1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá phương pháp tính giá xuất kho ở doanh nghiệp trong khu vực thị xã tân uyên và thuận an

40 16 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Phương Pháp Tính Giá Xuất Kho Ở Doanh Nghiệp Trong Khu Vực Thị Xã Tân Uyên Và Thuận An
Tác giả Trần Ngọc Huyền Nhung, Lê Kim Vàng
Người hướng dẫn Ths. Nguyễn Thị Diện
Trường học Trường Đại Học Thủ Dầu Một
Chuyên ngành Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại báo cáo tổng kết
Năm xuất bản 2014
Thành phố Bình Dương
Định dạng
Số trang 40
Dung lượng 496,83 KB

Cấu trúc

  • Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍNH GIÁ XUẤT KHO TRONG DOANH NGHIỆP (11)
    • 1.1 KHÁI NIỆM HÀNG TỒN KHO THEO CHUẨN MỰC SỐ 2 (9)
    • 1.2 CÁC YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC TRONG VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ CÁC ĐỐI TƯỢNG KẾ TOÁN (11)
      • 1.2.1 Các yêu cầu trong tính giá (13)
      • 1.2.2 Các nguyên tắc trong tính giá (15)
      • 1.2.3 Nguyên tắc hạch toán hàng tồn kho (16)
    • 1.3. NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ XUẤT KHO TRONG DOANH NGHIỆP (10)
  • Chương 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ XUẤT KHO TẠI CÁC ĐƠN VỊ (24)
    • 2.1 ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH MỘT SỐ CÔNG TY, DOANH NGHIỆP (24)
      • 2.1.1 Dntn gốm xuất khẩu Vạn Phú (0)
      • 2.1.2. Doanh nghiệp tư nhân thương mại Vương Hồng 2 (0)
      • 2.1.3 Doanh nghiệp tư nhân Phương Linh (25)
      • 2.1.4 Doanh nghiệp tư nhân Trọng Phát (25)
      • 2.1.5 Công Ty Tnhh Bao Bì Vĩnh Thành (26)
      • 2.1.6 Dntn Đại Phú Cường (0)
    • 2.2 THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ XUẤT KHO Ở MỘT SỐ DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG (27)
      • 2.3.1 Dntn Gốm Xuất Khẩu Vạn Phú (27)
      • 2.3.2. Doanh Nghiệp Tư Nhân Thương Mại Vương Hồng 2 (28)
      • 2.3.3 Dntn Phương Linh (0)
      • 2.1.4 Dntn Trọng Phát (0)
  • CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ (36)
    • 3.1 NHẬN XÉT (10)
    • 3.2 KIẾN NGHỊ (10)
  • KẾT LUẬN (37)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍNH GIÁ XUẤT KHO TRONG DOANH NGHIỆP

KHÁI NIỆM HÀNG TỒN KHO THEO CHUẨN MỰC SỐ 2

1.2 Yêu cầu và nguyên tắc tính giá xuất kho trong doanh nghiệp

1.3 Nội dung phương pháp tính giá xuất kho trong doanh nghiệp

Chương 2 Thực trạng áp dụng phương pháp tính giá xuất kho trong doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

2.1 Khái quát đặc điểm sản xuất ở một số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương

2.2 Thực trạng việc áp dụng bốn phương pháp tính giá xuất kho ở một số doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

2.3 Đánh giá ưu, nhược điểm việc vận dụng từng phương pháp xuất kho tại mỗi doanh nghiệp khảo sát.

2.4 Đánh giá chung về ưu, nhược điểm của từng phương pháp vận dung trong thực tế.

Chương 3 Nhận xét và kiến nghị.

3.1.1 Nhận xét cho từng phương pháp

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍNH GIÁ XUẤT KHO TRONG

DOANH NGHIỆP 1.1 KHÁI NIỆM HÀNG TỒN KHO THEO CHUẨN MỰC SỐ 2 :

Hàng tồn kho bao gồm tất cả các sản phẩm mà doanh nghiệp sở hữu nhằm mục đích kinh doanh, thương mại hoặc để dự trữ phục vụ cho quá trình sản xuất và cung cấp dịch vụ cho khách hàng.

 Hàng tồn kho bao gồm:

• Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho, đã mua đang đi trên đường hoặc gửi đi gia công chế biến.

• Hàng hoá mua để bán: Hàng hoá tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng gửi đi gia công, chế biến, hàng gửi bán.

• Hàng hoá thành phẩm: Thành phẩm tồn kho, và thành phẩm gửi bán.

• Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành hoặc sản phẩm hoàn thành nhưng chưa làm thủ tục nhập kho.

• Chi phí dịch vụ dở dang.

Hàng tồn kho là một phần quan trọng trong tài sản kinh doanh của doanh nghiệp, đóng góp đáng kể vào doanh thu Những mặt hàng này bao gồm các sản phẩm sẵn sàng để tiêu thụ hoặc bán, và doanh thu từ hàng tồn kho là nguồn thu cơ bản của doanh nghiệp.

Việc giữ hàng tồn kho quá lâu có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh, dẫn đến chi phí dự trữ, thanh lý hàng lỗi thời và hàng hư hỏng Ngược lại, không dự trữ đủ hàng cũng là một rủi ro lớn, vì doanh nghiệp có thể mất cơ hội doanh thu và thị phần khi giá tăng cao mà không còn hàng để bán.

NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ XUẤT KHO TRONG DOANH NGHIỆP

Chương 2 Thực trạng áp dụng phương pháp tính giá xuất kho trong doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

2.1 Khái quát đặc điểm sản xuất ở một số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương

2.2 Thực trạng việc áp dụng bốn phương pháp tính giá xuất kho ở một số doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

2.3 Đánh giá ưu, nhược điểm việc vận dụng từng phương pháp xuất kho tại mỗi doanh nghiệp khảo sát.

2.4 Đánh giá chung về ưu, nhược điểm của từng phương pháp vận dung trong thực tế.

Chương 3 Nhận xét và kiến nghị.

3.1.1 Nhận xét cho từng phương pháp

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍNH GIÁ XUẤT KHO TRONG

DOANH NGHIỆP 1.1 KHÁI NIỆM HÀNG TỒN KHO THEO CHUẨN MỰC SỐ 2 :

Hàng tồn kho là tổng hợp tất cả các sản phẩm mà doanh nghiệp đang giữ nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh thương mại hoặc để dự trữ cho quá trình sản xuất và cung cấp dịch vụ cho khách hàng.

 Hàng tồn kho bao gồm:

• Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho, đã mua đang đi trên đường hoặc gửi đi gia công chế biến.

• Hàng hoá mua để bán: Hàng hoá tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng gửi đi gia công, chế biến, hàng gửi bán.

• Hàng hoá thành phẩm: Thành phẩm tồn kho, và thành phẩm gửi bán.

• Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành hoặc sản phẩm hoàn thành nhưng chưa làm thủ tục nhập kho.

• Chi phí dịch vụ dở dang.

Hàng tồn kho là một phần quan trọng trong tài sản của doanh nghiệp, đóng góp lớn vào doanh thu Đây là những tài sản sẵn sàng để tiêu thụ hoặc bán, và doanh thu từ hàng tồn kho là nguồn thu chính của doanh nghiệp.

Việc để hàng tồn kho quá lâu có thể gây ảnh hưởng xấu đến quá trình kinh doanh, dẫn đến chi phí dự trữ, thanh lý hàng lỗi thời và hư hỏng Ngược lại, không dự trữ đủ hàng cũng là một rủi ro, vì doanh nghiệp có thể mất doanh thu tiềm năng và thị phần nếu giá tăng cao mà không còn hàng để bán.

1.2 CÁC YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC TRONG VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ CÁC ĐỐI TƯỢNG KẾ TOÁN

 Sự cần thiết của việc tính giá:

Trong bất kỳ đơn vị nào, việc sử dụng tài sản để đạt được mục tiêu luôn đi kèm với việc quan tâm đến nguồn gốc và cách sử dụng tài sản đó Kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin về sự hình thành và sử dụng tài sản, nghiên cứu mối quan hệ giữa tài sản và nguồn hình thành của chúng Tài sản không chỉ là nguồn lực kinh tế mà còn thể hiện sự vận động trong quá trình sử dụng để đạt được mục tiêu Do đó, kế toán cần phản ánh kịp thời sự thay đổi về hình thái vật chất và giá trị của tài sản Bên cạnh đó, kế toán cũng cần thu thập và cung cấp thông tin về chi phí và doanh thu để đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn lực Để đo lường và ghi nhận tài sản, có thể sử dụng các thước đo hiện vật và thước đo giá trị, trong đó thước đo giá trị là cần thiết để phản ánh tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của đơn vị Phương pháp tính giá giúp quy đổi các thước đo khác nhau về một thước đo chung, từ đó ghi nhận tài sản, vốn, nợ, doanh thu, chi phí và lợi nhuận Thông tin từ việc tính giá không chỉ hữu ích cho công tác quản lý mà còn giúp đánh giá tình hình tài chính của tổ chức đối với bên ngoài.

1.2.1 Các yêu cầu trong tính giá.

 Tính xác thực của tính giá:

Khả năng tính giá đáng tin cậy là điều kiện cần thiết để kế toán ghi nhận tài sản, nợ phải trả, doanh thu và chi phí Ví dụ, khi doanh nghiệp mua nguyên vật liệu, hóa đơn bán hàng từ nhà cung cấp cung cấp thông tin đầy đủ về số lượng và giá cả, là bằng chứng xác đáng cho nghiệp vụ mua hàng và xác định giá trị hàng hóa Ngược lại, nguồn nhân lực và thương hiệu thường không được ghi nhận là tài sản do khó khăn trong việc xác định giá trị Tuy nhiên, khi doanh nghiệp sáp nhập hoặc được mua lại, giá trị của những tài sản này có thể được xác định một cách đáng tin cậy Tính tin cậy trong tính giá được hiểu là kế toán có bằng chứng khách quan và có thể kiểm tra về các sự kiện đã xảy ra, với yêu cầu phải có chứng từ hợp pháp chứng minh các nghiệp vụ kinh tế Đối với tài sản hiện vật, cần có hệ thống tính giá chính xác và tuân thủ nguyên tắc giá phí trong hạch toán kế toán.

Ước tính kế toán hợp lý là quá trình dựa trên thông tin tin cậy nhất tại thời điểm ước tính, nhằm xác định giá trị của các đối tượng kế toán khi không có đủ bằng chứng đáng tin cậy Ví dụ, việc xác định giá trị hao mòn của máy móc thiết bị là cần thiết để tính chi phí sản xuất trong kỳ, mặc dù kế toán không thể xác định chính xác giá trị này Các trường hợp điển hình của ước tính kế toán bao gồm ước tính thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định để phân bổ giá trị tài sản vào chi phí kinh doanh, ước tính thuế thu nhập phải nộp theo quý để đảm bảo cân đối ngân sách nhà nước, và ước tính các khoản nợ phải thu không thu được từ khách hàng để lập dự phòng Sử dụng ước tính kế toán là cần thiết trong thực tiễn, cung cấp thông tin quan trọng về tình hình tài chính của doanh nghiệp, giúp người sử dụng đưa ra quyết định tài chính hợp lý hơn.

Việc xác định giá trị một đối tượng kế toán có thể thực hiện bằng nhiều phương pháp khác nhau, như khấu hao tài sản cố định theo phương pháp khấu hao đường thẳng hoặc khấu hao nhanh Lựa chọn phương pháp khấu hao phụ thuộc vào yêu cầu của nhà quản lý về thu hồi vốn và đổi mới công nghệ Chuẩn mực kế toán quy định nhiều phương pháp tính giá nhằm đảm bảo phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của từng đơn vị, đồng thời yêu cầu tính thống nhất trong việc áp dụng phương pháp tính giá qua các kỳ kế toán Tính thống nhất không chỉ áp dụng trong một đơn vị mà còn giữa các tổ chức trong cùng một quốc gia, nhằm cung cấp thông tin có tính so sánh cho người sử dụng Do đó, việc tính giá cần tuân thủ các nguyên tắc kế toán nhất định, được thể hiện qua các chuẩn mực kế toán ở các nước.

1.2.2 Các nguyên tắc trong tính giá: Trong công tác kế toán, khi tính giá các đối tượng kế toán thực hiện tốt các nguyên tắc sau:

Nguyên tắc giá gốc yêu cầu giá trị tài sản được ghi nhận dựa trên số tiền thực tế mà doanh nghiệp đã chi trả hoặc sẽ chi trả Khi mua sắm hoặc tạo lập tài sản, tất cả chi phí phát sinh tại thời điểm đó phải được ghi sổ đầy đủ Giá trị ghi sổ này sẽ không thay đổi theo biến động của thị trường, trừ khi có đánh giá lại tài sản theo quy định của Nhà Nước hoặc yêu cầu quản lý doanh nghiệp.

Khi doanh nghiệp chi 100 triệu đồng để mua một lô đất chuẩn bị xây dựng trụ sở, kế toán ghi nhận giá trị lô đất này là 100 triệu Dù sau sáu tháng giá trị lô đất tăng lên 150 triệu, kế toán vẫn không được điều chỉnh giá trị của lô đất trong sổ sách kế toán của công ty.

Nguyên tắc khách quan trong kế toán yêu cầu thông tin và số liệu phải được ghi chép và báo cáo dựa trên bằng chứng đầy đủ, khách quan, phản ánh đúng thực trạng và giá trị của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Điều này có nghĩa là số liệu chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng kiểm tra xác thực Đối với tài sản nhận được qua biếu tặng hoặc trao đổi, giá trị ghi sổ phải dựa trên giá trị thực tế trên thị trường tại thời điểm phát sinh Nguyên tắc này bổ sung cho nguyên tắc giá phí, nhấn mạnh rằng tài sản cần được ghi chép theo chi phí thực tế thay vì giá trị thị trường dự kiến.

Nguyên tắc nhất quán yêu cầu các chính sách và phương pháp tính giá kế toán phải được áp dụng đồng nhất qua các kỳ kế toán Dù đơn vị có thể thay đổi chính sách và phương pháp tính giá, nhưng cần phải ghi rõ trong phần thuyết minh để người đọc có thể đánh giá chính xác tình hình tài sản và hoạt động kinh doanh của đơn vị.

Nguyên tắc thận trọng yêu cầu doanh nghiệp phải đưa ra quyết định trong điều kiện không chắc chắn, chọn phương pháp tính giá tạo ra thu nhập hoặc giá trị tài sản thấp hơn để đảm bảo tính chắc chắn Khi mức giá chung thay đổi, việc điều chỉnh giá gốc của tài sản là cần thiết, nhưng phải tuân thủ quy định của Nhà nước về thời gian, đối tượng và mức độ điều chỉnh Đối với những tài sản có giá gốc biến động phức tạp, kế toán có thể sử dụng giá hạch toán như một giải pháp tạm thời để cung cấp thông tin kịp thời cho quản lý, nhưng phải điều chỉnh lại theo giá gốc vào cuối kỳ kế toán Giá hạch toán chỉ nhằm phục vụ yêu cầu quản lý nội bộ và không thể thay thế cho giá gốc của tài sản, thể hiện sự tuân thủ nguyên tắc giá gốc.

 Ý nghĩa của việc tính giá:

Phương pháp tính giá đóng vai trò quan trọng trong hạch toán và quản lý, giúp kế toán xác định giá trị thực tế của tài sản và phản ánh các nghiệp vụ tài chính vào chứng từ và sổ sách Nó cho phép tổng hợp báo cáo kế toán và kiểm tra các đối tượng hạch toán bằng thước đo tiền tệ Bên cạnh đó, phương pháp này giúp kế toán tính toán hao phí và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó tổng hợp giá trị tài sản của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản Ngoài ra, phương pháp tính giá còn hỗ trợ xác định toàn bộ chi phí liên quan đến thu mua, sản xuất, chế tạo và tiêu thụ, giúp đánh giá hiệu quả kinh doanh chung cũng như hiệu quả từng mặt hàng, sản phẩm và hoạt động kinh doanh cụ thể.

1.2.3 Nguyên tắc hạch toán hàng tồn kho: a/ Phương pháp kê khai thường xuyên:

Phương pháp kê khai thường xuyên là một hệ thống theo dõi và ghi chép liên tục tình hình nhập, xuất và tồn kho vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán.

Khi áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, tài khoản kế toán hàng tồn kho sẽ phản ánh số lượng hiện có và sự biến động tăng giảm của vật tư, hàng hóa Điều này cho phép xác định giá trị hàng tồn kho trên sổ kế toán tại bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.

THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ XUẤT KHO TẠI CÁC ĐƠN VỊ

ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH MỘT SỐ CÔNG TY, DOANH NGHIỆP

2.1.1 Doanh nghiệp tư nhân gốm xuất khẩu Vạn Phú:

MST: 3 7 0 0 3 5 2 7 7 1 Địa chỉ: Khu phố Bình Hòa, Thị Trấn Tân Phước Khánh, Tân Uyên, Bình Dương. Điện thoại: 0650.3659.825

Hình thức sở hữu vốn: Doanh nghiệp tư nhân

Lĩnh vực kinh doanh : Sản xuất công nghiệp

Ngành nghề của chúng tôi bao gồm sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm gốm mỹ nghệ, sứ mỹ nghệ, gạch men, bao bì carton, cùng với kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ từ mây tre lá, sơn mài thủy tinh và các vật liệu trang trí nội thất.

Các chính sách kế toán áp dụng:

+ Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho : Ghi nhận theo giá gốc

+ Phương pháp tính giá hàng tồn kho: DN áp dụng phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ

+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: DN áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên.

2.1.2 Doanh nghiệp tư nhân Vương Hồng 2

MST : 3 7 0 0 6 4 6 8 5 2 Địa chỉ : Hưng Lộc, Hưng Định, Thuận An, Bình Dương. Điện thoại: 0650 3823.973 – 3826.667

Hình thức sở hữu vốn: Doanh nghiệp tư nhân

Lĩnh vực kinh doanh: Kinh doanh thương mại

Ngành nghề kinh doanh: Mua bán gốm sứ mỹ nghệ tranh sơn mài

Các chính sách kế toán áp dụng:

+ Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: ghi nhận theo giá gốc

+ Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: DN áp dụng phương pháp bình quân gia quyền

+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: DN áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên

+ Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

2.1.3 Doanh nghiệp tư nhân Phương Linh

MST: 3 7 0 0 5 0 2 1 7 7 Địa chỉ: ấp Hóa Nhựt, Tân Vĩnh Hiệp, Tân Uyên, Bình Dương Điện thoại : 0650.3610.230

Hình thức sở hữu vốn: Doanh nghiệp tư nhân

Lĩnh vực kinh doanh: San lắp mặt bằng, vận tải hàng hóa, mua bán vật liệu xây dựng.

Các chính sách kế toán áp dụng

- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Ghi nhận theo giá gốc

- Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: DN áp dụng phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ

- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: DN áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên.

2.1.4 Doanh nghiệp tư nhân Trọng Phát

MST: 3 7 0 0 3 7 9 6 5 3 Địa chỉ : ấp Hóa Nhựt, Tân Vĩnh Hiệp, Tân Uyên, Bình Dương Điện thoại : 0650.3659.421

Hình thức sở hữu vốn : Doanh nghiệp tư nhân

Lĩnh vực kinh doanh : San lấp mặt bằng, vận tải hàng hóa mua bán vật liệu xây dựng.

Các chính sách kế toán áp dụng :

- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Ghi nhận theo giá gốc

- Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: DN áp dụng phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ

- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: DN áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên

2.1.5 Công ty tnhh bao bì Vĩnh Thành

MST: 3700362970 Địa chỉ : 104 tổ 3, Khu phố Khánh Long, Thị trấn Tân Phước Khánh, Huyện Tân

Uyên, Tỉnh Bình Dương. Điện thoại : 0650.7309302 – 0650.6279889 Fax: 0650.7306644 – 06503.658406. Hình thức sở hữu vốn : nhiều thành viên

Chúng tôi chuyên thu mua các loại nguyên vật liệu như giấy vụn, giấy cuộn, giấy mặt, giấy tấm và các nguyên liệu phụ khác để sản xuất bao bì Carton qua nhiều công đoạn Sản phẩm bao bì Carton của chúng tôi có độ dày từ 3-5-7 lớp, sử dụng giấy Việt Nam và giấy nhập khẩu từ Đài Loan, Thái Lan Chúng tôi cung cấp thùng Carton với công nghệ in Flexo và Offset nhiều màu, cùng với các sản phẩm giấy tấm, giấy cuộn xeo và giấy 2 da chống thấm.

Các chính sách kế toán áp dụng:

-Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Ghi nhận theo giá gốc

- Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: nhập trước- xuất trước

- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: DN áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên.

2.1.6 Doanh nghiệp tư nhân Đại Phú Cường

MST : 3 7 0 0 8 7 1 5 7 6 Địa chỉ : Ấp Bình Phú, Bình Chuẩn, Thuận An, Bình Dương. Điện thoại : 0650.3798.333

Hình thức sở hữu vốn: Doanh nghiệp tư nhân

Lĩnh vực kinh doanh: Vận tải hàng hóa, san lắp mặt bằng, mua bán chế biến đất (đất cao lanh, đất sét… )

Các chính sách kế toán áp dụng:

+ Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Ghi nhận theo giá gốc

+ Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: DN áp dụng phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ.

+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: DN áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên

THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ XUẤT KHO Ở MỘT SỐ DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG

Từ 6 đơn vị được giới thiệu ở trên cho chúng ta thấy được rằng có hầu hết 5 đơn vị áp dụng tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ, còn lại một đơn vị là theo phương pháp nhập trước xuất trước Có thể nói phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ là phương pháp tối ưu được nhiều đơn vị chọn để tính giá Bởi vì phương pháp này đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ Tuy nhiên, độ chính xác của phương pháp này mang lại không cao, hơn nữa công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các bộ phận khác Ngoài ra, phương pháp này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ Để tìm hiểu rõ hơn về ưu nhược điểm của từng phương pháp chúng ta sẽ đi vào từng đơn vị cụ thể.

2.3 SO SÁNH, ĐÁNH GIÁ VIỆC VẬN DỤNG TỪNG PHƯƠNG PHÁP GIÁ XUẤT KHO TẠI MỖI DOANH NGHIỆP KHẢO SÁT.

2.3.1 DNTN Gốm xuất khẩu Vạn Phú

2.3.1.1 So sánh 4 phương pháp xuất kho: Đvt: đồng

Phương pháp FIFO LIFO BQLH BQGQCK

2.3.1.3 Nhận xét và đánh giá

Công ty DN Vạn Phú hoạt động trong lĩnh vực gốm sứ và áp dụng phương pháp xuất kho bình quân gia quyền cuối kỳ Ngoài việc kinh doanh, Vạn Phú còn trực tiếp sản xuất để đảm bảo số lượng và chất lượng sản phẩm Quy trình sản xuất gốm của công ty bao gồm các bước: chế biến đất thành dẻo, tạo hình, khắc vẽ, xông khô, chấm men, nung, và kiểm tra hoàn tất Sản phẩm đạt yêu cầu sẽ được sơn trang trí, trong khi sản phẩm hỏng sẽ bị loại bỏ Nhờ quy trình kiểm tra tỉ mỉ, chất lượng đầu ra của Vạn Phú luôn được đảm bảo.

Doanh nghiệp (DN) có sự đa dạng về mẫu mã và kiểu dáng sản phẩm, chủ yếu tập trung vào gốm sứ, bên cạnh đó còn sản xuất các mặt hàng như gạch men, thủ công mỹ nghệ, và thủy tinh Qua việc tính toán, tổng giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ là 449.252.700 đồng, cao hơn so với các phương pháp khác như bình quân liên hoàn (448.824.800 đồng), LIFO (441.607.500 đồng) và thấp hơn FIFO (456.340.500 đồng) Mặc dù phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ có tổng giá trị xuất kho cao nhất, nhưng DN chọn phương pháp này vì tính tối ưu và phù hợp với quy mô sản xuất nhỏ, giúp tiết kiệm thời gian và giảm khối lượng công việc cho bộ phận kế toán chỉ có 3 người Phương pháp này cho phép kế toán chỉ cần theo dõi số lượng xuất trong kỳ và tổng hợp vào cuối kỳ để tính đơn giá xuất kho, giảm bớt sự phức tạp trong việc kiểm tra và tính toán giá vốn Tuy nhiên, việc dồn công việc tính giá xuất kho vào cuối kỳ có thể làm tăng khối lượng công việc cho phòng kế toán, đặc biệt trong thời điểm báo cáo và tính lương.

2.3.2 Doanh nghiệp tư nhân thương mại Vương Hồng 2:

2.3.2.1 So sánh 4 phương pháp xuất kho Đvt: đồng

Phương pháp FIFO LIFO BQLH BQGQCK

2.3.2.2 Nhận xét và đánh giá

Việc áp dụng phương pháp xuất kho bình quân gia quyền cuối kỳ cho thấy là tối ưu cho doanh nghiệp, với tổng giá trị xuất kho đạt 2.150.364 đồng, so với LIFO là 2.159.082 đồng và FIFO là 2.141.810 đồng Sự chênh lệch giữa các phương pháp là khoảng 9.000 đồng, điều này cho thấy lý do doanh nghiệp không chọn LIFO do ảnh hưởng đến giá vốn trên báo cáo tài chính Doanh nghiệp cũng không lựa chọn FIFO và bình quân liên hoàn vì tính chất hàng hóa đa dạng và môi trường kinh doanh thương mại Với đội ngũ kế toán nhỏ và doanh thu hàng năm khoảng 5 tỷ đồng, phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ giúp rút ngắn thời gian tính toán và giảm khối lượng công việc cho bộ phận kế toán mà không ảnh hưởng đến quản lý và xác định kết quả kinh doanh Tuy nhiên, phương pháp này cũng có ảnh hưởng khi giá thị trường thay đổi, có thể làm giảm doanh thu bán hàng nếu giá tăng, hoặc yêu cầu chính sách giá linh hoạt nếu giá giảm để giữ chân khách hàng.

Doanh nghiệp Vương Hồng 2, với vai trò là một doanh nghiệp thương mại, tập trung vào việc mua và bán hàng hóa Do đó, các hoạt động nhập và xuất hàng hóa diễn ra thường xuyên với khối lượng lớn, đòi hỏi công tác quản lý hàng hóa và kiểm soát nội bộ phải được tổ chức một cách chặt chẽ.

Doanh nghiệp thương mại khác với doanh nghiệp sản xuất ở chỗ họ mua hàng hóa để lưu trữ và bán, điều này tạo điều kiện thuận lợi hơn trong việc ghi chép và tính giá.

Khi nhập hàng hóa, kế toán cần ghi chép số lượng và giá trị thực tế của từng loại hàng hóa dựa trên giá hóa đơn và các chứng từ liên quan đến chi phí thu mua.

Khi xuất kho hàng hóa, kế toán có thể tính giá thực tế trực tiếp cho từng nghiệp vụ xuất kho dựa trên số liệu nhập kho và tồn kho đầu kỳ.

2.3.3 Doanh nghiệp tư nhân Phương Linh:

2.3.3.1 So sánh 4 phương pháp xuất kho

Trong kỳ không phát sinh nghiệp vụ nhập, việc tính giá xuất kho theo bốn phương pháp khác nhau đều dẫn đến giá trị xuất kho giống nhau.

Trị giá xuất kho = 82 x 173.636 = 14.238.152 đồng

Do đó, không có sự khác biệt gì khi áp dụng các phương pháp tính giá trong trường hợp này.

2.3.3.2 Nhận xét và đánh giá

DNTN Phương Linh chuyên về san lắp, vận tải và mua bán vật liệu xây dựng, do đó, việc tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ giúp giảm khối lượng tính toán cho kế toán, nhưng độ chính xác phụ thuộc vào biến động giá nguyên vật liệu Khi giá cả tăng đột biến, phương pháp này có thể dẫn đến sai lệch trong chi phí và ảnh hưởng đến lợi nhuận Ngược lại, phương pháp bình quân liên hoàn cho phép tính toán kịp thời nhưng yêu cầu khối lượng công việc lớn, thích hợp cho doanh nghiệp có ít danh điểm nguyên vật liệu Trong tháng 12, DNTN Phương Linh không có nhiều giao dịch mua bán nguyên vật liệu, nhưng sự biến động trong cung ứng có thể dẫn đến thay đổi trong hoạt động này Phương pháp FIFO phù hợp khi giá ổn định hoặc tăng, giúp doanh nghiệp có lợi nhuận cao hơn nhờ xuất bán nguyên vật liệu giá thấp hơn Tuy nhiên, việc theo dõi chi tiết từng giao dịch nhập kho là cần thiết, nhất là với nguyên vật liệu khó phân biệt như cát, đá Phương pháp LIFO có thể làm doanh thu không phù hợp với chi phí hiện tại, trong khi phương pháp này cũng yêu cầu theo dõi chi tiết như FIFO, nhưng có thể dẫn đến giá trị hàng tồn kho thấp hơn thực tế trong trường hợp giá tăng.

Dựa trên phân tích, tháng 12 không ghi nhận nhiều giao dịch mua bán nguyên vật liệu, và sự khác biệt giữa các phương pháp trên báo cáo tài chính không rõ ràng Tuy nhiên, đặc điểm kinh doanh và ngành nghề của doanh nghiệp cho thấy rằng phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ là lựa chọn tối ưu cho doanh nghiệp.

2.3.4 Doanh nghiệp tư nhân Trọng Phát

2.3.4.1 S o sánh 4 phương pháp xuất kho Đvt: đồng

Phương pháp FIFO LIFO BQLH BQGQCK

2.3.4.2 Nhân xét và đánh giá

DNTN Trọng Phát, giống như DNTN Phương Linh, hoạt động trong lĩnh vực san lắp và mua bán nguyên vật liệu xây dựng Trong bối cảnh kinh tế thị trường hiện nay, giá nguyên vật liệu thường xuyên biến động và có xu hướng tăng theo giá xăng dầu, do đó, việc lựa chọn phương pháp tính giá xuất kho là rất quan trọng DNTN Trọng Phát áp dụng phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ, phù hợp với cơ cấu tổ chức kế toán của doanh nghiệp có quy mô nhỏ Với đội ngũ nhân viên hạn chế, trong đó kế toán trưởng làm dịch vụ bên ngoài, phương pháp này giúp tiết kiệm thời gian cho kế toán trưởng và giảm bớt công việc cho các kế toán nguyên vật liệu và bán hàng Việc tập hợp chứng từ vào cuối tháng và ghi nhận giá một lần giúp đơn giản hóa quy trình làm việc Áp dụng phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ không chỉ giúp giảm khối lượng công việc cho kế toán mà còn làm giá vốn hàng bán thấp hơn so với các phương pháp khác, từ đó hỗ trợ doanh nghiệp tăng lợi nhuận và thu hút khách hàng hơn.

2.3.5 Công ty tnhh bao bì Vĩnh Thành

2.3.5.1 So sánh 4 phương pháp xuất kho Đvt: đồng

Phương pháp FIFO LIFO BQLH BQGQCK

2.3.5.2 Nhận xét và đánh gía

Công ty TNHH Bao bì Vĩnh Thành, với hơn 15 năm kinh nghiệm trong ngành bao bì giấy carton, chuyên cung cấp giấy cuộn xeo và giấy mặt chống thấm với nhiều loại định lượng khác nhau Công ty sản xuất bao bì carton qua quy trình kết hợp công nghệ in Flexo và Offset, tạo ra mẫu mã đa dạng phục vụ cho nhiều ngành hàng như gỗ, may mặc, thực phẩm và y tế Mạng lưới kinh doanh của công ty mở rộng ra thị trường quốc tế, bao gồm Đài Loan, Nhật Bản và Hàn Quốc Công ty luôn chú trọng nâng cao năng suất, chất lượng và đầu tư công nghệ để đáp ứng nhu cầu thị trường Phương pháp tính giá xuất kho Nhập trước – Xuất trước được áp dụng nhằm quản lý hiệu quả sản phẩm, mặc dù điều này có thể gây khó khăn trong việc theo dõi hàng hóa Tuy nhiên, phương pháp này giúp bộ phận kế toán nhanh chóng tính toán giá thành, đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho các hoạt động khác trong công ty.

Việc lựa chọn phương pháp tính giá phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp là rất quan trọng, tuy nhiên cũng cần lưu ý đến một số hạn chế Tóm lại, phương pháp tính giá xuất kho nhập trước – xuất trước hiện nay được xem là tối ưu cho công ty.

2.3.6 Doanh nghiệp tư nhân Đại Phú Cường:

2.3.6.1 So sánh 4 phương pháp xuất kho Đvt : đồng

Phương pháp FIFO LIFO BQLH BQGQCK

2.3.6.2 Nhận xét và đánh giá

Qua việc so sánh 4 phương pháp tính giá xuất kho, phương pháp FIFO cho ra tổng giá trị xuất kho cao nhất là 158,821,621 đồng, cao hơn 20,169,040 đồng so với phương pháp bình quân cuối kỳ, trong khi phương pháp LIFO có tổng giá xuất kho là 111,667,401 đồng, thấp hơn 26,985,180 đồng so với phương pháp bình quân cuối kỳ Phương pháp bình quân cuối kỳ và phương pháp bình quân liên hoàn đều có tổng giá xuất kho là 138,652,581 đồng Doanh nghiệp nên chọn phương pháp bình quân gia quyền vì đây là phương pháp tối ưu, tiết kiệm thời gian và công sức Việc lựa chọn phương pháp tính giá hàng tồn kho ảnh hưởng đến tính trung thực và hợp lý trong báo cáo tài chính cũng như kết quả lãi, lỗ Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của hàng tồn kho đầu kỳ và hàng mua hoặc sản xuất trong kỳ, và có thể được tính theo thời kỳ hoặc mỗi khi nhập lô hàng, tùy thuộc vào tình hình doanh nghiệp.

NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ

Ngày đăng: 20/07/2021, 07:24

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w