1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đo lường sự hài lòng của phụ huynh đối với chất lượng dịch vụ tại các trường mầm non trên địa bàn thị xã bến cát tỉnh bình dương

137 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đo Lường Sự Hài Lòng Của Phụ Huynh Đối Với Chất Lượng Dịch Vụ Tại Các Trường Mầm Non Trên Địa Bàn Thị Xã Bến Cát Tỉnh Bình Dương
Tác giả Đặng Thị Ngọc Hạnh
Người hướng dẫn PGS TS. Nguyễn Quang Thu
Trường học Trường Đại Học Thủ Dầu Một
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại Luận Văn Thạc Sỹ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Bình Dương
Định dạng
Số trang 137
Dung lượng 4,44 MB

Cấu trúc

  • Tổng hợp cơ sở lý thuyết về sự hài lòng về chất lượng dịch vụ mầm non cũng như các phương pháp đánh giá sự hài lòng về chất lượng dịch vụ mầm non đang được phổ biến rộng rãi hiện nay. Bên cạnh đó, tác giả cũng tham khảo các đề tài nghiên cứu cả trong...

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU

Lý do chọn đề tài

Giáo dục mầm non đóng vai trò quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân, được xác định là chiến lược lâu dài cho phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao Nhiệm vụ của giáo dục mầm non là xây dựng nền tảng cho nhân cách con người, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển xã hội Trẻ em hiện tại chính là nguồn nhân lực tương lai, và cha mẹ của các em cũng là lực lượng sản xuất chính trong xã hội.

Hiện nay, nhu cầu gửi trẻ mầm non ngày càng tăng, đặc biệt tại các đô thị lớn, nhằm giúp phụ huynh yên tâm làm việc Tuy nhiên, nhiều bậc phụ huynh lo lắng về khả năng hòa nhập của con trẻ với thầy cô và bạn bè, khi mà trẻ đã quen sống trong sự chăm sóc của cha mẹ từ nhỏ Họ thường băn khoăn liệu con mình có được chăm sóc chu đáo và hiểu rõ nhu cầu như khi ở nhà hay không Để giảm bớt lo lắng cho phụ huynh, các nhà quản lý trường mầm non cần tìm ra giải pháp hiệu quả Tại Bình Dương, một trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục lớn, nhiều trường mầm non ngoài công lập đã được thành lập theo chủ trương khuyến khích phát triển giáo dục của Chính phủ Sự gia tăng về quy mô và số lượng trường mầm non đã đáp ứng nhu cầu gửi trẻ cao, góp phần ổn định xã hội và tạo điều kiện thuận lợi cho phụ huynh trong việc chăm sóc con cái.

2 cho cha mẹ các cháu yên tâm làm việc; tạo việc làm cho một bộ phận giáo viên mầm non và một số lao động

Tâm lý phụ huynh học sinh hiện nay thường so sánh giữa trường công lập và ngoài công lập Trước đây, các trường công lập phải nỗ lực thu hút học sinh, nhưng giờ đây, phụ huynh lại muốn cho con vào học tại trường công lập vì cơ sở vật chất được đầu tư tốt và chất lượng dịch vụ ngày càng cao Tuy nhiên, nhiều trường mầm non công lập tại Bình Dương đang trong tình trạng quá tải, trong khi các trường ngoài công lập vẫn hoạt động dưới công suất Nguyên nhân là do các trường ngoài công lập được thành lập với mục đích kinh doanh, và nếu không hoạt động hết công suất, họ sẽ không đủ lợi nhuận để duy trì chất lượng giáo dục Vì vậy, các trường mầm non ngoài công lập cần nâng cao chất lượng dịch vụ để thu hút phụ huynh gửi con.

Trong năm học 2017 – 2018, Bến Cát đã tích cực thực hiện các giải pháp nhằm giải quyết vấn đề trường lớp mầm non tại các khu công nghiệp, kêu gọi xã hội hóa giáo dục để xây dựng các trường mầm non tư thục, đáp ứng nhu cầu của người dân Đến nay, Bến Cát đã có 3 trường ngoài công lập mới với tổng diện tích hơn 30.000m2, nâng tổng số trường mầm non lên 39 và khoảng 102 nhóm trẻ độc lập Với gần 17.000 trẻ, tổng nguồn lực xã hội hóa cho giáo dục mầm non đạt gần 100 tỷ đồng, tỷ lệ trẻ ngoài công lập chiếm 73,63% Tỷ lệ trường có bếp ăn hợp vệ sinh đạt 94,4%, và 99,8% trẻ được ăn bán trú Ngoài ra, 88,4% nhóm lớp có nhà vệ sinh đạt yêu cầu, cùng với việc sử dụng phần mềm Nutrikid trong xây dựng thực đơn cho trẻ.

(so với chỉ tiêu năm 2018 là 95%), tỷ lệ nhóm-lớp có đủ thiết bị, đồ dùng, đồ chơi đạt 91,3% (so với chỉ tiêu năm 2018 là 95%)

Trong năm qua, các cơ sở mầm non trên địa bàn thị xã đã hoàn thành chương trình “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” và “Nâng cao chất lượng giáo dục phát triển vận động cho trẻ” Đồng thời, các trường cũng chú trọng xây dựng môi trường “Xanh – sạch – đẹp – an toàn – thân thiện”, đảm bảo an toàn và chất lượng chăm sóc sức khỏe cho trẻ Kết quả, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân chỉ còn 1,56%, trẻ suy dinh dưỡng thể thấp là 2,0%, và tỷ lệ trẻ béo phì là 5,4%, cho thấy sự phát triển vượt bậc của mạng lưới trường mầm non tư thục và công lập về chất lượng và số lượng so với các năm trước.

Hiện nay, nhiều nghiên cứu trên thế giới và trong nước đã tập trung vào sự hài lòng về chất lượng dịch vụ giáo dục từ mầm non đến đại học, với các tác giả nổi bật như Trương Quang Thịnh (2006) và nhóm tác giả như Tariq Khalil Bharwana (2013) và Hoàng Nguyễn Ngọc Hưng (2014) Các nghiên cứu này chủ yếu phân tích chất lượng dịch vụ và sự hài lòng tại các trường công lập và ngoài công lập, nhưng chưa chỉ ra sự khác biệt giữa hai loại hình này Tại thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương, nơi có nhiều trường mầm non tư thục và công lập, vẫn thiếu các nghiên cứu đánh giá sự hài lòng của phụ huynh học sinh mầm non đối với chất lượng dịch vụ Do đó, nghiên cứu này sẽ lấp đầy khoảng trống về sự hài lòng của phụ huynh và đánh giá sự khác biệt giữa chất lượng dịch vụ của hai loại hình trường học, đồng thời xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của phụ huynh khi gửi con em tại các trường mầm non.

Tác giả đã quyết định nghiên cứu đề tài "Đo lường sự hài lòng của phụ huynh học sinh mầm non tại các xã của Thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương đối với chất lượng dịch vụ mầm non" nhằm đánh giá mức độ hài lòng của phụ huynh về dịch vụ giáo dục mầm non.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của phụ huynh học sinh mầm non tại Thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương đối với chất lượng dịch vụ mầm non Nghiên cứu cũng đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu trông giữ trẻ hiện nay.

Từ mục tiêu tổng quát, đề tài sẽ nghiên cứu nhằm xác định 3 mục tiêu cụ thể sau:

Nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của phụ huynh học sinh mầm non tại các xã thuộc Thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương, tập trung vào chất lượng dịch vụ mầm non Đồng thời, nghiên cứu cũng phát triển thang đo cho những yếu tố này để đánh giá chính xác hơn mức độ hài lòng của phụ huynh.

Đo lường mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của phụ huynh học sinh mầm non tại Thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương, là rất quan trọng trong việc đánh giá chất lượng dịch vụ giáo dục mầm non Sự hài lòng này không chỉ phản ánh chất lượng dịch vụ mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển và uy tín của các cơ sở giáo dục trong khu vực.

Để nâng cao chất lượng dịch vụ cho các trường mầm non tại Thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương, cần thực hiện một số khuyến nghị quan trọng Đầu tiên, cần tăng cường đào tạo và phát triển chuyên môn cho đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao kỹ năng giảng dạy Thứ hai, cải thiện cơ sở vật chất và trang thiết bị học tập để tạo môi trường học tập tốt nhất cho trẻ Cuối cùng, khuyến khích sự tham gia của phụ huynh trong các hoạt động của trường, từ đó xây dựng mối quan hệ gắn kết giữa gia đình và nhà trường.

Câu hỏi nghiên cứu

Từ mục tiêu nghiên cứu cụ thể, đề tài xác định 3 câu hỏi nghiên cứu:

1) Những yếu tố nào ảnh hưởng đến sự hài lòng của phụ huynh học sinh mầm non tại các xã của Thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương đối với chất lượng dịch vụ mầm non

2) Mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của phụ huynh học sinh mầm non đối với chất lượng dịch vụ mầm non là như thế nào?

3) Hàm ý quản trị như thế nào nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ cho các trường mầm non trên địa bàn các xã của Thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của phụ huynh có con học mầm non tại thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương Đối tượng khảo sát bao gồm các bậc phụ huynh đang cho con theo học tại các trường mầm non trong khu vực này Mục tiêu là hiểu rõ hơn về chất lượng dịch vụ mầm non và những vấn đề lý luận, thực tế liên quan.

Trong bài viết này, chúng tôi sẽ tập trung vào các trường mầm non tại thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua khảo sát diễn ra từ tháng 7 đến tháng 8 năm 2017, nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan về môi trường giáo dục mầm non trong khu vực này.

Phương pháp nghiên cứu

Trong nghiên cứu này, tác giả áp dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, bao gồm cả định tính và định lượng Đối với nghiên cứu sơ bộ, phương pháp định tính được sử dụng để thu thập lý thuyết và cơ sở lý luận liên quan, từ đó xây dựng mô hình nghiên cứu Tác giả cũng tổ chức thảo luận nhóm để bổ sung các yếu tố cho mô hình Trong nghiên cứu chính thức, phương pháp định lượng được thực hiện thông qua việc thu thập dữ liệu từ bảng khảo sát, sau đó mã hóa, nhập liệu và xử lý dữ liệu, loại bỏ các số liệu không đạt yêu cầu Dữ liệu được kiểm định bằng phần mềm SPSS 20.0 để kiểm tra độ tin cậy, phân tích nhân tố EFA, phân tích hồi quy, kiểm định giả thuyết nghiên cứu và kiểm tra sự khác biệt.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Thống nhất các lý thuyết về sự hài lòng của phụ huynh học sinh mầm non đối với chất lượng dịch vụ mầm non là cần thiết Việc xây dựng hệ thống thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng này sẽ giúp cải thiện chất lượng dịch vụ giáo dục mầm non.

Dịch vụ mầm non đóng vai trò quan trọng trong việc bổ sung và cải thiện hệ thống thang đo cơ sở hiện tại Bài viết này không chỉ cung cấp thông tin hữu ích về 6 dịch vụ mầm non mà còn là tài liệu tham khảo quý giá cho các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực giáo dục mầm non.

1.6.2 Ý nghĩa về mặt thực tiễn

Sự phát triển của cuộc sống đã dẫn đến sự gia tăng số lượng trường mầm non, cả công lập lẫn tư thục, tại thị xã Bến Cát, Bình Dương Cha mẹ có nhiều lựa chọn, từ các trường công lập với học phí thấp và chất lượng phù hợp đến các trường tư thục với chất lượng giáo dục cao hơn, nhưng học phí cũng cao hơn Nghiên cứu này nhằm khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của phụ huynh đối với chất lượng dịch vụ mầm non tại địa phương Hiểu rõ những nhân tố này sẽ giúp các trường nâng cao chất lượng giảng dạy và đáp ứng nhu cầu phát triển toàn diện của trẻ Tác giả cũng đưa ra các khuyến nghị để cải thiện chất lượng dịch vụ mầm non tại Thị xã Bến Cát trong tương lai.

1.7 Cấu trúc của luận văn

Luận văn bao gồm 5 chương

Tác giả trình bày lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu cùng với mục tiêu cụ thể, đặt ra các câu hỏi nghiên cứu rõ ràng Đối tượng nghiên cứu được xác định, cùng với phạm vi nghiên cứu được nêu rõ ràng Bên cạnh đó, tác giả cũng đề cập đến ý nghĩa của nghiên cứu cũng như những hạn chế có thể gặp phải trong quá trình thực hiện.

Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu

Tổng hợp các khái niệm, lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm trong và ngoài nước liên quan đến luận văn sẽ giúp xây dựng các giả thuyết và đề xuất mô hình nghiên cứu hiệu quả.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Quá trình nghiên cứu bao gồm việc xác định quy trình, chọn mẫu, kích thước mẫu, loại dữ liệu và phương pháp thu thập dữ liệu Ngoài ra, cần xác định các phương pháp phân tích và xử lý số liệu cũng như các phương pháp kiểm định phù hợp.

Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu

Bài viết trình bày kết quả phân tích dữ liệu thu thập theo giới tính, độ tuổi, thu nhập, trình độ học vấn và loại hình trường học của đối tượng khảo sát Cụ thể, các thang đo lường được kiểm định thông qua hệ số tin cậy Cronbach’s alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA, cùng với việc kiểm định mô hình lý thuyết và các giả thuyết về mối quan hệ giữa các biến ảnh hưởng đến sự hài lòng của phụ huynh học sinh mầm non đối với chất lượng dịch vụ mầm non Kết quả cho thấy cường độ tác động của từng yếu tố đến sự hài lòng của phụ huynh học sinh mầm non tại các xã của thị xã Bến Cát Tác giả cũng đưa ra các gợi ý giải pháp trong chương tiếp theo.

Chương 5: Kết luận và đề xuất hàm ý quản trị

Nghiên cứu đã tổng hợp các kết quả quan trọng và đóng góp đáng kể, bao gồm việc tóm tắt các phát hiện chính và ý nghĩa thực tiễn của chúng Hai nội dung lớn được đề cập là: một là tóm tắt các kết quả nghiên cứu, hai là trình bày ý nghĩa thực tiễn đạt được từ nghiên cứu Từ đó, nghiên cứu gợi ý các giải pháp nhằm nâng cao sự hài lòng của phụ huynh học sinh mầm non đối với chất lượng dịch vụ mầm non, cả về chất lượng lẫn số lượng.

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH

Dịch vụ là hoạt động của tổ chức hoặc cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu của cá nhân hoặc tập thể, và được xem là một sản phẩm đặc biệt không có hình dạng hữu hình như hàng hóa Do tính chất này, dịch vụ khó đo lường chính xác, dẫn đến nhiều định nghĩa khác nhau từ các nhà kinh tế học nổi tiếng.

Theo Zeithaml và Bitner (2000), dịch vụ được định nghĩa là các hành vi, quy trình và phương thức thực hiện công việc nhằm tạo ra giá trị sử dụng cho khách hàng, từ đó đáp ứng nhu cầu và mong đợi của họ.

Nhà kinh tế học Philip Kotler (2001) đã định nghĩa rằng dịch vụ bao gồm tất cả các hành động và kết quả mà một bên cung cấp cho bên kia, chủ yếu mang tính vô hình và không tạo ra quyền sở hữu Sản phẩm của dịch vụ có thể liên quan hoặc không liên quan đến sản phẩm vật chất.

Chất lượng là một khái niệm gây tranh luận với định nghĩa khác nhau tùy thuộc vào đối tượng sử dụng Đối với nhà sản xuất, chất lượng được xác định qua các tiêu chuẩn phù hợp với quy định công bố, trong khi người tiêu dùng lại coi chất lượng là cảm nhận và giá trị mà sản phẩm hoặc dịch vụ mang lại, đáp ứng nhu cầu sử dụng của họ.

Theo TCVN ISO 9001:2000 do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành, chất lượng được hiểu là khả năng của một sản phẩm, hệ thống hoặc quá trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên liên quan.

Chất lượng dịch vụ có giá trị vô hình, tương tự như chất lượng sản phẩm, và khách hàng cảm nhận dịch vụ thông qua các hoạt động giao tiếp, nhận thông tin và cảm xúc Theo nghiên cứu của Parasuraman và các cộng sự (1988), việc hiểu rõ yếu tố này là rất quan trọng trong việc nâng cao trải nghiệm của khách hàng.

“Chất lượng dịch vụ được xem như khoảng cánh giữa mong đợi về dịch vụ và nhận thức của khách hàng khi sử dụng dịch vụ”

Mỗi cá nhân có nhu cầu và nhận thức riêng, dẫn đến sự khác biệt trong cảm nhận về chất lượng dịch vụ Theo Joseph Juran, điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hiểu rõ quan điểm của khách hàng để cải thiện dịch vụ.

(1988) “chất lượng là sự phù hợp với nhu cầu”

TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Khái niệm

Dịch vụ là hoạt động của tổ chức hoặc cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu của người khác, có thể hiểu là sản phẩm đặc biệt không có hình thái vật chất như hàng hóa Do đó, việc đo lường dịch vụ một cách chính xác gặp nhiều khó khăn, và các nhà kinh tế học đã đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau về khái niệm này.

Theo Zeithaml và Bitner (2000), dịch vụ được định nghĩa là những hành vi, quá trình và phương thức thực hiện công việc nhằm tạo ra giá trị sử dụng cho khách hàng, từ đó đáp ứng nhu cầu và mong đợi của họ.

Theo nhà kinh tế học Philip Kotler (2001), dịch vụ được định nghĩa là những hành động và kết quả mà một bên cung cấp cho bên kia, chủ yếu mang tính vô hình và không tạo ra quyền sở hữu Điều này cho thấy rằng dịch vụ có thể tồn tại độc lập, không nhất thiết phải gắn liền với sản phẩm vật chất.

Chất lượng là một khái niệm gây tranh luận, được định nghĩa khác nhau tùy thuộc vào đối tượng sử dụng Đối với nhà sản xuất, chất lượng là những tiêu chuẩn phù hợp với quy định đã công bố, trong khi người tiêu dùng lại xem chất lượng là cảm nhận và giá trị mà sản phẩm hoặc dịch vụ mang lại, đáp ứng nhu cầu sử dụng của họ.

Theo TCVN ISO 9001:2000 do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành, chất lượng được định nghĩa là khả năng của một tập hợp các đặc tính của sản phẩm, hệ thống hoặc quá trình trong việc đáp ứng yêu cầu của khách hàng và các bên liên quan.

Chất lượng dịch vụ, do có giá trị vô hình, thường được khách hàng cảm nhận thông qua các hoạt động giao tiếp và thông tin nhận được Theo nghiên cứu của Parasuraman và các cộng sự (1988), việc cảm nhận sản phẩm/dịch vụ phụ thuộc vào trải nghiệm và sự tương tác của khách hàng.

“Chất lượng dịch vụ được xem như khoảng cánh giữa mong đợi về dịch vụ và nhận thức của khách hàng khi sử dụng dịch vụ”

Mỗi cá nhân có nhu cầu và nhận thức riêng, dẫn đến cảm nhận về chất lượng dịch vụ cũng khác nhau Theo Joseph Juran, sự đa dạng trong quan điểm này là điều tự nhiên và cần được xem xét trong việc cải thiện dịch vụ.

(1988) “chất lượng là sự phù hợp với nhu cầu”

Chất lượng dịch vụ được hiểu là sự phù hợp với mục tiêu, đáp ứng nhu cầu và kỳ vọng của khách hàng, cũng như tuân thủ các tiêu chuẩn quy định Đây chính là những gì mà khách hàng cảm nhận được trong quá trình sử dụng dịch vụ.

2.1.3 Chất lượng dịch vụ mầm non

Chất lượng dịch vụ mầm non được đánh giá dựa trên sự phù hợp với mong đợi và kỳ vọng của phụ huynh về kết quả giáo dục và chăm sóc trẻ em trong độ tuổi mầm non.

Theo V.I.Slobodchikova, chất lượng dịch vụ mầm non chính là chất lượng cuộc sống của trẻ Chất lượng dịch vụ mầm non được thể hiện trong việc đảm bảo mức độ dịch vụ giáo dục, đáp ứng sự mong đợi và nhu cầu của phụ huynh và các quy định của chính phủ Cũng theo tác giả, chất lượng dịch vụ mầm non là tập hợp các yếu tố như: chất lượng của quá trình giáo dục (mà các thành phần là các nội dung chương trình, tổ chức quá trình chăm sóc - giáo dục, trẻ em, giáo viên ); chất lượng nguồn lực (nguồn lực và điều kiện cần thiết cho quá trình giáo dục); chất lượng quản lý; chất lượng của các kết quả của hệ thống giáo dục mầm non Đối với dịch vụ mầm non, khách hàng ở đây chính là các bé và là phụ huynh, trong đó các bé giữ vai trò trung tâm trong mọi hoạt động của nhà trường, chất lượng dịch vụ mầm non là sự tập trung tạo mọi điều kiện cho sự phát triển toàn diện nhân cách của các bé

Theo Philip Kotler (2001), sự hài lòng của khách hàng được định nghĩa là cảm giác của một người khi so sánh kết quả đạt được từ sản phẩm hoặc dịch vụ với những kỳ vọng của họ.

Theo Oliver (1980), “Sự hài lòng của khách hàng cũng có thể hiểu là sự phản ứng của họ đối với việc được đáp ứng những mong muốn”

Dựa trên kiến thức về chất lượng dịch vụ, sự hài lòng của khách hàng có thể được phân thành ba mức độ: (1) Không hài lòng, khi cảm nhận của khách hàng thấp hơn kỳ vọng; (2) Hài lòng, khi cảm nhận tương đương với kỳ vọng; và (3) Rất hài lòng, khi cảm nhận vượt qua kỳ vọng của khách hàng.

2.1.5 Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng

Theo nghiên cứu của Parasurama và cộng sự (1988), chất lượng dịch vụ và sự hài lòng là hai khái niệm khác nhau nhưng có mối liên hệ chặt chẽ Chất lượng dịch vụ được xác định bởi nhiều yếu tố và là thành phần quyết định sự hài lòng của khách hàng Khi cảm nhận về chất lượng dịch vụ tốt, khách hàng sẽ có mức độ hài lòng cao hơn, nghĩa là sự thỏa mãn về chất lượng dịch vụ sẽ dẫn đến sự hài lòng tổng thể về dịch vụ đó.

Để nâng cao sự hài lòng của khách hàng, các nhà cung cấp dịch vụ cần cải thiện chất lượng dịch vụ Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng là tương quan, trong đó chất lượng dịch vụ là yếu tố tiên quyết, dẫn đến sự hài lòng của khách hàng.

Các lý thuyết liên quan

2.2.1 Mô hình khoảng cách chất lượng dịch vụ của Parasuraman và cộng sự (1985)

Theo nghiên cứu của Parasuraman và cộng sự (1985), sự hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm và dịch vụ phụ thuộc vào năm yếu tố chính Đầu tiên là phương tiện hữu hình, bao gồm cơ sở vật chất và trang thiết bị Thứ hai là độ tin cậy, thể hiện khả năng thực hiện các cam kết về dịch vụ một cách chính xác và đáng tin cậy Thứ ba là mức độ đáp ứng, liên quan đến sự sẵn sàng hỗ trợ khách hàng và cung cấp dịch vụ nhanh chóng Cuối cùng, sự đảm bảo đến từ sự hiểu biết và lịch sự của nhân viên, giúp tạo dựng lòng tin và sự tin tưởng từ phía khách hàng.

11 hàng; (5) Sự đồng cảm: thể hiện sự quan tâm và chú ý đến từng cá nhân khách hàng

Hình 2.1 Mô hình Servqual (Parasuraman và cộng sự,1988)

Vận dụng mô hình khoảng cách chất lượng dịch vụ của Parasuraman và cộng sự (1985)

Nhà trường cần đầu tư vào cơ sở vật chất khang trang và tạo ra môi trường giảng dạy an toàn, tin cậy cho trẻ, đặc biệt là ngăn chặn bạo hành học đường Đồng thời, việc thiết lập phản hồi hiệu quả giữa nhà trường và phụ huynh là rất quan trọng để nâng cao chất lượng giáo dục, từ đó gia tăng sự hài lòng của phụ huynh về dịch vụ mầm non.

2.2.2 Mô hình đánh giá chất lượng kỹ thuật/chức năng của Gronroos

Theo Gronroos, cảm nhận của khách hàng về chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào ba yếu tố chính: chất lượng chức năng, chất lượng kỹ thuật và hình ảnh thương hiệu.

(1) Chất lượng kỹ thuật được hiểu là dịch vụ được cung cấp là gì và chất lượng mà khách hàng nhận được từ dịch vụ

(2) Chất lượng chức năng được hiểu là dịch vụ được cung cấp thế nào hay làm thế nào khách hàng nhận được kết quả chất lượng kỹ thuật

Hình ảnh đóng vai trò quan trọng, được hình thành chủ yếu từ chất lượng kỹ thuật và chức năng của dịch vụ.

12 các yếu tố khác như truyền thống, truyền miệng, chính sách giá, xúc tiến bán hàng

Hình 2.2: Mô hình đánh giá chất lượng kỹ thuật/chức năng của Gronroos (1984)

Vận dụng mô hình đánh giá chất lượng kỹ thuật/chức năng của Gronroos (1984)

Các trường mầm non không chỉ cần cung cấp dịch vụ chăm sóc trẻ em với cơ sở vật chất và phương tiện dạy học chất lượng, mà còn phải chú trọng đến đội ngũ giáo viên và chương trình giảng dạy Đặc biệt, việc xây dựng hình ảnh trường học thân thiện và nâng cao chất lượng giáo dục là rất quan trọng để phụ huynh cảm thấy tin tưởng khi gửi gắm con em mình.

2.2.3 Mô hình tiền đề và trung gian của Dabholkar và cộng sự (2000)

Mô hình này được coi là toàn diện trong việc đánh giá chất lượng dịch vụ, không chỉ cung cấp cái nhìn sâu sắc về các khái niệm chất lượng mà còn xem xét các yếu tố tiền đề, trung gian và kết quả Những yếu tố này được xác định là cần thiết để nâng cao chất lượng dịch vụ, đồng thời làm rõ mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ, sự hài lòng của khách hàng và ý định hành vi của họ.

Hình 2.3 Mô hình tiền đề và trung gian của Dabholkar và cộng sự (2000)

Vận dụng mô hình tiền đề và trung gian của Dabholkar và cộng sự

Theo mô hình nghiên cứu của Dabholkar và cộng sự (2000), để đạt được sự hài lòng từ phụ huynh về chất lượng dịch vụ mầm non, cần tạo ra môi trường tin cậy và thoải mái giữa nhà trường và phụ huynh Sự quan tâm của giáo viên đối với trẻ em mà không có sự phân biệt đối xử là rất quan trọng Bên cạnh đó, nhà trường cần xây dựng hình ảnh và đặc trưng riêng để tạo dựng thương hiệu trong lòng phụ huynh về một môi trường giáo dục chất lượng.

Các nghiên cứu có liên quan

2.3.1 Các nghiên cứu trong nước

Nghiên cứu của tác giả Trương Quang Thịnh (2006) về sự hài lòng của khách hàng tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Chi nhánh Khánh Hòa (SCB Khánh Hòa) chỉ ra rằng chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng có mối liên hệ chặt chẽ Nghiên cứu xác định bảy yếu tố chính ảnh hưởng đến sự hài lòng, bao gồm: (1) Chất lượng sản phẩm dịch vụ, (2) Hình ảnh của ngân hàng.

(3) Độ tin cậy, (4) Độ tiếp cận, (5) Phản hồi/ Đáp ứng, (6) Kỹ năng, (7) Thông tin

Hình 2.4 Mô hình đo lường sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ của ngân hàng thương mại cổ phẩn Sài Gòn – CN Khánh Hòa

Nghiên cứu của nhóm tác giả Hoàng Nguyễn Ngọc Hưng và các cộng sự (2014) về "Sự hài lòng của sinh viên đại học hệ chính quy khoa quản trị kinh doanh tại trường đại học công nghiệp Tp Hồ Chí Minh" chỉ ra rằng chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng có mối quan hệ chặt chẽ Nghiên cứu xác định bảy yếu tố chính ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên, bao gồm: (1) Chương trình đào tạo, (2) Giảng viên, (3) Tổ chức quản lý, (4) Cơ sở vật chất, (5) Khả năng phục vụ, (6) Học phí, và (7) Kết quả đạt được.

Mô hình sự hài lòng của sinh viên đại học chính quy tại khoa quản trị kinh doanh của trường Đại học Công nghiệp TP.HCM phản ánh chất lượng đào tạo Nghiên cứu này nhằm đánh giá mức độ hài lòng của sinh viên đối với các yếu tố liên quan đến chương trình học, giảng viên và cơ sở vật chất, từ đó đưa ra những cải tiến cần thiết để nâng cao chất lượng giáo dục tại trường.

Sự hài lòng Độ tiếp Cận Độ tin cậy Đáp ứng/ Phản hồi

Kỹ năng Thông tin Chất lượng sản phẩm dịch vụ

Cơ sở vật chấtKhả năng phục vụHọc phíKết quả đạt đượcChương trình đào tạo

Nghiên cứu của Phạm Thị Liên (2016) về “Chất lượng dịch vụ đào tạo và sự hài lòng của người học tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội” đã chỉ ra rằng chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của người học có mối quan hệ chặt chẽ Các yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ này bao gồm cơ sở vật chất, chương trình đào tạo, giảng viên và khả năng phục vụ.

Hình 2.6 Mô hình Chất lượng dịch vụ đào tạo và sự hài lòng của người học trường hợp Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội

2.3.2 Các nghiên cứu nước ngoài

Nghiên cứu của nhóm tác giả Tariq Khalil Bharwana, Mohsin Bashir và Muhammad Mohsin (2013) về “sự ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ đến sự hài lòng của phụ huynh tại các trường tư thục ở Faisalabad, Punjab, Pakistan” chỉ ra rằng có mối quan hệ chặt chẽ giữa chất lượng dịch vụ mầm non và sự hài lòng của phụ huynh Nghiên cứu xác định 8 yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự hài lòng này, bao gồm: (1) phương tiện hữu hình, (2) sự đồng cảm, (3) sự tin cậy, (4) khả năng đáp ứng, và (5) năng lực phục vụ.

Hình 2.7 Mô hình sự ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ đến sự hài lòng của phụ huynh trường hợp các trường tư thực tại Faisalabad, Punjab, Pakistan

Sự tin cậy Đáp ứng Năng lực phục vụ

Cơ sở vật chấtChương trình đào tạoGiảng viênKhả năng phục vụ

Nhóm tác giả Jang Li-Fen, Yi-Man Lin, Lin Moore (2014) đã nghiên cứu "Mối quan hệ giữa chất lượng giữ trẻ và sự hài lòng của phụ huynh tại Đài Loan" và đề xuất một mô hình gồm 6 yếu tố tác động Các yếu tố này bao gồm: (1) Chương trình giảng dạy, (2) Giáo viên, (3) Sự tương tác, (4) Sự an toàn và sức khỏe, (5) Môi trường, và (6) Đánh giá.

Hình 2.8 Mô hình mối quan hệ giữa chất lượng giữ trẻ và sự hài lòng của phụ huynh tại Đài Loan

Lily Muliana Mustafa and Mohamed Nor Azhari Azman (2014) với đề tài

Nghiên cứu về sự hài lòng chất lượng dịch vụ mầm non tại thành phố Proton, Malaysia cho thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của phụ huynh Cụ thể, có 8 yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự hài lòng này, bao gồm: (1) phương tiện hữu hình, (2) sự đồng cảm, (3) sự tin cậy, và (4) khả năng đáp ứng.

Sự an toàn và sức khỏe

Môi trường Đánh Giá Đặc điểm cá nhân:

Giới tính Thu nhập Trình độ học vấn Độ tuổi Loại hình trường

Hình 2.9 Mô hình Đo lường sự hài lòng chất lượng dịch vụ mầm non tại thành phố Proton – Malaysia

2.3.3 Nhận xét chung về các nghiên cứu trước đây

Do sự khác biệt về nội dung và phạm vi nghiên cứu cùng các đặc điểm địa lý, kinh tế, xã hội trong các nghiên cứu trước, đề tài nghiên cứu này sẽ tổng hợp và phát triển các thang đo đã được xác lập trước đó, đồng thời bổ sung thêm một số thang đo mới để phù hợp với thực tế nghiên cứu Dưới đây là bảng tổng hợp các yếu tố nghiên cứu.

Sự tin cậy Đáp ứng Năng lực phục vụ Đặc điểm cá nhân: Giới tính

Thu nhập Trình độ học vấn Độ tuổi Loại hình trường

Chất lượng sản phầm/ dịch vụ

Hình ảnh Độ tin cậy Độ tiếp cận Đáp ứng

Kết quả đạt được/ Đánh giá

An toàn và sức khỏe

Ngọc Hưng và cộng sự

Chất lượng sản phầm/ dịch vụ

Hình ảnh Độ tin cậy Độ tiếp cận Đáp ứng

Kết quả đạt được/ Đánh giá

An toàn và sức khỏe

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp, 2018

Dựa trên các nghiên cứu trong và ngoài nước, tác giả đã xác định 8 yếu tố chính ảnh hưởng đến sự hài lòng của phụ huynh về chất lượng dịch vụ mầm non tại thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương Các yếu tố này bao gồm: Độ tin cậy, Đáp ứng, Thái độ giáo viên, Cơ sở vật chất, Năng lực phục vụ, Chế độ dinh dưỡng, Thấu hiểu và Môi trường giáo dục Những yếu tố này sẽ là nền tảng cho các nghiên cứu tiếp theo của tác giả.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Thiết kế nghiên cứu

Để tối ưu hóa dữ liệu thu thập từ cuộc khảo sát, bài nghiên cứu sẽ được thực hiện qua hai bước: (1) nghiên cứu sơ bộ bằng phương pháp định tính và (2) nghiên cứu chính thức theo phương pháp định lượng.

Dựa trên việc lược khảo các nghiên cứu trước và ý kiến từ chuyên gia, mô hình nghiên cứu ban đầu đã được hiệu chỉnh cho phù hợp Các chuyên gia đồng thuận với mô hình và bảng câu hỏi, đánh giá các thang đo qua thang đo Likert 5 mức độ Có 8 thành phần ảnh hưởng đến sự hài lòng của phụ huynh về chất lượng dịch vụ tại các trường mầm non ở Thị xã Bến Cát, Bình Dương, bao gồm: Độ tin cậy, Đáp ứng, Chế độ dinh dưỡng, Thái độ giáo viên, Môi trường giảng dạy, Cơ sở vật chất, Năng lực phục vụ, và Thấu hiểu Tác giả sẽ tiếp tục kiểm định với quy mô mẫu lớn hơn thông qua phương pháp nghiên cứu định lượng trong bước tiếp theo.

Sau quá trình khảo sát và tham luận ý kiến từ các chuyên gia, mô hình nghiên cứu đã được điều chỉnh phù hợp Nghiên cứu được thực hiện với 210 mẫu thông qua phiếu khảo sát, được phát hành cho các phụ huynh có con em học tại các trường mầm non ở thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương vào tháng 5/2017 Mục tiêu của nghiên cứu là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của phụ huynh đối với chất lượng dịch vụ tại các trường mầm non trong khu vực.

Dữ liệu thu thập sẽ được xử lý và mã hóa, sau đó kiểm định bằng phần mềm SPSS 20 để xác định độ tin cậy của thang đo (Cronbach’s Alpha), phân tích nhân tố (EFA), kiểm định mô hình hồi quy và sự khác biệt Từ kết quả này, tác giả sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về mối quan hệ và ảnh hưởng của các yếu tố độ tin cậy và đáp ứng.

Chất lượng dịch vụ tại các trường mầm non ở thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương được đánh giá qua 31 yếu tố, bao gồm sở vật chất, chế độ dinh dưỡng, năng lực phục vụ, môi trường giảng dạy và thái độ của giáo viên Những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến sự hài lòng của phụ huynh.

Quy trình nghiên cứu

Bước 1: Xác định lý do chọn đề tài, nêu ra cơ sở lý thuyết, đối tượng, phương pháp nghiên cứu trong đề tài

Bước 2: Tiến hành lược khảo các tài liệu liên quan trong và ngoài nước để đề xuất mô hình nghiên cứu và xây dựng các giả thuyết Bước 3: Thực hiện khảo sát sơ bộ qua thảo luận nhóm ý kiến chuyên gia, điều chỉnh bảng câu hỏi cho phù hợp và hoàn thiện thành bảng câu hỏi chính thức Sau khi bảng hỏi đã hoàn chỉnh, tiến hành khảo sát chính thức với 210 mẫu và xử lý, mã hóa dữ liệu.

Dữ liệu sau khi mã hóa được phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0 thông qua các phương pháp thống kê mô tả, kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha (yêu cầu hệ số trên 0,6), kiểm định EFA, hồi quy và phân tích sự khác biệt giữa các yếu tố nhân khẩu học Mục tiêu của các phân tích này là đánh giá mối quan hệ giữa 8 biến độc lập: (H1) Độ tin cậy, (H2) Đáp ứng, (H3) Chế độ dinh dưỡng, (H4) Thái độ giáo viên, (H5) Môi trường giảng dạy, (H6) Cơ sở vật chất, (H7) Năng lực phục vụ, (H8) Thấu hiểu, với biến phụ thuộc là sự hài lòng của phụ huynh đối với chất lượng dịch vụ tại các trường mầm non ở Thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương.

Bước 5: Trình bày ý nghĩa và kết luận từ kết quả kiểm định các thang đo, đồng thời đưa ra hàm ý nghiên cứu và khuyến nghị nhằm nâng cao sự hài lòng của phụ huynh về chất lượng dịch vụ tại các trường mầm non ở Thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương, cũng như các khu vực khác trên toàn quốc.

Hình 3.1 Quy trình các bước nghiên cứu

Phương pháp chọn mẫu và thu thập dữ liệu

Theo Đinh Phi Hổ (2018), kích thước mẫu tối thiểu trong nghiên cứu phân tích nhân tố khám phá được xác định dựa trên hai yếu tố chính: mức tối thiểu và số lượng biến trong mô hình phân tích.

Khảo sát bằng bảng câu hỏi

Thống kê mô tả Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha Phân tích nhân tố khám phá EFA Phân tích hồi quy

Cơ sở lý thuyết và các mô hình nghiên cứu trước liên quan

Phân tích dữ liệu nghiên cứu

Kết luận và khuyển nghị

Mô hình nghiên cứu đề xuất

Pj: Số biến quan sát của thang đo thứ j (j = 1 đến t) k: Tỷ lệ của số quan sát so với biến quan sát (5/1 hoặc 10/1)

Quy mô mẫu (n) đòi hỏi là:

Mô hình nghiên cứu tập trung vào việc đánh giá sự hài lòng của phụ huynh về chất lượng dịch vụ tại các trường mầm non ở Thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của phụ huynh và đưa ra những khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ giáo dục mầm non trong khu vực.

9 thang đó, mỗi thang đo có số biến quan sát như sau:

Thang đo “Chế độ dinh dưỡng”: 4 biến quan sát

Thang đo “Thái độ giáo viên”: 4 biến quan sát

Thang đo “Môi trường giảng dạy”: 4 biến quan sát

Thang đo “Độ tin cậy”: 4 biến quan sát

Thang đo “Cơ sở vật chất”: 4 biến quan sát

Thang đo “Năng lực phục vụ”: 4 biến quan sát

Thang đo “Thấu hiểu”: 4 biến quan sát

Thang đo “Đáp ứng”: 4 biến quan sát

Thang đo “Sự hài lòng về chất lượng dịch vụ mầm non” bao gồm 4 biến quan sát Do hạn chế về thời gian, nguồn lực và chi phí, luận văn đã chọn tỷ lệ số quan sát so với biến quan sát là k = 5/1 Kết quả, kích thước mẫu tối thiểu cần thiết cho nghiên cứu là n = 180.

Trong nghiên cứu này, tổng cộng có 36 biến quan sát cần ước lượng, do đó kích thước mẫu tối thiểu yêu cầu là n = 180 Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian, nguồn lực và ngân sách, tác giả quyết định chọn quy mô mẫu là 205 người Số bảng khảo sát được phát ra là 210, đối tượng khảo sát là các bậc phụ huynh có con em đang theo học tại các trường mầm non trên địa bàn Thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương.

Xây dựng, phát triển và điều chỉnh thang đo

Trong nghiên cứu này, tác giả đã kế thừa và điều chỉnh các thang đo từ những nghiên cứu trước, bao gồm các tác giả như Trương Quang Thịnh (2006), nhóm Hoàng Nguyễn Ngọc Hưng và các cộng sự (2014), Phạm Thị Liên (2016), cùng với Tariq Khalil Bharwana và đồng nghiệp (2013), Jang Li-Fen và các tác giả (2014), cũng như Lily Muliana Mustafa và Mohamed Nor Azhari Azman, nhằm phù hợp với điều kiện thực tế của nghiên cứu.

Nghiên cứu này sử dụng 9 thang đo, trong đó có 8 biến độc lập: (1) Đáp ứng, (2) Chế độ dinh dưỡng, (3) Thái độ giáo viên, (4) Độ tin cậy, (5) Môi trường giảng dạy, (6) Cơ sở vật chất, (7) Năng lực phục vụ, và (8) Thấu hiểu Biến phụ thuộc là sự hài lòng của phụ huynh về chất lượng dịch vụ tại các trường mầm non ở Thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương Các biến quan sát sẽ được đánh giá bằng thang đo Likert với 5 mức độ từ "Hoàn toàn không đồng ý" đến "Hoàn toàn đồng ý".

Độ tin cậy trong môi trường học tập là yếu tố quan trọng đảm bảo an toàn cho trẻ em, ngăn chặn bạo hành và tiếp xúc với người lạ Nhà trường và phụ huynh có thể theo dõi sự an toàn của các em thông qua hệ thống camera quan sát Sự cam kết giữa nhà trường và phụ huynh được thể hiện qua việc nhà trường được cấp phép xây dựng bởi cơ quan có thẩm quyền và đáp ứng các tiêu chuẩn hoạt động Thang đo "Độ tin cậy" giúp đánh giá mức độ an toàn này.

4 biến quan sát như trong bảng 3.1 sau:

Bảng 3.1: Thang đo độ tin cậy

Mã hóa Thang đo Độ tin cậy Nguồn

TC1 Người lạ không được phép vào khuôn viên nhà trường nếu không được sự cho phép của ban giám hiệu

Trương Quang Thịnh (2006), Nhóm tác giả Bharwana và cộng sự (2013),

TC2 Nhà trường có lắp đặt hệ thống camera quan sát

TC3 Nhà trường đã từng có vụ việc bạo hành trẻ

TC4 Trường được cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng và công nhận đủ điều kiện dạy học các địa hình

Thang đo Cơ sở vật chất

Cơ sở vật chất là yếu tố quan trọng phản ánh mức độ trang bị cho việc dạy và học của trẻ mầm non, bao gồm bếp ăn có đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, khu trò chơi ngoài trời an toàn và khu vực nhà vệ sinh cho trẻ Để đánh giá cơ sở vật chất, chúng ta sử dụng bốn biến quan sát được mã hóa từ CSVC1 đến CSVC4, như trình bày trong bảng 3.2.

Bảng 3.2: Thang đo cơ sở vật chất

Mã hóa Thang đo Cơ sở vật chất Nguồn

CSVC1 Bếp ăn của trường đáp ứng yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm

Hoàng Nguyễn Ngọc Hưng và cộng sự(2014)

CSVC2 Trường có khu trò chơi hiện đại – an toàn cho các bé

CSVC3 Phòng học đủ ánh sáng, rộng rãi, thoáng mát, được trang trí tranh vẽ, chữ viết sinh động

CSVC4 Có khu nhà vệ sinh hiện đại đáp ứng nhu cầu cho các bé

Thang đo “Năng lực phục vụ”

Năng lực phục vụ của nhà trường phản ánh khả năng đáp ứng các tiêu chí về chăm sóc trẻ em, bao gồm việc có bộ phận theo dõi chế độ ăn uống và sức khỏe cho các bé hay không, cũng như số lượng giáo viên chăm sóc trẻ có đủ và đúng theo quy định của Bộ Giáo dục.

Thang đo “Năng lực phục vụ” được đo lường bởi 4 biến quan sát, được mã hóa như trong bảng 3.3 sau:

Bảng 3.3: Thang đo năng lực phục vụ

Mã hóa Thang đo Năng lực phục vụ Nguồn

NLPV1 Trường có bộ phận chăm sóc sức khỏe và ăn uống cho các bé

Nhóm tác giả Bharwana và cộng sự (2013) Phạm Thị Liên

NLPV2 Giáo viên tại trường được đào tạo chính quy

NLPV3 Số lượng các bé của một lớp phù hợp (dưới 25 cháu)

NLPV4 Cô giáo có đủ điều kiện sức khỏe chăm trẻ

Thang đo “Môi trường giảng dạy”

Môi trường giảng dạy là yếu tố quan trọng mà phụ huynh đánh giá để xác định tính chất lành mạnh của nhà trường Điều này bao gồm việc trẻ em có cơ hội học tập kết hợp với vui chơi, khám phá thế giới xung quanh và phát triển kỹ năng tự chăm sóc bản thân hay không Ngoài ra, thời gian biểu tại trường cũng cần phải hợp lý để hỗ trợ quá trình học tập Thang đo môi trường giảng dạy được xác định thông qua 4 biến quan sát, như được trình bày trong bảng 3.4.

Bảng 3.4: Thang đo môi trường giảng dạy

Mã hóa Thang đo Môi trường giảng dạy Nguồn

MTGD1 Các em được cô giáo học cách tự chăm sóc bản thân

(tự đi vệ sinh, tự cầm bác ăn,…)

Nhóm tác giả Jang Li- Fen và cộng sự (2014), Phạm Thị Liên (2016)

MTGD2 Các bé có cơ hội khám phá thế giới xung quanh thông qua các tiết sinh hoạt tại sân trường

MTGD3 Thời gian học, vui chơi, ăn, ngủ được thiết kế hợp lý

MTGD4 Cô giáo và các bé có đồng phục phù hợp

Thang đo “Thái độ giáo viên”

Thang đo “Thái độ giáo viên” phản ánh trình độ chuyên môn, phương pháp giảng dạy, cách thức kiểm tra đánh giá và sự tận tâm của giáo viên đối với học sinh, ảnh hưởng trực tiếp đến sự hài lòng của phụ huynh Thang đo này được mã hóa thành 4 biến quan sát, như được trình bày trong bảng 3.5.

Bảng 3.5: Thang đo thái độ giáo viên

Mã hóa Thang đo Thái độ giáo viên Nguồn

TĐGV1 Giáo viên đối xử công bằng với các bé trong lớp Nhóm tác giả

Jang Li-Fen và cộng sự (2014), tác giả Hoàng Nguyễn Ngọc Hưng và cộng sự

TĐGV2 Giáo viên có thường xuyên đánh đập, xúc phạm con bạn

TĐGV3 Giáo viên luôn tươi cười chào bé lúc đón - trả bé

TĐGV4 Giáo viên giải thích cặn kẽ các câu hỏi của các bé

Thang đo “Chế độ dinh dưỡng”

Thang đo "Chế độ dinh dưỡng" đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng trong mỗi bữa ăn hàng ngày cho trẻ, điều này rất quan trọng để cung cấp năng lượng cho các hoạt động vui chơi tại trường Một chế độ dinh dưỡng đầy đủ không chỉ giúp ngăn ngừa bệnh tật do thiếu chất mà còn hỗ trợ sự phát triển toàn diện về thể chất và trí tuệ của trẻ Thang đo này được xác định và mã hóa thành 4 biến quan sát như được trình bày trong bảng 3.6.

Bảng 3.6: Thang đo chế độ dinh dưỡng

Mã hóa Thang đo Chế độ dinh dưỡng Nguồn

Thực phẩm chế biến bữa ăn có nguồn gốc rõ ràng, được chế biến vệ sinh

Thang đo nhu cầu Maslow

(1943), Nhóm tác giả Jang Li- Fen và cộng sự

CĐDD2 Thực đơn đa dạng, thay đổi theo mùa, phù hợp với độ tuổi các bé

CĐDD3 Suất ăn trưa cho các bé do nhà trường tự chế biến đảm bảo an toàn hợp vệ sinh

CĐDD4 Mỗi ngày có 2 bữa ăn dành cho các bé

Thang đo “Đáp Ứng” phản ánh nhu cầu của phụ huynh khi gửi con tại trường, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đảm bảo chất lượng giảng dạy và chăm sóc sức khỏe cho từng em Đồng thời, thang đo cũng thể hiện khả năng đáp ứng nhu cầu vui chơi và học tập của trẻ, góp phần tạo ra môi trường giáo dục toàn diện và an toàn.

38 quan tâm đến sự phát triển của các em Thang đo “Đáp ứng dịch vụ” được mã hóa thành 4 biến quan sát như trong bảng 3.7

Bảng 3.7: Thang đo đáp ứng

Mã hóa Thang đo Đáp ứng Nguồn

DU1 Trường có trang bị hệ thống âm thanh, hình ảnh đáp ứng việc dạy học và vui chơi của các bé

Trương Quang Thịnh (2006), Lily Muliana Mustafa & Mohamed Nor Azhari Azman

DU2 Luôn có từ 2 -3 giáo viên đứng lớp

DU3 Trường có xây dựng khu mái che phục vụ phụ huynh đưa đón trẻ

DU4 Trường thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoại khóa: anh văn, erobic, mỹ thuật, giáo dục kỹ năng sống… cho các bé

Thang đo “Thấu hiểu” đánh giá mức độ quan tâm và thông cảm của nhà trường đối với từng trẻ và gia đình, bao gồm việc chấp nhận giữ trẻ vào cuối tuần và sau 5 giờ chiều Học phí của trường cũng cần phù hợp với thu nhập của phụ huynh Bên cạnh đó, không gian xung quanh trường phải yên tĩnh, không ô nhiễm và không có cây bụi rậm rạp, nhằm bảo đảm sức khỏe và việc học tập của trẻ Thang đo này được mã hóa thành 4 biến quan sát, như trình bày trong bảng 3.8.

Bảng 3.8: Thang đo thấu hiểu

Mã hóa Thang đo Thấu hiểu Nguồn

TH1 Trường nhận giữ trẻ cả ngày cuối tuần và nhận giữ bé sau

(2013), Lily Muliana Mustafa và cộng sự

TH2 Học phí của trường phù hợp với thu nhập của phụ huynh

TH3 Nhà trường thường xuyên vệ sinh tất cả các vật dụng phục vụ giảng dạy và chăm sóc các bé

TH4 Không gian xung quanh nhà trường yên tĩnh, không ô nhiễm, không cây bụi rậm rạp

Thang đo “Sự hài lòng”

Thang đo "Sự hài lòng" đánh giá mức độ hài lòng của phụ huynh có con em theo học tại trường, thể hiện qua việc trẻ em hào hứng đến trường và cảm nhận trường học như ngôi nhà thứ hai Sự hài lòng này còn phụ thuộc vào chất lượng dạy và học, cũng như các điều kiện mà nhà trường cung cấp, phù hợp với khả năng thu nhập và nhu cầu của trẻ Tác giả đã mã hóa thang đo sự hài lòng thành 4 biến, như được trình bày trong bảng 3.9.

Bảng 3.9: Thang đo sự hài lòng

Mã hóa Thang đo Sự hài lòng Nguồn

HL1 Bạn có cảm giác yên tâm khi đưa con em theo học tại trường và sẵn sàng giới thiệu người thân và bạn bè

Nhóm tác giả Tariq Khalil Bharwana và cộng sự

(2013), Lily Muliana Mustafa và Mohamed Nor Azhari Azman

HL2 Con anh/chị có vui vẻ, ham thích khi đến trường

HL3 Bạn hài lòng với chất lượng giảng dạy và điều kiện học tập của nhà trường

HL4 Bạn cho rằng quyết định cho con học ở trường này là đúng

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 19/07/2021, 22:23

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w