1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu các yếu tố tác động đến việc lựa chọn phương pháp, thời gian khấu hao tscđ và lợi nhuận doanh nghiệp nghiên cứu các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp tại tỉnh bình dương

46 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Các Yếu Tố Tác Động Đến Việc Lựa Chọn Phương Pháp, Thời Gian Khấu Hao TSCĐ Và Lợi Nhuận Doanh Nghiệp – Nghiên Cứu Các Doanh Nghiệp Sản Xuất Công Nghiệp Tại Tỉnh Bình Dương
Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Huyền
Người hướng dẫn Ths. Lê Đoàn Minh Đức
Trường học Trường Đại Học Thủ Dầu Một
Chuyên ngành Kinh tế
Thể loại báo cáo tổng kết
Năm xuất bản 2015
Thành phố Bình Dương
Định dạng
Số trang 46
Dung lượng 782,7 KB

Cấu trúc

  • Phần 1: Phần Mở Đầu

  • Phần 2: Nội Dung

    • Chương I: Hệ thống cơ sở lý luận về các yếu tố tác động đến việc lựa chọn phương pháp và thời gian khấu hao TSCĐ và lợi nhuận doanh nghiệp

      • 1.1. Hệ thống khái niệm sử dụng

        • 1.1.1. Khấu hao tài sản cố định:

        • 1.1.2. Thời gian trích khấu hao TSCĐ:

        • 1.1.3. Tài sản cố định:

        • 1.1.4. Thuế thu nhập doanh nghiệp:

        • 1.1.5. Ưu đãi thuế:

      • 1.2. Chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

        • 1.2.1. Tầm quan trọng

        • 1.2.2. Một số quy định hiện hành về chính sách ưu đãi thuế TNDN (Thông tư 78/2014/TT-BTC)

      • 1.3. Các phương pháp khấu hao:

        • 1.3.1. Cách khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao đường thẳng

        • 1.3.2. Phương pháp khấu hao nhanh (phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh)

        • 1.3.3. Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm

      • 1.4. Các yếu tố tác động tới việc chọn phương pháp và thời gian khấu hao của doanh nghiệp:

      • 1.5. Thời gian hoạt động của DN

        • 1.5.1. Giai đoạn mới thành lập:

          • 1.5.2. Giai đoạn ổn định:

          • 1.5.3. Giai đoạn suy thoái:

      • 1.6. Ưu đãi thuế

      • 1.7. Kế hoạch lợi nhuận

    • Chương 2: Thực trạng công tác xây dựng khấu hao TSCĐ tại các doanh nghiệp sản xuất Công nghiệp Tỉnh Bình Dương

      • 2.1. Khái quát chung về tỉnh Bình Dương

      • 2.2. Thực trạng sự vận dụng khấu hao trong mối liên hệ tương quan với chính sách ưu đãi thuế

      • 2.3. Thực trạng sự vận dụng khấu hao trong mối liên hệ tương quan với từng giai đoạn sản xuất kinh doanh

      • 2.4. Thực trạng vận dụng yếu tố kế hoạch lợi nhuận vào việc chọn thời gian khấu hao

    • Chương 3: Một số đề xuất áp dụng hiệu quả theo từng yếu tố

      • 3.1. Thời gian hoạt động của DN

      • 3.2. Ưu đãi thuế

      • 3.3. Kế hoạch lợi nhuận

  • Phần 3: Kết luận và kiến nghị

  • BẢNG VIẾT TẮT

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC 1: KHUNG THỜI GIAN KHẤU HAO TSCĐ

    • A - Máy móc, thiết bị động lực

  • PHỤ LỤC 2: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

  • PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ KHẢO SÁT

Nội dung

Phần Mở Đầu

Đối với các doanh nghiệp muốn phát triển và cạnh tranh hiệu quả, việc đầu tư vào cơ sở vật chất, đặc biệt là tài sản cố định, là vô cùng quan trọng Trong bối cảnh kinh tế thị trường hiện nay, khi khoa học kỹ thuật đóng vai trò then chốt trong sản xuất, tài sản cố định trở thành yếu tố quyết định sức mạnh của doanh nghiệp Tuy nhiên, theo thời gian và dưới tác động của các yếu tố bên ngoài, giá trị sử dụng của tài sản này có xu hướng giảm dần Do đó, việc theo dõi, quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản trong doanh nghiệp một cách hợp lý và phù hợp với chế độ kế toán là rất cần thiết.

Mục tiêu chính của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh Để đạt được điều này, doanh nghiệp cần chú trọng đến việc lựa chọn phương pháp và thời gian khấu hao tài sản cố định một cách hợp lý, vừa mang lại lợi ích tối đa cho doanh nghiệp, vừa tuân thủ quy định pháp luật Khi doanh nghiệp xác định được chiến lược khấu hao hiệu quả, họ sẽ có nhiều lợi thế cạnh tranh hơn.

Là sinh viên kế toán, chúng tôi nhận thấy tầm quan trọng của việc lựa chọn phương pháp khấu hao hợp lý để tối ưu hóa chi phí và lợi nhuận cho doanh nghiệp Do đó, nhóm đã quyết định thực hiện đề tài "Nghiên cứu các yếu tố tác động đến việc lựa chọn phương pháp và thời gian khấu hao TSCĐ, cũng như ảnh hưởng đến lợi nhuận doanh nghiệp" với đối tượng nghiên cứu là các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp tại tỉnh Bình Dương.

Trình bày được cơ sở lý luận về khấu hao TSCĐ

Nghiên cứu mối quan hệ giữa thời kỳ hoạt động và kế hoạch lợi nhuận của doanh nghiệp cho thấy rằng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp có tác động đáng kể đến lợi nhuận Phương pháp khấu hao mà doanh nghiệp áp dụng cũng ảnh hưởng đến khả năng tối ưu hóa lợi nhuận trong bối cảnh này.

- Khảo sát thực trạng công tác tính khấu hao TSCĐ tại các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh Bình Dương hiện nay.

- Đề xuất giải pháp để hoàn thiện công tác xây dựng khấu hao TSCĐ.

3 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng: Các khoản mục khấu hao TSCĐ liên quan đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

- Phạm vi nghiên cứu: 30 Doanh nghiệp sản xuất trong lĩnh vực công nghiệp tại Bình Dương (với số liệu thu thập từ năm 2010 đến nay).

4 Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu:

Để nghiên cứu phương pháp khấu hao TSCĐ, chúng tôi đã tiếp cận các tài liệu liên quan và phân tích hệ thống chứng từ sổ sách thực tế tại các công ty Ngoài ra, chúng tôi cũng thực hiện khảo sát thông qua bảng câu hỏi và phỏng vấn các chuyên gia trong lĩnh vực này.

Phương pháp nghiên cứu kết hợp cả định tính và định lượng nhằm đạt được kết quả tối ưu Phương pháp định tính tập trung vào việc nghiên cứu các chính sách ưu đãi thuế, các văn bản quy định về tài sản cố định của Bộ Tài chính, thống kê các nghiên cứu đã có và phân tích tác động của các yếu tố như ưu đãi thuế, thời gian hoạt động và kế hoạch lợi nhuận đến việc lựa chọn phương pháp và thời gian khấu hao tài sản cố định Trong khi đó, phương pháp định lượng sử dụng bảng khảo sát, thống kê qua Excel và vẽ biểu đồ để trình bày dữ liệu một cách trực quan.

Các yếu tố như thời kỳ hoạt động, ưu đãi thuế và kế hoạch lợi nhuận có ảnh hưởng đáng kể đến việc lựa chọn phương pháp và thời gian khấu hao, từ đó tác động trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp.

- Chọn thời gian và phương pháp khấu hao thích hợp đem lại nhiều lợi ích cho DN.

Việc áp dụng các biện pháp hướng dẫn phù hợp sẽ giúp doanh nghiệp kiểm soát chi phí, từ đó cải thiện hiệu quả sản xuất kinh doanh.

6.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận về mối quan hệ giữa ưu đãi thuế, thời gian, kế hoạch lợi nhuận và chọn thời gian khấu hao

6.2 Thực trạng mối quan hệ này ở các doanh nghiệp tại tỉnh Bình Dương

6.3 Đưa ra các biện pháp thực hiện hiệu quả

Các nội dung, công việc thực hiện

Sản phẩm Người thực hiện

Cơ sở lý luận về khấu hao TSCĐ.

Thực trạng công tác xây dựng khấu hao TSCĐ tại 30 doanh nghiệp sản xuất tỉnh Bình Dương.

Giải pháp hoàn thiện công tác khấu hao TSCĐ.

Sản phẩm này cung cấp tài liệu quý giá cho sinh viên ngành kế toán tại Đại học Thủ Dầu Một, giúp họ hiểu rõ hơn về khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) Đồng thời, nó cũng là hệ thống giải pháp thiết thực cho các doanh nghiệp được nghiên cứu, hỗ trợ họ hoàn thiện công tác kế toán theo đúng các chuẩn mực kế toán hiện hành.

Số liệu chỉ nghiên cứu 30 DN tại Bình Dương.

Phương pháp định lượng chỉ dùng công cụ excel để thống kê và đánh giá.

10 Hướng nghiên cứu tiếp tục trong tương lai:

Dùng công cụ kinh tế lượng để kiểm định mô hình, kiểm định các yếu tố tác động đến chính sách khấu hao và lợi nhuận của doanh nghiệp…

Hệ thống cơ sở lý luận về các yếu tố tác động đến việc lựa chọn phương pháp và thời gian khấu hao TSCĐ và lợi nhuận doanh nghiệp

Hệ thống khái niệm sử dụng

1.1.1 Khấu hao tài sản cố định:

Việc tính toán và phân bổ nguyên giá của tài sản cố định vào chi phí sản xuất, kinh doanh là một quy trình hệ thống, diễn ra trong suốt thời gian trích khấu hao của tài sản đó.

1.1.2 Thời gian trích khấu hao TSCĐ:

Là thời gian cần thiết mà doanh nghiệp thực hiện việc trích khấu hao TSCĐ để thu hồi vốn đầu tư TSCĐ.

Tài sản cố định (TSCĐ) của doanh nghiệp là những tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng và luân chuyển kéo dài trên 1 năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh, nếu chu kỳ này lớn hơn hoặc bằng 1 năm Để được coi là TSCĐ, tài sản cần đáp ứng đủ 4 tiêu chuẩn cụ thể.

- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.

- Nguyên giá TSCĐ phải được xác định một cách đáng tin cậy.

- Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm.

- Có yêu cầu về giá trị theo quy định hiện hành.

1.1.4 Thuế thu nhập doanh nghiệp:

Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu áp dụng cho thu nhập chịu thuế của các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.

Các quy định về ưu đãi thuế TNDN nhằm giảm gánh nặng thuế cho nhà đầu tư, khuyến khích và thu hút đầu tư cho các doanh nghiệp hoặc nhóm doanh nghiệp cụ thể Những ưu đãi này bao gồm giảm thuế suất và thời gian miễn giảm thuế, áp dụng cho những đối tượng chịu thuế trong cùng điều kiện nhất định.

Chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

Ưu đãi thuế TNDN, cùng với các quy định pháp luật thuế khác, đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết nền kinh tế quốc dân và tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.

Ưu đãi thuế TNDN đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa thu nhập và thực hiện công bằng xã hội Những chính sách này không chỉ thúc đẩy sự phát triển của sản xuất và kinh doanh mà còn khuyến khích đầu tư và góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế.

1.2.2 Một số quy định hiện hành về chính sách ưu đãi thuế TNDN (Thông tư 78/2014/TT-BTC)

Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với:

Doanh nghiệp có thể thu nhập từ các dự án đầu tư mới theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư 78/2014 Đặc biệt, thu nhập này được áp dụng cho các dự án đầu tư trong lĩnh vực xã hội hóa tại các khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, theo Phụ lục kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP.

Miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong năm năm tiếp theo:

Doanh nghiệp sẽ thu được lợi nhuận từ việc triển khai dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa tại các khu vực không nằm trong danh sách địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, theo quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ.

Miễn thuế hai năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong bốn năm tiếp theo :

Theo Khoản 4 Điều 19 Thông tư 78/2014/TT-BTC, thu nhập từ dự án đầu tư mới của doanh nghiệp tại Khu công nghiệp được quy định rõ ràng Đặc biệt, các Khu công nghiệp nằm trong các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt và đô thị loại I trực thuộc trung ương sẽ không được tính Nếu Khu công nghiệp nằm trên cả khu vực thuận lợi và không thuận lợi, việc xác định ưu đãi thuế sẽ dựa trên phần diện tích lớn hơn của khu vực Khu công nghiệp.

Năm miễn thuế và giảm thuế được xác định theo kỳ tính thuế Thời gian miễn thuế và giảm thuế bắt đầu tính liên tục từ kỳ tính thuế đầu tiên mà doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế, không bao gồm số lỗ chuyển từ các kỳ tính thuế trước.

Trong trường hợp doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế đầu tiên và dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế dưới 12 tháng, doanh nghiệp có quyền chọn hưởng ưu đãi thuế ngay trong kỳ tính thuế đầu tiên hoặc đăng ký với cơ quan thuế để bắt đầu hưởng ưu đãi từ kỳ tính thuế tiếp theo Nếu doanh nghiệp chọn đăng ký thời gian ưu đãi thuế vào kỳ tính thuế tiếp theo, cần xác định số thuế phải nộp của kỳ tính thuế đầu tiên để nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định.

(Thông tư 78/2014/TT-BTC) Các trường hợp giảm thuế khác

Doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng và vận tải có từ 10 đến 100 lao động nữ, hoặc trên 100 lao động nữ với tỷ lệ chiếm trên 30% tổng số lao động thường xuyên, sẽ được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp Mức giảm thuế này tương ứng với số tiền thực chi thêm cho lao động nữ, theo hướng dẫn tại tiết a điểm 2.9 Khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014, nếu doanh nghiệp có khả năng hạch toán riêng.

Các đơn vị sự nghiệp, cơ quan văn phòng thuộc các Tổng công ty không Trực tiếp sản xuất kinh doanh thì không giảm thuế theo Khoản này.

Doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số sẽ được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp tương ứng với chi phí thực tế cho lao động này, theo hướng dẫn tại tiết b điểm 2.9 Khoản 2 Điều 6 của Thông tư Điều kiện để áp dụng giảm thuế là doanh nghiệp phải hạch toán riêng khoản chi phí này.

Doanh nghiệp chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực ưu tiên cho tổ chức, cá nhân tại khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn sẽ được giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, áp dụng cho phần thu nhập từ hoạt động chuyển giao công nghệ.

Các phương pháp khấu hao

Hiện nay đang áp dụng theo thông tư 45/2013/TT-BTC

1.3.1 Cách khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao đường thẳng

Phương pháp khấu hao đường thẳng là cách tính khấu hao ổn định hàng năm cho tài sản cố định trong doanh nghiệp, nhằm phân bổ chi phí sản xuất kinh doanh một cách hợp lý.

Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho tài sản cố định theo công thức dưới đây:

Mức trích khấu hao Nguyên giá của tài sản cố định trung bình hàng năm = - của tài sản cố định Thời gian sử dụng

Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng

Trường hợp mua TSCĐ về dùng ngay trong tháng trích khấu hao theo công thức:

Mức khấu hao trong tháng = - x

Số ngày sử dụng trong tháng = Tổng số ngày của tháng phát sinh – Ngày bắt đầu sử dụng + 1

Khi thời gian sử dụng hoặc nguyên giá của tài sản cố định thay đổi, doanh nghiệp cần xác định lại mức trích khấu hao trung bình Cách thực hiện là lấy giá trị còn lại trên sổ kế toán chia cho thời gian sử dụng xác định lại hoặc thời gian sử dụng còn lại, được tính bằng chênh lệch giữa thời gian trích khấu hao đã đăng ký và thời gian đã trích khấu hao của tài sản cố định.

Mức trích khấu hao trong năm cuối cùng của tài sản cố định được tính bằng cách lấy nguyên giá tài sản cố định trừ đi số khấu hao luỹ kế đã thực hiện cho đến năm trước năm cuối cùng.

Số ngàysử dụng phát sinh trong tháng

Mức trích khấu hao theo tháng

Tổng số ngày của tháng phát sinh

Xác định mức trích khấu hao đối với những tài sản cố định đưa vào sử dụng trước ngày 01/01/2013.

1.3.2 Phương pháp khấu hao nhanh (phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh) Để thu hồi vốn nhanh, người ta có thể áp dụng các phương pháp khấu hao nhanh. Hai phương pháp khấu hao nhanh thường được sử dụng là phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần và phương pháp khấu hao theo tổng số các năm, gọi tắt là phương pháp khấu hao theo tổng số.

Xác định mức trích khấu hao năm của tài sản cố định trong các năm đầu theo công thức dưới đây:

Trong đó: Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức sau:

Tỷ lệ khấu khao nhanh

Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng

Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng xác định như sau:

Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng (%)

Thời gian sử dụng của tài sản cố định

Mức trích khấu hao hàng năm của tài sản cố định

Giá trị còn lại của tài sản cố định X

Tỷ lệ khấu hao nhanh

Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của tài sản cố định quy định tại bảng dưới đây:

Thời gian sử dụng của tài sản cố định Hệ số điều chỉnh

Trên 4 đến 6 năm (4 năm < t < 6 năm) 2,0

Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng.

1.3.3 Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm

Tài sản cố định trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm như sau:

Dựa trên hồ sơ kinh tế - kỹ thuật của tài sản cố định, doanh nghiệp xác định tổng số lượng và khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế, được gọi là sản lượng theo công suất thiết kế.

Dựa trên tình hình sản xuất thực tế, doanh nghiệp cần xác định số lượng và khối lượng sản phẩm được sản xuất hàng tháng và hàng năm từ tài sản cố định.

Xác định mức trích khấu hao trong tháng của tài sản cố định theo công thức dưới đây:

Mức trích khấu hao trong tháng của tài sản cố định

= Số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng X

Mức trích khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm

Mức trích khấu hao Nguyên giá của tài sản cố định bình quân tính cho = –––––––––––––––––––––––––– một đơn vị sản phẩm Sản lượng theo công suất thiết kế

Mức trích khấu hao năm của tài sản cố định bằng tổng mức trích khấu hao của 12 tháng trong năm, hoặc tính theo công thức sau:

Mức trích khấu hao năm của tài sản cố định

= Số lượng sản phẩm sản xuất trong năm X

Mức trích khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm

1.4 Các yếu tố tác động tới việc chọn phương pháp và thời gian khấu hao của doanh nghiệp:

Mô hình thể hiện các yếu tố tác động tới chính sách khấu hao của DN

Tất cả doanh nghiệp đều hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận với nguồn lực tối thiểu Trong các khoản chi phí, chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) từ các kỳ trước đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận Do đó, việc lựa chọn phương pháp khấu hao phù hợp là cần thiết để tối ưu hóa lợi ích cho doanh nghiệp Vấn đề cần giải quyết là xác định phương pháp và thời gian khấu hao nào phù hợp nhất với mục tiêu kinh doanh của từng doanh nghiệp.

Việc lựa chọn chính sách khấu hao của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố, trong đó ba yếu tố chính là thời gian hoạt động, ưu đãi thuế và kế hoạch lợi nhuận Những yếu tố này có tác động trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp.

Thời gian hoạt động của DN Ưu đãi thuế

Kế hoạch lợi nhuận trong các giai đoạn sản xuất kinh doanh, các mức lợi nhuận dự kiến và các quy định về miễn giảm thuế có ảnh hưởng gián tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp.

1.5 Thời gian hoạt động của DN

1.5.1 Giai đoạn mới thành lập: Đặc điểm chung của giai đoạn này đó là sẽ có chi phí khấu hao lớn trong khi doanh thu chưa nhiều do vừa đầu tư nhiều máy móc, nhà xưởng trang thiết bị, cơ sở vật chất để làm nền móng cho việc kinh doanh sau này. Đối với doanh nghiệp đang ở giai đoạn mới thành lập thường thì tài sản cố định đầu tư sẽ mới, chưa qua sử dụng thì phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh rất thuận lợi đặc biệt ở các doanh nghiệp có số vốn ích vì những năm đầu họ muốn quay vòng vốn nhanh để thực hiện phát triển sản xuất Trong những năm sau, chi phí khấu hao sẽ nhỏ hơn, số thu nhập ròng sẽ tăng lên Còn với những DN dù mới thành lập nhưng có số vốn lớn họ có thể toan tính cho những năm sau khi không còn được hưởng ưu đãi về thuế TNDN, cụ thể là dùng phương pháp đường thẳng và chọn thời gian khấu hao dài nhất trong thời gian khấu hao theo quy định để phần chi phí khấu hao của các năm sau ưu đãi lớn Đối với DN sản xuất mới họ sẽ chọn phương pháp khấu hao theo sản lượng vì thường các DN sản xuất cầm chừng ở giai đoạn đầu nên chi phí khấu hao khi được ưu đãi sẽ nhỏ đẩy được chi phí vào các năm không hưởng khấu hao.

1.5.2 Giai đoạn ổn định: Ở giai đoạn này chi phí khấu hao sẽ giảm bớt tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể xem xét lại giá thành sản phẩm để đưa ra mức giá để cạnh tranh và có thể chiếm được chổ đứng trên thị trường. Đối với doanh nghiệp đã đi vào giai đoạn ổn định thì tài sản có cường độ sử dụng đồng đều trong tất cả mọi năm tức là số thu nhập liên quan tới tài sản đó là số không đổi trong suốt thời hạn sử dụng tài sản, thì ta có thể sử dụng phương pháp đường thẳng (vì theo quy định khi DN đang lỗ không được khấu hao nhanh) với mức thời gian khấu hao trung bình trong khung thời gian khấu hao TSCĐ

1.5.3 Giai đoạn suy thoái: Ở giai đoạn này các chi phí của DN ngày càng tăng lên cần phải khấu hao nhanh nhất có thể để thu hồi vốn và giảm chi phí cho những kỳ kế tiếp để giữ giá sản phẩm cho kỳ sau, vì vậy DN nên áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng với thời gian khấu hao ngắn nhất nhờ đó DN có thể sản xuất theo tình hình kinh tế eo hẹp để hạn chế những chi phí dư thừa, không đáng có.

1.6 Ưu đãi thuế Đối với các DN được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp: doanh nghiệp thường cố gắng tối thiểu hóa chi phí để phân bổ chi phí vào các năm sau thời gian được hưởng ưu đãi thuế Để làm được điều này doanh nghiệp sẽ chọn phương pháp khấu hao và thời gian khấu hao phù hợp với mục đích của mình.

Doanh nghiệp cần lựa chọn phương pháp và thời gian khấu hao phù hợp với mục tiêu của mình Nhiều doanh nghiệp thường có xu hướng dồn chi phí khấu hao vào các năm sau để tận dụng ưu đãi Dựa trên xu hướng này, chúng ta có thể phân tích từng phương pháp khấu hao một cách chi tiết.

Phương pháp khấu hao đường thẳng phân bổ chi phí đều cho các năm, do đó nên chọn thời gian khấu hao dài nhất trong quy định để tối ưu hóa lợi ích thuế Tuy nhiên, việc này có thể làm chậm quá trình thu hồi vốn, dẫn đến mất cơ hội sinh lời từ các khoản đầu tư khác.

Thời gian hoạt động của DN

1.5.1 Giai đoạn mới thành lập: Đặc điểm chung của giai đoạn này đó là sẽ có chi phí khấu hao lớn trong khi doanh thu chưa nhiều do vừa đầu tư nhiều máy móc, nhà xưởng trang thiết bị, cơ sở vật chất để làm nền móng cho việc kinh doanh sau này. Đối với doanh nghiệp đang ở giai đoạn mới thành lập thường thì tài sản cố định đầu tư sẽ mới, chưa qua sử dụng thì phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh rất thuận lợi đặc biệt ở các doanh nghiệp có số vốn ích vì những năm đầu họ muốn quay vòng vốn nhanh để thực hiện phát triển sản xuất Trong những năm sau, chi phí khấu hao sẽ nhỏ hơn, số thu nhập ròng sẽ tăng lên Còn với những DN dù mới thành lập nhưng có số vốn lớn họ có thể toan tính cho những năm sau khi không còn được hưởng ưu đãi về thuế TNDN, cụ thể là dùng phương pháp đường thẳng và chọn thời gian khấu hao dài nhất trong thời gian khấu hao theo quy định để phần chi phí khấu hao của các năm sau ưu đãi lớn Đối với DN sản xuất mới họ sẽ chọn phương pháp khấu hao theo sản lượng vì thường các DN sản xuất cầm chừng ở giai đoạn đầu nên chi phí khấu hao khi được ưu đãi sẽ nhỏ đẩy được chi phí vào các năm không hưởng khấu hao.

1.5.2 Giai đoạn ổn định: Ở giai đoạn này chi phí khấu hao sẽ giảm bớt tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể xem xét lại giá thành sản phẩm để đưa ra mức giá để cạnh tranh và có thể chiếm được chổ đứng trên thị trường. Đối với doanh nghiệp đã đi vào giai đoạn ổn định thì tài sản có cường độ sử dụng đồng đều trong tất cả mọi năm tức là số thu nhập liên quan tới tài sản đó là số không đổi trong suốt thời hạn sử dụng tài sản, thì ta có thể sử dụng phương pháp đường thẳng (vì theo quy định khi DN đang lỗ không được khấu hao nhanh) với mức thời gian khấu hao trung bình trong khung thời gian khấu hao TSCĐ

1.5.3 Giai đoạn suy thoái: Ở giai đoạn này các chi phí của DN ngày càng tăng lên cần phải khấu hao nhanh nhất có thể để thu hồi vốn và giảm chi phí cho những kỳ kế tiếp để giữ giá sản phẩm cho kỳ sau, vì vậy DN nên áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng với thời gian khấu hao ngắn nhất nhờ đó DN có thể sản xuất theo tình hình kinh tế eo hẹp để hạn chế những chi phí dư thừa, không đáng có.

Ưu đãi thuế

Các doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thường tìm cách tối thiểu hóa chi phí nhằm phân bổ chi phí vào các năm sau thời gian ưu đãi Để đạt được điều này, họ sẽ lựa chọn phương pháp khấu hao và thời gian khấu hao phù hợp với mục tiêu tài chính của mình.

Doanh nghiệp cần lựa chọn phương pháp và thời gian khấu hao phù hợp với mục tiêu của mình Thông thường, các doanh nghiệp có xu hướng tối ưu hóa chi phí khấu hao bằng cách đẩy chúng về những năm sau để hưởng ưu đãi Dựa trên xu hướng này, chúng ta có thể phân tích từng phương pháp khấu hao một cách chi tiết.

Phương pháp khấu hao đường thẳng phân bổ chi phí đều cho các năm, vì vậy nên chọn thời gian khấu hao dài nhất trong khung quy định để tối ưu hóa lợi ích thuế Tuy nhiên, việc này có thể làm chậm quá trình thu hồi vốn, dẫn đến mất cơ hội sinh lời từ các khoản đầu tư khác.

Phương pháp khấu hao nhanh mang lại chi phí khấu hao lớn trong những năm đầu, điều này khiến các doanh nghiệp hiện nay không nên áp dụng Tuy nhiên, ưu điểm của phương pháp này là giúp thu hồi vốn nhanh chóng, tạo điều kiện cho việc tái đầu tư sớm.

Phương pháp khấu hao theo số lượng hoặc khối lượng sản phẩm giúp các doanh nghiệp mới trong giai đoạn đầu giảm thiểu chi phí khấu hao do sản xuất với quy mô nhỏ Điều này mang lại lợi ích khi cho phép doanh nghiệp dồn nhiều chi phí khấu hao vào những năm sau, đặc biệt khi không còn được hưởng ưu đãi thuế.

Còn với những DN không được hưởng ưu đãi thuế thì đa số chọn phương pháp khấu hao đường thẳng với mức thời gian khấu hao trung bình.

Kế hoạch lợi nhuận

Trong thời đại hiện nay, lập kế hoạch trở thành yếu tố quan trọng đối với doanh nghiệp, bao gồm các kế hoạch như sản xuất, bán hàng, lợi nhuận và marketing Việc có kế hoạch giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh Trong nhiều doanh nghiệp, kế hoạch lợi nhuận được coi là nhiệm vụ hàng đầu, và các kế hoạch khác thường được xây dựng dựa trên mục tiêu lợi nhuận mà doanh nghiệp mong muốn đạt được.

Khi doanh nghiệp xác định kế hoạch lợi nhuận rõ ràng cho một kỳ nhất định, họ có thể dự toán tình hình tài chính cụ thể và từ đó lựa chọn phương pháp khấu hao cùng thời gian khấu hao phù hợp, mang lại lợi ích tối ưu cho doanh nghiệp Việc lập kế hoạch này sẽ giúp doanh nghiệp đạt được các kết quả tích cực.

Kế hoạch cho thấy doanh nghiệp sẽ có lãi, do đó, các doanh nghiệp sẽ lựa chọn phương pháp khấu hao nhanh để tập trung phần lớn chi phí khấu hao vào kỳ này Khi xác định có lãi lớn, doanh nghiệp có thể áp dụng hệ số khấu hao nhanh cao nhất.

Khi doanh nghiệp (DN) dự đoán sẽ lỗ, việc đầu tiên là xem xét nguyên nhân gây ra tình trạng này để xác định liệu đây là lỗ tạm thời do các yếu tố khách quan hay là dấu hiệu của một giai đoạn suy thoái Nếu lỗ là tạm thời, DN nên áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng với thời gian khấu hao dài, giúp đẩy chi phí vào các kỳ sau khi không phải nộp thuế Ngược lại, nếu lỗ do suy thoái nghiêm trọng và có nguy cơ phá sản, DN cũng nên sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng nhưng với thời gian ngắn nhất để nhanh chóng cải thiện tình hình tài chính.

Khi kế hoạch không thể xác định rõ mức lợi nhuận do sự xuất hiện của nhiều rủi ro, việc lựa chọn phương pháp khấu hao đường thẳng với thời gian khấu hao trung bình là một giải pháp hợp lý.

Thực trạng công tác xây dựng khấu hao TSCĐ tại các doanh nghiệp sản xuất Công nghiệp Tỉnh Bình Dương

doanh nghiệp sản xuất Công nghiệp Tỉnh Bình Dương

2.1 Khái quát chung về tỉnh Bình Dương

Bình Dương hiện là một trong những tỉnh có tốc độ công nghiệp hóa và hiện đại hóa nhanh nhất Việt Nam, thu hút nguồn vốn đầu tư lớn từ các quốc gia như Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản và Mỹ Với nền kinh tế ổn định, nguồn nhân lực dồi dào, cơ sở hạ tầng giao thông được mở rộng và chính sách ưu đãi cho nhà đầu tư, Bình Dương tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của doanh nghiệp.

Bình Dương là nơi tập trung đa dạng các loại hình doanh nghiệp, từ hộ kinh doanh nhỏ lẻ đến doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Tỉnh này sở hữu nhiều khu công nghiệp lớn như Vsip, Sóng Thần, và Việt Hương, với tổng cộng 29 khu công nghiệp trải dài trên diện tích hơn 9.425 ha, trong đó 27 khu công nghiệp đã đi vào hoạt động.

Trong năm qua, các khu công nghiệp tại tỉnh đã phát triển mạnh mẽ với tổng diện tích gần 8.870 ha và 8 cụm công nghiệp lên tới 600 ha Tỷ lệ lấp kín diện tích cho thuê đạt trên 65% cho các khu công nghiệp và 41% cho các cụm công nghiệp Tổng diện tích đất và nhà xưởng cho thuê trong năm đạt 155 ha Đầu tư cơ sở hạ tầng cho các khu công nghiệp đạt 581 tỷ đồng, trong khi thu hút đầu tư nước ngoài đạt 1,366 tỷ đô la Mỹ, chiếm 89,3% tổng vốn đầu tư vào tỉnh Doanh thu của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp đạt 12,6 tỷ đô la Mỹ, tăng 11,5% so với năm 2013.

“Số liệu lấy từ báo điện tử Chính Phủ bài tình hình kinh tế tỉnh Bình Dương 2014 ngày 26/12/2014”

2.2 Thực trạng sự vận dụng khấu hao trong mối liên hệ tương quan với chính sách ưu đãi thuế

Trong suốt thời gian qua, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đã trải qua nhiều lần giảm, bắt đầu từ 32% vào năm 1997, giảm xuống 28% vào năm 2008, tiếp tục xuống 25% vào năm 2009 và hiện tại là 22% kể từ ngày 1/1/2014 Theo lộ trình, mức thuế này dự kiến sẽ giảm xuống còn 20% vào năm tới.

Năm 2016, các dự án đầu tư tại những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu phát triển khoa học và kỹ thuật, cùng với đầu tư vào cơ sở hạ tầng quan trọng cho quốc gia và sản xuất phần mềm công nghệ thông tin đã được hưởng các ưu đãi về thuế TNDN Ngoài ra, các doanh nghiệp mới thành lập trong khu công nghiệp hoặc khu chế xuất cũng được áp dụng các chính sách ưu đãi thuế TNDN này.

Theo báo cáo nghiên cứu của UNIDO và Cục Đầu tư nước ngoài về “Ưu đãi tài chính và hiệu quả doanh nghiệp”, có mối liên hệ rõ ràng giữa hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và việc nhận hoặc không nhận ưu đãi đầu tư trong bối cảnh khảo sát đầu tư công nghiệp Việt Nam năm 2011.

Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FIEs) thường hoạt động hiệu quả hơn so với doanh nghiệp nội địa, với xu hướng tuyển dụng lao động nhiều hơn và năng suất lao động cao hơn Tại Bình Dương, các FIEs được ưu đãi đầu tư đã tạo ra nhiều việc làm hơn so với các doanh nghiệp không được ưu đãi Để tận dụng tối đa lợi ích từ các ưu đãi thuế, các doanh nghiệp nghiên cứu kỹ lưỡng về việc tránh thuế hợp pháp, khái niệm này mới xuất hiện tại Việt Nam từ năm 1994 Trong khi trốn thuế là hành vi vi phạm pháp luật, tránh thuế hợp pháp là việc sử dụng các phương thức hạch toán hợp pháp để giảm thiểu thuế mà không vi phạm quy định pháp luật.

Việc lựa chọn phương pháp và thời gian khấu hao được xem là một cách hợp pháp để doanh nghiệp tại Bình Dương giảm thiểu thuế theo quy định của pháp luật thuế Việt Nam.

Việc đăng ký trích khấu hao nhanh tài sản cố định là lựa chọn hợp lý khi doanh nghiệp dự kiến có lãi cao, giúp tối ưu hóa lợi ích thuế Ngược lại, nếu doanh nghiệp đang trong thời gian được ưu đãi miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, việc đăng ký trích khấu hao chậm sẽ mang lại lợi ích tài chính tốt hơn.

Doanh nghiệp cần chọn phương thức khấu hao phù hợp dựa trên dự kiến lợi nhuận hoặc lỗ, bao gồm phương pháp đường thẳng, số dư giảm dần có điều chỉnh, hoặc theo sản lượng Đây là những biện pháp phổ biến mà kế toán tại Bình Dương thường áp dụng, nhưng cách thức và mức độ thực hiện có thể khác nhau tùy vào từng trường hợp cụ thể Tại các doanh nghiệp nhà nước, phương pháp khấu hao chủ yếu là phương pháp đường thẳng, do đây là phương pháp đơn giản nhất và phù hợp với quy định pháp luật Lợi nhuận của doanh nghiệp nhà nước không thuộc về cá nhân mà là của Nhà nước, do đó kế toán không chịu áp lực bóp méo thông tin từ quản lý.

Nhóm doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thường sử dụng hai phương pháp khấu hao chính là khấu hao đường thẳng và khấu hao nhanh Trong khi đó, phương pháp khấu hao theo số lượng ít được áp dụng hơn.

Sự khác biệt trong việc sử dụng DN xuất phát từ mục tiêu lợi nhuận Tại các doanh nghiệp ngoài Nhà nước, lợi nhuận sẽ được chuyển vào túi của chủ doanh nghiệp.

Các cổ đông và nhà đầu tư thường tạo ra áp lực cho các nhà quản lý trong việc tối đa hóa lợi nhuận, dẫn đến việc thông tin tài chính mà doanh nghiệp cung cấp trên báo cáo có thể bị bóp méo Điều này gây ra sự thiếu minh bạch trong báo cáo tài chính, ảnh hưởng đến độ tin cậy của thông tin mà doanh nghiệp truyền đạt.

Mặc dù một số doanh nghiệp tuân thủ các quy định và cung cấp thông tin minh bạch, nhưng hiện nay nhóm này vẫn rất ít Nguyên nhân có thể do bộ phận kế toán thiếu kinh nghiệm hoặc chuyên môn kém Thêm vào đó, nhiều chủ đầu tư, đặc biệt là các công ty có vốn đầu tư từ Châu Âu, thường tránh rắc rối pháp lý để dễ dàng trong kinh doanh.

2.3 Thực trạng sự vận dụng khấu hao trong mối liên hệ tương quan với từng giai đoạn sản xuất kinh doanh

Việc chọn phương pháp tính khấu hao phù hợp là rất quan trọng đối với doanh nghiệp, giúp bảo toàn vốn cố định và ngăn chặn hao mòn vô hình hiệu quả Điều này cũng hỗ trợ trong việc xác định giá thành chính xác, từ đó tránh được tình trạng lãi giả lỗ thật mà nhiều doanh nghiệp đang gặp phải.

Hiện nay có 3 phương pháp khấu hao cơ bản, đó là phương pháp khấu hao đường thẳng, khấu hao theo sản lượng, khấu hao theo số dư giảm dần.

Một số đề xuất áp dụng hiệu quả theo từng yếu tố

3.1 Thời gian hoạt động của DN

Doanh nghiệp cần xác định giai đoạn phát triển của mình để áp dụng phương pháp khấu hao tối ưu, nhằm tối đa hóa lợi nhuận Việc phân tích các báo cáo hoạt động kinh doanh, tình hình nợ xấu và khả năng tăng trưởng vốn đầu tư trong 5 năm gần đây là rất quan trọng Đối với doanh nghiệp mới thành lập, phương pháp khấu hao đường thẳng với thời gian dài là lựa chọn tốt nhất Trong giai đoạn phát triển ổn định, thời gian khấu hao nên ở mức trung bình, trong khi giai đoạn suy thoái nên ưu tiên phương pháp khấu hao nhanh.

Cơ quan nhà nước cần tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp mới thành lập và các doanh nghiệp đang trong giai đoạn phát triển sản xuất Hỗ trợ và tháo gỡ khó khăn cho những doanh nghiệp gặp vấn đề là rất quan trọng Đồng thời, cần ban hành các chính sách, quy định và thông tư phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp thông qua việc tiếp nhận ý kiến và phản ánh từ các chủ doanh nghiệp.

DN bằng cách tổ chức các buổi hội thảo lắng nghe DN.

Sinh viên cần trang bị kiến thức về các giai đoạn sản xuất kinh doanh để lựa chọn và áp dụng các phương pháp tối ưu khi bước vào môi trường làm việc thực tế sau khi tốt nghiệp.

3.2 Ưu đãi thuế Ở góc độ DN nếu DN đang được ưu đãi thuế nên chọn phương pháp khấu hao đường thẳng với thời gian khấu hao tối đa theo khung sử dụng TSCĐ (ban hành theo thông tư 45) vì làm như vậy sẽ giúp DN đưa được nhiều chi phí vào thời gian sau khi hết hưởng ưu đãi.

Cơ quan quản lý nhà nước cần xem xét áp dụng chính sách ưu đãi thuế nhằm thu hút đầu tư Việc nghiên cứu lộ trình giảm thuế hoặc miễn thuế cho một số mặt hàng sẽ tạo động lực cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất và kinh doanh.

Nhà trường nên tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề về thuế và tài sản cố định (TSCĐ) nhằm cập nhật các quy định mới nhất cho sinh viên Việc này không chỉ giúp sinh viên giải đáp thắc mắc mà còn trang bị kiến thức cần thiết, giúp họ đáp ứng nhu cầu công việc thực tế tại doanh nghiệp khi ra trường.

Doanh nghiệp cần xây dựng kế hoạch rõ ràng và chính xác để lựa chọn phương pháp khấu hao phù hợp, dựa trên số liệu cụ thể và đội ngũ lập kế hoạch có kinh nghiệm Việc cập nhật liên tục các chính sách, quy định và luật pháp của Nhà nước là rất quan trọng Nếu kế hoạch cho thấy doanh nghiệp có khả năng lãi, nên lựa chọn phương pháp khấu hao nhanh với hệ số lớn hoặc phương pháp đường thẳng với thời gian ngắn nhất Ngược lại, nếu doanh nghiệp dự kiến thua lỗ, thời gian khấu hao dài sẽ là lựa chọn hợp lý hơn.

Cơ quan quản lý nhà nước cần nhanh chóng và chính xác thông báo các chính sách để hỗ trợ doanh nghiệp trong việc chủ động xây dựng kế hoạch.

Nhà trường chủ động tạo điều kiện cho sinh viên tiếp cận doanh nghiệp ngay từ khi còn học tập thông qua các chương trình thực tập và kiến tập Đồng thời, sinh viên cũng tích cực nâng cao kiến thức của bản thân bằng việc tham gia các hội thảo kinh tế và các buổi nghiên cứu khoa học.

Kết luận và kiến nghị

Nghiên cứu mối quan hệ giữa thời kỳ hoạt động, kế hoạch lợi nhuận ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và phương pháp khấu hao có thể tác động tích cực đến lợi nhuận của doanh nghiệp Khi doanh nghiệp áp dụng hiệu quả mối quan hệ này, họ sẽ thu được nhiều lợi ích Việc hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn phương pháp và thời gian khấu hao giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa thuế phải nộp cho nhà nước.

Dựa trên phân tích trong bài nghiên cứu, doanh nghiệp có thể lựa chọn thời gian và phương pháp khấu hao phù hợp với nhu cầu của mình.

 Với DN đang trong giai đoạn mới thành lập và đang hưởng ưu đãi thuế thì nên chọn thời gian khấu hao dài kết hợp phương pháp đường thẳng.

Doanh nghiệp đang ở giai đoạn ổn định và không được hưởng ưu đãi thuế hoặc có kế hoạch lợi nhuận không chắc chắn nên lựa chọn thời gian khấu hao trung bình kết hợp với phương pháp khấu hao đường thẳng.

 Với DN đang trong thời kỳ suy thoái thì nên chọn thời gian khấu hao ngắn nhất kết hợp phương pháp đường thẳng.

Doanh nghiệp có kế hoạch lợi nhuận nên cân nhắc phương pháp khấu hao nhanh với hệ số lớn hoặc phương pháp đường thẳng với thời gian khấu hao thấp nhất nếu có lãi Ngược lại, nếu gặp lỗ tạm thời, thời gian khấu hao dài sẽ là lựa chọn hợp lý Những hướng dẫn này được rút ra từ nghiên cứu thực tiễn, vì vậy doanh nghiệp cần xem xét kỹ lưỡng phương pháp khấu hao để tối ưu hóa lợi nhuận, từ đó tạo ra lợi thế cạnh tranh trong thị trường.

 TSCĐ: Tài sản cố định

 TNDN: Thu nhập doanh nghiệp

 SXKD: Sản xuất kinh doanh

 PPKH: Phương pháp khấu hao

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1 Thông tư 45/2013/TT-BTC về chế độ quản lý, khấu hao TSCĐ

2 Thông tư 200/2014/TT-BTC về chế độ kế toán doanh nghiệp.

3 Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 218/2013/NĐ-CP quy định và hướng dẫn thi hành luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.

4 Giáo trình Kế Toán Tài Chính, Ngô Thế Chi, học viện Tài Chính - NXB Tài Chính.

5 Bàn về khấu hao tài sản cố định - Tạp Chí Kế Toán.

6 Chuẩn mực kế toán Việt Nam - NXB Bộ Tài Chính.

7 Kế toán và thuế, Phan Đức Dũng - NXB Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh.

8 Các văn bản pháp luật về thuế trên website Bộ tài chính:

9 Các trang web tham khảo http://www.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/bonganh/botaichinh http://www.thuvienphapluat.vn http://diendanketoan.vn

PHỤ LỤC 1: KHUNG THỜI GIAN KHẤU HAO TSCĐ

KHUNG THỜI GIAN TRÍCH KHẤU HAO CÁC LOẠI TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

(Ban hành kèm theo Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/ 04/2013 của Bộ Tài chính)

Danh mục các nhóm tài sản cố định Thời gian trích khấu hao tối thiểu (năm)

Thời gian trích khấu hao tối đa (năm)

A - Máy móc, thiết bị động lực

2 Máy phát điện, thuỷ điện, nhiệt điện, phong điện, hỗn hợp khí.

3 Máy biến áp và thiết bị nguồn điện 7 15

4 Máy móc, thiết bị động lực khác 6 15

B - Máy móc, thiết bị công tác

2 Máy móc thiết bị dùng trong ngành khai khoáng

4 Máy dùng cho nông, lâm nghiệp 6 15

5 Máy bơm nước và xăng dầu 6 15

6 Thiết bị luyện kim, gia công bề mặt chống gỉ và ăn mòn kim loại

7 Thiết bị chuyên dùng sản xuất các loại hoá chất 6 15

8 Máy móc, thiết bị chuyên dùng sản xuất vật liệu xây dựng, đồ sành sứ, thuỷ tinh

9 Thiết bị chuyên dùng sản xuất các linh kiện và điện tử, quang học, cơ khí chính xác

10 Máy móc, thiết bị dùng trong các ngành sản xuất da, in văn phòng phẩm và văn hoá phẩm

11 Máy móc, thiết bị dùng trong ngành dệt 10 15

12 Máy móc, thiết bị dùng trong ngành may mặc 5 10

13 Máy móc, thiết bị dùng trong ngành giấy 5 15

14 Máy móc, thiết bị sản xuất, chế biến lương 7 15 thực, thực phẩm

15 Máy móc, thiết bị điện ảnh, y tế 6 15

16 Máy móc, thiết bị viễn thông, thông tin, điện tử, tin học và truyền hình

17 Máy móc, thiết bị sản xuất dược phẩm 6 10

18 Máy móc, thiết bị công tác khác 5 12

19 Máy móc, thiết bị dùng trong ngành lọc hoá dầu

20 Máy móc, thiết bị dùng trong thăm dò khai thác dầu khí.

21 Máy móc thiết bị xây dựng 8 15

C - Dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm

1 Thiết bị đo lường, thử nghiệm các đại lượng cơ học, âm học và nhiệt học

2 Thiết bị quang học và quang phổ 6 10

3 Thiết bị điện và điện tử 5 10

4 Thiết bị đo và phân tích lý hoá 6 10

5 Thiết bị và dụng cụ đo phóng xạ 6 10

6 Thiết bị chuyên ngành đặc biệt 5 10

7 Các thiết bị đo lường, thí nghiệm khác 6 10

8 Khuôn mẫu dùng trong công nghiệp đúc 2 5

D - Thiết bị và phương tiện vận tải

1 Phương tiện vận tải đường bộ 6 10

2 Phương tiện vận tải đường sắt 7 15

3 Phương tiện vận tải đường thuỷ 7 15

4 Phương tiện vận tải đường không 8 20

5 Thiết bị vận chuyển đường ống 10 30

6 Phương tiện bốc dỡ, nâng hàng 6 10

7 Thiết bị và phương tiện vận tải khác 6 10

1 Thiết bị tính toán, đo lường 5 8

2 Máy móc, thiết bị thông tin, điện tử và phần 3 8

28 mềm tin học phục vụ quản lý

3 Phương tiện và dụng cụ quản lý khác 5 10

G - Nhà cửa, vật kiến trúc

1 Nhà cửa loại kiên cố 25 50

2 Nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà vệ sinh, nhà thay quần áo, nhà để xe

4 Kho chứa, bể chứa; cầu, đường, đường băng sân bay; bãi đỗ, sân phơi

5 Kè, đập, cống, kênh, mương máng 6 30

7 Các vật kiến trúc khác 5 10

H - Súc vật, vườn cây lâu năm

2 Vườn cây công nghiệp, vườn cây ăn quả, vườn cây lâu năm.

3 Thảm cỏ, thảm cây xanh 2 8

I - Các loại tài sản cố định hữu hình khác chưa quy định trong các nhóm trên

K - Tài sản cố định vô hình khác 2 20

PHỤ LỤC 2: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

Chúng tôi trân trọng đề nghị Quý Doanh nghiệp nghiên cứu kỹ nội dung và điền đầy đủ thông tin cần thiết Nếu có nội dung quá dài hoặc cần bổ sung ý kiến, Quý Doanh nghiệp có thể ghi thành văn bản riêng Xin chân thành cảm ơn.

1 Doanh nghiệp bắt đầu đi vào hoạt động từ năm nào?

2 Thời gian hoạt động của doanh nghiệp

Mới thành lập ( < 1 năm) Từ 1 năm đến < 3 năm

Từ 3 năm đến < 5 năm Từ 5 năm đến < 10 năm Trên 10 năm

3 Loại hình doanh nghiệp: Xin vui lòng điền dấu () vào ô trống phù hợp

4 Doanh nghiệp có quy mô:

□ Lớn □ Vừa và nhỏ □ siêu nhỏ

DN siêu nhỏ có số lao động dưới 10 người

DN có quy mô vừa và nhỏ (tổng nguồn vốn đến 100 tỷ đồng hoặc số lao động bình quân năm :10 người < lao động

Ngày đăng: 20/07/2021, 07:26

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
9. Các trang web tham khảohttp://www.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/bonganh/botaichinhhttp://www.thuvienphapluat.vn Link
1. Thông tư 45/2013/TT-BTC về chế độ quản lý, khấu hao TSCĐ 2. Thông tư 200/2014/TT-BTC về chế độ kế toán doanh nghiệp Khác
3. Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 218/2013/NĐ-CP quy định và hướng dẫn thi hành luật Thuế thu nhập doanh nghiệp Khác
4. Giáo trình Kế Toán Tài Chính, Ngô Thế Chi, học viện Tài Chính - NXB Tài Chính Khác
5. Bàn về khấu hao tài sản cố định - Tạp Chí Kế Toán Khác
6. Chuẩn mực kế toán Việt Nam - NXB Bộ Tài Chính Khác
7. Kế toán và thuế, Phan Đức Dũng - NXB Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh Khác
8. Các văn bản pháp luật về thuế trên website Bộ tài chính Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w