1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tổ chức và vận dụng hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty trách nhiệm hữu hạn v s packaging việt nam

124 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 124
Dung lượng 2,05 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU (22)
    • 1.1. Lý do chọn đề tài (22)
    • 1.2. Mục tiêu đề tài (23)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (23)
    • 1.4. Câu hỏi nghiên cứu (23)
    • 1.5. Phương pháp nghiên cứu (24)
    • 1.6. Lược khảo các công trình nghiên cứu có liên quan (24)
      • 1.6.1. Tình hình nghiên cứu nước ngoài (24)
      • 1.6.2. Tình hình nghiên cứu trong nước (25)
    • 1.7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn nghiên cứu (27)
    • 1.8. Kết cấu của đề tài (28)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM (29)
    • 2.1. Khái niệm và vai trò của kế toán trách nhiệm (29)
      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của kế toán trách nhiệm (29)
      • 2.1.2. Khái niệm kế toán trách nhiệm (30)
      • 2.1.3. Vai trò kế toán trách nhiệm (32)
    • 2.2. Sự phân cấp quản lý và mối quan hệ với kế toán trách nhiệm (33)
    • 2.3. Nội dung của kế toán trách nhiệm (34)
      • 2.3.1. Xác định các trung tâm trách nhiệm (34)
        • 2.3.1.1. Trung tâm chi phí (Cost Centers) (35)
        • 2.3.1.2. Trung tâm doanh thu (Revenue Centers) (36)
        • 2.3.1.3. Trung tâm lợi nhuận (Profit Centers) (36)
        • 2.3.1.4. Trung tâm đầu tư (Investment Centers) (37)
      • 2.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá thành quả của các trung tâm trách nhiệm (37)
        • 2.4.1.1. Chỉ tiêu đánh giá thành quả trung tâm chi phí (37)
        • 2.4.1.2. Chỉ tiêu đánh giá thành quả trung tâm doanh thu (38)
        • 2.4.1.3. Chỉ tiêu đánh giá thành quả trung tâm lợi nhuận (39)
        • 2.4.1.4. Chỉ tiêu đánh giá thành quả trung tâm đầu tư (40)
      • 2.5.1. Báo cáo đánh giá thành quả các trung tâm trách nhiệm (42)
        • 2.5.1.1. Báo cáo đánh giá thành quả trung tâm chi phí (42)
        • 2.5.1.2. Báo cáo đánh giá thành quả trung tâm doanh thu (43)
        • 2.5.1.3. Báo cáo đánh giá thành quả trung tâm lợi nhuận (43)
        • 2.5.1.4. Báo cáo đánh giá thành quả trung tâm đầu tư (44)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (48)
    • 3.1. Thiết kế nghiên cứu (48)
    • 3.2. Quy trình nghiên cứu (50)
    • 3.3. Công cụ nghiên cứu (52)
    • 3.4. Thu thập dữ liệu (52)
      • 3.4.1. Dữ liệu thứ cấp (52)
      • 3.4.2. Dữ liệu sơ cấp (52)
    • 3.5. Xử lý và phân tích dữ liệu (52)
  • CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG VỀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI CÔNG (53)
    • 4.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH V&S Packaging Việt Nam (53)
      • 4.1.1. Quá trình phát triển (53)
      • 4.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý công ty (54)
        • 4.1.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy (54)
        • 4.1.2.2. Quy trình sản xuất (58)
        • 4.1.2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán (59)
        • 4.1.2.4. Cơ cấu kế toán áp dụng tại công ty (60)
    • 4.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán trách nhiệm tại công ty TNHH V&S Packaging Việt Nam (64)
      • 4.2.1. Sự phân cấp quản lý tại công ty (64)
      • 4.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá thành quả của các trung tâm trách nhiệm (65)
        • 4.2.2.1. Chỉ tiêu đánh giá thành quả của trung tâm chi phí (65)
        • 4.2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá thành quả của trung tâm doanh thu (66)
        • 4.2.2.3. Chỉ tiêu đánh giá thành quả của trung tâm lợi nhuận (66)
        • 4.2.2.4. Chỉ tiêu đánh giá thành quả của trung tâm đầu tư (67)
      • 4.2.3. Báo cáo đánh giá thành quả của các trung tâm trách nhiệm (67)
        • 4.2.3.1. Báo cáo đánh giá thành quả của trung tâm chi phí (67)
        • 4.2.3.2. Báo cáo đánh giá thành quả của trung tâm doanh thu (68)
        • 4.2.3.3. Báo cáo đánh giá thành quả của trung tâm lợi nhuận (69)
        • 4.2.3.4. Báo cáo đánh giá thành quả của trung tâm đầu tư (70)
      • 4.2.4. Kết quả khảo sát (72)
      • 4.2.5. Đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán trách nhiệm tại công ty TNHH V&S (93)
        • 4.2.5.1. Ưu điểm (93)
        • 4.2.5.2. Nhược điểm (93)
        • 4.2.5.3. Nguyên nhân tồn tại các nhược điểm (94)
  • CHƯƠNG 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ HÀM Ý (95)
    • 5.1. Kết quả nghiên cứu (95)
      • 5.1.1. Sự phân cấp quản lý tại công ty (95)
    • 5.2. Một số hàm ý (95)
      • 5.2.1. Tổ chức các trung tâm trách nhiệm. ........... Error! Bookmark not defined. 5.2.2. Quan điểm hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm. ..... Error! Bookmark (95)
      • 5.2.4. Hoàn thiện chỉ tiêu đánh giá thành quả các trung tâm trách nhiệm.... Error! (99)
        • 5.2.4.2. Hoàn thiện chỉ tiêu đánh giá thành quả trung tâm doanh thu (100)
        • 5.2.4.3. Hoàn thiện chỉ tiêu đánh giá thành quả trung tâm lợi nhuận (101)
        • 5.2.4.4. Hoàn thiện chỉ tiêu đánh giá thành quả trung tâm đầu tư (101)
      • 5.2.5. Hoàn thiện báo cáo thành quả của các trung tâm trách nhiệm (102)
        • 5.2.5.1. Hoàn thiện báo cáo thành quả của trung tâm chi phí (102)
        • 5.2.5.2. Hoàn thiện báo cáo thành quả của trung tâm doanh thu (104)
        • 5.2.5.3. Hoàn thiện báo cáo thành quả của trung tâm lợi nhuận (105)
        • 5.2.5.4. Hoàn thiện báo cáo thành quả của trung tâm đầu tư (106)
    • 5.3. Đóng góp và hạn chế của đề tài (108)
    • 5.4. Kết luận (0)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (110)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM

Khái niệm và vai trò của kế toán trách nhiệm

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của kế toán trách nhiệm

Kế toán quản trị, kết hợp với kế toán tài chính, đã trở thành công cụ quan trọng cho nhà quản trị, cung cấp thông tin cần thiết để quản lý hiệu quả nguồn lực doanh nghiệp và tạo ra giá trị cho khách hàng và cổ đông Thông tin kịp thời, chính xác và hiệu quả về tình hình tài chính và hoạt động doanh nghiệp là yếu tố quyết định sự thành công trong môi trường cạnh tranh Kế toán quản trị sử dụng hệ thống kế toán trách nhiệm để phân loại tổ chức thành các trung tâm trách nhiệm, từ đó đánh giá kết quả từng bộ phận dựa trên trách nhiệm được giao Kế toán trách nhiệm là một phần quan trọng trong sự phát triển của kế toán quản trị.

Trước năm 1950, quy trình tính toán chi phí và xác định giá thành bắt đầu được định nghĩa, giúp kiểm soát tình hình tài chính của doanh nghiệp Một số chủ kinh doanh đã áp dụng thông tin kinh tế từ quá khứ để lập dự toán cho các kỳ tiếp theo.

- Giai đoạn 2 (từ năm 1956 đến cuối năm 1980): Thông tin cho việc lập kế hoạch, kiểm soát và ra quyết định

Giai đoạn 3 (1980 - 1995) tập trung vào việc giảm thiểu lãng phí nguồn lực trong sản xuất kinh doanh Điều này được thực hiện thông qua việc áp dụng các kỹ thuật phân tích quy trình và chuyển đổi từ kế toán chi phí sang quản trị chi phí.

- Giai đoạn 4 (từ năm 1995 đến nay): Thông tin tạo ra giá trị sử dụng hiệu quả nguồn lực kinh tế tạo ra giá trị

2.1.2 Khái niệm kế toán trách nhiệm

Các doanh nghiệp thường được tổ chức thành các bộ phận với nhiệm vụ và chức năng cụ thể, nhằm đạt được mục tiêu chung Mỗi bộ phận có người đứng đầu chịu trách nhiệm, và tất cả thành viên phải nỗ lực thực hiện các nhiệm vụ mà nhà quản lý đã đề ra Thành quả quản lý được đánh giá qua các chỉ tiêu cụ thể, phản ánh hiệu quả hoạt động của bộ phận Những chỉ tiêu này chịu ảnh hưởng lớn từ chi phí, giá chuyển nhượng sản phẩm và dịch vụ, cũng như phạm vi kiểm soát của từng bộ phận và nhà quản lý Để quản lý hiệu quả, cần theo dõi kết quả hoạt động của cấp dưới và hiệu quả sử dụng nguồn lực.

DN, vì vậy các nhà quản lý đã dựa vào hệ thống kế toán trách nhiệm

Theo TS Đoàn Ngọc Quế, Th.S Đào Tất Thắng và TS Lê Đình Trực (2015), kế toán trách nhiệm là hệ thống thu thập, xử lý và truyền đạt thông tin có thể kiểm soát theo phạm vi trách nhiệm của từng nhà quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung của tổ chức Nhà quản trị có khả năng đưa ra quyết định ảnh hưởng đến doanh thu và chi phí, và thông tin mà họ có thể kiểm soát phụ thuộc vào trách nhiệm quản lý của họ.

Kế toán trách nhiệm là một hệ thống trong đó mỗi bộ phận của tổ chức có quyền chỉ đạo và chịu trách nhiệm về các nghiệp vụ riêng biệt Các bộ phận này cần xác định, đánh giá và báo cáo cho tổ chức, từ đó giúp cấp quản lý cao hơn sử dụng thông tin để đánh giá thành quả của từng bộ phận.

Theo Phạm Văn Đồng tìm hiểu vấn đề KTQT được quan tâm nhiều với những quan điểm khác nhau bởi những tác giả khác nhau trên TG như sau :

Nhóm tác giả Anthony A Atkinson, Rajiv D Banker, Robert S Kaplan và S Mark Young khẳng định rằng Kế toán trách nhiệm là một hệ thống kế toán nhằm thu thập, tổng hợp và báo cáo dữ liệu liên quan đến trách nhiệm của từng nhà quản lý trong tổ chức Hệ thống này cung cấp thông tin để đánh giá trách nhiệm và thành quả của mỗi nhà quản lý, bao gồm cả các yếu tố có thể kiểm soát và không thể kiểm soát trong từng cấp quản lý.

Theo nhóm tác giả Weygandt, Kieso và Kimmel, kế toán tài chính (KTTN) là một phần của kế toán quản trị (KTQT), liên quan đến việc tích lũy và báo cáo thu nhập cũng như chi phí Nhà quản lý có quyền đưa ra quyết định hàng ngày dựa trên các thông tin này.

Nhóm tác giả Clive Emmanuel, David Otley và Kenneth Marchant định nghĩa Kế toán Trách nhiệm Tài chính (KTTN) là quá trình thu thập và báo cáo thông tin tài chính liên quan đến các trung tâm trách nhiệm trong một tổ chức KTTN còn được biết đến với tên gọi kế toán hoạt động hoặc kế toán khả năng sinh lợi.

Kế toán trách nhiệm là hệ thống thu thập và truyền đạt thông tin có thể kiểm soát theo phạm vi trách nhiệm của nhà quản trị, cung cấp thông tin về kết quả và hiệu quả hoạt động của các bộ phận trong doanh nghiệp Phương pháp này đo lường và đánh giá các hoạt động liên quan đến chi phí, doanh thu, lợi nhuận và đầu tư, đồng thời thực hiện sự phối hợp giữa các bộ phận để đạt mục tiêu chung Doanh nghiệp với sự phân cấp rõ ràng và áp dụng kế toán trách nhiệm hiệu quả sẽ kiểm soát và quản lý các bộ phận tốt hơn, từ đó rút ra những vấn đề cốt lõi của kế toán trách nhiệm.

Kế toán trách nhiệm (KTTN) là một yếu tố quan trọng trong kinh tế quản trị (KTQT), cho phép các bộ phận trong tổ chức có quyền kiểm soát và chịu trách nhiệm về các nghiệp vụ riêng biệt trong phạm vi phân cấp quản lý Để thực hiện KTTN hiệu quả, doanh nghiệp cần có một cơ cấu tổ chức quản lý rõ ràng, phân quyền cụ thể cho từng bộ phận.

KTTN là yếu tố quan trọng trong hệ thống quản lý, với mỗi bộ phận đảm nhận trách nhiệm đối với các mục tiêu cụ thể Điều này bao gồm việc phát triển các tiêu chí và đo lường hiệu suất cần đạt được, cũng như thiết kế các báo cáo đánh giá tại từng trung tâm trách nhiệm.

Tính hai mặt của KTTN bao gồm thông tin và trách nhiệm Thông tin đề cập đến việc tập hợp, báo cáo và đánh giá các dữ liệu nội bộ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Trong khi đó, trách nhiệm liên quan đến việc quản lý các sự kiện tài chính xảy ra trong tổ chức.

Kế toán trách nhiệm được sử dụng để đánh giá hiệu quả quản lý của nhà quản trị tại các trung tâm trách nhiệm khác nhau trong doanh nghiệp Mỗi trung tâm trách nhiệm là một bộ phận mà nhà quản trị phải chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của nó Các loại trung tâm trách nhiệm bao gồm trung tâm chi phí, trung tâm doanh thu, trung tâm lợi nhuận và trung tâm đầu tư.

2.1.3 Vai trò kế toán trách nhiệm

Một trung tâm trách nhiệm phù hợp sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu của mình.

Sự phân cấp quản lý và mối quan hệ với kế toán trách nhiệm

Phân cấp và phân quyền là xu hướng quan trọng trong việc phân tán quyền ra quyết định trong tổ chức doanh nghiệp Đây là yếu tố cốt lõi của việc giao phó quyền hạn trong quản trị Không ai có thể đảm nhiệm tất cả nhiệm vụ để đạt được mục tiêu của doanh nghiệp, do đó, để phát triển bền vững, cần thiết phải thực hiện phân cấp và phân quyền, giao quyền hạn cho các cấp dưới.

Phân cấp trong doanh nghiệp là quá trình mà người quản lý ủy quyền và giao nhiệm vụ cho các cấp quản lý dưới quyền Mức độ phân chia quyền lực và trách nhiệm này có thể khác nhau tùy thuộc vào từng doanh nghiệp, dẫn đến việc giao quyền quyết định có thể nhiều hoặc ít.

Kế toán trách nhiệm là một công việc không thể tách rời khỏi các trung tâm trách nhiệm, được hình thành qua việc phân cấp quản lý Để thực hiện chức năng quản lý hiệu quả, người quản lý cấp cao cần thể hiện quyền lực đúng đắn, tạo ảnh hưởng và sức thuyết phục đối với nhân viên Đồng thời, họ cũng cần tiến hành phân cấp và ủy quyền cho cấp dưới, giúp họ điều hành công việc thường xuyên tại bộ phận của mình.

Có 4 trung tâm trách nhiệm là trung tâm chi phí, trung tâm doanh thu, trung tâm lợi nhuận và trung tâm đầu tư Và ở mỗi trung tâm sẽ có người quản lý riêng Họ sẽ tiến hành ra quyết định phân phối nguồn lực để tiến hành thực hiện các công việc mà cấp quản lý trên giao

❖ Ưu điểm của việc phân cấp quản lý:

Phân cấp quản lý là một phương pháp hiệu quả giúp người quản lý cấp trên giảm bớt khối lượng công việc bằng cách giao nhiệm vụ cho các cấp quản lý thấp hơn.

Từ đó, giúp cho người quản lý cấp trên tiết kiệm được thời gian để thực hiện những mục tiêu lớn hơn cho doanh nghiệp

Việc phân cấp quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo thông tin được cung cấp đầy đủ và kịp thời Nhờ vào cơ chế này, các trung tâm và bộ phận có thể chủ động tiếp cận và phản hồi thông tin một cách hiệu quả.

Việc phân cấp quản lý không chỉ tạo cơ hội cho các nhà quản lý cấp thấp phát triển mà còn giúp họ nhận được sự đào tạo từ các nhà quản lý cấp trên Điều này cho phép các nhân viên kế thừa được đánh giá và học hỏi, từ đó nâng cao kiến thức và nghiệp vụ Qua quá trình này, họ tích lũy kinh nghiệm quý báu trong công việc và ra quyết định quản lý hiệu quả hơn.

Cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp cần được thiết lập linh hoạt để phù hợp với môi trường hoạt động, đặc biệt khi doanh nghiệp có lĩnh vực kinh doanh đa dạng và quy mô lớn Sự mở rộng thị trường và thị phần yêu cầu nhiều nhân sự quan trọng cùng chia sẻ trách nhiệm Do đó, các bộ phận trong cơ cấu tổ chức có thể điều chỉnh để thích ứng với môi trường kinh doanh, nhờ vào việc phân cấp quản lý hiệu quả.

❖ Nhược điểm của phân cấp quản lý:

Bên cạnh những ưu điểm thì việc phân cấp quản lý cũng tồn tại một số hạn chế như sau:

Thách thức lớn nhất của nhà quản lý là đạt được mục tiêu chung của doanh nghiệp Việc phân cấp quản lý nhiều có thể khiến cho các nhà quản lý cấp cao gặp khó khăn trong việc kiểm soát và quản lý hiệu quả Nếu không kiểm soát được nhân viên cấp quản lý thấp hơn, họ có thể thực hiện sai lệch công việc được giao, từ đó ảnh hưởng tiêu cực đến mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp.

Phân cấp trách nhiệm quản lý có thể dẫn đến việc một số nhà quản lý tại các trung tâm chỉ chú trọng đến lợi ích cá nhân, bỏ qua công việc và trách nhiệm của đồng nghiệp, từ đó ảnh hưởng tiêu cực đến mục tiêu chung của doanh nghiệp.

Nội dung của kế toán trách nhiệm

2.3.1 Xác định các trung tâm trách nhiệm

Hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp là một chuỗi quy trình nghiệp vụ liên kết chặt chẽ, yêu cầu kiểm soát tại mọi khâu để đạt được mục tiêu đề ra Khi hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển, vai trò của kiểm soát càng trở nên quan trọng, giúp nhà quản lý đánh giá và điều chỉnh hiệu suất của từng bộ phận, từ đó đảm bảo doanh nghiệp đạt được mục tiêu với năng suất tối ưu.

Trung tâm trách nhiệm là bộ phận trong doanh nghiệp, nơi các nhà quản trị chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của mình Trung tâm này có thể là thực thể pháp nhân hoặc không có tính pháp nhân, nhưng mục tiêu chính của nó là đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp Có bốn loại trung tâm trách nhiệm, bao gồm trung tâm chi phí, trung tâm doanh thu, trung tâm lợi nhuận và trung tâm đầu tư.

Trung tâm trách nhiệm nhận mục tiêu từ ban quản lý cấp trên, tạo ra dòng thông tin từ trên xuống dưới Đồng thời, trung tâm cũng cung cấp thông tin về tình hình thực hiện mục tiêu cho ban quản lý cấp cao, tạo luồng thông tin từ dưới lên trên.

2.3.1.1 Trung tâm chi phí (Cost Centers)

Trung tâm chi phí là bộ phận của doanh nghiệp, bao gồm cả sản xuất và hỗ trợ, nhằm cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ với chi phí tối ưu Tại đây, đầu vào được đo lường bằng tiền tệ, trong khi đầu ra thường được đánh giá qua hiện vật hoặc mục tiêu hoạt động Nhà quản lý trung tâm chi phí có quyền quyết định về cơ cấu đầu vào như lao động, dịch vụ mua ngoài và nguyên vật liệu để tạo ra đầu ra, nhưng không chịu trách nhiệm về doanh thu hay lợi nhuận từ sản phẩm hoặc dịch vụ.

Trung tâm chi phí gặp nhiều khó khăn trong việc định giá dịch vụ cung cấp do các đặc điểm riêng biệt của nó Sản phẩm đầu ra không chỉ cần đảm bảo về số lượng và chất lượng, mà còn phải đáp ứng yêu cầu về tính kịp thời, dẫn đến việc khó xác định giá chính xác Hơn nữa, thông tin so sánh cần thiết để định giá có thể không luôn sẵn có.

Thông thường có 2 dạng trung tâm chi phí: Trung tâm chi phí tiêu chuẩn (định mức) và trung tâm chi phí dự toán (tự do)

Trung tâm chi phí tiêu chuẩn là nơi mà các yếu tố chi phí và mức hao phí nguồn lực được xác định rõ ràng để sản xuất một đơn vị sản phẩm hoặc dịch vụ Trung tâm này thường liên quan đến cấp quản trị cơ sở, nơi nhà quản lý có trách nhiệm kiểm soát chi phí thực tế phát sinh, đảm bảo rằng chi phí này phù hợp với định mức chi phí đơn vị sản phẩm đã được thiết lập.

Trung tâm chi phí dự toán là nơi mà các yếu tố chi phí được ước lượng và đánh giá dựa trên nhiệm vụ chung, không thể xác định cho từng sản phẩm hay công việc cụ thể Nhà quản trị tại trung tâm này có trách nhiệm kiểm soát chi phí thực tế để phù hợp với chi phí dự toán, đồng thời đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao Qua đó, kết quả hoạt động của trung tâm sẽ được đánh giá xem có đạt kế hoạch đề ra hay không, và liệu chi phí phát sinh có vượt quá dự toán hay không.

2.3.1.2 Trung tâm doanh thu (Revenue Centers)

Trung tâm doanh thu là nơi mà người quản lý có trách nhiệm tạo ra doanh thu mà không phải lo lắng về lợi nhuận hay vốn đầu tư Các quyết định của nhà quản trị tại trung tâm này chủ yếu liên quan đến hoạt động bán hàng, thường gắn liền với cấp quản lý cơ sở như bộ phận kinh doanh và trưởng bộ phận bán hàng.

Nhà quản trị trung tâm có trách nhiệm tổ chức hoạt động tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ nhằm tối đa hóa doanh thu, mà không kiểm soát việc thiết lập giá bán hay lập dự toán chi phí của trung tâm.

2.3.1.3 Trung tâm lợi nhuận (Profit Centers)

Trung tâm lợi nhuận là nơi mà nhà quản lý có trách nhiệm tạo ra doanh thu và chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất cũng như tiêu thụ Nhà quản lý tại trung tâm này có quyền quyết định về sản phẩm, giá cả, cơ cấu sản phẩm và hệ thống phân phối, bán hàng.

Trung tâm lợi nhuận là một bộ phận độc lập trong doanh nghiệp, nơi nhà quản lý có quyền mua đầu vào với giá hợp lý và bán sản phẩm để tối đa hóa doanh thu Thường gắn với quản lý cấp trung như giám đốc điều hành công ty hoặc các chi nhánh, chỉ tiêu lợi nhuận là tiêu chí chính để đánh giá hiệu quả hoạt động Mục tiêu của trung tâm lợi nhuận là tối đa hóa lợi nhuận, yêu cầu tăng doanh thu và tối thiểu hóa chi phí Do đó, trách nhiệm của trung tâm không chỉ bao gồm doanh thu mà còn cả chi phí.

2.3.1.4 Trung tâm đầu tư (Investment Centers)

Trung tâm đầu tư là nơi quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận và tài sản, với hoạt động chủ yếu là đầu tư vào các thành viên khác Đặc điểm của trung tâm này là cả đầu vào và đầu ra đều được đo lường bằng tiền tệ Giám đốc trung tâm không chỉ chịu trách nhiệm tạo doanh thu và kiểm soát chi phí, mà còn quản lý việc mua sắm, sử dụng và thanh lý tài sản theo nguyên tắc sinh lời Để thành lập trung tâm, nhà quản lý cần có kiến thức chuyên môn về cơ hội đầu tư và khả năng thu thập thông tin cần thiết để ra quyết định Trung tâm thường hoạt động độc lập hoặc là chi nhánh của doanh nghiệp.

2.4.1 Các chỉ tiêu đánh giá thành quả của các trung tâm trách nhiệm

2.4.1.1 Chỉ tiêu đánh giá thành quả trung tâm chi phí

Trung tâm chi phí đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và tối thiểu hóa chi phí đầu vào của doanh nghiệp Các yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu, tiền công, và tình hình sử dụng máy móc được đo lường qua nhiều chỉ tiêu khác nhau Đầu ra của trung tâm này được đánh giá dựa trên các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh, bao gồm số lượng, chất lượng sản phẩm, cũng như các chỉ tiêu về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.

Theo Trần Thị Hoa (2016), để đánh giá hiệu quả hoạt động của trung tâm chi phí, cần lập dự toán và báo cáo hoạt động cho từng trung tâm Các chỉ tiêu thường được sử dụng bao gồm tỷ lệ chi phí thực tế so với dự toán, tỷ lệ giảm chi phí so với năm trước, giá thành đơn vị sản phẩm và tỷ lệ giảm giá thành.

Theo Nguyễn Thị Quí (2016), việc phân tích các chỉ tiêu giúp nhà quản trị nhận diện nguyên nhân của biến động chi phí trong doanh nghiệp, từ đó phân loại các biến động thành có lợi và bất lợi.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Thiết kế nghiên cứu

Bài nghiên cứu này nhằm khảo sát thực trạng tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty TNHH V&S Packaging VN, từ đó xác định nguyên nhân, ảnh hưởng và sự cần thiết của hệ thống này trong tương lai Đối tượng khảo sát bao gồm các chuyên gia kế toán và các cấp quản lý trong công ty, bao gồm Giám đốc, Phó giám đốc, Giám sát, Trưởng xưởng, Trưởng bộ phận, Kế toán trưởng, Kế toán viên, Nhân sự, Cơ trưởng, Máy trưởng và tổ trưởng tổ giấy.

- Không gian: Công ty TNHH V&S Packaging Việt Nam

Nội dung khảo sát tập trung vào việc áp dụng hệ thống kế toán trách nhiệm trong công ty, dựa trên đối tượng và phạm vi khảo sát cụ thể.

- Tầm nhìn chiến lược của công ty;

- Tổ chức bộ máy và phân cấp quản lý;

- Hệ thống các báo cáo đánh giá trách nhiệm quản lý;

- Công cụ đánh giá trách nhiệm quản lý;

Nhóm tác giả áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính, cụ thể là phương pháp tình huống, làm phương pháp chính Để thu thập dữ liệu, họ sử dụng các công cụ như quan sát, khảo sát và phỏng vấn sâu Nhóm đã tiến hành khảo sát Ban lãnh đạo và cán bộ công chức thông qua bảng khảo sát nhằm đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán trách nhiệm và hiệu quả vận dụng kế toán trách nhiệm tại công ty TNHH V&S Packaging Việt Nam Đồng thời, nhóm cũng thực hiện phỏng vấn sâu với các chuyên gia về tình hình kế toán trách nhiệm tại công ty.

Bài nghiên cứu không chỉ áp dụng phương pháp chủ đạo mà còn sử dụng phương pháp thống kê mô tả để phân tích và trình bày thực trạng hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty.

Bài nghiên cứu đã thiết kế khảo sát gồm các nội dung:

1 Tầm nhìn chiến lược (6 câu hỏi)

2 Tổ chức bộ máy và phân cấp quản lý (7 câu hỏi)

3 Hệ thống các báo cáo đánh giá trách nhiệm quản lý (7 câuhỏi)

4 Công cụ để đánh giá trách nhiệm quản lý (5 câu hỏi)

5 Nghiên cứu hành vi (7 câu hỏi)

Bảng khảo sát sử dụng thang đo Likert từ 1 đến 5 để phân tích dữ liệu, với các câu hỏi bắt đầu từ mức độ cao nhất (hoàn toàn đồng ý) đến mức độ thấp nhất (hoàn toàn không đồng ý) Nhóm nghiên cứu áp dụng thống kê mô tả trong phần mềm SPSS để tổng hợp và xác định mức độ bình quân của các đối tượng khảo sát Quy trình khảo sát được thực hiện qua hai bước tuần tự.

Bước đầu tiên trong quá trình nghiên cứu là trao đổi và tham khảo ý kiến của các chuyên gia, nhằm thiết kế bảng câu hỏi phù hợp với đề tài nghiên cứu Việc này giúp đảm bảo thu thập thông tin một cách đầy đủ và chính xác nhất.

Sau khi tiến hành khảo sát và tổng hợp kết quả, nhóm tác giả đã thảo luận chi tiết với các chuyên gia và lãnh đạo công ty, đặc biệt là các trưởng và phó phòng kế toán Cuộc trao đổi này tập trung vào việc nhận diện sự cần thiết phải thiết lập hệ thống kế toán trách nhiệm cho công ty TNHH V&S Packaging Việt Nam trong thời gian tới.

Quy trình nghiên cứu

Sơ đồ 3.1 Quy trình nghiên cứu

Phát hiện lỗ hổng nghiên cứu (Để hình thành và phát triển đề tài nghiên cứu)

Xác định câu hỏi nghiên cứu (Để xây dựng đề cương và lập kế hoạch nghiên cứu)

Thu thập dữ liệu cần thiết Phương pháp khảo sát, phỏng vấn

Phương pháp thống kê, tổng hợp

Phân tích dữ liệu từ cả nguồn thứ cấp và sơ cấp để đưa ra hàm ý cho báo cáo nghiên cứu Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng và đánh giá chất lượng hệ thống KTTN, đồng thời đề xuất một số giải pháp khả thi nhằm nâng cao chất lượng của hệ thống này.

Quy trình áp dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp trải qua 5 bước:

Bước 1: Phát hiện lỗ hổng nghiên cứu:

Nghiên cứu về tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp đã chỉ ra rằng chưa có công trình nào tập trung vào kế toán trách nhiệm cho các doanh nghiệp sản xuất có 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Bước 2: Xác định câu hỏi nghiên cứu là rất quan trọng để đạt được các mục tiêu đề tài Để thực hiện điều này, cần phải trả lời thỏa đáng một số vấn đề nghiên cứu đã được đặt ra.

1 Kế toán trách nhiệm là gì? Tình hình nghiên cứu và ứng dụng kế toán trách nhiệm trong và ngoài nước đã được giải quyết như thế nào?

2 Tình hình tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm tại Công TNHH V&S Packaging Việt Nam quản lý trong thời gian qua đã được thực hiện như thế nào? Những hạn chế và nguyên nhân?

Bước 3 Chọn phương pháp thu thập dữ liệu:

Tác giả đã chọn phương pháp khảo sát và phỏng vấn sâu để thu thập dữ liệu, kết hợp với nghiên cứu trực tiếp thông qua quan sát và các phương pháp khác như thống kê và tổng hợp Cụ thể, tác giả tiến hành khảo sát và phỏng vấn các nhà quản lý, ban giám đốc, cùng các trưởng và phó phòng để thu thập thông tin cần thiết.

Bước 4: Phân tích dữ liệu:

Dựa trên dữ liệu sơ cấp và thứ cấp đã thu thập, tác giả tiến hành phân tích và đánh giá thực trạng, bao gồm những thành tựu đã đạt được, những hạn chế tồn tại và nguyên nhân của chúng.

Dựa trên việc đánh giá thực trạng, bao gồm những thành tựu đã đạt được, các hạn chế và nguyên nhân, tác giả sẽ đề xuất những hàm ý nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và hoạt động của công ty.

Công cụ nghiên cứu

Để nâng cao hiệu quả nghiên cứu, nhóm tác giả đã áp dụng các công cụ như bảng khảo sát, Excel và SPSS nhằm thu thập dữ liệu chính xác, từ đó đảm bảo hoàn thành tốt công tác nghiên cứu.

Thu thập dữ liệu

Dữ liệu đề tài sử dụng để phân tích chủ yếu được thu thập qua hai nguồn chính:

Giáo trình Kế toán quản trị cung cấp kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực này, bao gồm các bài nghiên cứu từ các tác giả trong và ngoài nước Thông tin và số liệu từ trang web của công ty và chính phủ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ và nâng cao hiệu quả của quá trình học tập và nghiên cứu trong kế toán quản trị.

Để đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy cho bài nghiên cứu, nhóm nghiên cứu cần tham khảo và trích dẫn các bài báo học thuật, luận án tiến sĩ có liên quan chặt chẽ Việc này được thực hiện dựa trên các nguồn dữ liệu lớn toàn cầu như ProQuest và Google Scholar.

- -Báo cáo tài chính của công ty qua các năm 2015-2017, các báo cáo hoạt động sản xuất và báo cáo hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài

Để thu thập dữ liệu chính xác về hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty, nhóm đã tiến hành khảo sát và phỏng vấn ban quản lý thông qua bảng câu hỏi đã chuẩn bị sẵn Việc khảo sát các trưởng phòng ban khác nhau giúp thu thập ý kiến đa dạng và sâu sắc hơn từ các đối tượng khác nhau.

Xử lý và phân tích dữ liệu

❖ Xử lý: Các dữ liệu thu thập được tính toán và chạy bằng phần mềm hỗ trợ SPSS

❖ Phân tích : Sử dụng phần mềm SPSS để chạy ra dữ liệu là các biểu đồ từ đó phân tích, thống kê.

THỰC TRẠNG VỀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI CÔNG

Giới thiệu chung về công ty TNHH V&S Packaging Việt Nam

− Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn V&S Packaging Việt Nam là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được thành lập tại Việt Nam với thời gian hoạt động là

Sau 46 năm hoạt động, công ty chính thức đi vào hoạt động vào ngày 11/09/2012 với vốn điều lệ 62.550.000.000 đồng (khoảng 3 triệu đô la Mỹ) theo Giấy Chứng nhận đầu tư Chủ sở hữu của công ty là Goodbox International Limited.

− Tên giao dịch: Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn V&S Pakaging Việt Nam

− Tên đối ngoại: V&S PACKAGING VIETNAM CO., LTD

− Tên viết tắt: V&S PACKAGING VN

− Địa chỉ: số 30 VSIP II-A, Đường Số 26, KCN VIP II-A, Xã Vĩnh Tân, TX Tân Uyên, T Bình Dương

− Giấy Chứng nhận đầu tư số 463043000389 do Ban quản lý Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore cấp ngày 06/08/2012

− Người đại diện pháp luật: Ông ZHANG XIN JIAN

Kể từ khi chính thức hoạt động, công ty đã được cấp giấy phép thay đổi lần thứ nhất vào ngày 07/01/2015, với việc tăng vốn điều lệ lên 116.760.000.000 VND (tương đương 5.600.000 USD) Nhờ đội ngũ công nhân lành nghề, thiết bị máy móc hiện đại và tổ chức bộ máy gọn nhẹ, công ty đã mở rộng quy mô hoạt động Vào ngày 30/09/2016, công ty tiếp tục được cấp phép thay đổi lần thứ hai, nâng vốn điều lệ lên 149.105.000.000 VND (tương đương 7.000.804 USD).

Công ty chuyên sản xuất và xuất khẩu bao bì bằng giấy, bìa và giấy chế phẩm in màu Hoạt động chính của công ty bao gồm sản xuất bao bì giấy, gia công hộp giấy và gia công giấy sóng, nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường trong và ngoài nước.

4.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý công ty

4.1.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy

Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty TNHH V&S Pakaging Việt Nam được tổ chức theo sơ đồ dưới đây:

Sơ đồ 4.1: sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ phận tại công ty trách nhiệm hữu hạn

BAN KIỂM SOÁT ĐÀO TẠO CÔNG NHÂN VIÊN

PHÒNG TÀI VỤ - NGHIỆP VỤ

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN GIÁM ĐỐC (TỔNG GIÁM ĐỐC)

PHÒNG HÀNH CHÁNH – NHÂN SỰ

PHÓ CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

❖ Nhiệm vụ và quyền hạn của người đứng đầu các bộ phận

Chủ tịch hội đồng quản trị là người quản lý cao nhất của công ty, có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của công ty Vai trò của họ bao gồm chủ tọa các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị, lập kế hoạch hoạt động, chuẩn bị nội dung và tài liệu cho cuộc họp, triệu tập và điều hành các cuộc họp, cũng như giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản trị.

Tổng giám đốc là người điều hành mọi hoạt động hàng ngày của công ty, thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước hội đồng và pháp luật về các hoạt động trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn được giao Vị trí này có trách nhiệm tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và đầu tư, điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày, cùng với việc quyết định về lượng lao động, mức lương, trợ cấp, bổ nhiệm, miễn nhiệm, tuyển dụng và cắt chức nhân viên.

Ban kiểm soát hoạt động độc lập, không chịu sự chi phối của Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc và các quản lý khác Nhiệm vụ chính của ban là giám sát các hoạt động của Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc và các nhà quản lý trong việc quản lý và điều hành công ty Ban kiểm soát còn có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành kinh doanh, cũng như trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính.

Khối kinh doanh, bao gồm giám đốc kinh doanh và phòng kinh doanh, có vai trò quan trọng trong việc hoạch định chiến lược kinh doanh và tìm kiếm khách hàng Nhiệm vụ chính của họ là đảm bảo thực hiện các kế hoạch về số lượng và lợi nhuận của công ty trong từng giai đoạn.

Phòng hành chánh - nhân sự, do giám đốc hành chính quản lý, có nhiệm vụ điều phối và phân công công việc cho nhân viên Giám đốc giám sát tiến độ thực hiện công việc, đánh giá kết quả và đề xuất các hình thức khen thưởng, kỷ luật hoặc thuyên chuyển nhân sự Ngoài ra, phòng còn có quyền giải quyết các yêu cầu và khiếu nại của nhân viên từ các phòng ban khác, dựa trên nội quy và quy chế của công ty.

Khối tài chính, bao gồm giám đốc nghiệp vụ và phòng tài vụ, có trách nhiệm quản lý nguồn vốn và ngân sách của công ty, thực hiện các công tác theo quy định hiện hành Ngoài ra, khối này còn phân tích và xử lý thông tin về vốn, tài sản, tình hình tài chính và các chỉ tiêu liên quan, cũng như lập các báo cáo quản trị khác theo quy định tài chính của công ty.

Giám đốc sản xuất chịu trách nhiệm quản lý và điều hành hệ thống quản lý chất lượng cũng như các vấn đề kỹ thuật của nhà máy Họ nghiên cứu và phát triển quy trình sản xuất, đảm bảo tiến độ sản xuất theo kế hoạch đã định, đồng thời quản lý hoạt động của thiết bị và máy móc Công việc bao gồm tổ chức sản xuất tiết kiệm nguyên vật liệu, kiểm soát quy trình và hướng dẫn sử dụng công nghệ sản xuất Giám đốc cũng cần đào tạo cán bộ và công nhân, giám sát việc sử dụng nguồn nhân lực và nguyên vật liệu, đồng thời xây dựng quy trình chuẩn và thực hiện các biện pháp giảm hao hụt nguyên liệu Họ còn có trách nhiệm đảm bảo tuân thủ nội quy, an toàn lao động và hướng dẫn thực hiện các quy trình liên quan đến sản xuất.

Sơ đồ 4.2 :Quy trình sản xuất

Tổ 4 Giám sát chất lượng theo đơn đặt hàng

Bộ phận xuất hàng, giao hàng

Báo giá Đơn đặt hàng Phòng nghiệp vụ

Phòng kĩ thuật (tính số lượng, chất lượng NVL, mua hay nhập từ công ty mẹ)

Quy trình sản xuất bắt đầu từ việc kỹ thuật tính toán nguyên liệu giấy cần thiết theo đơn đặt hàng, bao gồm loại, quy cách và số lượng Sau đó, thông tin này sẽ được gửi đến bộ phận thu mua hoặc khách hàng trong trường hợp gia công Bộ phận thu mua sẽ nhập nguyên vật liệu (NVL) về, và bộ phận sản xuất sẽ tiến hành sản xuất dưới sự giám sát và kiểm tra chất lượng của xưởng trưởng Cuối cùng, khi sản phẩm hoàn thành, bộ phận xuất hàng sẽ thực hiện các thủ tục giao hàng, bao gồm cả thủ tục khai báo hải quan nếu là xuất khẩu.

4.1.2.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán

Sơ đồ 4.3 : Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán

Phòng tài vụ- nghiệp vụ: phụ trách tình hình tài chính của công ty

Công việc của kế toán viên bao gồm việc ghi chép và tập hợp các chứng từ kế toán như hóa đơn, tờ khai nhập xuất khẩu, sổ ngân hàng, và từ đó lập các báo cáo liên quan như báo cáo thuế VAT, báo cáo nhập xuất tồn, và báo cáo số dư ngân hàng.

Công việc của kế toán trưởng bao gồm tổng hợp báo cáo từ kế toán viên, lập báo cáo kết quả kinh doanh hàng tháng, và xây dựng kế hoạch thu tiền cùng thanh toán cho nhà cung cấp theo hợp đồng Kế toán trưởng sẽ gửi kế hoạch này cho giám đốc để được phê duyệt Trong tháng, kế toán trưởng thực hiện nhiệm vụ thu chi dựa trên bảng kế hoạch đã được sếp duyệt.

Phòng Tài vụ - Nghiệp vụ

Kế toán viên Kế toán viên

Công ty chúng tôi thực hiện ghi chép sổ kế toán theo chế độ kế toán Việt Nam, áp dụng theo thông tư 200 Kế toán viên nhập liệu vào phần mềm kế toán hàng tháng, và vào cuối tháng, kế toán trưởng sẽ kiểm tra các hạch toán nghiệp vụ trên phần mềm Sau đó, kế toán trưởng thực hiện các bút toán tổng hợp để hoàn thành báo cáo tài chính và hệ thống sổ kế toán.

4.1.2.4 Cơ cấu kế toán áp dụng tại công ty

Công ty áp dụng Chế độ Kế toán Việt Nam đã được ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính

Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015, Công ty đã áp dụng Thông tư số 200/2014/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành, hướng dẫn chế độ kế toán cho doanh nghiệp Thông tư này có hiệu lực cho năm tài chính bắt đầu vào hoặc sau ngày 01 tháng 01 năm 2015, thay thế các quy định trước đó theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC và Thông tư số 244/2009/TT-BTC.

Thực trạng tổ chức công tác kế toán trách nhiệm tại công ty TNHH V&S Packaging Việt Nam

4.2.1 Sự phân cấp quản lý tại công ty

Dựa vào cơ cấu tổ chức của công ty => Phân chia quyền hạn và chức vụ quản lí theo cấp độ giảm dần:

➢ Chủ tịch hội đồng quản trị :

+ Toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty

+ Triệu tập và chuẩn bị cho Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị

+ Chủ tọa cuộc họp Đại hội đồng cổ đông, cuộc họp Hội đồng quản trị

+ Thông qua nghị quyết và giám sát quá trình thực hiện các nghị quyết của hội đồng quản trị

Thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị, bao gồm kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của công ty, đồng thời chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và pháp luật.

Tổ chức và quản lý hoạt động kinh doanh hàng ngày bao gồm việc quyết định về số lượng lao động, mức lương, chế độ trợ cấp, cũng như thực hiện các quy trình bổ nhiệm, miễn nhiệm, tuyển dụng và cắt chức nhân viên.

➢ Ban kiểm soát : ( Độc lập với Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc và các cấp quản lí khác)

+ Giám sát Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc và các cấp quản lí khác trong việc quản lý và điều hành công ty

Kiểm tra tính hợp lý và hợp pháp trong quản lý hoạt động kinh doanh là rất quan trọng Điều này bao gồm việc đánh giá tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính.

➢ Khối kinh doanh (giám đốc kinh doanh & phòng kinh doanh):

+ Đề ra các chiến lược kinh doanh

+ Thực hiện các kế hoạch về số lượng, lợi nhuận của công ty trong từng giai đoạn

➢ Phòng hành chánh - nhân sự:

+ Quản lí toàn bộ nhân sự của phòng

+ Điều phối và phân công công việc cho nhân viên trong phòng

+ Giám sát và đánh giá của nhân viên phòng nhân sự để đề xuất khen thưởng hay kĩ luật

➢ Khối tài chính (giám đốc nghiệp vụ & phòng tài vụ - nghiệp vụ):

+ Quản lý vốn tài chính của công ty, quản lý ngân sách, thực hiện công tác theo quy định hiện hành

Phân tích và xử lý thông tin liên quan đến nguồn vốn, tài sản, tình hình tài chính và các chỉ tiêu trong lĩnh vực tài chính là rất quan trọng Đồng thời, cần xem xét các báo cáo quản trị khác theo quy định tài chính của công ty để đảm bảo sự minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính.

+ Quản lý, điều hành hệ thống và vấn đề kỹ thuật của nhà máy

+ Xây dựng quy trình chuẩn trong sản xuất, huấn luyện và đào tạo cho công nhân + Đảm bảo tiến độ sản xuất

+ Đảm bảo các thiết bị, máy móc được vận hành tốt

+ Chịu trách nhiệm quản lý các vấn đề liên quan hoạt động của nhà máy

+ Giám sát việc sử dụng nguyên vật liệu theo đúng định mức, theo dõi việc thống kê nguyên vật liệu

+ Xây dựng, hướng dẫn, giám sát quy trình công việc sản xuất của công ty

4.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá thành quả của các trung tâm trách nhiệm

4.2.2.1 Chỉ tiêu đánh giá thành quả của trung tâm chi phí Đánh giá thành quả của trung tâm trách nhiệm này dựa trên chênh lệch giữa chi phí thực tế so với chi phí dự toán

Chi phí sản xuất bao gồm các khoản chi phí chung phát sinh trong toàn bộ quá trình sản xuất Những chi phí này được xác định dựa trên quy mô, đặc điểm sản xuất, số lượng sản phẩm và yêu cầu công nghệ của doanh nghiệp.

Trong quá trình sản xuất, bộ phận sản xuất nhận được sự hỗ trợ từ các bộ phận khác như kỹ thuật và vật tư Đánh giá thành quả sản xuất dựa vào các khoản chi phí phát sinh tại xưởng sản xuất.

Các khoản chi phí phát sinh tại xưởng sản xuất:

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

- Chi phí nhân công trực tiếp

- Chi phí sản xuất chung:

+ Chi phí BHXH, BHYT, BHTN

+ Chi phí quản lý phân xưởng

+ Chi phí dịch vụ mua ngoài

+ Chi phí khấu hao tài sản cố định

Chi phí quản lý là chi phí phát sinh tại các phòng ban thuộc hoạt động quản lý của công ty như phòng kế toán, phòng hành chính

Các tiêu chí thành quả hoạt động của bộ phận quản lý là các chi phí gồm:

- Chi phí lương nhân viên quản lý

- Chi phí BHXH,BHYT, BHTN

- Thuế, phí và lệ phí

- Chi phí đồ dùng văn phòng

4.2.2.2 Chỉ tiêu đánh giá thành quả của trung tâm doanh thu

Ban giám đốc sẽ chịu trách nhiệm về doanh thu của công ty Hiện tại, công ty chưa thiết lập các chỉ tiêu để so sánh doanh thu thực tế với doanh thu dự toán, cũng như chưa phân tích chênh lệch giữa hai loại doanh thu này.

4.2.2.3 Chỉ tiêu đánh giá thành quả của trung tâm lợi nhuận

Ban giám đốc chịu trách nhiệm về lợi nhuận của công ty Hiện tại, Công ty TNHH V&s Packing Việt Nam chưa thiết lập các chỉ tiêu để đánh giá trách nhiệm liên quan đến lợi nhuận.

4.2.2.4 Chỉ tiêu đánh giá thành quả của trung tâm đầu tư

Ban giám đốc sẽ đảm nhận trách nhiệm quản lý trung tâm đầu tư Hiện nay, công ty đã lập dự toán cho kế hoạch đầu tư trong các kỳ kế toán, nhưng vẫn chưa thực hiện đánh giá hiệu quả đầu tư kinh doanh thông qua các chỉ tiêu ROI và RI.

4.2.3 Báo cáo đánh giá thành quả của các trung tâm trách nhiệm

4.2.3.1 Báo cáo đánh giá thành quả của trung tâm chi phí

Bảng 4.2:Sản xuất, tiêu thu ̣, tồn kho sản phẩm:

Ma ̃ sa ̉ n phẩm Đơn vi ̣ ti ́nh sa ̉ n phẩm

Tồn kho đầu tha ́ ng báo cáo

Sản phẩm sản xuất trong tha ́ ng ba ́ o cáo

Tiêu thu ̣ trong tha ́ ng báo cáo

Dư ̣ tính sản phẩm sản xuất tha ́ ng tiếp theo

Sản phẩm sản xuất cu ̉ a tha ́ ng tiếp theo cu ̀ng kỳ năm trươ ́ c

Số lươ ̣ng sa ̉ n phẩm

Gia ́ tri ̣ sa ̉ n phẩm (Triê ̣u đồng)

Gia công giâ ́y sóng

Nguồn:( Trích phụ lục 1 “báo cáo hoạt động sản xuất công nghiệp” )

Bảng báo cáo chi phí sản xuất của công ty trong tháng 12 năm 2017 đã được trình bày Từ tháng này trở đi, công ty đã bắt đầu lập kế hoạch cho sản phẩm và dự toán chi phí cho tháng tiếp theo.

4.2.3.2 Báo cáo đánh giá thành quả của trung tâm doanh thu

Bảng 4.3: Doanh thu thuần hoa ̣t đô ̣ng sản xuất công nghiệp Đơn vị tính: triệu đồng

Tên chỉ tiêu Mã số Thư ̣c hiê ̣n tha ́ ng báo cáo

Cô ̣ng dồn từ đầu năm đến cuối tháng báo cáo

Dư ̣ tính thực hiê ̣n tháng tiếp theo

1.Doanh thu thuần của hoa ̣t đô ̣ng sản xuất công nghiê ̣p 01 6.546 64.981 6.611

2.Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 02 6,62 110,13 0

Nguồn: ( Trích phụ lục 1 “báo cáo hoạt động sản xuất công nghiệp” )

Bảng báo cáo doanh thu từ hoạt động sản xuất của công ty trong tháng 12 năm 2017 đã được trình bày Từ tháng này trở đi, công ty bắt đầu xây dựng dự tính sản phẩm và doanh thu cho tháng tiếp theo.

4.2.3.3 Báo cáo đánh giá thành quả của trung tâm lợi nhuận

Bảng 4.4: Báo cáo tài chính

Nguồn: ( Trích phụ lục 3 “ Báo cáo tài chính năm 2017”)

Hiện nay công ty chưa có báo cáo riêng về lợi nhuận, lợi nhuận chi được xem xét trên báo cáo tài chính của các năm

4.2.3.4 Báo cáo đánh giá thành quả của trung tâm đầu tư

Bảng 4.5: Báo cáo thàng quả trung tâm đầu tư

Tên chỉ tiêu Mã số Đơn vị tính

Thực hiện tháng báo cáo

Cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng báo cáo

Dự tính tháng tiếp theo

1 Vốn bên Việt Nam góp (liệt kê từng nhà đầu tư VN) 03 1000

- Tên nhà đầu tư VN 1

- Tên nhà đầu tư VN 2

- Tên nhà đầu tư VN 3

- Tên nhà đầu tư VN 4

2 Vốn bên nước ngoài góp (liệt kê từng nhà đầu tư nước ngoài) 04 1000

- Tên nhà đầu tư NN 1, (nước) 7.000,87 0

- Tên nhà đầu tư NN 2, (nước)

- Tên nhà đầu tư NN 3, (nước)

- Tên nhà đầu tư NN 4, (nước)

II Vốn đầu tư thực hiện 05 1000

1 Bên Việt Nam góp (liệt kê từng nhà đầu tư VN) 06 1000

- Tên nhà đầu tư VN 1

- Tên nhà đầu tư VN 2

- Tên nhà đầu tư VN 3

- Tên nhà đầu tư VN 4

- Giá trị quyền sử dụng đất 08 USD

- Các nguồn tài nguyên, giá trị quyền sử dụng mặt nước, mặt biển 09 USD

2 Bên nước ngoài góp (liệt kê từng nhà đầu tư nước ngoài) 10 1000

- Tên nhà đầu tư NN 1, nước 7.000,87 0

- Tên nhà đầu tư NN 2, nước

- Tên nhà đầu tư NN 3, nước

- Tên nhà đầu tư NN 4, nước

- Máy móc, thiết bị 12 USD 2.933,96 0

- Công nghệ, bí quyết kỹ thuật 13 USD

- Vay ngân hàng trong nước 15

- Vay ngân hàng nước ngoài 17

III Lao động có đến cuối tháng báo cáo 20 Người x

1 Lao động Việt Nam 21 Người 224 x 224

2 Lao động nước ngoài 22 Người 14 x 14

IV Giá trị hàng xuất khẩu

V Giá trị hàng nhập khẩu 24 1000 1.662,83 8.097,01 1.679,4

- Nhập khẩu để đầu tư hình thành DN 25

- Nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh 26

VI Thuế và các khoản nộp ngân sách

Theo báo cáo hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài của công ty vào tháng 12 năm 2017, công ty đã bắt đầu lập kế hoạch cho các hoạt động đầu tư trong tháng tiếp theo.

Kết quả khảo sát về thực trạng tổ chức và áp dụng KTTN tại công ty TNHH V&S Packaging Việt Nam được đánh giá thông qua bảng khảo sát đã được trình bày trong phần phương pháp nghiên cứu.

Nhóm tác giả đã áp dụng phần mềm thống kê SPSS để phân tích các câu trả lời thu thập từ bảng hỏi, sử dụng thang đo Likert 5 mức độ, bao gồm: 1 - hoàn toàn đồng ý, 2 - đồng ý, 3 - không ý kiến, 4 - không đồng ý, và 5 - hoàn toàn không đồng ý.

Quá trình khảo sát trải qua 2 bước:

Bước 1: Trao đổi với chuyên gia, tham khảo các bài nghiên cứu trước để hoàn thành bảng câu hỏi

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ HÀM Ý

Ngày đăng: 19/07/2021, 22:17

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
6. Nguyễn Thị Quí (2016), “Kế toán trách nhiệm tại tổng công ty cổ phần bảo hiểm quan đội –MIC”, Luận văn Thạc sĩ, trường đại học Lao Động – Xã Hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế toán trách nhiệm tại tổng công ty cổ phần bảo hiểm quan đội –MIC
Tác giả: Nguyễn Thị Quí
Năm: 2016
11. Trần Thị Hoa (2016), “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần VT Vạn Xuân”, Luận văn thạc sĩ kế toán, trường đại học Lao Động – Xã Hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần VT Vạn Xuân
Tác giả: Trần Thị Hoa
Năm: 2016
1. Ahmed Belkaoui (1981), “The Relationship between self – disclosure Style and Attitude to Responsibility Accounting”. Oganization and Society, vol.6, N4, P181 – 189 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Relationship between self – disclosure Style and Attitude to Responsibility Accounting
Tác giả: Ahmed Belkaoui
Năm: 1981
3. Emma I. Okoye (2009), “Improvement of Managerial Performance in Manufactoring Organizations: An Application of Responsibility Accounting”, Journal of Management Sciences, Vol.9, No. 1, P 1-17 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Improvement of Managerial Performance in Manufactoring Organizations: An Application of Responsibility Accounting
Tác giả: Emma I. Okoye
Năm: 2009
4. Joseph P. Vogel (1962), “Rudiments of Responsibility Accounting in Public Utilities”, National Association of Accountants Sách, tạp chí
Tiêu đề: Rudiments of Responsibility Accounting in Public Utilities
Tác giả: Joseph P. Vogel
Năm: 1962
2. Hoàng Thị Hương (2016), Kế toán trách nhiệm và thực tiễn vận dụng vào Việt Nam, http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu--trao-doi/trao-doi-binh-luan/ke-toan-trach-nhiem-va-thuc-tien-van-dung-vao-viet-nam-78523.html [truy cập ngày 10/10/2017] Link
9. Phạm Văn Đăng, 2011. Một số vấn đề về kế toán trách nhiệm ở các doanh nghiệp niêm yết. http://www.khoahockiemtoan.vn, ngày đăng 22/02/2011 [truy cập ngày 13/01/2018 Link
1. Dương Thị Cẩm Dung (2007), Hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty vận tải quốc tế I.T.I, luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Kinh Tế TP.HCM Khác
3. Lê Thị Xuân Huyên (2014). Hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty cổ phần FPT. Luận văn Thạc sĩ kinh tế. Trường ĐH Kinh tế TP.HCM Khác
4. Nguyễn Hữu Phú (2014). Tổ chức kế toán trách nhiệm trong các tổng công ty xây dựng thuộc Bộ giao thông vận tải. Luận án Tiến sĩ kinh tế. Trường ĐH Kinh tế TP.HCM Khác
5. Nguyễn Ngọc Quang (2006), tác giả nghiên cứu về kế toán chi phí trong doanh nghiệp Việt Nam Khác
7. Phạm Văn Dược, Đặng Kim Cương (2010) , Kế toán quản trị, Nhà xuất bản thống kê, TP Hồ Chí Minh Khác
10. TS Võ Ngọc Nhị (2006), Kế toán quản trị, Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh Khác
12. PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang (2010), Kế toán quản trị doanh nghiệp, Đại học kinh tế quốc dân Khác
13. Thái Anh Tuấn (2014), Vận dụng kế toán trách nhiệm trong trường đại học, tạp chí Tài chính 4/2014 Khác
14. Võ Thị Phương Uyên (2014), Kế toán Trách nhiệm tại công ty cổ phần Vinafor Đà Nẵng, Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng.Tiếng Anh Khác
2. Lerner, J. S. Tetlock, P. E. (1999). Accounting for the effects ofaccountability. Psychological bulletin, 125(2), 255 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w