Sự cần thiết của đề tài
Trong bối cảnh hội nhập hiện nay, mỗi quốc gia cần có nền kinh tế phát triển và tài chính vững chắc, do đó Nhà nước phải sử dụng hiệu quả các công cụ và chính sách tài chính, đặc biệt là chính sách thu, chi ngân sách Hoạt động kiểm soát nội bộ hiệu quả đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu rủi ro và hạn chế thất thoát tài sản công Vì vậy, kiểm soát nội bộ các hoạt động thu – chi ngân sách Nhà nước là yếu tố then chốt để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính công.
Trong bối cảnh phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh Bình Dương và thành phố Thủ Dầu Một, việc kiểm tra và kiểm soát nguồn thu ngân sách cùng với phân bổ chi tiêu là rất quan trọng Thực hiện hiệu quả công tác này giúp đề ra chính sách kịp thời để tăng nguồn thu ngân sách, đồng thời đảm bảo tiết kiệm, chống lãng phí và chi tiêu hiệu quả Điều này góp phần cân đối ngân sách, tập trung nguồn lực cho sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Qua khảo sát thực tế, Phòng Tài chính - Kế hoạch thành phố Thủ Dầu Một đã nhận thức được tầm quan trọng của hệ thống kiểm soát nội bộ trong công tác thu, chi ngân sách Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số hạn chế như nguồn thu chưa được kiểm soát hiệu quả và việc kiểm soát chi ngân sách nhà nước còn yếu trong các khâu lập, chấp hành và quyết toán Với những kiến thức quý báu từ giảng viên tại Đại học Thủ Dầu Một, tôi quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện kiểm soát nội bộ thu chi ngân sách tại Phòng Tài chính - Kế hoạch Thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương” làm luận văn Mục tiêu là đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp hữu ích nhằm khắc phục những hạn chế, từ đó hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ thu chi ngân sách nhà nước tại cơ quan này.
- Kế hoạch thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương đạt hiệu quả cao hơn.
Các công trình nghiên cứu liên quan trước đây
Kiểm soát nội bộ (KSNB) trong khu vực công đang ngày càng được chú trọng và thực hiện một cách có hệ thống Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện để làm rõ các vấn đề liên quan đến KSNB, đồng thời chỉ ra những thiếu sót cần khắc phục trong lĩnh vực này.
Sarens và De Beelde (2006) chỉ ra rằng môi trường kiểm soát là yếu tố then chốt trong việc nâng cao nhận thức về kiểm soát và trách nhiệm quản lý rủi ro Họ cũng nhấn mạnh rằng kiểm toán nội bộ đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện gian lận trong tổ chức.
- Jamal Mohammadi, Ali Ghaffari, Alireza Hadavi, Kamran Mohammadi
Hệ thống thông tin kế toán đóng vai trò quan trọng trong các cơ quan hành chính, theo nhận định năm 2013 Để đảm bảo thực hiện chính xác và giảm thiểu rủi ro, hệ thống này cần có một hệ thống kiểm soát nội bộ phù hợp.
Jan Wynen và Koen Verhoest (2016) cho rằng việc áp dụng các kỹ thuật quản lý hiệu suất trong các tổ chức khu vực công sẽ tạo ra một môi trường làm việc hiệu quả hơn, từ đó nâng cao hiệu suất tổng thể của khu vực công.
Bùi Thanh Tuyền (2011) trong luận văn thạc sĩ kinh tế tại Trường Đại học Kinh tế TP.HCM đã phân tích và đánh giá chi tiết về thực trạng cũng như những hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ tại kho bạc nhà nước quận 10 Luận văn chỉ ra rằng hệ thống kiểm soát nội bộ bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố và đề xuất các phương hướng, giải pháp cải thiện Tuy nhiên, tác giả chưa đi sâu vào phân tích những hạn chế trong kiểm soát chi thường xuyên, và cần đưa ra thêm giải pháp hoàn thiện quy trình này.
Nguyễn Thúy Hiền (2013) trong luận văn thạc sĩ tại Trường Đại học Kinh tế TP.HCM đã nghiên cứu về công tác kiểm soát nội bộ thu, chi ngân sách tại Trường Cao đẳng nghề khu vực Long Thành-Nhơn Trạch Luận văn đã hệ thống hóa lý luận về kiểm soát nội bộ (KSNB) trong khu vực công và kiểm soát thu chi ngân sách, đồng thời phân tích thực trạng tại trường Tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ thu chi và đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình này, mặc dù luận văn chưa thiết lập quy trình thu chi cụ thể rõ ràng.
Đỗ Đức Thắng (2014) đã nghiên cứu và hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai trong luận văn thạc sĩ kế toán của mình tại Trường Đại học.
Lạc Hồng đã tiến hành khảo sát và phân tích các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ, từ đó đưa ra kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của đơn vị Tuy nhiên, các giải pháp trong luận văn vẫn chưa hoàn toàn sát thực tế và cần bổ sung thêm một số giải pháp để khắc phục những hạn chế mà tác giả đã chỉ ra.
Phạm Ngọc Cương (2014) trong luận văn thạc sỹ kinh tế tại Trường Đại học Lạc Hồng đã hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Sở Tài chính tỉnh Đồng Nai Luận văn cung cấp cơ sở lý luận rõ ràng về hệ thống kiểm soát nội bộ và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại Sở Tài chính tỉnh Bình Dương Tuy nhiên, luận văn vẫn chưa đưa ra giải pháp cụ thể để khắc phục những hạn chế trong quá trình kiểm soát chi và lập dự toán chi.
Lê Thị Minh Thảo (2014) trong luận văn thạc sỹ tại Trường Đại học Kinh tế TP.HCM đã phân tích tầm quan trọng của hệ thống kiểm soát nội bộ trong công tác kiểm soát chi ngân sách tại Sở Tài chính Phú Yên Luận văn nêu rõ mức độ ảnh hưởng của công tác lập, chấp hành và quyết toán ngân sách, đồng thời đánh giá thực trạng và những hạn chế còn tồn tại Tác giả đã đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, tuy nhiên, các giải pháp này còn chung chung và cần được cụ thể hóa để áp dụng vào thực tiễn.
Bùi Thị Hồng (2016) trong luận văn thạc sĩ kế toán tại Trường Đại học Lạc Hồng đã phân tích và đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi ngân sách tại Phòng Tài chính - Kế hoạch thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương Luận văn không chỉ đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện công tác kiểm soát chi ngân sách mà còn chỉ ra rằng quy trình lập dự toán ngân sách chưa được đưa ra, từ đó nhận diện những hạn chế để phát triển các giải pháp hoàn thiện hơn.
Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về kiểm soát nội bộ (KSNB) trong khu vực công, đặc biệt là liên quan đến quản lý thu chi ngân sách nhà nước (NSNN), nhưng chưa có công trình nào tập trung vào KSNB thu chi ngân sách tại thành phố Thủ Dầu Một Do đó, tác giả quyết định nghiên cứu vấn đề này trong luận văn của mình nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và điều hành nguồn ngân sách của UBND thành phố.
Mục tiêu của đề tài
- Mục tiêu tổng quát:Đánh giá thực trạng về hệ thống KSNB thu – chi
NSNN tại Phòng Tài chính - Kế hoạch (TC-KH) thành phố Thủ Dầu Một đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát thu – chi ngân sách Để nâng cao hiệu quả công tác này, cần đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình quản lý ngân sách tại phòng TC-KH thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
Tổng quan các nghiên cứu trước đây giúp xác định khoảng trống nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến kiểm soát nội bộ (KSNB) trong khu vực công Đồng thời, bài viết cũng phân tích những đặc điểm về thu chi ngân sách tại cấp thành phố và huyện.
+Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng về hệ thống KSNBthu-chi NSNN tại phòng TC-KH thành phố Thủ Dầu Một
+Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện tốt hơn nữa công tác KSNBthu, chi NS tại phòng TC-KH thành phố Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Hệ thống KSNBthu chi NSNN tại phòng TC-KH thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
Nội dung nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) tại phòng Tài chính - Kế hoạch thành phố Thủ Dầu Một tập trung vào công tác kiểm soát thu chi ngân sách nhà nước (NSNN) Các khoản thu bao gồm thuế, phí, lệ phí, hoạt động kinh tế của Nhà nước, đóng góp từ tổ chức và cá nhân, viện trợ, cùng các khoản thu khác theo quy định pháp luật Ngoài ra, nghiên cứu cũng đề cập đến chi đầu tư phát triển (ĐTPT) và chi thường xuyên (TX) trong quản lý ngân sách.
-Về không gian: Phòng Tài chính - Kế hoạch thành phố Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương vàcác đơn vị trực thuộc do phòng Tài chính - Kế hoạch quản lý
Luận văn sử dụng chủ yếu phương pháp nghiên cứu định tính để thực hiện mục tiêu đề tài Cụ thể:
Tác giả áp dụng phương pháp tập hợp, phân loại và tổng hợp tài liệu liên quan đến kiểm soát nội bộ (KSNB) trong khu vực công và quản lý thu chi ngân sách nhà nước (NS) Qua đó, tác giả hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về kiểm soát thu chi NS, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính công.
Phương pháp thống kê mô tả được áp dụng để xác định mức độ như nhiều, ít, trung bình và tỷ lệ phần trăm (max, min, mean, %…) nhằm phân tích và mô tả các số liệu thống kê Điều này giúp lượng hóa các nội dung trong việc đánh giá công tác kiểm soát nội bộ thu chi ngân sách nhà nước tại phòng Tài chính - Kế hoạch thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
Phương pháp khảo sát và điều tra được áp dụng để thu thập thông tin, nhằm đánh giá những hạn chế trong công tác kiểm soát nội bộ (KSNB) về thu chi ngân sách nhà nước (NSNN) tại phòng Tài chính - Kế hoạch thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
Phương pháp so sánh phân tích và suy luận được áp dụng để đưa ra các kiến nghị cụ thể, phù hợp với thực tế trong công tác kiểm soát ngân sách thu chi ngân sách nhà nước tại địa phương.
Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của luận văn nghiên cứu
Luận văn này hệ thống hóa lịch sử hình thành và phát triển của Kiểm soát nội bộ (KSNB) khu vực công theo INTOSAI (2004), nhằm cung cấp cơ sở lý luận cho việc khảo sát và đánh giá hệ thống KSNB trong quản lý thu chi ngân sách nhà nước.
Luận văn này nghiên cứu thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) thu chi ngân sách (NS) tại phòng Tài chính - Kế hoạch thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương Qua việc áp dụng cơ sở lý luận và khảo sát thực tế, tác giả phân tích các nguyên nhân hạn chế trong công tác KSNB thu chi NS Từ đó, luận văn đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động KSNB tại đơn vị.
Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có kết cấu 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về kiểm soát nội bộ khu vực công, và kiểm soát thu-chi NSNN
Chương 2: Thực trạng kiểm soát nội bộ đối với thu-chi ngân sách tại Phòng Tài chính - Kế hoạch thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
Chương 3 trình bày các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ đối với thu-chi ngân sách tại Phòng Tài chính - Kế hoạch thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương Các biện pháp này bao gồm việc nâng cao quy trình kiểm tra, tăng cường đào tạo nhân viên, áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài chính, và xây dựng cơ chế báo cáo minh bạch Mục tiêu là đảm bảo tính hiệu quả, chính xác và minh bạch trong quản lý ngân sách, góp phần phát triển kinh tế địa phương.
TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ KHU VỰC CÔNG VÀ
Lý luận chung về hệ thống kiểm soát nội bộ trong khu vực công
1.1.1Khái quát quá trình hình thành và phát triển khái niệm kiểm soát nội bộ
Hoạt động hiệu quả của một tổ chức phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó nhà quản lý cần có những công cụ hỗ trợ đắc lực Những công cụ này giúp đơn vị giảm thiểu nguy cơ và rủi ro ảnh hưởng đến mục tiêu đã đề ra, đồng thời hỗ trợ nhà quản lý trong việc thực hiện chức năng kiểm soát Kế toán nội bộ (KSNB) là một trong những công cụ quan trọng giúp đạt được những điều này.
Hình thức sơ khai đầu tiên của kiểm soát nội bộ (KSNB) là kiểm soát tiền, bắt đầu xuất hiện từ cuộc cách mạng công nghiệp cuối thế kỷ 19 Đến năm 1929, theo công bố của Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ (Federal Reserve Bulletin), KSNB được coi là công cụ bảo vệ tiền và các tài sản khác, đồng thời thúc đẩy nâng cao hiệu quả hoạt động.
Vào năm 1936, Hiệp hội Kế toán viên Công chứng Hoa Kỳ (AICPA) đã đưa ra các biện pháp và cách thức kiểm soát nội bộ (KSNB) nhằm bảo vệ tiền và tài sản trong tổ chức, đồng thời kiểm tra tính chính xác của các sổ sách kế toán Sự quan tâm đến KSNB ngày càng gia tăng trong các tổ chức.
Năm 1949, AICPA đã công bố công trình nghiên cứu về Kiểm soát nội bộ (KSNB), trong đó định nghĩa KSNB là cơ cấu tổ chức và các biện pháp, cách thức được chấp nhận và thực hiện trong một tổ chức nhằm bảo vệ tài sản, kiểm tra sự chính xác và đáng tin cậy của số liệu kế toán, thúc đẩy hoạt động hiệu quả và khuyến khích sự tuân thủ các chính sách của người quản lý Đến năm 1958, Ủy ban Thủ tục Kiểm toán thuộc AICPA đã ban hành báo cáo Thủ tục Kiểm toán số 29.
Kiểm soát kế toán (SAP - Statement Auditing Procedure) bao gồm việc lập kế hoạch tổ chức, áp dụng các phương pháp và thủ tục nhằm bảo vệ tài sản và đảm bảo tính đáng tin cậy của số liệu kế toán Bên cạnh đó, kiểm soát quản lý cũng liên quan đến việc tổ chức kế hoạch, thực hiện các phương pháp trong hoạt động và tuân thủ chính sách quản trị.
CAP đã tiếp tục ban hành SAP 33 vào năm 1962 và SAP 54 vào năm 1972 Đến năm 1973, SAS 01 đã xem xét lại SAP 54 và đưa ra định nghĩa về kiểm soát quản lý và kiểm soát kế toán Kiểm soát quản lý không chỉ giới hạn ở kế hoạch tổ chức và các thủ tục, mà còn bao gồm quá trình ra quyết định cho phép thực hiện nghiệp vụ của nhà quản lý Trong khi đó, kiểm soát kế toán bao gồm các thủ tục và cách thức tổ chức ghi nhận vào sổ sách để bảo vệ tài sản và đảm bảo tính đáng tin cậy của số liệu.
Năm 1979, AICPA đã thành lập một Ủy ban tư vấn đặc biệt về kiểm toán nội bộ, nhằm đưa ra các hướng dẫn thiết lập và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) Ủy ban chứng khoán Hoa Kỳ (SEC) yêu cầu các công ty báo cáo về KSNB trong công tác kế toán của mình, nhưng yêu cầu này đã gây ra nhiều tranh cãi Cuối cùng, vào năm 1985, Ủy ban các tổ chức hội đồng bảo trợ (COSO) được thành lập như một kết quả của những cuộc tranh luận này.
Sau một thời gian dài làm việc tại Hoa Kỳ, COSO đã công bố báo cáo năm 1992, đánh dấu tài liệu đầu tiên cung cấp một khuôn mẫu lý thuyết toàn diện và hệ thống lý luận đầy đủ nhất về Kiểm soát nội bộ (KSNB).
Vào năm 1992, tổ chức quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao (INTOSAI) đã ban hành hướng dẫn về kiểm soát nội bộ (KSNB) áp dụng cho khu vực công, nhằm nâng cao các chuẩn mực KSNB.
Năm 2001, INTOSAI đã cập nhật bản hướng dẫn năm 1992 về các chuẩn mực kiểm soát nội bộ (KSNB) để phù hợp với tất cả đối tượng và đáp ứng sự phát triển gần đây trong lĩnh vực này, với tài liệu chính thức được công bố vào năm 2004 Tài liệu này đã tích hợp các lý luận chung về KSNB từ báo cáo COSO và trình bày một cách cụ thể, đặc thù cho khu vực công.
1.1.2 Cơ sở lý luận về hệ thống KSNB
1.1.2.1 Định nghĩa về hệ thống KSNB
Theo định nghĩa của INTOSAI năm 1992, Kiểm soát nội bộ (KSNB) được hiểu là cơ cấu của một tổ chức, bao gồm nhận thức, phương pháp, quy trình và các biện pháp mà người lãnh đạo áp dụng để đảm bảo tính hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức.
Mục tiêu của tổ chức theo INTOSAI bao gồm:
-Thúc đẩy các hoạt động của đơn vị diễn ra có trình tự, kỷ cương, đạt đƣợc tính hữu hiệu và hiệu quả ;
-Bảo vệ và quản lý nguồn tài nguyên tránh thất thoát, lãng phí, tham ô, vi phạm pháp luật và sử dụng sai mục đích;
Khuyến khích tuân thủ các quy định pháp luật của Nhà nước và nội bộ của đơn vị, đồng thời xây dựng và duy trì dữ liệu tài chính và hoạt động Việc lập báo cáo thông tin quản lý và tài chính cần được thực hiện một cách đáng tin cậy, đảm bảo tính chính xác và kịp thời.
Theo INTOSAI 2004, kiểm soát nội bộ (KSNB) được định nghĩa là một quá trình toàn diện do nhà quản lý và cá nhân trong tổ chức thực hiện, nhằm phát hiện rủi ro và đảm bảo tính hợp lý trong việc đạt được nhiệm vụ của tổ chức Mục tiêu của KSNB bao gồm việc tăng cường hiệu quả hoạt động, bảo vệ tài sản, đảm bảo tính chính xác của thông tin tài chính và tuân thủ các quy định pháp luật.
-Thực hiện các hoạt động một cách hợp lý kỷ cương, có đạo đức, có kinh tế, hiệu quả và thích hợp;
-Thực hiện đúng trách nhiệm;
-Tuân thủ pháp luật hiện hành và các nguyên tắc, quy định ;
-Bảo vệ các nguồn lực chống thất thoát, sử dụng sai mục đích và tổn thất;
Từ định nghĩa INTOSAI 2004 có 5 khái niệm cần làm rõ, đó là:
KSNB là một quá trình bao gồm chuỗi các hoạt động kiểm soát liên kết chặt chẽ, không hoạt động riêng lẻ mà kết nối với nhau thành một thể thống nhất.
KSNB chịu sự chi phối của con người, với vai trò chủ đạo trong việc thiết lập cơ chế kiểm soát và hoạch định mục tiêu Hệ thống này được thiết lập và vận hành bởi con người, từ cấp lãnh đạo cao nhất cho đến cán bộ, công chức và viên chức.
Tổng quan về kiểm soát thu –chi ngân sách của cơ quan tài chính cấp huyện 22
Sơ lược về ngân sách nhà nước
Theo luật của Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam số 83/2015/QH13 ngày 25 tháng 06 năm 2015 về ngân sách nhà nước, điều 4 thì “
NSNN bao gồm tất cả các khoản thu và chi của Nhà nước, được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định Các khoản này do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
Ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung ương (NSTW) và ngân sách địa phương (NSĐP)
Ngân sách địa phương (NSĐP) bao gồm ngân sách của các đơn vị hành chính cấp tỉnh, huyện, xã có Hội đồng Nhân dân (HĐND) và Ủy ban Nhân dân (UBND) NSĐP phản ánh mô hình tổ chức chính quyền Nhà nước hiện nay tại Việt Nam.
Ngân sách cấp tỉnh/TP trực thuộc trung ƣơng ( ngân sách cấp tỉnh)
Ngân sách cấp huyện/quận/thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh ( ngân sách cấp huyện)
Ngân sách cấp xã/phường/thị trấn ( ngân sách cấp xã)
Sơ đồ1.1: Hệ thống ngân sách nhà nước tại Việt Nam
1.2.1 Tổng quan về kiểm soát thu ngân sách
1.2.1.1 Khái niệm, đặc điểm, nội dung thu ngân sách a.Khái niệm
NS Tỉnh NS cấp tỉnh
NS huyện NS cấp huyện hu
Theo Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13, thu ngân sách nhà nước bao gồm các khoản thu từ thuế, lệ phí, phí dịch vụ do cơ quan nhà nước thực hiện, và các khoản viện trợ không hoàn lại từ nước ngoài Ngoài ra, các khoản thu từ đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước cũng được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật Việc phân loại thu ngân sách nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài chính công.
+ Căn cứ vào phạm vi phát sinh, các khoản thu NSNN đƣợc chia thành:
+Căn cứ vào nội dung kinh tế, các khoản thu NSNN ở nước ta gồm:
Thu từ bán hoặc cho thuê tài sản thuộc sở hữu nhà nước;
Cơ quan thu ngân sách bao gồm các cơ quan tài chính, thuế, hải quan và các cơ quan khác được nhà nước có thẩm quyền giao hoặc ủy quyền thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước.
Cơ quan thu có nhiệm vụ đôn đốc và kiểm tra các tổ chức, đơn vị, cá nhân trong việc nộp đầy đủ và đúng hạn các khoản thuế vào ngân sách nhà nước (NSNN).
Kiểm tra và kiểm soát nguồn thu ngân sách là nhiệm vụ quan trọng, bao gồm việc thanh tra việc chấp hành kê khai, thu nộp ngân sách Đồng thời, cần xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính.
( Trích điều 55, Luật ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 của Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam ban hành ngày 25/06/2015)
Ngân sách nhà nước được chia thành ngân sách trung ương (NSTW) và ngân sách địa phương (NSĐP) NSĐP bao gồm ngân sách của các cấp chính quyền địa phương, cụ thể là ngân sách cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ngân sách huyện và ngân sách cấp xã, phường, thị trấn.
+NSTW và NS các cấp chính quyền đƣợc phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể
NSTW giữ vai trò chủ đạo trong việc thực hiện các nhiệm vụ chiến lược quan trọng của quốc gia, đồng thời hỗ trợ các địa phương chưa cân đối được ngân sách.
+Ngân sách các cấp chính quyền địa phương được phân cấp nguồn thu để chủ động thực hiện những nhiệm vụ đƣợc giao d Nội dung
Thu NSNN là quá trình mà nhà nước áp dụng các công cụ chính sách pháp luật để quản lý thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác nhằm đảm bảo tính công bằng Đây là nguồn thu của Nhà nước, không yêu cầu hoàn trả trực tiếp từ người nộp Hầu hết các nguồn thu NSNN đều mang tính chất bắt buộc, yêu cầu mọi công dân và mọi thành phần kinh tế thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
Thuế là nguồn thu quan trọng nhất trong ngân sách nhà nước, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu hàng năm và đóng vai trò như công cụ quản lý kinh tế của nhà nước Để tối ưu hóa tác dụng điều tiết vĩ mô của chính sách thuế, nội dung chính sách này cần thường xuyên được điều chỉnh phù hợp với diễn biến thực tế của đời sống kinh tế - xã hội và yêu cầu phát triển quản lý kinh tế, tài chính.
1.2.1.2 Quy trình kiểm soát thu ngân sách cấp huyện
-Rà soát số liệu thuNS do KBNN báo cáo định kỳ hàng tháng, phân tích các chỉ tiêu thuộc trách nhiệm của cấp huyện
Để xác định số thu thực tế mà các doanh nghiệp đã nộp vào ngân sách nhà nước (NSNN) thông qua Kho bạc Nhà nước (KBNN), cần đối chiếu số liệu giữa báo cáo thu ngân sách của Chi cục thuế và báo cáo của KBNN Đồng thời, kết hợp các nguồn thu khác không do Chi cục thuế trực tiếp quản lý, như việc bán tài sản tịch thu và tài sản thanh lý, vào báo cáo tổng hợp nguồn thu ngân sách cấp huyện.
So sánh số thực thu ngân sách hàng tháng với chỉ tiêu pháp lệnh do tỉnh giao là cần thiết để lập báo cáo đánh giá kết quả thực hiện dự toán thu ngân sách Việc phân tích nguyên nhân các chỉ tiêu vượt, đạt hoặc chưa đạt sẽ giúp hiểu rõ hơn về hiệu quả thực hiện ngân sách và đưa ra các giải pháp cải thiện trong tương lai.
Để tăng thu ngân sách và chống thất thu, cần đề xuất giải pháp cho UBND huyện chỉ đạo các xã, phường, thị trấn cùng với hội đồng tư vấn thuế và chi cục thuế thực hiện các biện pháp nhằm đạt và vượt chỉ tiêu pháp lệnh tỉnh giao.
1.2.2 Tổng quan về kiểm soát chi ngân sách
1.2.2.1 Khái niệm, đặc điểm, nội dung chi NSNN
Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13, được Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam ban hành vào ngày 25 tháng 06 năm 2015, cùng với các thông tư hướng dẫn, quy định các nguyên tắc, chế độ quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước Khái niệm về ngân sách nhà nước được xác định rõ ràng, nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong việc phân bổ và sử dụng nguồn lực tài chính của nhà nước.
Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nước theo những nguyên tắc nhất định
Chi NSNN là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập trung vào ngân sách nhà nước, nhằm đưa chúng đến các mục đích sử dụng cụ thể Điều này không chỉ dừng lại ở các định hướng chung mà còn phải phân bổ cho từng mục tiêu, hoạt động và công việc thuộc chức năng của nhà nước.