1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khảo sát nhu cầu về kiến thức và kỹ năng của nguồn nhân lực công nghệ thông tin tại tỉnh bình dương

65 26 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Khảo Sát Nhu Cầu Về Kiến Thức Và Kỹ Năng Của Nguồn Nhân Lực Công Nghệ Thông Tin Tại Tỉnh Bình Dương
Trường học Đại Học Thủ Dầu Một
Chuyên ngành Công Nghệ Thông Tin
Thể loại Luận Văn
Thành phố Bình Dương
Định dạng
Số trang 65
Dung lượng 2,39 MB

Cấu trúc

  • 1. ĐẶT VẤN ĐỀ (5)
  • 2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI (5)
  • 3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU (5)
  • 4. CÁCH TIẾP CẬN (5)
  • 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (6)
  • 6. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU (6)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN (7)
    • 1.1. CƠ SỞ PHÁP LÝ (7)
    • 1.2. MỤC TIÊU VÀ SỨ MỆNH CỦA TRƯỜNG, CỦA KHOA (8)
    • 1.3. HIỆN TRẠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CNTT CỦA TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT (10)
      • 1.3.1. Ngành Kỹ thuật phần mềm (10)
      • 1.3.2. Ngành Hệ thống Thông tin (13)
    • 1.4. CẢI TIẾN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO Ở NƯỚC TA HIỆN NAY (16)
    • 1.5. CƠ SỞ LÝ LUẬN TRONG VIỆC XÂY DỰNG PHIẾU KHẢO SÁT (17)
      • 1.5.1. Nội dung khảo sát (17)
      • 1.5.2. Đối tƣợng khảo sát (18)
      • 1.5.3. Phương thức khảo sát (19)
    • 1.6. GIỚI THIỆU CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG CỤ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI (19)
      • 1.6.1. Xây dựng Website dùng PHP (Personal Home Page)[5] (19)
      • 1.6.2. Các phần mềm nghiệp vụ thống kê (20)
      • 1.6.3. Phân tích phương sai Anova- Analysis of variance [6] (22)
  • CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ PHIẾU KHẢO SÁT VÀ TỔ CHỨC KHẢO SÁT (25)
    • 2.1. THIẾT KẾ PHIẾU KHẢO SÁT (25)
    • 2.2. TỔ CHỨC KHẢO SÁT (27)
      • 2.2.1. Đối tƣợng doanh nghiệp (27)
      • 2.2.2. Đối tƣợng Giảng viên (27)
      • 2.2.3. Đối tƣợng cựu sinh viên và sinh viên năm 3,4 (28)
  • CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ KHẢO SÁT (29)
    • 3.1. XỬ LÝ KẾT QUẢ KHẢO SÁT (29)
      • 3.1.1. Qui trình xử lý (29)
      • 3.1.2. Các bước thực hiện (33)
      • 3.1.3. Xử lý kết quả khảo sát bằng R (35)
    • 3.2. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ (41)
      • 3.2.1. Xử lý kết quả thống kê (41)
      • 3.2.2. Phân tích kết quả điển hình (42)
      • 3.2.3. Kết quả tổng hợp (46)
    • 1. KẾT LUẬN (52)
    • 2. KIẾN NGHỊ (53)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (54)
  • PHỤ LỤC (55)

Nội dung

MỤC TIÊU ĐỀ TÀI

- Khảo sát nhu cầu về kiến thức và kỹ năng của nguồn nhân lực công nghệ thông tin trình độ đại học

+ Xác định đƣợc mức năng lực về kiến thức, kỹ năng của cử nhân công nghệ thông tin sau khi tốt nghiệp

+ Đề xuất thay đổi chương trình đào tạo (nếu có).

ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu bao gồm các nhà tuyển dụng và sinh viên ngành công nghệ thông tin tại các trường đại học, doanh nghiệp, tổ chức nghiên cứu, cũng như những đơn vị phát triển ứng dụng và nhân lực trong lĩnh vực CNTT.

- Phạm vi nghiên cứu: trong tỉnh Bình Dương.

CÁCH TIẾP CẬN

- Xây dựng phiếu khảo sát phù hợp

- Xây dựng trang web thu thập thông tin

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết

- Nghiên cứu các quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước Việt Nam về phát triển nguồn nhân lực CNTT trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá

- Nghiên cứu yêu cầu chính yếu của chương trình đào tạo cử nhân/kỹ sư chuyên ngành

- Lập phiếu khảo sát nhu cầu nguồn nhân lực CNTT

- Thống kê, phân tích số liệu điều tra.

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

- Xây dựng phiếu khảo sát phù hợp thể hiện mặt toàn diện của một chương trình đào tạo

- Xây dựng trang web thu thập thông tin

- Đƣa ra qui trình khảo sát

- Đƣa ra qui trình xử lý kết quả khảo sát

- Xử lý các kết quả khảo sát cho hai ngành Kỹ thuật phần mềm và Hệ thống thông tin

- Đề xuất thay đổi chương trình đào tạo (nếu có)

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN

CƠ SỞ PHÁP LÝ

Quyết định 698/QĐ-TTg ngày 01 tháng 06 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ xác định nhiệm vụ cụ thể nhằm phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin, coi đây là ưu tiên hàng đầu để thực hiện kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.

Quyết định 1755/QĐ-TTg, được ban hành bởi Thủ tướng Chính phủ vào ngày 22/9/2010, phê duyệt Đề án nhằm mục tiêu đưa Việt Nam trở thành một quốc gia mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông trong thời gian sớm nhất.

Báo cáo tổng kết quy hoạch phát triển Công nghệ thông tin tỉnh Bình Dương vào ngày 21/12/2010 nhấn mạnh định hướng phát triển CNTT từ 2010 đến 2015, với mục tiêu biến CNTT thành động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời phấn đấu nằm trong Top 5 cả nước về phát triển CNTT theo chỉ đạo của UBND tỉnh Bình Dương.

Quyết định 1216/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ đã đặt ra mục tiêu phát triển nhân lực ngành công nghệ thông tin Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020, với tổng số nhân lực dự kiến đạt 556 nghìn người vào năm 2015 và 758 nghìn người vào năm 2020 Đặc biệt, tỷ lệ nhân lực qua đào tạo, bao gồm trình độ cao đẳng, đại học trở lên, sẽ chiếm 65% vào năm 2015 và trên 70% vào năm 2020.

- Quyết định 418/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng đã phê duyệt

Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 – 2020 chú trọng vào công nghệ thông tin và truyền thông, nhằm đạt tiêu chuẩn quốc tế trong các lĩnh vực mà Việt Nam có lợi thế Mục tiêu là tăng doanh thu hàng năm gấp 2 - 3 lần tốc độ tăng trưởng GDP, góp phần vào GDP từ 8 - 10%.

- Gần đây, ngày 01/7/2014, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 36-NQ/TW của

Bộ Chính trị đã đề ra 8 nhóm nhiệm vụ và giải pháp nhằm thúc đẩy ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trên toàn quốc, với mục tiêu đến năm 2030 đưa Việt Nam trở thành quốc gia mạnh về công nghệ thông tin Trong đó, việc "phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đạt chuẩn quốc tế" được xác định là một trong những giải pháp ưu tiên Vào ngày 17/04/2015, tỉnh Bình Dương đã thông qua chương trình ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin cùng với ngành công nghiệp điện tử tại địa phương.

- Các mục tiêu đƣợc cụ thể đến năm 2020 thực hiện các chiến lƣợc nhƣ sau:

Triển khai hiệu quả chương trình cải cách hành chính là yếu tố then chốt, đồng thời cần gắn kết chặt chẽ với việc xây dựng Chính phủ điện tử Điều này bao gồm việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ cao và áp dụng công nghệ thông tin trong nhiều lĩnh vực khác nhau.

Xây dựng hạ tầng thông tin hiện đại và đồng bộ tại tỉnh, đảm bảo khả năng tiếp cận cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân.

Phát triển ngành công nghiệp CNTT thành lĩnh vực kinh tế-kỹ thuật tăng trưởng nhanh và bền vững, đóng vai trò dẫn dắt trong việc xây dựng nền tảng cho phát triển kinh tế tri thức Đồng thời, cần thu hút mạnh mẽ đầu tư từ các tập đoàn CNTT đa quốc gia uy tín để tham gia vào chuỗi giá trị gia tăng.

Phát triển doanh nghiệp CNTT vừa và nhỏ là một yếu tố quan trọng, nhằm nâng cao nguồn nhân lực CNTT đạt chuẩn quốc tế Điều này không chỉ đáp ứng nhu cầu phát triển về số lượng mà còn đảm bảo chất lượng, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của tỉnh.

Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW của Bộ Chính trị nhằm "Đẩy mạnh ứng dụng CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế" đã xác định các mục tiêu cụ thể đến năm 2020.

- Căn cứ vào công văn số 441/ĐHTDM-ĐT, ngày 22/10/2014 về việc phát triển chương trình đào tạo (CTĐT).

MỤC TIÊU VÀ SỨ MỆNH CỦA TRƯỜNG, CỦA KHOA

Vùng Đông Nam Bộ, bao gồm TP Hồ Chí Minh và 5 tỉnh Tây Ninh, Bình Phước, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam Khu vực này sở hữu nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển công nghiệp, dịch vụ, đặc biệt là công nghiệp công nghệ cao, điện tử, tin học, dầu khí và các sản phẩm hóa dầu Ngoài ra, vùng còn phát triển dịch vụ cao cấp, du lịch, viễn thông, tài chính và ngân hàng, cùng với việc nghiên cứu ứng dụng khoa học - công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao Do đó, nhu cầu nhân lực bậc đại học trong lĩnh vực công nghệ thông tin ngày càng tăng cao.

Theo Quyết định 2047/QĐ-TTg ngày 31/12/2014, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt quy hoạch phát triển khu công nghệ thông tin tập trung đến năm 2020, với định hướng đến năm 2025, nhằm xây dựng các khu CNTT tập trung tại các tỉnh, thành phố đủ điều kiện, trong đó có thành phố Hồ Chí Minh Bình Dương nổi bật với tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh chóng, đạt bình quân 13,6%/năm trong giai đoạn 2006-2010 GDP bình quân đầu người của tỉnh đã tăng lên đáng kể, đạt 27,4 triệu đồng, gấp 1,9 lần so với năm 2005, cho thấy sự năng động trong thu hút đầu tư nước ngoài và vị thế cao trong chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tại Việt Nam.

Bình Dương hiện có 27 khu công nghiệp hoạt động, thu hút hơn 8.500 dự án đầu tư, trong đó có trên 2.000 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn lên tới 11 triệu USD Do đó, nhu cầu lao động hàng năm của các doanh nghiệp tại Bình Dương rất cao, với khoảng 400-500 dự án đầu tư mới mỗi năm, tạo ra nhu cầu từ 30.000 đến 40.000 lao động Đặc biệt, tỷ lệ nhân lực có trình độ đại học trở lên dự kiến sẽ chiếm 4,6% trong tổng nhu cầu lao động hàng năm tính đến năm 2015.

1380 đến 1840 người); và đến năm 2020 là 4,1% (tương đương với trung bình hàng năm từ 1230 đến 1640 người) trong tổng số nhu cầu lao động hàng năm

Theo Quyết định 2485/QĐ-UBND ngày 13/8/2008, Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương đã phê duyệt quy hoạch phát triển công nghệ thông tin đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020, nhấn mạnh vai trò của công nghệ thông tin trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh Từ năm 2011-2015, 100% cơ quan cấp tỉnh và huyện cần có cán bộ lãnh đạo công nghệ thông tin (CIO), đặc biệt là các sở, ngành Quyết định 893/QĐ-TTg ngày 11/06/2014 của Thủ tướng Chính phủ đã khẳng định ưu tiên phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ chất lượng cao, bao gồm cả lĩnh vực công nghệ thông tin, nhằm hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ tại tỉnh Bình Dương.

1.2.2 Sứ mệnh của Khoa CNTT

Đại học Thủ Dầu Một đã mở ngành đào tạo cử nhân chuyên ngành Kỹ thuật phần mềm và Hệ thống Thông tin nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực ngành CNTT tại Đông Nam Bộ và cả nước, phù hợp với "Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020" theo Quyết định 1216/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 22 tháng 7 năm 2011.

Trường Đại học Thủ Dầu Một có sứ mạng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng, đáp ứng nhu cầu phát triển của tỉnh Khoa CNTT đóng vai trò quan trọng trong việc cập nhật nhu cầu xã hội và trình độ người học, từ đó điều chỉnh chương trình đào tạo và phương pháp giảng dạy Mục tiêu chính là đào tạo nhân lực ngành CNTT phục vụ hiệu quả cho nhu cầu của tỉnh.

HIỆN TRẠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CNTT CỦA TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT

Từ năm 2010 đến nay, các khóa đào tạo cử nhân ngành Kỹ thuật phần mềm và Hệ thống Thông tin đã chú trọng đến việc phát triển phẩm chất chính trị vững vàng, ý thức xã hội, kỷ luật và đạo đức nghề nghiệp Sinh viên được trang bị kiến thức chuyên môn vững chắc cùng với năng lực thực hành nghề nghiệp, nhằm đáp ứng nhu cầu ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong xã hội.

1.3.1 Ngành Kỹ thuật phần mềm

1.3.1.1 Mục tiêu tổng quát Đào tạo cử nhân ngành Kỹ thuật phần mềm có phẩm chất chính trị vững vàng, có ý thức xã hội, kỷ luật và đạo đức nghề nghiệp; nắm vững kiến thức chuyên môn và có năng lực thực hành nghề nghiệp, đáp ứng các yêu cầu về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của xã hội Cụ thể, sinh viên tốt nghiệp chương trình này sẽ:

(a) Có khả năng hiểu và cân nhắc các vấn đề về đạo đức trong môi trường phát triển phần mềm

(b) Có thể lập kế hoạch, tổ chức và tham gia vào các nhóm hay các dự án phát triển phần mềm trong nhiều lĩnh vực khác nhau

Có khả năng làm việc hiệu quả trong môi trường cộng tác, đảm nhận nhiều vai trò khác nhau như người sử dụng, quản lý, phát triển, phân tích, bảo trì và lập trình viên.

Có khả năng phân tích, tổng hợp và thiết kế các hệ thống phần mềm từ các thành phần đơn lẻ đến kiến trúc hệ thống tổng thể ở nhiều mức độ trừu tượng khác nhau.

(e) Có khả năng xác định và đánh giá chất lƣợng phần mềm bằng cách sử dụng các phương pháp và quy trình thích hợp

Có khả năng theo đuổi học tập suốt đời thông qua việc tham gia các hoạt động chuyên môn, cập nhật kiến thức về kỹ thuật phần mềm, cũng như nâng cao kỹ năng quản lý và lãnh đạo.

A Yêu cầu về kiến thức a Kiến thức chung

Theo chuẩn TOEIC 450 điểm hoặc tương đương

Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam; b Kiến thức chuyên ngành

- Kỹ thuật thu thập và phân tích các yêu cầu của đối tƣợng sử dụng phần mềm

- Quy trình xây dựng dự án phần mềm, phát triển, kiểm chứng, vận hành và bảo trì hệ thống phần mềm

- Ngôn ngữ lập trình hiện đại (C++, C#, và Java), lập trình ứng dụng Web và áp dụng chúng vào cài đặt phần mềm

- Ứng dụng phát triển mã nguồn mở, lập trình hệ thống nhúng, lập trình di động và lập trình Game c Kiến thức bổ trợ

Chương trình cho phép sinh viên tự do lựa chọn và nhóm các kiến thức liên quan đến công nghệ hỗ trợ phát triển phần mềm, đặc biệt trong môi trường Internet và mạng máy tính.

B.Yêu cầu về kỹ năng

Sau khi tốt nghiệp ngành Kỹ thuật phần mềm, sinh viên sẽ đạt đƣợc các chuẩn đầu ra nhƣ sau: a Kỹ năng cứng

Có khả năng áp dụng toán rời rạc và mô hình hóa để phát triển các hệ thống, đồng thời có khả năng phân tích, thiết kế, kiểm tra, đánh giá, cài đặt và bảo trì các hệ thống phần mềm.

Có khả năng thiết kế giải pháp tối ưu cho nhiều lĩnh vực ứng dụng, với sự cân nhắc về thời gian, chi phí, kiến thức và các hệ thống hiện tại.

(d) Có khả năng nhận diện, phân tích và thiết kế phần mềm

Có khả năng áp dụng các phương pháp, kỹ năng và công cụ kỹ thuật hiện đại để thực hiện phân tích, thiết kế, phát triển, cài đặt và lập báo cáo một cách hiệu quả.

(f) Có kiến thức về các vấn đề đương đại b Kỹ năng mềm

(g) Có khả năng làm việc nhóm hiệu quả trong các nhóm đa ngành để thực hiện mục tiêu chung

(h) Có khả năng giao tiếp hiệu quả

(i) Có khả sử dụng tiếng Việt và tiếng Anh trong giao tiếp và làm việc trong lĩnh vực công nghệ thông tin

(j) Có kiến thức rộng để hiểu biết tác động của các giải pháp kỹ thuật trong bối cảnh toàn cầu, kinh tế, môi trường và xã hội

C Yêu cầu về thái độ

(k) Có sự hiểu biết về trách nhiệm đạo đức và nghề nghiệp

(l) Có nhận thức về sự cần thiết và khả năng học tập suốt đời

D Vị trí làm việc của người học sau khi tốt nghiệp, khả năng làm việc:vị trí, địa chỉ công việc cụ thể

Sau khi tốt nghiệp ngành Kỹ thuật phần mềm, sinh viên có thể làm việc:

Các vị trí công việc bao gồm: Chuyên viên phân tích, thiết kế, cài đặt và bảo trì hệ thống phần mềm; Chuyên viên phân tích và thiết kế phần mềm; và Chuyên viên phát triển phần mềm Những chuyên gia này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hiệu suất và tính ổn định của các hệ thống công nghệ thông tin.

Phân tích và thiết kế dữ liệu là những lĩnh vực quan trọng trong phát triển phần mềm, bao gồm cả phần mềm nhúng và di động Ngoài ra, chuyên viên phát triển ứng dụng desktop và web cũng đóng vai trò thiết yếu trong ngành công nghệ thông tin Quản lý viên dự án phần mềm đảm bảo tiến độ và chất lượng dự án, trong khi chuyên viên hỗ trợ phần mềm cung cấp dịch vụ khách hàng Cuối cùng, giáo viên cũng góp phần quan trọng trong việc đào tạo thế hệ mới của các chuyên gia công nghệ.

Trong các lĩnh vực như công ty kinh doanh, sản xuất và gia công phần mềm; doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nội dung số và bán hàng trực tuyến; cũng như các tổ chức, xí nghiệp, cơ sở giáo dục và cá nhân áp dụng phần mềm và công nghệ thông tin, việc tối ưu hóa quy trình và nâng cao hiệu quả là rất quan trọng.

E Khả năng học tập, nâng cao trình độ sau khi ra trường

Có thể học tiếp các chương trình đào tạo nâng cao và chương trình sau đại học

1.3.1.3 Cấu trúc chương trình đào tạo

Khối kiến thức Số tín chỉ

Kiến thức giáo dục đại cương 43

Kiến thức giáo dục chuyên nghiệp

Kiến thức cơ sở ngành 33

Tự chọn chuyên sâu và bổ trợ 12

Tổng khối lƣợng kiến thức toàn khóa 140

1.3.2 Ngành Hệ thống Thông tin

1.3.2.1 Mục tiêu tổng quát Đào tạo cử nhân ngành Hệ thống thông tin có phẩm chất chính trị vững vàng, có ý thức xã hội, kỷ luật và đạo đức nghề nghiệp; nắm vững kiến thức chuyên môn và có năng lực thực hành nghề nghiệp, đáp ứng các yêu cầu về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của xã hội Cụ thể, sinh viên tốt nghiệp chương trình này sẽ:

(a) Có khả năng hiểu và cân nhắc các vấn đề về đạo đức trong môi trường hệ thống thông tin

(b) Có thể lập kế hoạch, tổ chức và tham gia vào các nhóm hay các dự án hệ thống thông tin

(c) Hiểu biết cấu trúc tổ chức và doanh nghiệp, cũng nhƣ chức năng và ứng dụng của máy tính trong môi trường hệ thống thông tin

Có khả năng làm việc hiệu quả trong môi trường cộng tác, đảm nhận nhiều vai trò khác nhau như người sử dụng, quản lý, phát triển, phân tích, bảo trì và quản trị cơ sở dữ liệu.

Có khả năng nhận diện, phân tích, thiết kế, cài đặt và triển khai hệ thống thông tin cho tổ chức và doanh nghiệp bằng cách áp dụng các phương pháp, nguyên tắc, kỹ thuật, công cụ và ngôn ngữ phù hợp.

CẢI TIẾN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO Ở NƯỚC TA HIỆN NAY

Hiện nay, nhiều trường đại học tại Việt Nam đang cải tiến chương trình đào tạo theo mô hình CDIO, điển hình là Khoa CNTT thuộc Trường Đại học Khoa học.

Tự Nhiên Thành phố Hồ Chí Minh; Khoa Cơ khí Trường Đại học Bách Khoa Thành phố

Hồ Chí Minh[5]; Trường Đại học Công nghệ Thông tin Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Quốc gia Hà Nội…

Theo quy trình xây dựng chương trình đào tạo theo đề xướng CDIO, việc khảo sát nhu cầu thị trường lao động là bước bắt buộc Các trường đã thực hiện khảo sát này, và dựa trên kinh nghiệm từ các trường đi trước, chúng tôi đã tổng hợp các đặc điểm chung phù hợp nhất với chương trình đào tạo của Khoa, làm cơ sở cho việc khảo sát của đề tài.

CDIO đã thu hút sự quan tâm và nghiên cứu từ nước ngoài, đặc biệt tại Hội nghị CDIO khu vực châu Á, nơi đã thảo luận về việc áp dụng mô hình này không chỉ trong lĩnh vực kỹ thuật mà còn mở rộng ra nhiều lĩnh vực khác CDIO được coi là một biểu tượng mới cho chất lượng đào tạo đại học, cung cấp giải pháp thiết kế và phát triển chương trình đào tạo một cách toàn diện và hệ thống Các trường đại học có thể linh hoạt áp dụng CDIO theo nhu cầu và điều kiện riêng của mình Đại học Thủ Dầu Một cũng đã nỗ lực gia nhập tổ chức CDIO Thế giới từ ngày 01/08/2015.

CƠ SỞ LÝ LUẬN TRONG VIỆC XÂY DỰNG PHIẾU KHẢO SÁT

Thiết kế phiếu khảo sát là một nhiệm vụ quan trọng trong giai đoạn chuẩn bị khảo sát Chúng tôi đã tham khảo kinh nghiệm từ các trường đã và đang triển khai CDIO để tổng hợp và lựa chọn nội dung phiếu khảo sát phù hợp.

Theo đề xướng CDIO [1] đưa ra ba mục tiêu chung cho công tác đào tạo sinh viên trở thành những người có khả năng:

- Nắm vững kiến thức chuyên sâu của nền tảng kỹ thuật (KT);

- Dẫn đầu trong việc kiến tạo và vận hành sản phẩm và hệ thống mới;

- Hiểu đƣợc tầm quan trọng và tác động chiến lƣợc của nghiên cứu và phát triển công nghệ đối với xã hội

Chúng tôi xây dựng chương trình đào tạo theo phương pháp CDIO nhằm phát triển toàn diện cho sinh viên, bao gồm kiến thức, kỹ năng, thái độ và năng lực thực tiễn, đồng thời nâng cao ý thức trách nhiệm với cộng đồng Dựa trên CDIO syllabus 2.0, chúng tôi đã thiết kế phiếu khảo sát với bốn phần cụ thể để đánh giá hiệu quả đào tạo.

Phần 1 Kiến thức và lập luận ngành

1.1 Kiến thức toán học và khoa học cơ bản

1.2 Kiến thức cơ sở (KTCS) kỹ thuật cốt lõi

1.3 Kiến thức cơ sở kỹ thuật nâng cao

1.4 Kiến thức bổ trợ tự do

Phần 2 Kỹ năng, phẩm chất cá nhân và nghề nghiệp

2.1 Thử nghiệm, nghiên cứu và khám phá tri thức

2.2 Tƣ duy tầm hệ thống

2.3 Thái độ, tư tưởng và học tập

2.4 Đạo đức, công bằng và các trách nhiệm khác

Phần 3 Kỹ năng giao tiếp: làm việc nhóm và giao tiếp

3.3 Giao tiếp bằng ngoại ngữ

Phần 4 Hình thành ý tưởng, thiết kế, thực hiện và vận hành hệ thống công nghệ thông tin

4.1 Bối cảnh bên ngoài xã hội và môi trường

4.2 Bối cảnh nghề nghiệp và kinh doanh

4.3 Hình thành ý tưởng kỹ thuật hệ thống và quản lý

4.4 Thiết kế hệ thống công nghệ thông tin

4.6 Vận hành, bảo trì hệ thống công nghệ thông tin

Các mức độ khảo sát là công cụ đánh giá kết quả khảo sát, với các câu hỏi được thiết kế dưới dạng định tính và định lượng cho từng chủ đề ở mức độ chi tiết cấp hai hoặc ba Để xác định trình độ năng lực mong muốn, các câu hỏi khảo sát cần sử dụng thang đánh giá 5 mức.

Để đảm bảo khảo sát đầy đủ và đa dạng, phiếu khảo sát cần phải phản ánh tính khách quan và đại diện cho các bên liên quan Chúng tôi đề xuất đối tượng khảo sát bao gồm các tổ chức và doanh nghiệp, đặc biệt là các trường học và doanh nghiệp sử dụng sinh viên tốt nghiệp.

Chúng tôi tiến hành khảo sát ý kiến tại từng đơn vị đối tác, thu thập thông tin từ nhiều vị trí khác nhau như Ban giám đốc, bộ phận nhân sự, trưởng dự án và trưởng nhóm Mục tiêu của chúng tôi là nắm bắt chính xác nhu cầu thực tế của các đối tác.

Giảng viên Khoa Công Nghệ Thông Tin có ít nhất 3 năm kinh nghiệm giảng dạy, đảm bảo chất lượng đào tạo Các cựu sinh viên của Khoa cũng được mời tham gia khảo sát để cung cấp thông tin quý giá Sinh viên năm 3 và 4, là những người đang hưởng thụ chương trình đào tạo, sẽ cung cấp những phản hồi chính xác về mức độ đạt được và kỳ vọng của họ đối với chương trình học.

Dựa trên các cơ sở lý luận từ chương 2 và Đề cương CDIO 2.0, chúng tôi đã thiết kế một khảo sát bao gồm ba mức độ: A - Tầm quan trọng trong nghề, B - Mức độ sinh viên đạt được hiện nay, và C - Mức độ mong muốn sinh viên nên đạt được khi ra trường Các tiêu chí cho các học phần đào tạo dự kiến được xác định là chuẩn đầu ra cấp độ 3, bao gồm 18 học phần được sắp xếp thành 4 chủ đề lớn theo CDIO.

Việc xây dựng phiếu khảo sát đã được trình bày ở phần trước, và phiếu khảo sát hoàn chỉnh sẽ được đính kèm trong phần phụ lục Chúng tôi tiến hành khảo sát bằng cách sử dụng cả hình thức giấy và trực tuyến qua website.

GIỚI THIỆU CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG CỤ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

1.6.1 Xây dựng Website dùng PHP (Personal Home Page)[3]

PHP là ngôn ngữ lập trình kịch bản mã nguồn mở, chủ yếu dùng để phát triển ứng dụng cho máy chủ Nó dễ dàng nhúng vào HTML và được tối ưu hóa cho các ứng dụng web, mang lại tốc độ nhanh và hiệu suất cao Với cú pháp tương tự như C và Java, PHP là lựa chọn lý tưởng cho việc phát triển web.

Chúng tôi đã phát triển một trang web bằng ngôn ngữ lập trình PHP nhằm thu thập ý kiến khảo sát từ sinh viên, cựu sinh viên và các bên liên quan không có cơ hội tiếp cận trực tiếp.

MySQL là hệ quản trị cơ sở dữ liệu mã nguồn mở phổ biến, được lựa chọn để lưu trữ cơ sở dữ liệu cho phần mềm Hệ thống này hỗ trợ truy xuất dữ liệu nhanh chóng, ổn định và dễ sử dụng, đồng thời có tính khả chuyển cao, hoạt động trên nhiều hệ điều hành MySQL cung cấp một loạt các hàm tiện ích mạnh mẽ, đảm bảo tốc độ và tính bảo mật cao cho người dùng.

MySQL là lựa chọn lý tưởng cho các ứng dụng truy cập cơ sở dữ liệu trên Internet, nhờ vào tính miễn phí và khả năng mở rộng dễ dàng trong tương lai.

PHP được xây dựng dựa trên cú pháp của ngôn ngữ lập trình C, vì vậy kiến thức về C, C++, và Visual C là cần thiết khi làm việc với PHP Đối với những ứng dụng PHP kết nối cơ sở dữ liệu, hiểu biết về MySQL, SQL Server, hoặc Oracle là rất quan trọng PHP hoạt động như một kịch bản trình chủ (Server Script) và chạy trên nền tảng PHP Engine, kết hợp với các Web Server như IIS hoặc Apache Web Server để quản lý hoạt động của chúng.

1.6.2 Các phần mềm nghiệp vụ thống kê

1.6.2.1 Phần mềm SPSS (Statistical Product and Services Solutions)[2]

SPSS là phần mềm thống kê phổ biến, thường được ứng dụng trong nghiên cứu xã hội, đặc biệt trong các lĩnh vực tâm lý học, tiếp thị và xã hội học.

SPSS là một phần mềm quản lý dữ liệu và phân tích thống kê, nổi bật với giao diện thân thiện và dễ sử dụng trong môi trường đồ họa, giúp người dùng dễ dàng thao tác thông qua các trình đơn mô tả và hộp thoại đơn giản.

Phần mềm SPSS nổi bật với chất lượng đồ thị cao, cho phép người dùng dễ dàng sao chép và dán vào các tài liệu khác như Word và Excel Được thiết kế để phục vụ nhu cầu của nhiều người dùng, SPSS mang đến sự tiện lợi với khẩu hiệu "thực sự làm, thực sự dễ", đáp ứng hiệu quả nhu cầu của người sử dụng.

Phân tích số liệu và biểu đồ thường sử dụng phần mềm SPSS, một công cụ phổ biến đã được phát triển và giới thiệu trong khoảng ba thập kỷ qua Phần mềm này được nhiều trường đại học, trung tâm nghiên cứu và công ty kỹ nghệ trên toàn thế giới áp dụng cho giảng dạy và nghiên cứu Tuy nhiên, chi phí sử dụng SPSS khá cao, có thể lên đến hàng trăm ngàn đô-la mỗi năm, khiến một số trường đại học ở các nước đang phát triển, cũng như một số nước phát triển, gặp khó khăn trong việc duy trì sử dụng phần mềm này.

Năm 1996, trong một bài báo quan trọng về tính toán thống kê, hai nhà thống kê học Ross Ihaka và Robert Gentleman thuộc Trường đại học Auckland, New Zealand

R là một ngôn ngữ mới được phát triển cho phân tích thống kê, nhận được sự ủng hộ mạnh mẽ từ các nhà nghiên cứu thống kê và toán học trên toàn thế giới Với định hướng mở rộng (Open Access), R hoàn toàn miễn phí và cho phép mọi người truy cập và tải mã nguồn về máy tính của mình Sự phổ biến của R ngày càng gia tăng, với gần một triệu người dùng toàn cầu, bao gồm các nhà thống kê, toán học và nghiên cứu trong nhiều lĩnh vực khác nhau, đang chuyển sang sử dụng R để phân tích dữ liệu khoa học.

Sáng kiến phát triển R đã nhận được sự ủng hộ mạnh mẽ từ các nhà thống kê học trên toàn thế giới, với sự tham gia của nhiều chuyên gia trong lĩnh vực này Chỉ sau chưa đầy 10 năm, R đã trở thành công cụ phổ biến cho việc phân tích dữ liệu khoa học, thu hút ngày càng nhiều nhà thống kê, toán học và nghiên cứu từ các lĩnh vực khác nhau Hiện nay, mạng lưới người sử dụng R toàn cầu đã vượt qua một triệu và con số này đang gia tăng nhanh chóng.

R là một phần mềm mạnh mẽ cho phân tích thống kê và vẽ biểu đồ, đồng thời là ngôn ngữ máy tính đa năng Nó có thể thực hiện nhiều tác vụ, từ tính toán đơn giản đến các phân tích thống kê phức tạp và toán học giải trí Nhờ tính linh hoạt của mình, R cho phép phát triển các phần mềm chuyên môn cho các vấn đề tính toán cụ thể.

Một công trình nghiên cứu khoa học, dù quan trọng hay tốn kém, sẽ không có giá trị nếu không được phân tích đúng cách Do đó, phần "Phân tích thống kê" trong các bài báo y học là rất cần thiết, nơi tác giả mô tả chi tiết phương pháp phân tích và lý do sử dụng chúng để tăng cường tính khoa học cho nghiên cứu Các tạp chí y học uy tín yêu cầu phân tích thống kê chặt chẽ hơn, và không có phần này, bài báo sẽ mất đi ý nghĩa khoa học Sự phát triển quan trọng trong khoa học thống kê là việc ứng dụng máy tính, giúp biến những công thức phức tạp thành công cụ thực tiễn, làm cho khoa học thống kê trở nên thú vị và có tính ứng dụng cao hơn.

Một trong những cách mạng lớn nhất trong lịch sử thống kê là việc áp dụng khoa học thống kê vào thực tiễn, giúp giải quyết những vấn đề phức tạp và thúc đẩy sự phát triển của khoa học thực nghiệm.

Phần mềm R là một công cụ thống kê mã nguồn mở và miễn phí, được nhóm nghiên cứu lựa chọn để hỗ trợ trong việc phân tích số liệu của nghiên cứu Các phần mềm khác được liệt kê cũng đóng vai trò quan trọng trong công tác thống kê mà nhóm đã tìm hiểu.

1.6.3 Phân tích phương sai Anova- Analysis of variance [4]

THIẾT KẾ PHIẾU KHẢO SÁT VÀ TỔ CHỨC KHẢO SÁT

THIẾT KẾ PHIẾU KHẢO SÁT

Phiếu khảo sát được sử dụng để đánh giá xem chương trình đào tạo có đáp ứng nhu cầu xã hội hay không Phần 1 sẽ tổng quát hóa thành Kiến thức và Lập luận ngành, trong khi Phần 2 sẽ được áp dụng thành Kỹ năng và phẩm chất cá nhân và nghề nghiệp Phần 3 giữ nguyên tiêu chí ban đầu về Kỹ năng giao tiếp, Làm việc theo Nhóm và Giao tiếp Cuối cùng, Phần 4 sẽ điều chỉnh để phù hợp hơn với chuyên ngành đào tạo, cụ thể là Hình thành ý tưởng, thiết kế, thực hiện và vận hành hệ thống công nghệ thông tin trong bối cảnh Doanh nghiệp và Xã hội.

Hình 2 1 Đề cương CDIO chi tiết cấp độ một [3]

Như vậy ở mức 1 của phiếu khảo sát chúng tôi có bốn phần tương ứng bốn chủ đề lớn theo CDIO:

Phần 1 Kiến thức và lập luận ngành

Phần 2 Kỹ năng và phẩm chất cá nhân và nghề nghiệp

Phần 3 Kỹ năng giao tiếp: làm việc nhóm và giao tiếp

Phần 4 Hình thành ý tưởng, thiết kế, thực hiện, và vận hành hệ thống công nghệ thông tin

Công cụ khảo sát đã đưa ra các câu hỏi chi tiết ở cấp độ ba theo đề cương, bao gồm cả câu hỏi định tính và định lượng.

Bài khảo sát bao gồm 22 chủ đề, mỗi chủ đề được phân tích ở mức độ chi tiết cấp 3 Để xác định tính định lượng, chúng tôi sử dụng thang đo 5 mức cho độ quan trọng trong nghề nghiệp và thang đo từ 0-6 để đánh giá mức độ đạt được của sinh viên hiện nay cũng như mức độ mong muốn mà sinh viên cần đạt được.

Sau đây là một phần bản khảo sát mà chúng tôi đã xây dựng

Hình 2 2 Một phần nội dung bảng khảo sát

A: Tầm quan trọng trong nghề nghiệp

B: Mức độ sinh viên đạt đƣợc HIỆN NAY

C: Mức độ mong muốn sinh viên NÊN đạt đƣợc

Các giá trị nhập liệu trên phiếu khảo sát đƣợc chúng tôi định lƣợng theo định mức thang đo Bloom:

0 hoặc 0 : Không biết hoặc không có

1 hoặc I: Có thể biết hoặc đã thấy

2 hoặc II: Có thể tham gia thực hiện và đóng góp cho

3 hoặc III: Có thể hiểu và giải thích

4 hoặc IV: Có kỹ năng trong thực hành hoặc thực hiện

5 hoặc V: Có thể lãnh đạo hoặc phát minh.

TỔ CHỨC KHẢO SÁT

Sau khi xây dựng phiếu khảo sát, chúng tôi tiến hành xác định các đối tượng cần lấy thông tin, bao gồm Doanh Nghiệp, Giảng viên, Cựu sinh viên, và Sinh viên năm 3,4 Đối với từng nhóm đối tượng, chúng tôi áp dụng quy trình thu thập thông tin khảo sát khác nhau để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả.

Trên địa bàn tỉnh Bình Dương có rất nhiều doanh nghiệp có sử dụng nhân viên

Trong lĩnh vực CNTT, một số Sở, Ban ngành có cán bộ chuyên trách Để tiến hành khảo sát, chúng tôi đã lấy mẫu từ các đối tượng chủ chốt của công ty, bao gồm giám đốc và trưởng phòng kỹ thuật Chúng tôi đã gửi phiếu khảo sát đến các đối tượng liên quan để thực hiện quy trình khảo sát một cách hiệu quả.

Hình 2 3 Quy trình thực hiện khảo sát doanh nghiệp 2.2.2 Đối tƣợng Giảng viên

Các giảng viên tham gia khảo sát đều có ít nhất 3 năm kinh nghiệm giảng dạy và trực tiếp giảng dạy các chuyên ngành trong lĩnh vực công nghệ thông tin (CNTT) Chúng tôi tiến hành khảo sát theo quy trình đã được xác định rõ ràng.

Liên hệ với đơn vị đƣợc khảo sát

(3) Nhận lại kết quả khảo sát

(4) Lưu trữ phiếu khảo sát chờ xử lý

Hình 2 4 Quy trình thực hiện khảo sát giảng viên

2.2.3 Đối tƣợng cựu sinh viên và sinh viên năm 3,4

Khóa đào tạo 2010 và 2011 đã cung cấp cho thị trường 30 sinh viên chính quy và gần 40 sinh viên hệ liên thông Đặc biệt, nhóm cựu sinh viên tại Bình Dương duy trì mối liên hệ tốt và thông tin khảo sát từ họ được thu thập qua Website.

Khóa đào tạo 2012 và 2013 đã thu hút khoảng 200 sinh viên, hiện đang theo học chương trình đào tạo hiện hành Thông tin khảo sát được thu thập từ nhóm sinh viên thông qua Website.

Sau đây là quy trình khảo sát thông tin đối tƣợng cựu sinh viên và sinh viên năm

Hình 2 5 Quy trình thực hiện khảo sát cựu sinh viên, sinh viên năm 3,4

Thông báo lịch họp tất cả các giảng viên của khoa

(2) Thông qua tầm quan trọng của việc khảo sát

- Diễn giải quy định về chọn lựa thông tin

(3) Tiến hành khảo sát: Các giảng viên tự lựa chọn các tiêu chí vào phiếu khảo sát

(4) Nhận lại kết quả khảo sát

(5) Lưu trữ phiếu khảo sát chờ xử lý

- Liên hệ bằng điện thoại, email với cựu SV

- Thông báo trực tiếp đối với SV năm

- Thông qua tầm quan trọng của việc khảo sát

- Diễn giải quy định về chọn lựa thông tin

• Sinh viên đăng nhập vào Website

• Chọn các mức độ trả lời vào các mục khảo sát

(4) Lưu thông tin vào CSDL

(5) Trích xuất thông tin từ Website qua Excel

KẾT QUẢ KHẢO SÁT

XỬ LÝ KẾT QUẢ KHẢO SÁT

Sau khi thu thập phiếu khảo sát, chúng tôi kiểm tra thông tin và loại bỏ những phiếu không hợp lệ trước khi nhập dữ liệu vào MS Excel Để thuận lợi cho việc thống kê bằng phần mềm R, chúng tôi thực hiện quy trình tiền xử lý dữ liệu như sau:

Hình 3 1 Quy trình tiền xử lý dữ liệu các bên liên quan trước khi đưa vào R

Các số liệu từ quy trình khảo sát đã được xử lý, nhập liệu và mã hóa trước khi được đưa vào phần mềm thống kê R Quy trình này bao gồm các giai đoạn cụ thể như sau:

A Mã hoá a Mã hóa tên công ty khảo sát:

Chúng tôi mã hóa thông tin của các công ty đã khảo sát nhằm quản lý nguồn thông tin giấy, lưu trữ trong MS Excel để chuyển đổi thành cơ sở dữ liệu cho các ứng dụng trong tương lai.

- Dữ liệu đã mã hóa của nhóm thông tin thu đƣợc bằng bảng khảo sát

- Dữ liệu khảo sát bằng Website

(2) Định dạng và lưu trữ vào MS Excel

(3) Tính giá trị trung bình của từng nhóm kiến thức

(4) Lưu trữ riêng từng sheet chức năng và đƣa vào Phần mềm thống kê R

Hình 3 2 Minh họa dữ liệu mã hóa b Mã hóa chức vụ

Các chức vụ của người được khảo sát được ghi nhận vì nhận xét của từng đối tượng rất quan trọng Việc mã hóa môn học và nhóm chức năng cũng được thực hiện để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quá trình phân tích.

Hình 3 3 Minh họa dữ liệu mã hóa môn học

B Nhập dữ liệu vào MS Excel

Chúng tôi thực hiện việc nhập dữ liệu từ các bảng khảo sát sau khi mã hóa thông tin Quá trình nhập liệu được chia thành 4 nội dung chính, bao gồm Kiến thức và lập luận ngành, với mô tả về Nhóm môn học thuộc Kiến thức cơ sở kỹ thuật cốt lõi Mỗi học phần được nhập theo các tiêu chí A, B, C.

Sau đây là một mẫu nhập dữ liệu vào MS Excel từ kết quả bảng khảo sát ở mục Kiến thức cơ sở kỹ thuật cốt lõi

Hình 3 4 Minh họa nhập dữ liệu vào MS Excel

3.1.1.2 Khảo sát trực tuyến qua Website

Chúng tôi đã phát triển một trang web nhằm thu thập thông tin khảo sát từ sinh viên năm 3, 4 và cựu sinh viên, những người đã và đang tham gia chương trình đào tạo cử nhân kỹ thuật phần mềm và hệ thống thông tin của Trường từ năm 2010 đến nay.

Website khảo sát thông tin là công cụ hiệu quả để thu thập dữ liệu từ sinh viên và cựu sinh viên Người dùng sẽ được hướng dẫn cách sử dụng, giúp dễ dàng trong việc thu nhập và lưu trữ thông tin.

Sau đây là giao diện cũng nhƣ chức năng chính của website

A Website thu thập thông tin khảo sát

Hình 3 5 Màn hình nhập các lựa chọn trả lời

B Màn hình cung cấp các thông tin cá nhân đối tƣợng đƣợc khảo sát

Hình 3 6 Màn hình nhập thông tin cá nhân đối tƣợng khảo sát

C Màn hình hiển thị kết quả thông tin khảo sát

Hình 3 7 Màn hình của người quản trị: Hiển thị kết quả thông tin khảo sát

Hình 3 8 Minh họa xuất file Excel thông tin khảo sát

3.1.2.1 Dữ liệu đƣợc nhập từ bảng khảo sát:

Hình 3 9 Minh họa bảng nhập dữ liệu khảo sát bằng MS Excel

3.1.2.2 Dữ liệu đƣợc xuất từ Website khảo sát chuẩn đầu ra

Hình 3 10 Minh hoạ dữ liệu đƣợc xuất từ Website 3.1.2.3 Tập hợp và xử lý tính giá trị trung bình cho từng nhóm kiến thức

Hình 3 11 Dữ liệu tập hợp và xử lý tính giá trị trung bình cho từng nhóm kiến thức

3.1.2.4 Tính giá trị trung bình của từng nhóm kiến thức

Hình 3 12 Minh họa tính giá trị trung bình của từng nhóm kiến thức

3.1.3 Xử lý kết quả khảo sát bằng R

Hình 3 13 Dữ liệu lưu trữ riêng từng sheet trước khi đưa vào phần mềm R

3.1.3.1 Quy trình xử lý thống kê bằng R

Dữ liệu sau khi xử lý bằng MS Excel đƣợc thống kê bằng phần mềm R, quy trình nhƣ sau

Hình 3 14 Quy trình xử lý thống kê dữ liệu khảo sát bằng R

Chúng tôi áp dụng các phương pháp thống kê Anova đa biến, biểu đồ Plot Of Mean và biểu đồ hộp để khảo sát thông tin từ các bên liên quan về tầm quan trọng và giá trị của sinh viên, cũng như mức độ mong muốn đối với các nội dung đào tạo Mục tiêu là đánh giá chương trình đào tạo và đề xuất cải tiến nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội hiện nay Chúng tôi trình bày các bước chính trong quy trình, đặc biệt phân tích tiêu chí “Kiến thức cơ sở kỹ thuật nâng cao” (mã hóa 1.3) qua ba mức độ: A - Tầm quan trọng trong nghề nghiệp, B - Mức độ sinh viên hiện đạt được, và C - Mức độ mong muốn sinh viên nên đạt được.

A Khởi động R, mở Rcmd: Đây là cửa sổ làm việc dòng lệnh, từ của sổ này chúng tôi nạp gói tiện ích-Package Rcommander hỗ trợ thực hiện các lệnh nạp dữ liệu và thực hiện các lệnh thống kê

(2) Nạp dữ liệu đã chuẩn bị vào R

(3) Thống kê Anova đa biến; Biểu đồ sai số chuẩn;

(4) Đọc và phân tích kết quả thống kê

Hình 3 15 Giao diện chính của chương trình R

B Nạp dữ liệu và kiểm tra dữ liệu trong cửa sổ Rcommander:

Hình 3 16 Giao diện xử lý chính của Rcommander và dữ liệu nạp từ Excel vào R

A Thống kê Anova đa biến

Chúng tôi đã áp dụng phương pháp thống kê Anova đa biến để nghiên cứu sự khác biệt trong mức độ quan trọng của chuẩn đầu ra (CĐR) 1.3 - Kiến thức cơ sở kỹ thuật nâng cao giữa các đối tượng liên quan.

Hình 3 17 Thống kê Anova về Tầm quan trọng của nhóm KTCS kỹ thuật nâng cao

Kết quả phân tích phương sai được minh họa với ba cột: Df (bậc tự do), Sum Sq (tổng bình phương), Mean Sq (trung bình bình phương) và Pr(>F) (trị số P liên quan đến kiểm định F) Trị số P = 0.1274 nhỏ hơn 0.5 cho thấy có sự khác biệt đáng kể về nhận định tầm quan trọng của chuẩn đầu ra giữa bốn nhóm.

Các giá trị cho các mean: giá trị đánh giá trung bình của các nhóm; Std.deviation: độ lệch chuẩn của các nhóm; count số phần tử các nhóm

B Biểu đồ với sai số chuẩn

Chúng tôi sử dụng biểu đồ để trực quan hóa phân tích độ lệch chuẩn giữa bốn nhóm: doanh nghiệp, giảng viên, cựu sinh viên, và sinh viên năm 3, 4 Mỗi nhóm được xác định bởi giá trị trung bình và độ tin cậy 95%, với lcl (giới hạn dưới) và ucl (giới hạn trên) được tính toán theo công thức lcl = mean - 1.96 * SE và ucl = mean + 1.96 * SE, trong đó SE là sai số chuẩn Biểu đồ này giúp minh họa rõ ràng sự khác biệt giữa các nhóm.

4 nhóm với sai số chuẩn để phân tích mức độ khác biệt giữa các nhóm theo các tiêu chuẩn đầu ra các mức độ A, B, C

Một dạng sai số chuẩn quan trọng trong việc đánh giá tầm quan trọng của giảng dạy các môn kiến thức cơ sở kỹ thuật nâng cao trong ngành đào tạo hệ thống thông tin.

Hình 3 18 Biểu đồ sai số chuẩn tiêu chí tầm quan trọng - KTCS KT nâng cao ngành HTTT

Biểu đồ sai số chuẩn cho thấy sự khác biệt về tầm quan trọng của kiến thức cơ sở kỹ thuật nâng cao biên độ giữa các thành viên trong từng nhóm Một số doanh nghiệp đánh giá kiến thức này là ít quan trọng, trong khi những doanh nghiệp khác lại coi đó là rất quan trọng Mức độ trung bình được xác định là quan trọng, với điểm số tương đương trên mức 3.

Biểu đồ hộp (Box plot) là công cụ thống kê hữu ích để thể hiện các số liệu và khoảng cách khác biệt giữa các nhóm đối tượng Nó bao gồm các thông số quan trọng như Median (trung vị), Hinges (bách phân vị 75% - Q3 và bách phân vị 25% - Q1), Biên-Fence và độ lệch Interquartile Những giá trị này cung cấp thông tin về sự khác biệt giữa các nhóm khảo sát, cũng như mức phân bố và đánh giá liên quan đến các đối tượng được khảo sát.

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ

3.2.1 Xử lý kết quả thống kê

3.2.1.1 Bảng thống kê số lƣợng các đối tƣợng khảo sát liên quan

STT Đối tƣợng Tổng số phiếu phát ra

Tổng số phiếu thu về

Số phiếu không hợp lệ

3.2.1.2 Loại phiếu không hợp lệ: Những phiếu không hợp lệ là những phiếu

- Không lựa chọn tiêu chí nào hoặc lựa chọn không đầy đủ các tiêu chí

- Cùng lúc chọn nhiều tiêu chí hoặc chọn tất cả các tiêu chí

3.2.2 Phân tích kết quả điển hình Áp dụng quy trình khảo sát nhƣ đã trình bày ở trên, chúng tôi xin đơn cử một kết quả khảo sát chuẩn đầu ra về Kỹ năng giao tiếp: “ làm việc nhóm và giao tiếp” Đây là kỹ năng quan trọng mà chúng tôi chọn làm tâm điểm cho việc khảo sát để chúng tôi có những đề xuất cải tiến hiệu chỉnh chương trình đào tạo Chúng tôi dùng thống kê Anova áp dụng thống kê cho bộ dữ liệu 3.1 và kết quả thu đƣợc nhƣ sau:

Hình 3 20 Kết quả thống kê Anova mức độ quan trọng A CĐR 3.1- Làm việc nhóm

Hình 3 21 Kết quả thống kê Anova mức độ SV đạt đƣợc hiện nay CĐR 3.1- Làm việc nhóm

Hình 3 22 Kết quả thống kê Anova mức độ mong muốn đạt đƣợc CĐR 3.1- Làm việc nhóm

Hình 3 23 Biểu đồ sai số chuẩn thống kê mức độ tầm quan trọng CĐR 3.1

Hình 3 24 Biểu đồ sai số chuẩn thống kê mức độ SV đạt đƣợc hiện nay CĐR 3.1

Hình 3 25 Biểu đồ sai số chuẩn thống kê mức độ mong muốn đạt đƣợc CĐR 3.1

Hình 3 26 Kết quả biểu đồ BoxPlot mức độ tầm quan trọng CĐR 3.1

Hình 3 27 Kết quả Biểu đồ BoxPlot mức độ sinh viên đạt đƣợc hiện nay CĐR 3.1

Hình 3 28 Kết quả Biểu đồ BoxPlot mức độ mong muốn đạt đƣợc CĐR 3.1

Chúng tôi đã thực hiện 54 thống kê Anova và vẽ 45 biểu đồ hộp cùng 45 biểu đồ sai số Kết quả sẽ được tổng hợp thành ba thống kê tổng hợp cho ba tiêu chí: Tầm quan trọng, Khả năng đạt được của sinh viên hiện nay và Mức độ mong muốn đạt được của sinh viên theo toàn bộ chuẩn đầu ra dự kiến cho ngành công nghệ thông tin Các kết quả cụ thể sẽ được trình bày sau đây.

3.2.3.1 Tiêu chí Tầm quan trọng

Tiêu chí Tầm quan trọng là bước khởi đầu thiết yếu để đánh giá nhận định của đối tượng khảo sát về chương trình đào tạo Kết quả thống kê cho thấy sự cần thiết của việc này trong quá trình cải tiến và phát triển chương trình.

Tiêu chí 2.4 về thái độ, tư tưởng và học tập cùng tiêu chuẩn 3.3 về giao tiếp bằng ngoại ngữ được các doanh nghiệp đánh giá cao, với điểm số trên 4, cho thấy sự quan tâm lớn đến nhận thức nghề nghiệp và khả năng giao tiếp ngoại ngữ của sinh viên Đồng thời, sinh viên năm 3 cũng thể hiện sự quan tâm đến tiêu chuẩn 3.3, cho thấy nhận thức về tầm quan trọng của giao tiếp ngoại ngữ đã được nâng cao.

Tiêu chí 4.1 về bối cảnh bên ngoài xã hội được đánh giá là ít quan trọng bởi đa số các nhóm đối tượng, đặc biệt là sinh viên năm 3 và 4, với mức đánh giá chỉ khoảng 2,4 Nguyên nhân có thể là do sinh viên chưa tốt nghiệp chưa có nhiều cơ hội tiếp xúc với môi trường xã hội, nên chưa nhận thức được tầm quan trọng của tiêu chí này.

Hình 3 29 Thống kê tầm quan trọng của từng CĐR cho các đối tƣợng khảo sát

Tiêu chí hàng đầu trong đánh giá chuẩn đầu ra của sinh viên là thái độ, tư tưởng và thái học tập, được các giáo viên và doanh nghiệp đặc biệt quan tâm Doanh nghiệp nhận thấy rằng thái độ làm việc của nhân viên có ảnh hưởng lớn đến năng suất lao động, chất lượng công việc và tinh thần hợp tác trong nhóm Hơn nữa, thái độ làm việc còn tác động đến văn hóa ứng xử, uy tín và hình ảnh của công ty.

Kiến thức toán học và khoa học cơ bản là nền tảng quan trọng trong kỹ thuật cốt lõi, bao gồm cả kỹ thuật nâng cao Kiến thức bổ trợ tự do giúp phát triển tư duy hệ thống, lập luận phân tích và giải quyết vấn đề Việc nghiên cứu, khám phá tri thức cần có thái độ, tư tưởng và học tập đúng đắn, đồng thời cần tuân thủ đạo đức, công bằng và trách nhiệm Giao tiếp hiệu quả, đặc biệt bằng ngoại ngữ, là yếu tố quan trọng trong bối cảnh xã hội và môi trường nghề nghiệp Hình thành ý tưởng kỹ thuật hệ thống và quản lý, thiết kế hệ thống công nghệ thông tin, và thực hiện, vận hành, bảo trì hệ thống công nghệ thông tin là những kỹ năng cần thiết trong ngành này.

Thống Kê Tầm Quan Trọng Của Từng Chuẩn Đầu Ra Cho Các Đối

Các tiêu chí đƣợc đánh giá có tầm quan trọng cao

1 Tiêu chí 1.3 Kiến thức cơ sở kỹ thuật nâng cao

2 Tiêu chí 2.4 Thái độ tư tưởng và học tập

3 Tiêu chí 3.1 Làm việc nhóm

4 Tiêu chí 3.3 Giao tiếp bằng ngoại ngữ

3.2.3.2 Tiêu chí Khả năng đạt đƣợc của sinh viên hiện nay

Kiến thức cơ bản trong kỹ thuật cốt lõi và nâng cao là rất quan trọng cho việc phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin Việc lập luận phân tích và giải quyết vấn đề thông qua thử nghiệm, nghiên cứu và khám phá tri thức là cần thiết Tư duy hệ thống và thái độ học tập đạo đức, công bằng cùng với các trách nhiệm khác cũng đóng vai trò quan trọng Giao tiếp, đặc biệt là giao tiếp bằng ngoại ngữ, giúp mở rộng bối cảnh bên ngoài, xã hội và môi trường làm việc Trong bối cảnh nghề nghiệp và kinh doanh, hình thành ý tưởng kỹ thuật hệ thống và quản lý là thiết yếu Cuối cùng, việc thiết kế, vận hành và bảo trì hệ thống công nghệ thông tin là nhiệm vụ quan trọng trong lĩnh vực này.

Thống Kê Khả Năng Đạt Được Của SV Hiện Nay Cho

Của Các Chuẩn Đầu Ra của các Bên Liên Quan

Hình 3 30 Thống kê khả năng đạt đƣợc của SV hiện nay cho các CĐR các bên liên quan

Qua bảng thống kê khả năng đạt đƣợc của sinh viên hiện nay:

Doanh nghiệp hiện nay đánh giá cao khả năng của sinh viên, đặc biệt là ở các tiêu chí như kiến thức cơ sở kỹ thuật nâng cao, kiến thức bổ trợ tự do, và thái độ học tập Cựu sinh viên cũng nhận thức rõ tầm quan trọng của đạo đức nghề nghiệp và trách nhiệm xã hội Giáo viên nhấn mạnh tiêu chuẩn kiến thức kỹ thuật cơ sở nâng cao, cho thấy sự quan tâm đến việc nâng cao trình độ của sinh viên, điều này cũng được sinh viên năm 3 và 4 đánh giá cao.

Các tiêu chí đƣợc cho rằng khả năng sinh viên hiện nay đã đạt đƣợc cao

1 Tiêu chí 1.3 Kiến thức cơ sở kỹ thuật nâng cao

2 Tiêu chí 1.4 Kiến thực bổ trợ tự do chung cho hai ngành

3 Tiêu chí 2.2 Thử nghiệm, nghiên cứu và khám phá tri thức

4 Tiêu chí 2.4 Thái độ tư tưởng và học tập

5 Tiêu chí 2.5 Đạo đức, công bằng và các trách nhiệm khác

6 Tiêu chí 3.1 Làm việc nhóm

7 Tiêu chí 3.3 Giao tiếp bằng ngoại ngữ

8 Tiêu chí 4.4 Thiết kế hệ thống công nghệ thông tin

3.2.3.3 Tiêu chí Mức độ mong muốn đạt đƣợc chuẩn các kiến thức CĐR của đối tƣợng khảo sát

Hình 3 31 Thống kê mức độ mong muốn đạt đƣợc chuẩn các kiến thức CĐR của các đối tƣợng khảo sát

Kiến thức cơ bản trong kỹ thuật và khoa học bao gồm kiến thức cốt lõi, kiến thức nâng cao và kiến thức bổ trợ, giúp phát triển tư duy hệ thống, lập luận phân tích và giải quyết vấn đề Việc nghiên cứu, khám phá tri thức cần có thái độ học tập tích cực và đạo đức nghề nghiệp, bao gồm công bằng và trách nhiệm Giao tiếp hiệu quả, đặc biệt bằng ngoại ngữ, là yếu tố quan trọng trong bối cảnh xã hội và môi trường làm việc Hình thành tư duy kỹ thuật hệ thống và quản lý, thiết kế hệ thống công nghệ thông tin, cùng với việc thực hiện và bảo trì hệ thống là những kỹ năng cần thiết trong ngành công nghệ thông tin.

Thống kê mức độ mong muốn đạt được chuẩn các kiến thức Chuẩn đầu ra của các đối tượng khảo sát

Qua bảng thống kê mức độ mong muốn đạt đƣợc chuẩn các kiến thức chuẩn đầu ra của các đối tƣợng khảo sát cho thấy:

Doanh nghiệp tìm kiếm sinh viên đáp ứng tiêu chí về thái độ, đạo đức và khả năng làm việc nhóm, nhấn mạnh rằng họ cần ứng viên không chỉ giỏi chuyên môn mà còn có trách nhiệm trong công việc Giáo viên cũng chú trọng đến việc nâng cao kiến thức kỹ thuật cho sinh viên, thể hiện qua tiêu chuẩn về kiến thức kỹ thuật cơ sở Cựu sinh viên nhận thấy tầm quan trọng của thái độ học tập, làm việc nhóm và giao tiếp bằng ngoại ngữ, cho thấy rằng những yếu tố này góp phần lớn vào thành công nghề nghiệp Sinh viên năm 3 và 4 cũng thể hiện mong muốn cải thiện khả năng giao tiếp bằng ngoại ngữ.

Các tiêu chí đƣợc đánh giá có tầm quan trọng cao

1 Tiêu chí 1.3 Kiến thức cơ sở kỹ thuật nâng cao

2 Tiêu chí 2.4 Thái độ tư tưởng và học tập

3 Tiêu chí 2.5 Đạo đức, công bằng và các trách nhiệm khác

4 Tiêu chí 3.1 Làm việc nhóm

5 Tiêu chí 3.3 Giao tiếp bằng ngoại ngữ

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

KẾT LUẬN

2 Đề tài khảo sát các nghiên cứu liên quan, cơ sở lý luận để làm nền tảng thực hiện nội dung của đề tài

3 Đề tài đã xây dựng phiếu khảo sát mức năng lực dựa trên Đề cương CDIO 2.0, Quy trình khảo sát, Quy trình xử lý kết quả khảo sát phù hợp thực tế của Khoa và của Nhà trường

4 Đề tài đã xây dựng trang Web hỗ trợ thực hiện khảo sát trực tuyến

5 Đề tài đã khảo sát 4 đối tƣợng đó là tổ chức/doanh nghiệp, giảng viên, cựu sinh viên và sinh viên trên địa bàn tỉnh Bình Dương

6 Đề tài đã phân tích kết quả khảo sát và đưa ra chuẩn đầu ra mức độ 3 cho chương trình đào tạo đại học hai ngành Kỹ thuật Phần mềm và Hệ thống Thông tin của Khoa CNTT, trường Đại học Thủ Dầu Một

7 Kết quả đề tài có thể phục vụ trực tiếp cho cải tiến liên tục chương trình đào tạo hai ngành của khoa Công nghệ Thông tin Bước đầu đã cải tiến được một số học phần cần thiết cho chương trình dựa trên những kết quả khảo sát như:

Chương trình đào tạo ngành CNTT đã đưa vào môn Nhập môn ngành CNTT với 3 tín chỉ, nhằm hình thành ý tưởng, thiết kế, thực hiện và vận hành hệ thống công nghệ thông tin Khoa CNTT đang triển khai môn học này cho khóa 2014 và 2015, và bước đầu đã đạt được kết quả khả quan, giúp sinh viên có cái nhìn tổng quan về chuyên ngành, thực hành các thao tác và tạo ra sản phẩm, từ đó nâng cao hứng thú trong học tập Môn học đã được Hội đồng Khoa học và Đào tạo Khoa thông qua.

Dựa trên kết quả phân tích, yêu cầu về tư duy và kỹ năng lập trình của sinh viên cần đạt mức tối thiểu là khả năng vận dụng Do đó, cần đề xuất điều chỉnh nội dung của học phần cho phù hợp.

Chương trình đào tạo đã nâng số tín chỉ môn Cơ sở lập trình từ 3 lên 4 tín chỉ để đáp ứng yêu cầu hiện tại Thực tế, chương trình đào tạo từ khóa 2015 đã được cập nhật theo đóng góp này và đã được Hội đồng Khoa học và Đào tạo Khoa thông qua.

Kết quả phân tích cho thấy kỹ năng CDIO đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp của cử nhân CNTT Do đó, chúng tôi đề xuất tích hợp học phần Quản trị hệ thống và Đồ án thực tập cơ sở nhằm giúp sinh viên phát triển và rèn luyện kỹ năng CDIO.

KIẾN NGHỊ

1 Từ kết quả của đề tài về chuẩn đầu ra chương trình đào tạo hai ngành, đề nghị Khoa thực hiện các bước tiếp theo để đưa mức độ năng lực của chuẩn đầu ra đến từng học phần cụ thể qua các bước chính gợi ý như sau:

- Xây dựng chuẩn đầu ra với cấp độ 4

- Đối sánh đề cương của học phần với chuẩn đầu ra

- Điều chỉnh thứ tự giảng dạy dựa trên việc đối sánh

- Lồng ghép các kỹ năng vào các học phần tương ứng

2 Đề nghị thực hiện khảo sát định kỳ để thu thập nhu cầu từ 4 đối tƣợng nêu trên và mở rộng địa bàn khảo sát Để đáp ứng nhu cầu đào tạo hội nhập quốc tế, cần chú trọng đến các đối tượng là các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài

3 Đề nghị Khoa, Trường thực hiện thường xuyên các buổi phỏng vấn, toạ đàm để có thể thu thập thông tin nhu cầu cụ thể và sâu hơn giúp việc xây dựng chuẩn đầu ra cập nhật và gần thực tế hơn

4 Từ chuẩn đầu ra chương trình đào tạo với mức năng lực kiến nghị trong đề tài này đề nghị khoa CNTT tiến hành tập huấn cho giảng viên về phương pháp giảng dạy mới và từ đó làm cơ sở để xây dựng đề cương môn học theo đề xướng CDIO

Ngày đăng: 19/07/2021, 22:16

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Hồ Tấn Nhựt, Đoàn Thị Minh Trinh, Cải cách và xây dựng chương trình đào tạo kỹ thuật theo phương pháp tiếp cận CDIO, NXB Đại học Quốc Gia TPHCM, 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cải cách và xây dựng chương trình đào tạo kỹ thuật theo phương pháp tiếp cận CDIO
Nhà XB: NXB Đại học Quốc Gia TPHCM
[2] Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc, Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, Khoa Thống kê toán, Trường ĐH Kinh tế TPHCM, NXB Hồng Đức Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS
Nhà XB: NXB Hồng Đức
[3] Joel Murach-Ray Harris, Lập trình cơ bản PHP và MySQL, Trường ĐH FPT, NXB Khoa học và Kỹ thuật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lập trình cơ bản PHP và MySQL
Nhà XB: NXB Khoa học và Kỹ thuật
[4] Nguyễn Văn Tuấn, Phân tích số liệu và biểu đồ bằng R, NXB Tổng hợp TP Hồ Chí Minh, 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích số liệu và biểu đồ bằng R
Nhà XB: NXB Tổng hợp TP Hồ Chí Minh
[5] Phiếu khảo sát khoa Xây dựng Trường ĐH Bách Khoa TP HCM: http://www.dce.hcmut.edu.vn/noidung/cdio/phieu-khao-sat-danh-gia-cdio-1183.aspx (Truy cập ngày 20/2/2014) Link
[7]UBND tỉnh Bình Dương: http://sgdbinhduong.edu.vn/Tintuc/Tonghop/tabid/ Link

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w