43 3.3.Nhận thức của sinh viên Đại học Thủ Dầu Một về vai trò của việc tham gia hoạt động tình nguyện đối với sự hình thành kỹ năng giao tiếp và kỹ năng làm việc nhóm .... Tham gia hoạt
Mục tiêu tổng quát
Tham gia hoạt động tình nguyện mang lại nhiều lợi ích cho sinh viên trường Đại học Thủ Dầu Một, đặc biệt trong việc phát triển kỹ năng giao tiếp và làm việc nhóm Những trải nghiệm thực tế trong môi trường tình nguyện giúp sinh viên cải thiện khả năng tương tác với người khác và làm việc hiệu quả trong nhóm Qua đó, sinh viên không chỉ nâng cao kỹ năng cá nhân mà còn góp phần xây dựng tinh thần đoàn kết và trách nhiệm xã hội.
Mục tiêu cụ thể
Hiện nay, sinh viên trường Đại học Thủ Dầu Một tích cực tham gia các hoạt động tình nguyện Sự tham gia này được đánh giá qua nhiều khía cạnh khác nhau, thể hiện tinh thần trách nhiệm và cam kết của sinh viên đối với cộng đồng.
Nơi tham gia hoạt động
Các loại hình tham gia hoạt động
Động cơ tham gia hoạt động
Thứ hai, mối quan hệ giữa việc tham gia các hoạt động tình nguyện với sự hình thành kĩ năng giao tiếp và kĩ năng làm việc nhóm
Thứ ba, việc tham gia các hoạt động tình nguyện có tác động tích cực đến sự hình thành kỹ năng giao tiếp và kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên Đại học Thủ Dầu Một Sự tác động này được đánh giá qua nhiều khía cạnh khác nhau, cho thấy rằng những trải nghiệm thực tế trong tình nguyện không chỉ giúp sinh viên cải thiện khả năng giao tiếp mà còn nâng cao khả năng hợp tác và làm việc hiệu quả trong nhóm.
Tham gia các hoạt động tình nguyện có tác động tích cực đến sự phát triển kỹ năng giao tiếp và kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên Đại học Thủ Dầu Một Những trải nghiệm này không chỉ giúp sinh viên cải thiện khả năng tương tác với người khác mà còn rèn luyện khả năng làm việc hiệu quả trong môi trường nhóm Qua các hoạt động tình nguyện, sinh viên có cơ hội thực hành và áp dụng các kỹ năng mềm cần thiết, từ đó nâng cao khả năng thích ứng và giải quyết vấn đề trong các tình huống thực tế.
Sinh viên Đại học Thủ Dầu Một nhận thức rõ vai trò quan trọng của việc tham gia các hoạt động tình nguyện trong việc phát triển kỹ năng giao tiếp và kỹ năng làm việc nhóm Tham gia tình nguyện không chỉ giúp sinh viên cải thiện khả năng tương tác xã hội mà còn rèn luyện khả năng hợp tác và làm việc hiệu quả trong nhóm Những trải nghiệm này góp phần nâng cao sự tự tin và khả năng giải quyết vấn đề, từ đó hỗ trợ sinh viên trong quá trình học tập và phát triển nghề nghiệp sau này.
Để nâng cao hiệu quả các hoạt động tình nguyện trong việc hình thành kỹ năng giao tiếp và kỹ năng làm việc nhóm cho sinh viên, cần đưa ra một số kiến nghị cụ thể Trước hết, cần tổ chức các buổi đào tạo chuyên sâu về kỹ năng giao tiếp và làm việc nhóm, giúp sinh viên có cơ hội thực hành và trao đổi kinh nghiệm Thứ hai, khuyến khích sinh viên tham gia vào các dự án tình nguyện đa dạng, nơi họ có thể áp dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn Cuối cùng, việc tạo ra môi trường hỗ trợ và khuyến khích sự sáng tạo trong các hoạt động tình nguyện cũng rất quan trọng để phát triển những kỹ năng này.
Nhằm đạt đƣợc những mục tiêu đã đề ra, đề tài sẽ thực hiện những nhiệm vụ sau:
Thu thập tài liệu và số liệu thứ cấp liên quan đến đề tài đang nghiên cứu
Nghiên cứu và khái quát các lý thuyết liên quan đến hoạt động tình nguyện nhằm làm rõ mối quan hệ giữa việc tham gia tình nguyện với sự phát triển kỹ năng giao tiếp và kỹ năng làm việc nhóm Bài viết chỉ ra rằng việc tham gia các hoạt động tình nguyện có tác động tích cực đến sự hình thành hai kỹ năng này ở sinh viên, từ đó cung cấp cơ sở lý luận vững chắc cho nghiên cứu đề tài.
Nghiên cứu này sẽ đóng góp những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tình nguyện, giúp phát triển kỹ năng giao tiếp và làm việc nhóm cho sinh viên Đại học Thủ Dầu Một và sinh viên Bình Dương.
4 ĐỐI TƢỢNG – KHÁCH THỂ - PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tập trung vào tác động của việc tham gia các hoạt động tình nguyện đối với sự phát triển kỹ năng giao tiếp và kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên tại trường đại học Thủ Dầu Một hiện nay.
Khách thể nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sinh viên hệ chính quy đang tham gia hoạt động tình nguyện tại trường Đại học Thủ Dầu Một.
Ý nghĩa lý luận
Đề tài nghiên cứu có một số đóng góp:
Việc đánh giá tác động của hoạt động tình nguyện đối với kỹ năng giao tiếp và làm việc nhóm của sinh viên là rất cần thiết Hoạt động này không chỉ hỗ trợ sinh viên trong học tập mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển những kỹ năng thiết yếu cho cuộc sống và sự nghiệp sau này.
Hiện nay, nhiều sinh viên chưa nhận thức đúng về vai trò của hoạt động tình nguyện trong việc hình thành các kỹ năng quan trọng Do đó, bài viết này nhằm cung cấp tài liệu tham khảo, giúp nâng cao nhận thức của sinh viên về lợi ích của tình nguyện.
Quá trình áp dụng lý thuyết công tác xã hội và xã hội học vào thực tiễn đã giúp tác giả hiểu rõ hơn về các lý thuyết đã học.
Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu cung cấp tài liệu tham khảo hữu ích cho các cấp quản lý, đặc biệt là các tổ chức Đoàn – Hội, giúp họ hiểu rõ về ảnh hưởng của hoạt động tình nguyện đối với kỹ năng giao tiếp và làm việc nhóm của sinh viên Nghiên cứu cũng phản ánh mong muốn của sinh viên trong việc tham gia các hoạt động tình nguyện, từ đó làm cơ sở cho các tổ chức xây dựng các chương trình tình nguyện phù hợp, khuyến khích sinh viên tham gia tích cực và rèn luyện kỹ năng cần thiết.
6 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KỸ THUẬT NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực nghiệm xã hội học này sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để thu thập, xử lý và phân tích thông tin định lượng cùng với dữ liệu thống kê sẵn có Nghiên cứu sẽ khám phá các hoạt động tình nguyện mà sinh viên Đại học Thủ Dầu Một tham gia, đồng thời phân tích tác động của những hoạt động này đến việc hình thành kỹ năng giao tiếp và kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên Qua đó, nghiên cứu cung cấp cái nhìn tổng quát về vấn đề và dự báo xu hướng biến đổi trong tương lai.
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để làm rõ mối quan hệ giữa tham gia hoạt động tình nguyện và việc phát triển kỹ năng giao tiếp cũng như kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên Qua đó, nghiên cứu đưa ra đánh giá thực tế về hiệu quả tích cực của các hoạt động tình nguyện trong việc hình thành kỹ năng mềm cho sinh viên Tác giả cũng sẽ đưa ra những đề xuất giải pháp phù hợp với tình hình thực tế.
Kỹ thuật nghiên cứu
Kỹ thuật thu thập thông tin
6.2.1.1 Kỹ thuật thu thập thông tin định lƣợng
Bài viết này trình bày việc thu thập thông tin định lượng thông qua phỏng vấn dựa trên bảng hỏi anket, nhằm phản ánh tác động của hoạt động tình nguyện đến kỹ năng giao tiếp và làm việc nhóm của sinh viên Đại học Thủ Dầu Một Để đảm bảo tính đại diện của dữ liệu, người nghiên cứu cần nắm rõ tổng số sinh viên và số lượng sinh viên theo từng năm học Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian và kinh phí, chúng tôi đã quyết định sử dụng phương pháp chọn mẫu cụm kết hợp ngẫu nhiên phân tầng.
Quy trình chọn mẫu đƣợc tiến hành nhƣ sau:
Bước 1: Coi mỗi khoa của trường Đại học Thủ Dầu Một là một cụm mẫu Lập danh sách tất cả các khoa làm khung mẫu
Bước 2: Dựa trên khung mẫu, tiến hành chọn 10 khoa thuộc hai lĩnh vực xã hội và tự nhiên bằng phương pháp ngẫu nhiên phân tầng với tỉ lệ mẫu hạn ngạch Tiêu chí lựa chọn là các khoa phải có sinh viên năm 2, năm 3, năm 4 (hoặc năm cuối đối với hệ cao đẳng) và sinh viên tham gia hoạt động tình nguyện, được xác định qua câu hỏi lọc trong khảo sát Tỉ lệ mẫu được thiết lập là 6:3:1, tương ứng với tỉ lệ sinh viên năm 2, năm 3 và năm 4 là 90:45:15.
Việc lựa chọn sinh viên dựa trên các tiêu chí đã nêu cho thấy họ có khả năng cung cấp thông tin phong phú và chính xác, từ đó đáp ứng tốt nhất mục tiêu nghiên cứu đã đề ra.
Với dung lƣợng mẫu là 150, việc chọn mẫu đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau đây:
Lĩnh vực xã hội Lĩnh vực tự nhiên
Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 2 Năm 3 Năm 4
Lĩnh vực xã hội bao gồm: khoa Khoa học giáo dục, khoa Công tác xã hội, khoa Quản trị kinh doanh, khoa Ngoại ngữ, khoa Ngữ Văn
Lĩnh vực tự nhiên bao gồm: khoa Điện – Điện tử, khoa Công nghệ thông tin, khoa Kiến trúc, khoa Xây dựng, khoa Môi trường
Bảng hỏi được cấu trúc với 22 câu hỏi, bao gồm câu hỏi đóng, câu hỏi mở, câu hỏi nhiều lựa chọn và câu hỏi kết hợp Nội dung chính của bảng hỏi được chia thành hai phần cơ bản.
Phần 1 của nghiên cứu bao gồm ba câu hỏi nhằm thu thập thông tin về giới tính, ngành học và năm học của đối tượng tham gia Những dữ liệu này sẽ giúp mô tả đặc điểm mẫu điều tra một cách rõ ràng Đồng thời, chúng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phân tổ chính khi xử lý thông tin định lượng.
Phần 2 của bài viết bao gồm 19 câu hỏi liên quan đến các hoạt động tình nguyện mà sinh viên hiện nay tham gia Nội dung tập trung vào mức độ tham gia của sinh viên, nhận thức về vai trò của hoạt động tình nguyện, cũng như tác động của việc tham gia này đến việc hình thành kỹ năng giao tiếp và kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên.
6.2.1.2 Phương pháp phỏng vấn sâu: bằng hình thức phỏng vấn sâu, nghiên cứu định tính nhằm hỗ trợ trong việc khai thác sâu những suy nghĩ, quan điểm, nhận thức của sinh viên về vai trò của kĩ năng giao tiếp và kĩ năng làm việc nhóm, cũng nhƣ những tác động của việc tham gia hoạt động tình nguyện đến sự hình thành hai kĩ năng này.Tác giả chọn những bạn sinh viên trong khu vực khảo sát – là những người có thành tích nổi bật trong hoạt động tình nguyện, và có thái độ tích cực, nhiệt tình trong quá trình trả lời phiếu khảo sát
Để có cái nhìn tổng quan về vấn đề nghiên cứu, chúng tôi đã khảo sát ý kiến từ các lãnh đạo tổ chức Đoàn – Hội và các phòng ban liên quan, bao gồm Bí thư Đoàn trường, Phó Chủ tịch Hội Sinh viên và Trưởng phòng Công tác sinh viên.
Hình thức: phỏng vấn bán cấu trúc, dựa theo danh mục các câu hỏi mà đề tài nghiên cứu quan tâm
6.2.1.3 Phương pháp chọn mẫu phỏng vấn sâu:
Bài nghiên cứu bao gồm 6 sinh viên, trong đó có 2 sinh viên năm 2, 2 sinh viên năm 3 và 2 sinh viên năm 4 Cụ thể, 2 sinh viên chỉ tham gia hoạt động trong trường, 2 sinh viên chỉ tham gia hoạt động ngoài trường, và 2 sinh viên tham gia cả hai loại hình hoạt động Mẫu chọn này nhằm mục đích giúp người nghiên cứu khai thác sâu hơn thông tin về quan điểm của sinh viên, từ đó có cái nhìn toàn diện hơn về vấn đề nghiên cứu.
Hai cán bộ chuyên trách từ các tổ chức tình nguyện, bao gồm một Bí thư Đoàn trường Đại học Thủ Dầu Một và một Phó giám đốc, thường tham gia vào các hoạt động tình nguyện mà sinh viên tham gia.
Trung tâm hoạt động Thanh niên tỉnh Bình Dương đang nghiên cứu các hoạt động tình nguyện chính mà sinh viên tham gia, đồng thời khai thác thông tin về giáo dục kỹ năng giao tiếp và làm việc nhóm cho sinh viên thông qua các hoạt động tình nguyện này.
Tóm lại, toàn bộ mẫu điều tra có 150 đối tƣợng điều tra định lƣợng, 8 đối tƣợng điều tra định tính.
Phương pháp xử lý và dữ liệu phân tích
Bài viết tổng hợp tài liệu từ nhiều nguồn như sách, báo, tạp chí và Internet, nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan về hoạt động tình nguyện và tác động của nó đến việc hình thành kỹ năng mềm cho sinh viên Ngoài ra, các tài liệu này cũng sẽ phân tích hiệu quả tích cực của hoạt động tình nguyện trong việc phát triển kỹ năng giao tiếp và kỹ năng làm việc nhóm cho sinh viên Đại học Thủ Dầu Một.
Thông tin định lượng thu thập từ bảng hỏi anket được xử lý và hệ thống hóa bằng phần mềm SPSS 20.0 Các câu hỏi mở cũng sẽ được mã hóa và xử lý tương tự như các câu hỏi đóng Đối với các cuộc phỏng vấn sâu, thông tin ghi âm sẽ được gỡ băng và phân tích kỹ lưỡng.
7 NHỮNG THUẬN LỢI VÀ HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI
Thuận lợi
Đề tài được thực hiện tại trường nơi tác giả học tập mang lại nhiều thuận lợi trong việc thu thập thông tin Sự nhiệt tình của các sinh viên trong việc trả lời phỏng vấn đã giúp người nghiên cứu có được những thông tin xác thực nhất về vấn đề nghiên cứu.
Sự tâ ̣n tình của giáo viên hướng dẫn đã giúp cho tác giả rất nhiều trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu.
Hạn chế của đề tài
Tác giả gặp khó khăn trong việc thực hiện đề tài do lịch học dày đặc, dẫn đến thời gian hạn chế để hoàn thành bài viết Hơn nữa, thiếu kinh nghiệm và kỹ năng trong nghiên cứu khoa học cũng góp phần làm cho bài viết còn nhiều thiếu sót.
Do hạn chế về thời gian và kinh phí, bài viết chỉ tập trung vào hai kỹ năng chính là giao tiếp và làm việc nhóm, mà chưa khai thác sâu về tác động của hoạt động tình nguyện đối với sự hình thành nhiều kỹ năng sống khác.
Về phương pháp chọn mẫu: với phương pháp chọn mẫu như trên (xem phần
Phương pháp và kỹ thuật nghiên cứu trong bài viết này nhấn mạnh rằng mẫu thiết kế không đại diện cho một khu vực rộng lớn, mà chỉ phản ánh đặc điểm của địa bàn khảo sát Do đó, việc so sánh kết quả nghiên cứu này với các nghiên cứu khác chỉ có giá trị tham khảo, và cần thận trọng khi áp dụng kết quả nghiên cứu vào bối cảnh rộng hơn.
Đề tài được cấu trúc thành ba phần chính: Phần Mở đầu, Phần Nội dung và Phần Kết luận – Kiến nghị Trong Phần Nội dung, tác giả chia thành ba chương: Chương I trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn; Chương II mô tả đặc điểm địa bàn nghiên cứu và mẫu nghiên cứu; Chương III đánh giá tác động của việc tham gia các hoạt động tình nguyện đối với sự hình thành kỹ năng giao tiếp và kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên Đại học Thủ Dầu Một.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hoạt động tình nguyện đã có từ lâu trong văn hóa Việt Nam với tinh thần “Lá lành đùm lá rách” Đặc biệt, phong trào tình nguyện phát triển mạnh mẽ trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp và Mỹ, cũng như trong thời kỳ kiến quốc Trong hơn 10 năm qua, tình nguyện tại Việt Nam đã có nhiều khởi sắc, thể hiện sự đa dạng và phong phú về nội dung, tổ chức và hình thức hoạt động.
Tác giả Hữu Nam trong bài viết “Vài nét về phong trào tình nguyện ở Việt Nam”
Hoạt động tình nguyện đã có tác động tích cực đến các lĩnh vực kinh tế và xã hội, đóng góp quan trọng vào sự phát triển của đất nước Mặc dù vẫn còn một số hạn chế như tính hình thức, thiếu sự phối hợp đồng bộ và chưa chú trọng vào huấn luyện kỹ năng, phong trào tình nguyện ở Việt Nam đã đạt được những tiến bộ đáng kể trong thời gian gần đây.
Bài viết “Hoạt động tình nguyện và cơ hội việc làm của sinh viên” của Nguyễn Thị Hồng Thắm và Lê Thị Ngọc Anh (2013) nhấn mạnh lợi ích của hoạt động tình nguyện trong việc rèn luyện kỹ năng và kiến thức xã hội cho sinh viên, đồng thời cung cấp cơ hội trải nghiệm thực tế và thực hành chuyên môn Tuy nhiên, thực trạng cho thấy hoạt động này chưa thu hút được sự quan tâm của sinh viên, và kết quả đạt được vẫn còn hạn chế.
Báo cáo "Hoạt động sinh viên tình nguyện ở Anh – Một phân tích về giáo dục và huấn luyện" nêu bật vai trò quan trọng của các hoạt động tình nguyện trong đời sống sinh viên Hai tác giả đã chỉ ra rằng, việc tham gia tình nguyện không chỉ giúp sinh viên phát triển kỹ năng cá nhân mà còn nâng cao ý thức cộng đồng và trách nhiệm xã hội Thông qua các hoạt động này, sinh viên có cơ hội áp dụng kiến thức lý thuyết vào thực tiễn, từ đó tạo ra những trải nghiệm quý giá cho sự nghiệp tương lai.
Jamie Darwen và Andrea Grace Rannard đã chỉ ra các thách thức và cơ hội trong hoạt động tình nguyện của sinh viên đại học Anh, đồng thời nhấn mạnh sự đóng góp của nó vào các hoạt động cốt lõi của giáo dục đại học như dạy và học, việc làm và tham gia cộng đồng Bài viết này có giá trị đối với quản lý giáo dục đại học, việc sử dụng lao động và sự tham gia của cộng đồng trong giáo dục cao cấp Tác giả khẳng định rằng để hoạt động tình nguyện của sinh viên phát huy hết tiềm năng trong giáo dục đại học ở Anh, cần có sự hỗ trợ mạnh mẽ từ các nguồn lực, đặc biệt là từ chính sách cấp quốc gia.
Hoạt động tình nguyện đã đƣợc mô tả trong nhiều cách khác nhau Trong bài viết
Hai tác giả Juliet Millican và Tom Bourner cho rằng hoạt động tình nguyện của sinh viên không chỉ diễn ra ngoài chương trình giảng dạy mà còn có thể gắn kết chặt chẽ với việc học Họ nhấn mạnh rằng sự tự nguyện có thể được coi là một phần quan trọng trong quá trình học tập của sinh viên Tại Anh, hoạt động này thường được gọi là "hoạt động tình nguyện học tập liên kết" hay "học tập cộng đồng tham gia".
Bài viết nêu bật tác động tích cực của hoạt động tình nguyện đối với sinh viên, cộng đồng, nhà tuyển dụng và các trường đại học Hoạt động tình nguyện không chỉ đóng góp giá trị cho giáo dục đại học mà còn nâng cao quá trình dạy và học, cải thiện cơ hội việc làm, phát triển kỹ năng, và khuyến khích tham gia cộng đồng Nó mở rộng trải nghiệm học tập của sinh viên, giúp họ áp dụng kiến thức trong bối cảnh thực tế và kết nối với cộng đồng rộng lớn hơn Tuy nhiên, sự phát triển của hoạt động tình nguyện sinh viên trong tương lai còn phụ thuộc vào những tiến bộ trong các lĩnh vực khác nhau, đặc biệt là chính sách thể chế.
Trong một bài viết khác “University Support for Student Volunteering in England:
Trong bài viết "Sự hỗ trợ của các trường đại học đối với sinh viên tình nguyện ở Anh: Sự phát triển mang tính lịch sử và giá trị đương đại" của tác giả Georgina Brewis và Clare Holdsworth, nghiên cứu chỉ ra rằng sinh viên đóng góp quan trọng cho đời sống đại học và cộng đồng thông qua các hoạt động tình nguyện chính thức và không chính thức Họ cũng đã trải nghiệm những lợi ích đáng kể từ hoạt động tình nguyện, bao gồm sự phát triển cá nhân, kỹ năng mềm, cơ hội việc làm và nâng cao nhận thức về cộng đồng.
Các bài viết đã chỉ ra rằng hoạt động tình nguyện của sinh viên hiện nay có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của cộng đồng, nền giáo dục và đặc biệt là sự phát triển cá nhân của sinh viên Mặc dù các tác giả đến từ những vùng khác nhau, họ đều thống nhất rằng tham gia tình nguyện giúp sinh viên nâng cao năng lực, kiến thức, kỹ năng và nhân cách, từ đó tạo nền tảng để trở thành những công dân có ích và tiên tiến.
Trong bài viết "Đoàn thanh niên – Hội sinh viên đồng hành với sinh viên trong việc nâng cao kỹ năng sống – Kinh nghiệm từ Đại học An Giang", tác giả Nguyễn Minh nhấn mạnh vai trò quan trọng của Đoàn thanh niên và Hội sinh viên trong việc hỗ trợ sinh viên phát triển kỹ năng sống Bài viết chia sẻ những kinh nghiệm thực tiễn từ Đại học An Giang, giúp sinh viên trang bị những kỹ năng cần thiết để thành công trong học tập và cuộc sống.
Quân đã nêu bật các hoạt động của tổ chức Đoàn – Hội, mang lại hiệu quả tích cực cho sinh viên trong việc nâng cao kỹ năng sống, như phong trào 5 xung kích phát triển kinh tế xã hội và 4 đồng hành với thanh niên lập thân lập nghiệp Tác giả nhấn mạnh vai trò quan trọng của tổ chức Đoàn – Hội trong việc hình thành và phát triển kỹ năng sống cho sinh viên, đặc biệt chú trọng đến kỹ năng tự bảo vệ bản thân và tự khẳng định bản thân trong thời đại mới Ngoài ra, kỹ năng giao tiếp và làm việc nhóm cũng rất cần thiết trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
Trong bài viết “Lí do tham gia hoạt động tình nguyện”, tác giả Vũ Khâm đã nêu ra nhiều lý do mà giới trẻ thường đề cập khi tham gia tình nguyện Một trong những lý do hàng đầu là cơ hội học hỏi và phát triển kỹ năng mới Tham gia tình nguyện không chỉ giúp các bạn trẻ khám phá tài năng của bản thân mà còn là phương tiện lý tưởng để phát triển những kỹ năng mới.
Bài viết trình bày bằng chứng thuyết phục về vai trò của hoạt động tình nguyện và kỹ năng đối với cơ hội việc làm, dựa trên một cuộc khảo sát của TimeBank qua Reed Executive với 200 doanh nghiệp hàng đầu tại Anh.
• 73% nhà tuyển dụng sẽ chọn một ứng viên có kinh nghiệm làm tình nguyện hơn là một người chưa từng trải qua công việc này
• 94% nhà tuyển dụng cho rằng công việc tình nguyện giúp bổ sung kỹ năng
94% nhân viên tham gia hoạt động tình nguyện để học hỏi kỹ năng mới đã đạt được kết quả tích cực, bao gồm việc tìm được công việc đầu tiên, nhận được tăng lương hoặc thăng tiến trong sự nghiệp.
Các nhà tuyển dụng ngày càng chú trọng đến thành tích tham gia hoạt động tình nguyện của ứng viên, bên cạnh kết quả học tập Việc tham gia tình nguyện không chỉ mang lại cơ hội trải nghiệm thực tế mà còn giúp sinh viên áp dụng kiến thức đã học, khám phá tài năng bản thân và phát triển kỹ năng sống, từ đó nâng cao khả năng làm việc hiệu quả trong tương lai.
Trong giáo trình chuyên đề “Giáo dục kĩ năng sống”, PGS.TS Nguyễn Thanh
Hướng tiếp cận và lý thuyết áp dụng
Tiếp cận theo nhu cầu
Tiếp cận theo nhu cầu là một phương pháp nhân văn hiện sinh quan trọng Đặc biệt, khi đề cập đến thuyết nhu cầu, không thể không nhắc đến Abraham Maslow, nhà khoa học xã hội nổi tiếng.
Mĩ đã xây dựng học thuyết về nhu cầu của con người vào những năm 1950
Lý thuyết của Maslow giải thích rằng nhu cầu của con người cần được đáp ứng để hướng tới một cuộc sống lành mạnh, cả về thể chất lẫn tinh thần Ông cho rằng hành vi con người bắt nguồn từ nhu cầu, và những nhu cầu này được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên từ thấp đến cao Cấp bậc nhu cầu được phân chia thành năm bậc, phản ánh tầm quan trọng của từng nhu cầu trong cuộc sống.
Nhu cầu sinh lí là yếu tố cơ bản nhất để duy trì sự sống của con người, bao gồm nhu cầu về thực phẩm, nước, không khí và tình dục Nếu những nhu cầu này không được đáp ứng đầy đủ, con người sẽ không thể tồn tại Theo quan niệm này, khi nhu cầu sinh lí chưa được thỏa mãn ở mức cần thiết, các nhu cầu khác của con người sẽ không thể phát triển.
Nhu cầu về an toàn và an ninh là yếu tố quan trọng giúp con người duy trì sức khỏe và môi trường sống ổn định Khi nhu cầu này không được đáp ứng, công việc và các nhu cầu khác của mọi người sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng, dẫn đến sự gián đoạn trong cuộc sống hàng ngày.
Nhu cầu xã hội, theo A Maslow, là nhu cầu liên kết và chấp nhận trong nhóm xã hội, bao gồm gia đình, bạn bè và những người thân thiết Ở cấp độ này, con người khao khát được yêu thương và thừa nhận, đồng thời khẳng định vai trò và vị trí của mình trong xã hội Cảm giác thuộc về một nhóm nào đó có ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển tâm lý và quan hệ xã hội của mỗi cá nhân.
Nhu cầu được tôn trọng là một yếu tố thiết yếu trong cuộc sống của mỗi con người Mọi người cần được đối xử bình đẳng, lắng nghe và không bị coi thường Điều này không chỉ tạo ra một môi trường tích cực mà còn góp phần nâng cao giá trị bản thân và sự tự tin của mỗi cá nhân.
Nhu cầu hoàn thiện và phát triển, bậc cao nhất trong hệ thống thứ bậc nhu cầu của Maslow, có ảnh hưởng lớn đến sự hoàn thiện nhân cách Đây là nhu cầu tự khẳng định, học hỏi, phát triển bản thân, nghiên cứu, sáng tạo và thể hiện năng lực để phát triển toàn diện A Maslow coi đây là nhu cầu quan trọng, nhưng nó chỉ được xem xét khi các nhu cầu cơ bản ở các bậc thấp hơn đã được đáp ứng.
Hành vi của con người được hình thành từ nhu cầu cá nhân, và thực tế cho thấy sinh viên tham gia các hoạt động tình nguyện vì nhiều lý do khác nhau Dù lý do tham gia tình nguyện có thể đa dạng, nhưng tất cả đều xuất phát từ nhu cầu riêng của từng sinh viên.
Việc tham gia các hoạt động tình nguyện và rèn luyện kỹ năng sống là những nhu cầu quan trọng của sinh viên hiện nay Những hoạt động này không chỉ đáp ứng nhu cầu xã hội mà còn giúp sinh viên cảm thấy được tôn trọng và phát triển bản thân, thuộc nhóm nhu cầu cấp cao trong lý thuyết.
Khi tham gia hoạt động tình nguyện, sinh viên không chỉ trở thành thành viên của các nhóm như bảo vệ môi trường hay dạy học cho trẻ em đường phố, mà còn có cơ hội thể hiện năng lực và cống hiến giá trị bản thân Sự công nhận và tình yêu thương từ các thành viên khác trong nhóm đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển tâm lý và kỹ năng sống của sinh viên, đặc biệt là kỹ năng giao tiếp và làm việc nhóm.
Sinh viên tham gia hoạt động tình nguyện không chỉ vì lý tưởng cao đẹp hay niềm vui cá nhân mà còn vì nhu cầu được tôn trọng về nhân cách và giá trị con người Để tạo môi trường tích cực, cần đảm bảo sự tôn trọng và bình đẳng cho tất cả thành viên trong việc tiếp cận thông tin Điều này giúp sinh viên nâng cao kỹ năng sống và phát triển bản thân trong quá trình tham gia các hoạt động tình nguyện.
Nhu cầu hoàn thiện và phát triển kỹ năng sống là rất quan trọng đối với sự phát triển toàn diện của sinh viên Tham gia hoạt động tình nguyện không chỉ giúp sinh viên rèn luyện và nâng cao khả năng của bản thân mà còn tạo cơ hội học hỏi từ các thành viên khác trong nhóm Ví dụ, nhiều sinh viên chưa từng biết lập kế hoạch trước đây đã có thể học cách phối hợp và phân công nhiệm vụ hiệu quả khi tham gia công tác mùa hè xanh, từ đó giúp họ phát triển những kỹ năng cần thiết cho cuộc sống.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đo lường sự thay đổi của sinh viên khi tham gia hoạt động tình nguyện Những thay đổi này, dù tích cực hay tiêu cực, giúp chúng ta hiểu rõ hơn về mức độ thỏa mãn nhu cầu của sinh viên Đồng thời, việc tham gia tình nguyện cũng ảnh hưởng đến sự phát triển kỹ năng giao tiếp và kỹ năng làm việc nhóm của họ.
Lý thuyết học tập xã hội
Thuyết học tập xã hội, được phát triển từ quan điểm của Jean Gabriel Tarde, nhấn mạnh rằng quá trình học tập của con người, bao gồm kiến thức, thái độ và hành vi, diễn ra qua ba quy luật chính: sự tiếp xúc gần gũi, bắt chước và kết hợp cả hai Tuy nhiên, việc học tập của mỗi cá nhân còn chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố nội tại như động cơ học tập, giá trị cá nhân, trải nghiệm sống, nền tảng kiến thức và khả năng phân tích.
Lý thuyết điều chỉnh hành vi cá nhân trong nhóm yêu cầu chú ý đến một số nguyên tắc khi áp dụng vào thực tế Đầu tiên, hiệu quả cao nhất của học tập quan sát đạt được khi hành vi được thực hiện lại một cách cụ thể thông qua việc tái tổ chức và diễn lại hành vi trừu tượng Thứ hai, hành vi mẫu cần được mã hóa bằng lời nói hoặc hình ảnh Các cá nhân có xu hướng bắt chước hành vi mẫu nếu nó phù hợp, đúng đắn và mang lại kết quả mà họ coi là giá trị.
Hoạt động tình nguyện là một hình thức hoạt động nhóm, vì vậy việc ứng dụng lý thuyết học tập xã hội là rất phù hợp Theo lý thuyết này, con người có thể học hỏi hành vi từ người khác và hành vi này sẽ được củng cố khi lặp lại nhiều lần, có sự khích lệ hoặc không bị chỉ trích Tham gia vào tổ chức tình nguyện giúp cá nhân tiếp xúc với nhiều người khác nhau về kiến thức, trình độ và kinh nghiệm sống, từ đó học hỏi những hành vi mới mà họ cho là có giá trị Điều này đặc biệt quan trọng trong việc giúp sinh viên phát triển kỹ năng giao tiếp và làm việc nhóm Một sinh viên nhút nhát có thể trở nên tự tin hơn khi tham gia vào đội hình tình nguyện có đội trưởng tự tin, năng động Nhờ vào sự ngưỡng mộ và động lực cá nhân, sinh viên này đã dần mạnh dạn hơn trong giao tiếp, học hỏi từ hành vi của đội trưởng và các thành viên khác trong đội.
Áp lực nhóm có thể giúp cá nhân điều chỉnh hành vi tích cực hơn Chẳng hạn, trong một buổi họp nhóm của chiến dịch Mùa hè xanh, một tình nguyện viên đã đưa ra ý kiến hay về cách sinh hoạt của đội, được các thành viên khác đồng tình và đánh giá cao Nhờ sự khích lệ này, tình nguyện viên cảm thấy tự tin hơn và tích cực đóng góp ý kiến trong các cuộc họp sau Ngược lại, một tình nguyện viên khác, trước đây thường xuyên chen vào khi người khác phát biểu, đã dần thay đổi hành vi sau khi nhận được nhắc nhở và phản hồi từ những người xung quanh.
Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt đƣợc các mục tiêu mà đề tài đặt ra, tác giả tập trung làm rõ các câu hỏi nghiên cứu sau:
Tham gia các hoạt động tình nguyện đã có ảnh hưởng tích cực đến việc phát triển kỹ năng giao tiếp và kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên Đại học Thủ Dầu Một Qua những trải nghiệm thực tiễn, sinh viên không chỉ cải thiện khả năng tương tác với người khác mà còn học cách làm việc hiệu quả trong nhóm, từ đó nâng cao sự tự tin và khả năng lãnh đạo Các hoạt động tình nguyện cũng giúp sinh viên hiểu rõ hơn về trách nhiệm xã hội và giá trị của sự hợp tác, góp phần hình thành những kỹ năng mềm cần thiết cho sự nghiệp tương lai.
Việc tham gia các hoạt động tình nguyện đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kỹ năng giao tiếp và làm việc nhóm của sinh viên Đại học Thủ Dầu Một Những trải nghiệm thực tiễn từ các hoạt động này giúp sinh viên nâng cao khả năng tương tác, xây dựng mối quan hệ và làm việc hiệu quả trong môi trường tập thể Nhận thức về lợi ích của tình nguyện không chỉ giúp sinh viên cải thiện kỹ năng cá nhân mà còn góp phần vào sự phát triển toàn diện trong học tập và nghề nghiệp sau này.
Giả thuyết khoa học
Tham gia hoạt động tình nguyện đã có ảnh hưởng tích cực đến việc phát triển kỹ năng giao tiếp của sinh viên tại Đại học Thủ Dầu Một.
Tham gia hoạt động tình nguyện có ảnh hưởng tích cực đến việc phát triển kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên Đại học Thủ Dầu Một.
Sinh viên Đại học Thủ Dầu Một hiện nay đã nhận thức rõ ràng về vai trò quan trọng của việc tham gia các hoạt động tình nguyện Những hoạt động này không chỉ giúp họ phát triển kỹ năng giao tiếp mà còn nâng cao khả năng làm việc nhóm, từ đó góp phần vào sự hình thành và hoàn thiện bản thân trong môi trường học tập và nghề nghiệp sau này.
Một số khái niệm liên quan
Hoạt động tình nguyện
Theo Từ điển Tiếng Việt (Hoàng Phê - 1998), tình nguyện được định nghĩa là việc tự nguyện nhận trách nhiệm để thực hiện những công việc khó khăn và đòi hỏi sự hy sinh, mà không bị ép buộc.
Theo BS Lê Thị Kim Phượng từ Trung tâm Truyền thông – giáo dục sức khỏe TP.HCM, tình nguyện là hành động tự nguyện và sẵn lòng đóng góp thời gian, kỹ năng và kiến thức để hỗ trợ cộng đồng xung quanh, từ hàng xóm đến các khu phố, thành phố và cả đất nước Tình nguyện cần xuất phát từ trái tim và không có giá trị nếu không phải là sự cống hiến thực sự Đây là việc cống hiến thời gian, sức lực và kỹ năng mà không mong đợi lợi ích cá nhân.
Một số định nghĩa khác có liên quan nhƣ: [40]
Sinh viên tình nguyện là những cá nhân có tấm lòng nhân ái và tinh thần tự giác, họ tích cực tham gia vào các hoạt động của đội hình thanh niên, sinh viên tình nguyện.
- Nơi tổ chức hoạt động
THAM GIA HOẠT ĐỘNG TÌNH NGUYỆN
Nhận thức hiệu quả tích cực về nguyện vọng và sẵn sàng đối mặt với những công việc khó khăn mà không cần lợi ích vật chất là đặc điểm nổi bật của đội hình sinh viên tình nguyện Tổ chức này tập hợp những sinh viên có tinh thần tình nguyện mạnh mẽ, xuất phát từ lòng nhân ái và hoài bão lý tưởng của tuổi trẻ Họ thực hiện các nhiệm vụ khó khăn và đột xuất nhằm phục vụ lợi ích xã hội và cộng đồng, thể hiện tinh thần đoàn kết và trách nhiệm với xã hội.
Sinh viên tình nguyện là tập hợp các đội hình có đặc trưng chung về nội dung, thời gian và quy mô hoạt động Các đội hình này hoạt động với mục tiêu tương tự, góp phần vào sự phát triển cộng đồng và nâng cao nhận thức xã hội.
Phong trào sinh viên tình nguyện là hoạt động xã hội thu hút đông đảo sinh viên tham gia với tinh thần tự giác và trách nhiệm cao Các sinh viên không ngại khó khăn, gian khổ để cống hiến cho lợi ích của xã hội và cộng đồng Qua đó, phong trào góp phần giáo dục đạo đức và lý tưởng cho sinh viên, đồng thời xây dựng tổ chức Đoàn, Hội vững mạnh.
Loại hình hoạt động tình nguyện trong giai đoạn hiện nay
Loại hình sinh viên tình nguyện tham gia phát triển kinh tế
Sinh viên tình nguyện đảm nhận các công trình, phần việc thanh niên, sinh viên
Sinh viên tình nguyện tham gia các chiến dịch tại vùng sâu, vùng xa, kết hợp thực hiện các chương trình như xây dựng nhà tình nghĩa, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, và tu sửa hạ tầng giao thông, thủy lợi nhằm hỗ trợ đồng bào dân tộc.
Đội trí thức trẻ tình nguyện là một hình thức hoạt động tích cực nhằm phát triển kinh tế xã hội tại các vùng nông thôn và miền núi Đội ngũ này bao gồm những cá nhân đã tốt nghiệp từ các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề, tình nguyện làm việc tại những khu vực khó khăn của đất nước trong vòng 2 năm.
Sinh viên tình nguyện đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quốc phòng và an ninh, tham gia vào Đội Xung kích an ninh để giữ gìn trật tự và an toàn xã hội Họ cũng tích cực tham gia phòng chống tệ nạn xã hội, góp phần xây dựng môi trường sống an toàn và lành mạnh cho cộng đồng.
Sinh viên tình nguyện tham gia các hoạt động xã hội, từ thiện, nhân đạo:
Các hoạt động tình nguyện bao gồm hiến máu nhân đạo, chống mù chữ, cứu trợ thiên tai, chăm sóc sức khỏe cộng đồng, giáo dục viên đường phố, hỗ trợ gia đình chính sách và Bà mẹ Việt Nam anh hùng Sinh viên tình nguyện cũng tham gia các chương trình về dân số, sức khỏe và môi trường, đồng thời giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
Sinh viên tình nguyện bảo vệ môi trường: Ngày Thứ bảy tình nguyện, Ngày Chủ nhật xanh, Ngày Cùng hành động, Kỳ nghỉ hồng Chương trình Bình Dương xanh…
Sinh viên tình nguyện tiếp sức mùa thi là những bạn trẻ đến từ các trường đại học và cao đẳng, cùng với thanh niên tình nguyện địa phương, tham gia hỗ trợ trong các kỳ thi tuyển sinh Họ đóng vai trò quan trọng trong việc giúp đỡ thí sinh và gia đình trong suốt quá trình thi cử.
Kỹ năng
Theo Từ điển Tiếng Việt, “Kỹ năng là thói quen áp dụng vào thực tiễn những kiến thức đã học hoặc kết quả của quá trình luyện tập”
Theo Từ điển Giáo dục, kỹ năng được định nghĩa là khả năng thực hiện các hành động đúng đắn và phù hợp với những mục tiêu cụ thể, cũng như điều kiện tiến hành hành động, bất kể đó là hành động cụ thể hay hành động trí tuệ.
Theo A.M Colmman trong Từ điển Tâm lý học, kỹ năng được định nghĩa là sự thông thạo và hiểu biết chuyên môn sâu, cho phép đạt thành tích cao trong một lĩnh vực cụ thể Kỹ năng này được hình thành thông qua việc thực hiện hành vi có sự phối hợp và tổ chức, đạt được nhờ vào quá trình huấn luyện và thực hành.
Kỹ năng sống
Khái niệm kĩ năng sống
Có nhiều quan niệm về kĩ năng sống và mỗi quan niệm lại đƣợc diễn đạt theo nhiều cách khác nhau
Theo WHO (1993), năng lực tâm lý xã hội là khả năng ứng phó hiệu quả với các thách thức của cuộc sống và duy trì trạng thái tinh thần khỏe mạnh Điều này được thể hiện qua hành vi tích cực khi tương tác với người khác và môi trường xung quanh Năng lực này đóng vai trò quan trọng trong việc phát huy sức khỏe toàn diện về thể chất, tinh thần và xã hội, trong khi kỹ năng sống chính là cách thể hiện và thực thi năng lực tâm lý xã hội này.
Theo UNICEF (1995), kỹ năng sống bao gồm khả năng phân tích tình huống, ứng xử và tránh né các tình huống không mong muốn Những kỹ năng này giúp chúng ta chuyển đổi kiến thức, thái độ và giá trị thành hành động thực tiễn một cách tích cực và xây dựng.
Kỹ năng sống được hiểu là một phần của năng lực, bao gồm tri thức, thái độ và hành vi trong các lĩnh vực khác nhau Mặc dù cách diễn đạt về kỹ năng sống có thể khác nhau giữa các tổ chức, nhưng vẫn có sự thống nhất về ý nghĩa rộng của nó Trong bài viết này, tác giả sẽ phân tích kỹ năng sống từ hai góc độ khác nhau.
Kỹ năng sống là khả năng áp dụng kiến thức, thái độ và hành vi để giải quyết hiệu quả các vấn đề trong những tình huống mới.
Kỹ năng sống là khả năng tâm lý xã hội, thể hiện năng lực của con người trong việc ứng xử đúng mực khi tương tác với người khác hoặc trong các tình huống khác nhau, dựa trên nền văn hóa Đặc điểm này cho thấy tầm quan trọng của kỹ năng sống trong việc thích ứng với môi trường xung quanh.
Theo Phó giáo sƣ Tiến sĩ Nguyễn Thanh Bình, kĩ năng sống bao gồm những đặc tính sau:
Đó là khả năng con người sống một cách phù hợp và hữu ích
Khả năng quản lý tình huống rủi ro không chỉ giúp cá nhân bảo vệ bản thân mà còn thuyết phục người khác chấp nhận các biện pháp phòng ngừa rủi ro hiệu quả.
Khả năng quản lý bản thân, người khác và xã hội một cách hiệu quả trong cuộc sống hàng ngày được coi là năng lực tâm lý xã hội của kỹ năng sống.
Phân loại kĩ năng sống [39]
Phân loại kĩ năng sống của UNICEF bao gồm các nhóm:
Các kĩ năng giao tiếp và quan hệ liên nhân cách:
Kĩ năng giao tiếp liên nhân cách
Kĩ năng thương lượng/từ chối
Kĩ năng lắng nghe/Sự đồng cảm
Kĩ năng hợp tác và làm việc theo nhóm
Kĩ năng vận động/tuyên truyền
Các kĩ năng ra quyết định và tƣ duy tích cực:
Kĩ năng quyết định và giải quyết các vấn đề
Kĩ năng tƣ duy tích cực
Các kĩ năng ứng phó và tự kiềm chế:
Kĩ năng nhằm phát triển và kiểm soát nội tâm
Kĩ năng xây dựng sự tự tin và lòng tự trọng
Kĩ năng tự nhận thức bản thân
Kĩ năng ấn định mục tiêu
Kĩ năng đánh giá/tự phân loại/tự giám sát bản thân
Kĩ năng kiềm chế cảm xúc
Kĩ năng ứng phó, xử lí với sự mệt mỏi, xâm hại và tổn thương
Kĩ năng nhằm kiềm chế trạng thái căng thẳng (stress)
Kĩ năng quản lí thời gian
Kĩ năng tƣ duy tích cực, lạc quan
Theo tác giả Nguyễn Thanh Bình, hai kỹ năng quan trọng trong giao tiếp và làm việc nhóm thuộc nhóm kỹ năng giao tiếp và quan hệ liên nhân cách Đây là những kỹ năng thiết yếu giúp cá nhân thiết lập, duy trì và củng cố các mối quan hệ xã hội Mỗi người cần biết cách ứng xử phù hợp trong từng mối quan hệ để phát triển tối đa tiềm năng của mình trong môi trường xung quanh.
Kĩ năng giao tiếp
Giao tiếp là một hiện tượng tâm lý phức tạp, với nhiều mặt và cấp độ khác nhau, do đó, việc đạt được sự thống nhất hoàn toàn về khái niệm giao tiếp là điều khó khăn Dù vậy, các định nghĩa về giao tiếp vẫn chia sẻ những đặc điểm cơ bản chung.
Giao tiếp là một đặc điểm riêng biệt của con người, thể hiện qua việc sử dụng ngôn ngữ, bao gồm nói, viết và hình ảnh nghệ thuật Hiện tượng này chỉ xảy ra trong xã hội loài người, khẳng định vai trò quan trọng của giao tiếp trong cuộc sống và mối quan hệ giữa con người.
Giao tiếp là cách thể hiện mối quan hệ với một hay nhiều người khác trên cơ sở của các quan hệ kinh tế, chính trị,…của xã hội
Giao tiếp đƣợc thể hiện ở sự thay đổi thông tin và sự hiểu biết lẫn nhau, sự suy cảm và ảnh hưởng lẫn nhau
Giao tiếp dựa trên cơ sở hiểu biết lẫn nhau giữa con người với con người
Giao tiếp là hình thức đặc trưng cho mối quan hệ giữa con người, tạo ra sự tiếp xúc tâm lý và thể hiện qua các quá trình thông tin, hiểu biết, và suy cảm Qua đó, con người ảnh hưởng và tác động lẫn nhau một cách sâu sắc.
Kỹ năng giao tiếp là khả năng nhận diện nhanh chóng các biểu hiện bên ngoài và dự đoán diễn biến nội tâm của đối tượng giao tiếp Đồng thời, cần biết sử dụng ngôn ngữ và các phương tiện phi ngôn ngữ một cách hiệu quả, cũng như điều chỉnh quá trình giao tiếp để đạt được mục tiêu đã đề ra Để giao tiếp hiệu quả, cần đảm bảo các yếu tố cơ bản như sự rõ ràng, lắng nghe tích cực và sự đồng cảm.
Để xây dựng một bản thông điệp hiệu quả, cần đảm bảo nội dung rõ ràng và dễ hiểu, với thông tin được truyền đạt mạch lạc Giọng nói phải rõ ràng và đủ nghe, đồng thời cần sử dụng ngôn ngữ và phi ngôn ngữ một cách phù hợp.
Phải biết lắng nghe tích cực trong giao tiếp để hiểu rõ vấn đề, khuyến khích người nói, thể hiện sự tôn trọng người khác
Nắm được môi trường xã hội khi giao tiếp (giao tiếp với ai? để làm gì? như thế nào? khi nào? trong bao lâu? ).
Kĩ năng làm việc nhóm
Theo tác giả Nguyễn Thị Oanh, nhóm là tập hợp những cá nhân hội tụ đồng thời 4 yếu tố sau: [19]
Sự tương tác giữa các thành viên
Các vai trò khác nhau mà các thành viên đảm nhận
Nhóm làm việc là tập hợp những cá nhân có năng lực bổ trợ lẫn nhau, bao gồm kiến thức, kỹ năng và khả năng, với cam kết chung nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra Sự thành công của nhóm phụ thuộc vào việc mỗi thành viên chia sẻ và đóng góp vào công việc chung, từ đó thúc đẩy tiến độ và đạt được kết quả mong muốn.
Vì vậy, mục đích của việc thành lập nhóm làm việc là để thực hiện những mục tiêu mà một cá nhân đơn lẻ khó có thể đạt đƣợc
Kỹ năng làm việc nhóm
Kỹ năng làm việc nhóm, theo Bùi Loan Thùy, là khả năng tương tác giữa các thành viên trong nhóm, giúp nâng cao hiệu quả công việc và phát triển tiềm năng của mỗi cá nhân.
Một số yếu tố cần thiết để có đƣợc kỹ năng làm việc nhóm hiệu quả: [3]
Tin tưởng và tôn trọng người khác là yếu tố quan trọng trong môi trường làm việc Việc lắng nghe và quan tâm đến ý kiến của đồng nghiệp không chỉ thể hiện sự hợp tác mà còn giúp tạo ra một không khí hòa nhập Sự hợp tác và hòa nhập với những người xung quanh sẽ nâng cao hiệu quả công việc và xây dựng mối quan hệ tốt đẹp trong đội ngũ.
Khả năng giao tiếp hiệu quả là yếu tố quan trọng giúp thu hút sự chú ý và thuyết phục người khác Người có kỹ năng này biết cách lập luận và đưa ra lý lẽ hợp lý để bảo vệ quan điểm của mình, đồng thời khuyến khích mọi người chia sẻ ý kiến cá nhân.
Khả năng kiểm soát tình huống, sự bình tĩnh, linh hoạt khi giải quyết các tình huống phát sinh trong một thời gian ngắn
Có ý thức tổ chức kỷ luật cao, khả năng làm việc dưới áp lực cao, nhạy bén trong công việc
Có lối sống lạc quan, tính kiên trì, có tinh thần trách nhiệm với công việc chung và sự quyết tâm đi đến đích
Trong nghiên cứu này, chúng tôi khảo sát sự thay đổi của sinh viên khi tham gia hoạt động tình nguyện, nhằm đánh giá sự hình thành kỹ năng giao tiếp và làm việc nhóm Để thực hiện đánh giá này, cần tiến hành nghiên cứu hồi cố và thu thập ý kiến từ giáo viên, bạn bè, những người cùng tham gia và tổ chức hoạt động Tuy nhiên, do một số hạn chế, nghiên cứu chỉ tập trung vào sự thay đổi bản thân qua góc độ tự đánh giá của sinh viên.
Giáo dục kĩ năng sống
Theo Nguyễn Thanh Bình, giáo dục kỹ năng sống là việc hình thành lối sống tích cực trong xã hội hiện đại Điều này bao gồm việc xây dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi các thói quen tiêu cực, nhằm trang bị cho người học kiến thức, giá trị, thái độ và kỹ năng cần thiết.