1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thực trạng công tác xây dựng chi phí định mức tại các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp ở khu công nghiệp vsip i tỉnh bình dương

48 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Công Tác Xây Dựng Chi Phí Định Mức Tại Các Doanh Nghiệp Sản Xuất Công Nghiệp Ở Khu Công Nghiệp Vsip I Tỉnh Bình Dương
Trường học Trường Đại Học Bình Dương
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2014
Thành phố Bình Dương
Định dạng
Số trang 48
Dung lượng 1,19 MB

Cấu trúc

  • Chương 1- CƠ SỞ LÝ LUẬN HỆ THỐNG CHI PHÍ ĐỊNH MỨC (8)
    • 1.1 Khái niệm CPĐM (8)
    • 1.2. Các loại CPĐM (8)
    • 1.3 Phương pháp xây dựng CPĐM (9)
    • 1.4. Xây dựng định mức các chi phí sản xuất (10)
      • 1.4.1 Định mức chi phí nguyên liệu trực tiếp (10)
      • 1.4.2 Định mức chi phí nhân công trực tiếp (10)
      • 1.4.3 Định mức chi phí sản xuất chung (11)
      • 1.4.4. Tổng hợp các CPĐM sản xuất (11)
  • Chương 2- THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG CPĐM TẠI CÁC DN SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP Ở KCN VSIP I TỈNH BÌNH DƯƠNG (12)
    • 2.1 Thực tế việc xây dựng CPĐM tính đến ngày 31/12/2013 (12)
    • 2.2 Ảnh hưởng của việc xây dựng CPĐM đến việc nộp thuế TNDN (Tính đến ngày 31/12/2013) (16)
      • 2.2.1 DN đã xây dựng định mức (18)
      • 2.2.2 DN không xây dựng định mức (19)
    • 2.3 Nhận xét (21)
    • 2.4 Những thông tƣ, quyết định mới từ ngày 1/1/2014 (23)
  • Chương 3 GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XÂY DỰNG CPĐM (26)
    • 3.1 Về công tác quản lý (29)
    • 3.2 Đề ra phương pháp tính giá thành định mức có thể áp dụng trong tương lai (29)
    • 2.1 Kiến nghị với nhà trường (34)
    • 2.2 Kiến nghị với cơ quan thuế (35)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN HỆ THỐNG CHI PHÍ ĐỊNH MỨC

Khái niệm CPĐM

Chi phí sản xuất một đơn vị sản phẩm được ước lượng dựa trên các khoản mục như nguyên liệu trực tiếp, lao động trực tiếp và chi phí sản xuất chung Các chi phí này được xác định dựa trên lượng định mức, chẳng hạn như số giờ lao động và số lượng nguyên liệu cần thiết, cùng với giá định mức của từng yếu tố đầu vào.

Dựa vào CPĐM, nhân viên kế toán quản trị xác định dự toán chi phí sản xuất dựa trên mức hoạt động dự kiến và sử dụng nó làm chuẩn mực để so sánh với chi phí thực tế.

Chi phí thực tế là những khoản chi phát sinh trong quá trình sản xuất, được nhân viên kế toán quản trị thu thập từ hệ thống kế toán của tổ chức.

Biến động chi phí là sự khác biệt giữa chi phí thực tế và chi phí định mức, đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát chi phí.

Các loại CPĐM

Chi phí định mức được chia làm hai loại là định mức lý tưởng (perfection standards) và định mức thực tế (practical standards)

Định mức lý tưởng, hay còn gọi là định mức hoàn hảo, là mức sản xuất chỉ có thể đạt được trong điều kiện lý tưởng, khi người lao động làm việc với năng suất tối đa, nguyên liệu không bị hỏng, không có hư hỏng máy móc hay gián đoạn sản xuất Tuy nhiên, trong thực tế, định mức lý tưởng ít khi được áp dụng do tính không thực tiễn của nó.

Định mức thực tế là loại định mức được xây dựng chặt chẽ và có cơ sở khoa học, phản ánh điều kiện sản xuất thực tế Nó cho phép tính toán thời gian hợp lý cho máy móc dừng hoạt động, đảm bảo tính khả thi trong quá trình sản xuất.

GVHD: Th.s Bùi Thị Trúc Quy nhấn mạnh rằng định mức lao động hợp lý và đúng đắn sẽ tạo động lực cho người lao động, khuyến khích họ làm việc hiệu quả hơn Sự nhận thức và nỗ lực cao của người lao động trong công việc là yếu tố quan trọng để đạt được các chỉ tiêu này.

Biến động giữa số liệu thực tế với với định mức sẽ có nhiều ý nghĩa đối với nhà quản lý trong việc kiểm soát.

Phương pháp xây dựng CPĐM

Thiết lập định mức là một trong những công việc khó khăn nhất khi xây dựng hệ thống CPĐM Các nhà quản lý thường áp dụng hai phương pháp chính: phương pháp thống kê kinh nghiệm và phương pháp phân tích công việc.

Phương pháp thống kê kinh nghiệm, hay còn gọi là Phân tích Dữ liệu Lịch sử, thường được áp dụng trong các doanh nghiệp có quy trình sản xuất ổn định Để xác định các chi phí định mức, doanh nghiệp dựa vào số liệu quá khứ để phân tích và xây dựng các tiêu chuẩn về lượng nguyên liệu tiêu hao, thời gian làm việc, và các yếu tố khác Đồng thời, dựa vào tình hình thị trường và các quyết định về tồn kho, doanh nghiệp cũng xây dựng định mức giá phù hợp.

Phương pháp phân tích kinh tế kỹ thuật, hay còn gọi là phương pháp phân tích nhiệm vụ, yêu cầu kế toán viên hợp tác chặt chẽ với nhân viên kỹ thuật để đánh giá công suất thiết kế của máy móc thiết bị, quy trình công nghệ, và hành vi sản xuất Mục tiêu của phương pháp này là xây dựng các chi phí đầu tư hợp lý (CPĐM) nhằm tối ưu hóa hiệu quả sản xuất.

Trong thực tiễn, các nhà quản lý thường kết hợp hai phương pháp để xây dựng các chỉ tiêu đánh giá mức độ Phương pháp thống kê kinh nghiệm được áp dụng trong các giai đoạn sản xuất ổn định, trong khi phương pháp phân tích công việc được sử dụng khi có sự thay đổi về công nghệ hoặc phương pháp sản xuất.

GVHD: Th.s Bùi Thị Trúc Quy

Xây dựng định mức các chi phí sản xuất

1.4.1 Định mức chi phí nguyên liệu trực tiếp: Định mức chi phí nguyên liệu trực tiếp đƣợc xây dựng dựa vào định mức lƣợng NVL và định mức giá của NVL tiêu hao Công thức: Định mức chi phí NVL trực tiếp = Định mức lƣợng nguyên liệu trực tiếp x Định mức giá nguyên liệu trực tiếp

Định mức lượng nguyên liệu trực tiếp là chỉ tiêu phản ánh lượng nguyên liệu tiêu hao ước tính cần thiết để sản xuất một sản phẩm, bao gồm cả lượng hao hụt cho phép trong quá trình sản xuất.

Định mức giá nguyên liệu trực tiếp thể hiện chi phí cuối cùng cho mỗi đơn vị nguyên liệu, bao gồm giá mua cộng với chi phí thu mua, sau khi đã trừ đi chiết khấu mua hàng được hưởng.

1.4.2 Định mức chi phí nhân công trực tiếp: Định mức chi phí lao động trực tiếp đƣợc biểu thị thông qua định mức giá của một giờ lao động trực tiếp và định mức lƣợng thời gian lao động trực tiếp để sản xuất một đơn vị sản phẩm Công thức: Định mức chi phí nhân công trực tiếp = Định mức lƣợng nhân công trực tiếp x Định mức giá nhân công trực tiếp

Định mức thời gian lao động là khoảng thời gian cần thiết để sản xuất một đơn vị sản phẩm, bao gồm cả thời gian nghỉ ngơi, giải quyết nhu cầu cá nhân, lau chùi máy móc và thời gian chết máy Việc xác định đúng định mức thời gian lao động rất quan trọng để tối ưu hóa quy trình sản xuất và nâng cao hiệu suất làm việc.

Định mức giá lao động trực tiếp là chi phí tiền lương ước tính cho một giờ làm việc, bao gồm tiền lương, tiền công của người lao động cùng với các khoản phụ cấp và chi phí liên quan khác.

GVHD: Th.s Bùi Thị Trúc Quy

1.4.3 Định mức chi phí sản xuất chung: Định mức chi phí sản xuất chung gồm: định mức chi phí sản xuất chung biến đổi và định mức chi phí sản xuất chung cố định Định mức chi phí sản xuất chung đƣợc xây dựng dựa vào định mức lƣợng sản xuất chung và định mức giá sản xuất chung Công thức: Định mức chi phí sản xuất chung trực tiếp = Định mức lƣợng sản xuất chung x Định mức về giá sản xuất chung

- Định mức lƣợng: Số giờ máy cần thiết để sản xuất một đơn vị sản phẩm

- Định mức giá: Đơn giá phân bổ chi phí sản xuất chung

1.4.4 Tổng hợp các CPĐM sản xuất

Sau khi hoàn thành việc xây dựng định mức cho từng yếu tố chi phí sản xuất, bước tiếp theo là lập bảng tổng hợp các chi phí định mức Bảng này được gọi là thẻ tính CPĐM và cần tuân theo mẫu quy định để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quản lý chi phí.

Thẻ tính chi phí định mức Sản phẩm:…

Số lƣợng (tính cho 1 sp) Đơn giá (tính cho 1 sp)

Chi phí sản xuất (tính cho 1 sp)

Chi phí nguyên liệu trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí sản xuất chung

GVHD: Th.s Bùi Thị Trúc Quy

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG CPĐM TẠI CÁC DN SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP Ở KCN VSIP I TỈNH BÌNH DƯƠNG

Thực tế việc xây dựng CPĐM tính đến ngày 31/12/2013

Tính đến ngày 31/12/2013, các doanh nghiệp đã tự xây dựng và quản lý định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng và hàng hóa trong sản xuất kinh doanh.

DN dựa trên việc xây dựng định mức tiêu hao NVL chính gồm: thứ tự, tên NVL, đơn vị

GVHD: Th.s Bùi Thị Trúc Quy yêu cầu doanh nghiệp thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý trong vòng 3 tháng đầu năm hoặc 3 tháng kể từ khi bắt đầu sản xuất kinh doanh Công ty có quyền quyết định danh mục định mức chính cho các sản phẩm chủ yếu Bảng định mức tiêu hao hợp lý sẽ do Công ty tự thiết kế mẫu phù hợp với tình hình hoạt động của mình, không có biểu mẫu bắt buộc nào.

Dưới đây là một số bảng tính CPĐM của một số DN tại KCN VSIP I Bình Dương

Bảng 2.1: Bảng thông báo định mức tiêu hao nguyên liệu, vật tƣ cho một đơn vị sản phẩm tại CTY GREEN RIVER FURNITURE (2013)

GVHD: Th.s Bùi Thị Trúc Quy

Bảng 2.2: Bảng đăng kí định mức tiêu hao nguyên liệu, vật tƣ cho một đơn vị sản phẩm tai CÔNG TY TNHH SXTMDV TĐT (2012)

GVHD: Th.s Bùi Thị Trúc Quy

Bảng 2.3: Bảng đăng ký định mức tiêu hao nguyên liệu,vật tƣ của CÔNG TY TNHH

Sau khi doanh nghiệp nộp bảng đăng ký định mức cho cơ quan thuế, vào cuối kỳ kế toán, dựa trên chi phí định mức và chi phí thực tế, sẽ có ba trường hợp xảy ra.

- Tại CTY CP GREEN RIVER FURNITURE có chi phí thực tế thấp hơn CPĐM đã đăng ký với cơ quan thuế, kế toán ghi:

Nợ TK 154 – Phần chi phí thực tế

Có TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp

GVHD: Th.s Bùi Thị Trúc Quy

- Tại CÔNG TY TNHH SXTMDV TĐT có chi phí thực tế bằng với CPĐM đăng ký, kế toán ghi:

Nợ TK 154 – Phần chi phí thực tế ( cũng là CPĐM)

Có TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp

Tại CÔNG TY TNHH SXTMDV AĐB, chi phí thực tế đã vượt quá chi phí định mức (CPĐM) đã đăng ký với cơ quan thuế Đối với trường hợp này, kế toán cần xử lý và hạch toán phần chi phí vượt định mức một cách hợp lý Việc vượt CPĐM có thể ảnh hưởng đến thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) của công ty, do đó cần xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật và tối ưu hóa nghĩa vụ thuế.

Ảnh hưởng của việc xây dựng CPĐM đến việc nộp thuế TNDN (Tính đến ngày 31/12/2013)

Theo khoản 2.3, Điều 6, Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính, các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN bao gồm nhiều loại chi phí khác nhau.

“2.3 Chi nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lƣợng, hàng hoá phần vƣợt mức tiêu hao hợp lý

Trong trường hợp doanh nghiệp điều chỉnh hoặc bổ sung định mức tiêu hao nguyên vật liệu trong thời gian sản xuất kinh doanh, cần thông báo lại cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp Thời hạn cuối cùng để thông báo này là thời điểm nộp tờ khai quyết toán thuế TNDN theo quy định của năm quyết toán Đối với một số nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu và hàng hóa đã có định mức tiêu hao do Nhà nước ban hành, doanh nghiệp phải tuân theo định mức đó Nếu doanh nghiệp không thông báo định mức cho cơ quan thuế đúng hạn, cơ quan thuế có quyền ấn định chi phí nguyên liệu, vật liệu và hàng hóa khi tiến hành thanh tra, kiểm tra.

GVHD: Th.s Bùi Thị Trúc Quy hoá Việc ấn định chi phí nguyên liệu, vật liệu, hàng hoá đƣợc căn cứ theo pháp luật về quản lý thuế.”

Nếu doanh nghiệp không thông báo định mức cho cơ quan thuế đúng hạn, cơ quan thuế có quyền ấn định chi phí nguyên liệu, vật liệu và hàng hóa trong quá trình thanh tra, kiểm tra Việc ấn định này sẽ được thực hiện dựa trên các quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng và hàng hóa vượt mức tiêu hao hợp lý không được tính vào chi phí được trừ Định mức nguyên liệu và vật tư là mức sử dụng thực tế trong sản xuất hàng hóa xuất khẩu, bao gồm cả tỷ lệ phế liệu và phế phẩm Giám đốc doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm về việc nhập khẩu và sử dụng nguyên liệu, vật tư trong sản xuất hàng hóa xuất khẩu, cũng như khai báo định mức thực tế sử dụng với cơ quan hải quan Nếu kê khai không đúng, doanh nghiệp sẽ phải nộp đủ số thuế thiếu và có thể bị xử phạt theo quy định.

Cách tính định mức nguyên liệu cho sản phẩm được xác định dựa trên lượng nguyên liệu cần thiết để tạo ra một đơn vị sản phẩm hoặc chuyển hoá thành sản phẩm Tỷ lệ hao hụt được tính bằng phần trăm của lượng nguyên liệu bị mất, bao gồm cả phế liệu và phế phẩm, so với tổng nguyên liệu đầu vào.

GVHD: Th.s Bùi Thị Trúc Quy Nguyên liệu và vật tư tham gia vào quá trình sản xuất nhưng không cấu thành sản phẩm được định nghĩa là định mức nguyên liệu, vật tư Đây là lượng nguyên liệu, vật tư tiêu hao để sản xuất một đơn vị sản phẩm Tỷ lệ hao hụt được tính bằng phần trăm của lượng nguyên liệu, vật tư hao hụt so với tổng lượng nguyên liệu, vật tư tiêu hao trong quá trình sản xuất.

2.2.1 DN đã xây dựng định mức Đây là nội dung khó và dễ tạo ra tính thiếu minh bạch nhất của Luật Thuế TNDN Để đƣợc xác định là khoản chi đƣợc trừ khi tính thuế TNDN thì các khoản chi phải đáp ứng đủ các điều kiện: Các khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động SXKD của

DN cần có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định pháp luật Đồng thời, các khoản chi này không được nằm trong danh sách các khoản chi phí không được trừ theo khoản 2 Điều 9 Luật Thuế TNDN.

Thực sự, việc áp dụng quy định này là không dễ dàng trong hạch toán đối với DN

Một số khoản chi phí phát sinh thực tế có hóa đơn, chứng từ hợp lệ mà doanh nghiệp cho là liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh thường bị cơ quan thuế xem là không liên quan Ngoài ra, một số quy định yêu cầu các khoản chi này không chỉ phải thỏa mãn các điều kiện mà còn cần phải thực hiện thủ tục thông báo cho cơ quan thuế để đủ điều kiện trừ.

Doanh nghiệp tự xây dựng và quản lý định mức tiêu hao nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng và hàng hóa sử dụng cho sản xuất kinh doanh Định mức này được thiết lập từ đầu năm hoặc đầu kỳ sản xuất sản phẩm và phải được lưu giữ tại doanh nghiệp, đồng thời xuất trình đầy đủ khi cơ quan thuế yêu cầu Theo điểm 2 mục III phần B thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003.

Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng và hàng hóa sử dụng trong sản xuất kinh doanh hàng hóa có liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế trong kỳ Những chi phí này được tính toán dựa trên định mức tiêu hao vật tư hợp lý và giá thực tế xuất kho.

GVHD: Th.s Bùi Thị Trúc Quy

2.1 Mức tiêu hao vật tƣ hợp lý do giám đốc hoặc chủ cơ sở kinh doanh xây dựng và quyết định Đối với cơ sở kinh doanh có Hội đồng quản trị thì Tổng giám đốc xây dựng định mức tiêu hao vật tƣ và phải báo cáo khi có yêu cầu của cơ quan thuế

Mọi tổn thất vật tƣ, hàng hóa đều không đƣợc vào giá trị vật tƣ, hàng hóa tổn thất vào chi phí”

Quay lại với trường hợp của CÔNG TY TNHH SXTMDV AĐB, căn cứ vào những quy định trên thì kế toán có những cách xử lí sau:

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong định mức sẽ được ghi nhận vào tài khoản 154, và khi xác định kết quả kinh doanh, phần này sẽ được tính vào chi phí được trừ Ngược lại, phần chi phí vượt định mức sẽ được hạch toán vào tài khoản 632 và sẽ không được tính vào chi phí được trừ.

Nợ TK 154 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp trong định mức

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vƣợt định mức)

Có TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp

Doanh nghiệp cần hạn chế việc vượt quá chỉ tiêu định mức đã đăng ký với cơ quan thuế Nếu đã qua thời kỳ kế toán, cần điều chỉnh để mức tiêu hao thực tế thấp hơn định mức đã đăng ký Ngoài ra, cần tìm hiểu thêm về định mức của ngành và vùng để xây dựng định mức hợp lý.

2.2.2 DN không xây dựng định mức

Nếu doanh nghiệp không thông báo định mức cho cơ quan thuế đúng hạn, cơ quan thuế có quyền ấn định chi phí nguyên liệu, vật liệu và hàng hóa trong quá trình thanh tra, kiểm tra Việc ấn định này phải tuân theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

GVHD: Th.s Bùi Thị Trúc Quy

Nhận xét

Kiểm soát và ngăn chặn hành vi gian lận sẽ giúp chống thất thu ngân sách nhà nước, đồng thời đảm bảo sự công bằng và minh bạch cho tất cả doanh nghiệp chân chính Để đạt được mục tiêu này, các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành cần nỗ lực hơn nữa, cùng với sự tham gia mạnh mẽ và quyết liệt từ các bộ, ngành và địa phương.

Kết quả kiểm tra ban đầu cho thấy nhiều doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có lợi nhuận nhưng lại kê khai lỗ hoặc lợi nhuận thấp nhằm trốn thuế Sau khi cơ quan thuế tiến hành thanh tra và kiểm tra, nhiều trường hợp đã được phát hiện.

Theo thông tin từ Th.s Bùi Thị Trúc Quy, các doanh nghiệp (DN) đã phải điều chỉnh giảm lỗ phát sinh và giảm chuyển lỗ tổng cộng 2.252 tỉ đồng, trong đó giảm lỗ phát sinh 1.870 tỉ đồng và giảm lỗ chuyển vào kỳ tính thuế 335 tỉ đồng Sau quá trình thanh tra, kiểm tra, tổng thu nhập chịu thuế của các DN đã tăng lên 2.599 tỉ đồng, với tổng số tiền bị truy thu hơn 200 tỉ đồng Hà Nội là địa phương có số thuế bị truy thu lớn nhất với 98 tỉ đồng, tiếp theo là TP HCM với 15 tỉ đồng, Thái Bình 7 tỉ đồng và Lâm Đồng 5 tỉ đồng.

TP HCM với số lỗ giảm là 362 tỉ đồng.” (Nguồn trích từ bài báo : “trốn thuế bằng chiêu lỗ giả lãi thật)

Hiện nay, nhiều doanh nghiệp đang sử dụng các "thủ thuật" để nâng chi phí đầu vào, bao gồm việc tăng giá định mức tiêu hao nguyên vật liệu nhằm giảm lợi nhuận, từ đó giảm nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp Chính sách thuế tại Việt Nam hiện còn hạn chế và thường xuyên thay đổi, do đó cần điều chỉnh chính sách thuế sao cho phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế Cụ thể, cần xem xét lại các mức thuế suất áp dụng cho các đối tượng liên quan và điều chỉnh thuế thu nhập doanh nghiệp theo tương quan với các quốc gia cạnh tranh chính.

Để cải thiện tính minh bạch trong hệ thống thuế, cần nâng cao khả năng dự đoán của chính sách thuế và công khai các quy định thuế trong những năm tới Hơn nữa, việc áp dụng cơ chế thuận lợi cho định giá trước cũng là điều cần thiết Cần xem xét thực tế rằng các quy định và chính sách thuế thường xuyên thay đổi, và cần nỗ lực để giải quyết vấn đề này một cách hiệu quả.

Theo Cục Thuế Bình Dương, để ngăn chặn thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp, công tác kiểm tra quyết toán thuế cần được thực hiện song song với việc đối chiếu định mức tiêu hao nguyên liệu và vật liệu.

Doanh nghiệp hoạt động cần đăng ký định mức, nhưng nhiều doanh nghiệp đã tìm cách đối phó với cơ quan chức năng Để ngăn chặn các hành vi vi phạm này, Cục Thuế Bình Dương sẽ phối hợp với các sở chuyên ngành như Sở Công nghiệp và Sở Khoa học - Công nghệ để xây dựng các định mức phù hợp.

GVHD: Th.s Bùi Thị Trúc Quy nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xác định chi phí đầu vào cho một số sản phẩm của doanh nghiệp Điều này là cần thiết trong quá trình hạch toán giá thành để có thể đề xuất các quyết định phù hợp cho UBND tỉnh.

Những thông tƣ, quyết định mới từ ngày 1/1/2014

Từ ngày 1/1/2014, nhằm giảm thủ tục hành chính, doanh nghiệp không cần đăng ký bảng định mức tiêu hao nguyên vật liệu chính cho cơ quan thuế theo Điều 9 Luật sửa đổi thuế TNDN số 32/2013/QH13 Doanh nghiệp tự quản lý định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng và hàng hóa phục vụ sản xuất, kinh doanh, đồng thời phải cung cấp đầy đủ thông tin khi cơ quan chức năng yêu cầu Nếu phát hiện vi phạm theo Khoản 1 Điều 37 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11, cơ quan thuế sẽ áp dụng biện pháp ấn định thuế.

Khoản 1 Điều 37 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 quy định :

Trường hợp bị ấn định thuế bao gồm: không đăng ký thuế, không nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn hoặc nộp muộn sau mười ngày; không khai thuế hoặc khai thuế không chính xác, không đầy đủ; không phản ánh đúng số liệu trên sổ sách kế toán để xác định nghĩa vụ thuế; và không xuất trình sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ cần thiết trong thời hạn quy định.

GVHD: Th.s Bùi Thị Trúc Quy nhấn mạnh rằng việc mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường có thể gây ra vấn đề pháp lý Ngoài ra, dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để tránh thực hiện nghĩa vụ thuế cũng là những hành vi cần được chú ý và xử lý nghiêm túc.

Khoản 2 Điều 37 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 quy định:

Căn cứ ấn định thuế bao gồm cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, so sánh số thuế phải nộp giữa các cơ sở kinh doanh cùng mặt hàng, ngành nghề và quy mô, cùng với tài liệu và kết quả kiểm tra, thanh tra còn hiệu lực.

Theo Điều 9 Luật sửa đổi thuế TNDN số 32/2013/QH13, từ ngày 1/1/2014, không yêu cầu doanh nghiệp đăng ký định mức tiêu hao nguyên vật liệu với cơ quan Thuế để xác định các mức tiêu hao hợp lý Tuy nhiên, doanh nghiệp vẫn cần xây dựng định mức cho chi phí để quản lý hiệu quả, kiểm soát chi phí sản xuất và tối ưu hóa nguồn lực, từ đó nâng cao hiệu suất kinh doanh.

Khảo sát từ 100 doanh nghiệp sản xuất tại KCN VSIP I tỉnh Bình Dương cho thấy hầu hết các doanh nghiệp vẫn tiếp tục xây dựng định mức, vì việc này rất quan trọng và mang lại hiệu quả thiết thực Những lợi ích cụ thể từ việc xây dựng định mức được thể hiện rõ ràng trong hoạt động của các doanh nghiệp.

Doanh nghiệp cần xác định định mức nguyên vật liệu (NVL) và định mức số giờ công để lập dự toán hoạt động Việc này giúp xây dựng dự toán chi phí chính xác cho các hoạt động sản xuất.

 Giúp cho các nhà quản lý kiểm soát hoạt động kinh doanh của DN vì CPĐM là định mức, cơ sở để đánh giá

GVHD: Th.s Bùi Thị Trúc Quy

Cung cấp thông tin kịp thời cho các nhà quản lý giúp họ đưa ra quyết định hàng ngày, bao gồm việc định giá bán sản phẩm, chấp nhận hoặc từ chối đơn đặt hàng, và phân tích khả năng sinh lời.

 Gắn liền trách nhiệm của công nhân đối với việc sử dụng NVL sao cho tiết kiệm

GVHD: Th.s Bùi Thị Trúc Quy

GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XÂY DỰNG CPĐM

Về công tác quản lý

- Cục Thuế cần phối hợp thống nhất với các sở chuyên ngành nhƣ Sở Công nghiệp, Sở Khoa học - Công nghệ trong việc xây dựng các định mức

- Trong nền kinh tế thị trường luôn biến động thì cục thuế cần thường xuyên theo dõi cập nhật chi phí định mức cho phù hợp với thực tế.

- Tổ chức các buổi tiếp xúc, lắng nghe và giải đáp các thắc mắc của DN

Đề ra phương pháp tính giá thành định mức có thể áp dụng trong tương lai

Việc tính toán giá thành sản phẩm hoặc dịch vụ trong doanh nghiệp là cực kỳ quan trọng, giúp doanh nghiệp xây dựng chiến lược giá và kiểm soát lợi nhuận để duy trì tính cạnh tranh Hiểu rõ các yếu tố cấu thành giá thành cho phép doanh nghiệp áp dụng các biện pháp tiết kiệm và xác định các "nút cổ chai" trong quy trình sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ, từ đó tìm ra giải pháp cải thiện hiệu suất Các phần mềm ERP hiện đại mang đến tư duy mới về quản lý và hoạch định trong doanh nghiệp.

GVHD: Th.s Bùi Thị Trúc Quy nhấn mạnh rằng việc quản lý giá thành theo định mức (standard cost - SC) là một phương pháp quan trọng, được áp dụng rộng rãi trong các hệ thống ERP quốc tế như SAP và Oracle, cũng như các hệ thống nhỏ hơn như Accpac, Solomon, và Exact Các phần mềm ERP nội địa cũng đang nỗ lực áp dụng phương pháp này Do đó, việc hiểu rõ bản chất của quản lý giá thành theo định mức sẽ giúp các nhà quản lý doanh nghiệp giao tiếp hiệu quả hơn với các nhà quản lý hệ thống ERP, từ đó tối ưu hóa lợi ích mà phương pháp này mang lại.

Căn bản về phương pháp giá thành định mức (SC)

Phương pháp này, mặc dù lý thuyết đơn giản và đã được giảng dạy lâu dài trong các chương trình kế toán quản trị, nhưng lại rất hiệu quả Nó phân chia giá thành của một sản phẩm thành các yếu tố cấu thành như nguyên vật liệu (NVL), nhân công và chi phí quản lý, giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về chi phí sản xuất.

Ví dụ: Công ty X bán một cái ghế đƣợc lắp ráp từ 4 cái chân với giá mua vào là

Chi phí sản xuất (SC) của một cái ghế được tính toán như sau: giá cho một cái mặt ghế là 5.000 đồng, một cái tựa là 4.000 đồng, và một số đinh ốc có giá 300 đồng Thêm vào đó, 1/5 công lao động với giá 30.000 đồng/1 công là 6.000 đồng, cùng với các phí gián tiếp như điện, nước, khấu hao và quản lý phí là 300 đồng Tính tổng lại, SC của một cái ghế sẽ là 17.000 đồng.

GVHD: Th.s Bùi Thị Trúc Quy

Bảng 3.2: Giá thành định mức của 1 cái ghế

Giá thành của mỗi cái ghế là 17.600 đồng, và thông tin này sẽ được sử dụng để lập báo cáo, trước khi phòng kế toán thu thập các số liệu thực tế.

Vào ngày 22/4/2014, phòng kế toán của công ty X nhận được thông tin từ bộ phận kho rằng họ đã bán được 1.000 cái ghế Dựa trên thông tin này, họ lập báo cáo chi phí giá thành phân xưởng cho giám đốc với tổng số tiền là 17.600.000 đồng, mà không cần chờ đợi để thu thập các số liệu thực tế về nguyên liệu xuất kho hay lương trả cho công nhân.

Phương pháp này mang lại lợi ích rõ rệt khi cho phép doanh nghiệp lập báo cáo chi phí lợi nhuận hàng tháng ngay trong tháng đó Bên cạnh đó, việc lập kế hoạch tài chính trở nên thuận lợi hơn, nhờ vào việc dựa trên số liệu ước tính về hàng bán ra mỗi tháng, doanh nghiệp có thể dễ dàng ước tính luồng tiền mặt và các khoản chi phí liên quan.

Việc áp dụng phương pháp này có thể dẫn đến một số vấn đề, chẳng hạn như sự biến động giá thành các cấu phần Ví dụ, giá chân ghế có thể tăng lên 600 đồng/1 cái trong tháng này và giảm xuống 400 đồng/1 cái trong tháng sau Điều này làm cho suất chi phí (SC) cuối cùng của mỗi sản phẩm bị thay đổi, vì vậy việc sử dụng SC của tháng trước để tính toán cho tháng sau sẽ không chính xác.

STT Cấu phần Đơn giá (đồng) Số lƣợng Thành tiền (đồng)

GVHD: Th.s Bùi Thị Trúc Quy

Tổng giá thành thực tế thường không khớp với tổng chi phí định mức do sự phức tạp trong việc tính toán Một số định mức, như lượng sơn cần thiết cho bề mặt sản phẩm, có thể khó xác định Hơn nữa, các cấu phần của sản phẩm có thể là bán thành phẩm từ dây chuyền sản xuất khác, làm cho việc tính toán giá thành đơn vị trở nên phức tạp hơn.

Việc điều chỉnh chuỗi cung ứng (SC) cần dựa trên sự biến động về giá và chính sách của công ty Chẳng hạn, một công ty đa quốc gia lớn như Castrol với sản phẩm dầu nhớt ổn định chỉ cần điều chỉnh SC hàng năm, trong khi một công ty nhỏ sản xuất giấy tại Việt Nam có thể phải điều chỉnh SC thường xuyên hơn, như mỗi quý hoặc nửa năm một lần.

Trong quá trình quản lý chi phí, có sự chấp nhận về sai số tạm thời giữa chi phí tính toán theo hệ thống chi phí (SC) và chi phí thực tế, và sai số này sẽ được điều chỉnh thông qua bút toán trên sổ cái khi phòng kế toán thu thập chi phí thực Để đảm bảo định lượng chính xác, doanh nghiệp cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa cán bộ thống kê và quản đốc phân xưởng để theo dõi và sử dụng số liệu thực tế làm cơ sở tính định mức cho từng đơn vị sản phẩm Mặc dù việc này có thể tốn công sức ban đầu, nhưng khi định mức đã được thiết lập, chúng thường ổn định và việc điều chỉnh sau này sẽ trở nên dễ dàng hơn.

Các hệ thống ERP chủ yếu giải quyết vấn đề giá thành thông qua việc sử dụng SC, và phần này thường được tích hợp trong phân hệ sản xuất.

Kế toán giá thành, khác với kế toán tài chính, không bị ràng buộc bởi các quy định pháp luật như VAS, cho phép doanh nghiệp tự do lựa chọn phương pháp phù hợp Trong hệ thống ERP, phân hệ sản xuất áp dụng phương pháp CPĐM Do đó, trước khi triển khai ERP, doanh nghiệp cần chuyển đổi từ phương pháp tính chi phí thực sang phương pháp tính giá thành phù hợp.

GVHD: Th.s Bùi Thị Trúc Quy đã giới thiệu phương pháp tính CPĐM, cho phép doanh nghiệp sử dụng bảng tính Excel để theo dõi giá thành trước khi triển khai ERP Phương pháp này còn cho phép thực hiện các bút toán điều chỉnh định kỳ, giúp quản lý chi phí hiệu quả hơn.

Doanh nghiệp có thể yên tâm rằng giá thành theo phương pháp SC sẽ gần sát với giá thành thực tế, đồng thời việc áp dụng phương pháp này mang lại nhiều lợi ích trong quản lý và lập kế hoạch Khi đã quen thuộc với phương pháp SC, doanh nghiệp sẽ tự tin hơn trong việc triển khai hệ thống ERP.

GVHD: Th.s Bùi Thị Trúc Quy

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Kiến nghị với nhà trường

Sinh viên chuyên ngành kế toán nhận thấy rằng các môn học liên quan đến chi phí còn hạn chế, với thời gian học chỉ 45 tiết Điều này khiến việc tìm hiểu về nhiều loại chi phí, đặc biệt là chi phí định mức, trở nên khó khăn Hơn nữa, việc đưa các vấn đề thực tiễn vào nội dung môn học cũng cần được cải thiện để nâng cao chất lượng đào tạo.

Để nâng cao kiến thức cho sinh viên và tạo sự hứng thú trong thực hành, trường cần tăng số tiết giảng dạy về môn kế toán chi phí Việc bổ sung một môn chuyên sâu về chi phí sẽ góp phần hình thành những kế toán và quản trị viên chất lượng cho tương lai.

Kiến nghị với cơ quan thuế

Ngành thuế cần tăng cường tuyên truyền và giải thích cho doanh nghiệp về các quyết định và nghị định mới, đồng thời cử cán bộ tham gia đào tạo nghiệp vụ thuế và thanh tra để đáp ứng yêu cầu công việc Cơ quan Thuế Bình Dương cũng nên phối hợp với các sở ngành như Sở Công nghiệp và Sở Khoa học - Công nghệ để xây dựng và cập nhật định mức nguyên vật liệu một cách kịp thời và hợp lý.

GVHD: Th.s Bùi Thị Trúc Quy

3 Thông tƣ số 60/2007/TT-BTC

4 Bài viết “ Trốn thuế bằng chiêu lỗ giả lãi thật” http://nld.com.vn/kinh-te/tron-thue- bang-chieu-lo-gia lai-that-20131020100633820.htm

5 T.S Huỳnh Lợi (2009) “ Kế toán chi phí”, Trường đại học kinh tế Thành Phố Hồ Chí Minh, nhà xuất bản kinh tế

6 Phan Đức Dũng (2009) “Kế toán chi phí giá thành”, nhà xuất bản Hà Nội

7 Nghiêm Văn Lợi, Nguyễn Minh Đức ( 2008) “ Thuế và kế toán thuế trong doanh nghiệp”, nhà xuất bản Hà Nội

8 Thông tin pháp luật: “không áp dụng đăng ký định mức tiêu hao nguyên vật liệu với cơ quan thuế” http://www.lawyervn.net/thong-tin/thong-tin-phap-luat- thue/thue-thu-nhap-doanh-nghiep/khong-ap-dung-dang-ky-dinh-muc-tieu-hao- nguyen-vat-lieu-voi-co-quan-thue.html

9 Thƣ viện pháp luật “ Trả lời đơn kiến nghị Tổng cụ thuế” http://thuvienphapluat.vn/archive/Cong-van-482-TCT-CS-nam-2014-tra-loi-don- kien-nghi-Tong-cuc-Thue-vb222003.aspx

10 Thông tƣ số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003

11 Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN

GVHD: Th.s Bùi Thị Trúc Quy

12 T.S Phan Đức Dũng (2008), “ kế toán quản trị” nhà xuất bản tổng hợp Thành Phố

GVHD: Th.s Bùi Thị Trúc Quy

TRƯỜNG: ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

KHOA: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG LỚP: D11KT03

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG CHI PHÍ ĐỊNH MỨC TẠI DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT Ở KHU CÔNG NGHIỆP VSIP I TỈNH BÌNH DƯƠNG

Xin chào quý doanh nghiệp!

Chúng tôi, sinh viên lớp D11KT03 tại Trường Đại Học Thủ Dầu Một, tham gia phong trào nghiên cứu khoa học nhằm tìm hiểu cách các doanh nghiệp đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất thông qua các thước đo cụ thể.

Thực trạng và giải pháp xây dựng chi phí định mức (CPĐM) tại các doanh nghiệp sản xuất trong khu công nghiệp VSIP I tỉnh Bình Dương đang được chú trọng Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, chúng tôi rất mong các doanh nghiệp tham gia khảo sát với các câu hỏi dưới đây.

1 Anh/chị vui lòng cho biết ngành nghề sản xuất của DN anh/chị là gì? (may mặc, giày da, gốm sứ…)

2 DN của anh/chị có xây dựng CPĐM cho việc sản xuất không ?

 Có ( Trả lời tiếp từ câu 3 đến câu 14 )

 Không (Trả lời câu 15 đến câu 17 )

3 DN của anh/chị áp dụng cách tính CPĐM từ khi nào?

 Mới thành lập đến giờ

GVHD: Th.s Bùi Thị Trúc Quy

4 Loại CPĐM nào đƣợc DN anh/chị sử dụng ?

5 Phương pháp xây dựng CPĐM nào được DN anh/chị áp dụng ?

 Phương pháp thống kê kinh nghiêm

 Phương pháp phân tích kinh tế kỹ thuật

6 Việc tính CPĐM có quan trọng đối với DN của anh/chị hay không ?

7 Tính CPĐM đem lại hiệu quả trong bao lâu?

8 Việc xây dựng định mức nào là quan trọng nhất trong DN của anh/chị ?

 Định mức chi phí NVL trực tiếp

 Định mức chi phí nhân công trực tiếp

 Định mức chi phí sản xuất chung

9 Ƣu điểm của việc xây dựng CPĐM ?

 Đánh giá đƣợc tính hiệu quả của việc sản xuất

 Là cơ sở để triển khai phối hợp các giai đoạn sản xuất tốt hơn

 Có thể kiểm soát đƣợc chi phí thông qua việc đánh giá những chênh lệch

GVHD: Th.s Bùi Thị Trúc Quy

10 Có sự chênh lệch giữa CPĐM và chi phí thực tế tại DN của anh/chị không ?

11 Trong 3 năm gần đây biến động của chênh lệch đó là tốt hay xấu ?

12 Chênh lệch đó đƣợc xử lí nhƣ thế nào ?

 Hạch toán vào chi phí SXKD dở dang

 Hạch toán vào thành phẩm

 Hạch toán vào giá vốn hàng bán

13 Xây dựng CPĐM đem lại hiệu quả cụ thể nào cho DN của anh/chị?

14 Trong tương lai có một phương pháp tính chi phí tiết kiệm và đơn giản hóa đƣợc công tác kế toán thì DN của anh/chị có áp dụng không ?

15 DN của anh/chị sử dụng phương pháp tính giá thành nào ?

16 Hạn chế của việc tính CPĐM là?

 Không kiểm soát đƣợc chi phí sản xuất sản phẩm

 Không chính xác, kịp thời

GVHD: Th.s Bùi Thị Trúc Quy

17 Tại sao DN của anh/chị không áp dụng phương pháp tính CPĐM ?

 Quá rườm rà, phức tạp

Xin chân thành cám ơn sự đóng góp nhiệt tình của Quý doanh nghiệp !

GVHD: Th.s Bùi Thị Trúc Quy

Bảng số liệu thể hiện cơ cấu DN thực hiện tính CPĐM (%) trong 100 DN tại KCN VSIP I tỉnh Bình Dương (2014)

Tiêu chí Đơn vị tính(%)

DN có sử dụng phương pháp tính CPĐM 65

DN không sử dụng phương pháp tính CPĐM 35

BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN CƠ CẤU DOANH NGHIỆP THỰC HIỆN TÍNH CHI PHÍ ĐỊNH MỨC (2014)

GVHD: Th.s Bùi Thị Trúc Quy

Theo biểu đồ, tỷ lệ doanh nghiệp thực hiện tính chi phí định mức (CPĐM) tại tỉnh Bình Dương đạt 65% trong tổng số doanh nghiệp được khảo sát, tuy nhiên vẫn còn 35% doanh nghiệp chưa áp dụng phương pháp này.

Bảng số liệu thể hiện các cơ cấu các chỉ tiêu DN thực hiện tính CPĐM trong 100

DN khảo sát ở KCN VSIP I Bình Dương (2014)

STT Câu hỏi Đáp án

DN anh/chị sử dụng ? Định mức lý tưởng 1 Định mức thực tế 73.5

Phương pháp xây dựng CPĐM nào đƣợc

DN anh/chị áp dụng ?

Phương pháp thống kê kinh nghiệm 82 Phương pháp phân tích kinh tế kỹ thuật 1

Việc tính CPĐM có quan trọng đối với DN của anh/chị hay không ?

GVHD: Th.s Bùi Thị Trúc Quy

Tính CPĐM đem lại hiệu quả trong bao lâu?

Trong doanh nghiệp, việc xây dựng định mức chi phí là rất quan trọng Định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được xác định là 62.5, trong khi định mức chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung đều được đặt là 1 Những định mức này giúp doanh nghiệp kiểm soát chi phí và tối ưu hóa quy trình sản xuất.

6 Ƣu điểm của việc xây dựng CPĐM là ? Đánh giá đƣợc tính hiệu quả của việc sản xuất 26

Là cơ sở để triển khai phối hợp các giai đoạn sản xuất tốt hơn 21

Có thể kiểm soát đƣợc những chi phí thông qua việc đánh giá những chênh lệch 35

Mức độ chênh lệch giữa CPĐM và giá thành thực tế tại DN của anh /chị nhƣ thế nào ?

Trong 3 năm gần đây biến động của chênh lệch đó là tốt hay xấu ?

GVHD: Th.s Bùi Thị Trúc Quy

BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN NHỮNG CHỈ TIÊU TRONG VIỆC XÂY DỰNG CHI PHÍ ĐỊNH MỨC (2014)

Kiểm soát đươc chi phí (35%) Phối hợp sản xuất tốt hơn (21%)

0 Đánh giá tính hiệu quả của sản xuất (26%) Thấp (11%)

Trung bình (74%) Cao (15%) Xấu (17.5%) Tốt (72.5%)

Khác (24.5%) Định mức lý tưởng (1%) Định mức thực tế (73.5%)

Phân tích kinh tế kỹ thuật (1%)

Chi phí sản xuấ chung (1%)

Tất cả các ý trên (35.5%) Nhân công trực tiếp (1%) NVL trực tiếp (62.5%) Khác (18%)

GVHD: Th.s Bùi Thị Trúc Quy

Qua biểu đồ khảo sát ta thấy có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc tính CPĐM của

Trong bối cảnh hiện tại, doanh nghiệp chủ yếu sử dụng định mức thực tế cho chi phí sản xuất, với tỷ lệ lên đến 73.5% Phương pháp thống kê kinh nghiệm là phương pháp phổ biến nhất, được áp dụng bởi 82% doanh nghiệp Đặc biệt, định mức nguyên vật liệu trực tiếp được xem là quan trọng nhất, với 62.5% doanh nghiệp xây dựng và áp dụng.

Bảng số liệu thể hiện lí do DN không thực hiện tính CPĐM và nhu cầu sử dụng phương pháp mới của 100 DN ở KCN VSIP I tỉnh Bình Dương (2014)

STT Câu hỏi Đáp án

1 Tại sao DN của anh/chị không thực hiện tính

Không cần thiết 63 Quá rườm rà phức tạp 17

Bạn có sẵn sàng áp dụng một phương pháp tính chi phí tiết kiệm và đơn giản hóa công tác kế toán cho doanh nghiệp của mình trong tương lai không?

GVHD: Th.s Bùi Thị Trúc Quy

BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN LÝ DO KHÔNG THỰC HIỆN TÍNH CHI PHÍ ĐỊNH MỨC VÀ NHU CẦU THỰC HIỆN CÁCH TÍNH ĐỊNH MỨC MỚI CỦA DOANH NGHIỆP (2014)

Biểu đồ khảo sát chỉ ra rằng việc tính CPĐM còn gặp nhiều hạn chế, trong đó 63% người tham gia cho rằng điều này là không cần thiết Hạn chế tiếp theo là quy trình quá rườm rà và phức tạp.

Quá rườm rà phức tạp (19%)

Ngày đăng: 20/07/2021, 07:28

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w