1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Định hướng và giải pháp cải tiến quy trình xuất khẩu sản phẩm gỗ của công ty tnhh ván lạng mỏng ghép hình nghệ thuật pro concepts

102 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 102
Dung lượng 2,01 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ XUẤT KHẨU (12)
    • 1.1. Khái quát về xuất khẩu hàng hóa (12)
      • 1.1.1. Khái niệm về xuất khẩu (0)
      • 1.1.2. Vai trò và nhiệm vụ của xuất khẩu (0)
      • 1.1.3. Các phương thức xuất khẩu (0)
    • 1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu (18)
      • 1.2.1. Các nhân tố trực tiếp (18)
      • 1.2.2. Nhân tố gián tiếp (19)
    • 1.3. Quy trình xuất khẩu hàng hóa (20)
      • 1.3.1. Nghiên cứu thị trường (20)
      • 1.3.2. Lựa chọn đối tác kinh doanh (20)
      • 1.3.3. Lập phương án kinh doanh (21)
      • 1.3.4. Đàm phán, ký kết hợp đồng (0)
      • 1.3.5. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu (22)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH XUẤT KHẨU SẢN PHẨM GỖ CỦA CÔNG TY TNHH VÁN LẠNG MỎNG GHÉP HÌNH NGHỆ THUẬT PRO-CONCEPTS (28)
    • 2.1. Khái quát về thị trường gỗ và sản phẩm gỗ trên thế giới (28)
      • 2.1.1. Vài nét về sản phẩm ván gỗ công nghiệp trên thế giới (28)
      • 2.1.2. Tình hình tiêu thụ và xuất khẩu ván gỗ công nghiệp trên thế giới (30)
    • 2.2. Tình hình sản xuất, xuất khẩu ván gỗ công nghiệp tại Việt Nam (34)
    • 2.3. Thực trạng kinh doanh xuất khẩu sản phẩm ván gỗ của Công ty TNHH ván lạng mỏng ghép hình nghệ thuật Pro-concepts (38)
      • 2.3.1. Giới thiệu về công ty (0)
      • 2.3.2. Các chỉ tiêu kinh doanh của công ty Pro-concepts (47)
      • 2.3.3. Kim ngạch xuất khẩucủa công ty Pro-concepts (0)
      • 2.3.4. Kim ngạch xuất khẩu phân theo mặt hàng chủ lực (0)
    • 2.4. Thực trạng quy trình xuất khẩu tại Công ty Pro-concepts (53)
      • 2.4.1. Về khâu nghiên cứu thị trường (53)
      • 2.4.2. Về khâu lựa chọn đối tác kinh doanh (khách hàng) (54)
      • 2.4.3. Về khâu đàm phán và ký kết hợp đồng (0)
      • 2.4.4. Về khâu thực hiện hợp đồng xuất khẩu (61)
  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI TIẾN QUY TRÌNH XUẤT KHẨU SẢN PHẨM GỖ CỦA CÔNG TY TNHH VÁN LẠNG MỎNG GHÉP HÌNH NGHỆ THUẬT PRO-CONCEPTS (86)
    • 3.1. Định hướng chiến lược phát triển của Công ty TNHH ván lạng mỏng ghép hình nghệ thuật Pro-concepts (86)
    • 3.2. Một số giải pháp nhằm cải tiến quy trình xuất khẩu tại Công ty TNHH Ván lạng mỏng ghép hình nghệ thuật Pro-concepts trong thời gian tới (87)
      • 3.2.1. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm (0)
      • 3.2.2. Xây dựng thương hiệu, uy tín trên thị trường (88)
      • 3.2.3. Giải pháp về nguồn nhân lực (88)
      • 3.2.5. Nâng cao công tác nghiên cứu thị trường (91)
      • 3.2.6. Xây dựng và triển khai chiến lược marketing hiệu quả (0)
      • 3.2.7. Đa dạng hóa phương thức thanh toán (92)
      • 3.2.8. Hoàn thiện khâu thực hiện hợp đồng xuất khẩu (92)
      • 3.2.9. Nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm (92)
      • 3.2.10. Ổn định nguồn cung nguyên liệu gỗ (93)
      • 3.2.11. Giải pháp khắc phục các rào cản thương mại (93)
      • 3.2.12. Giải pháp hạn chế tác động từ biến đổi tỷ giá (94)
  • KẾT LUẬN (96)
  • PHỤ LỤC (102)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ XUẤT KHẨU

Khái quát về xuất khẩu hàng hóa

1.1.1 Khái niệm về xuất khẩu

Hoạt động xuất khẩu ngày càng trở thành mối quan tâm lớn của nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước, mở ra nhiều cơ hội phát triển vượt ra ngoài biên giới quốc gia Không có định nghĩa tuyệt đối về xuất khẩu, và mỗi người có thể có cách hiểu khác nhau về khái niệm này.

Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh quốc tế, bao gồm việc bán hàng hóa ra nước ngoài thông qua một hệ thống bán hàng có tổ chức nhằm mục tiêu lợi nhuận Hoạt động này không chỉ thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển mà còn giúp chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định và nâng cao mức sống của người dân.

Xuất khẩu là một hoạt động kinh doanh có khả năng mang lại lợi nhuận cao, giúp tăng thu ngoại tệ và tạo điều kiện thuận lợi cho nhập khẩu Việc mở rộng xuất khẩu không chỉ thúc đẩy các ngành kinh tế mà còn khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển, góp phần giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập từ ngoại tệ.

Theo khoản 1, điều 28 của Luật Thương mại Việt Nam (2005), xuất khẩu hàng hóa được định nghĩa là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc vào các khu vực đặc biệt trong lãnh thổ Việt Nam được xem là khu vực Hải quan riêng theo quy định của pháp luật.

Xuất khẩu có thể được hiểu theo nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào khía cạnh xem xét, và hoạt động này thường có một số đặc trưng cơ bản.

Hoạt động xuất khẩu có những đặc trưng riêng của thương mại quốc tế và liên quan chặt chẽ đến các lĩnh vực khác như bảo hiểm quốc tế, thanh toán quốc tế và vận tải quốc tế.

Hoạt động xuất khẩu là quá trình mua bán hàng hóa giữa các doanh nghiệp trong nước và đối tác nước ngoài, nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ở thị trường quốc tế.

Hoạt động xuất khẩu diễn ra đa dạng trên tất cả các lĩnh vực và trong mọi tình huống của nền kinh tế, bao gồm cả hàng tiêu dùng và tư liệu sản xuất như máy móc thiết bị công nghệ cao.

Hoạt động xuất khẩu có thời gian và phạm vi diễn ra rất đa dạng, có thể chỉ kéo dài trong một khoảng thời gian ngắn hoặc kéo dài nhiều năm, và có thể diễn ra trong phạm vi một quốc gia hoặc mở rộng ra nhiều quốc gia khác nhau.

Hoạt động xuất khẩu vào thứ năm mang lại nhiều lợi ích cho quốc gia, bao gồm việc kích thích sự sáng tạo của các doanh nghiệp và thúc đẩy sản xuất trong nước.

1.1.2.Vai trò và nhiệm vụ của xuất khẩu

1) Vai trò của xuất khẩu

Xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước Để thực hiện mục tiêu này, cần có một nguồn vốn lớn nhằm nhập khẩu máy móc và thiết bị công nghệ hiện đại Mặc dù nguồn vốn cho nhập khẩu có thể đến từ nhiều nguồn khác nhau, nhưng giá trị từ hoạt động xuất khẩu chính là yếu tố quyết định quy mô của nhập khẩu.

Xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy sản xuất phát triển Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại đã ảnh hưởng sâu sắc đến cách thức sản xuất và tiêu dùng toàn cầu Để phù hợp với xu hướng phát triển toàn cầu, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam là điều cần thiết Sản xuất hàng hóa theo nhu cầu thị trường thế giới đã góp phần tích cực vào sự chuyển dịch này, thúc đẩy sự phát triển sản xuất.

Xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của các ngành khác, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững Để phát triển các ngành xuất khẩu chủ lực, cần có sự phát triển đồng bộ của các ngành phụ trợ, vì một ngành đơn lẻ không thể duy trì sự phát triển ổn định lâu dài.

Xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản xuất Trên thị trường toàn cầu, sự phát triển của hàng hóa xuất khẩu chủ yếu phụ thuộc vào chất lượng và giá cả Công nghệ sản xuất là yếu tố quyết định chất lượng, vì vậy cần liên tục tìm kiếm và sáng tạo để cải tiến và nâng cao công nghệ sản xuất.

Xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra công ăn việc làm cho hàng triệu lao động, góp phần cải thiện đời sống vật chất của người dân và giảm thiểu tình trạng thất nghiệp Hơn nữa, hoạt động xuất khẩu còn cung cấp nguồn vốn cần thiết để nhập khẩu các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu, phục vụ nhu cầu đời sống của toàn xã hội.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu

1.2.1.Các nhân tố trực tiếp

1) Nguồn lực của doanh nghiệp

Nguồn lực tài chính đóng vai trò quyết định trong sự tồn tại và hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp Một nguồn tài chính dồi dào giúp đảm bảo hoạt động xuất khẩu diễn ra liên tục Khi doanh nghiệp có khả năng huy động vốn tốt, họ có thể nâng cao khả năng cạnh tranh thông qua các biện pháp như ứng trước tiền hàng, cho phép thanh toán chậm và đưa ra các điều khoản thanh toán ưu đãi, từ đó tạo điều kiện thuận lợi hơn trong việc đàm phán và ký kết hợp đồng.

Nguồn nhân lực với trình độ và năng lực lãnh đạo của Ban Giám đốc đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo kế hoạch xuất khẩu của doanh nghiệp Sự hiểu biết và khả năng quản trị tốt giúp doanh nghiệp xây dựng các chiến lược kinh doanh hiệu quả, theo kịp xu hướng thị trường Bên cạnh đó, trình độ và năng lực kinh doanh xuất khẩu của đội ngũ cán bộ công nhân viên là yếu tố quyết định đến hiệu quả xuất khẩu, vì họ là những người trực tiếp thực hiện các hoạt động xuất nhập khẩu.

Cơ sở vật chất của doanh nghiệp, bao gồm nhà kho, bãi tập kết hàng và bộ phận vận tải, đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến tiến độ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu Việc có kho bãi giúp doanh nghiệp tập trung hàng hóa trước khi giao cho người vận tải, từ đó đơn giản hóa quy trình Ngoài ra, mối quan hệ với các cơ sở vận tải cũng giúp công việc chuyên chở hàng hóa diễn ra thuận tiện, nhanh chóng và đúng thời gian giao nhận.

2) Chính sách của nước xuất nhập khẩu

Chiến lược, chính sách và pháp luật của nước xuất khẩu và nước nhập khẩu có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh hiện tại và tương lai của doanh nghiệp Đặc biệt, với chiến lược hướng về xuất khẩu, các quốc gia đã triển khai nhiều chính sách phát triển cụ thể nhằm khuyến khích các tổ chức kinh tế, đặc biệt là doanh nghiệp kinh doanh quốc tế Sự khuyến khích này thể hiện qua các biện pháp tạo nguồn hàng, xây dựng môi trường thuận lợi, hỗ trợ tài chính và ưu đãi thuế quan cho hoạt động xuất khẩu.

1)Hệ thống cơ sở hạ tầng

Nhân tố này có thể ảnh hưởng đến năng lực của doanh nghiệp, đặc biệt là hệ thống giao thông vận tải, điều này sẽ tác động đến thời gian và khả năng giao hàng Bên cạnh đó, hệ thống thông tin liên lạc cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy các giao dịch quốc tế.

2) Thị trường tài chính thế giới

Thị trường tiền tệ toàn cầu đang trải qua sự biến động, dẫn đến sự thay đổi tỷ giá giữa đồng nội tệ và ngoại tệ trong các hợp đồng xuất khẩu Điều này có thể ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả và giá trị của những hợp đồng này.

3) Các môi trường vĩ mô quốc tế

Môi trường thương mại, sự ổn định chính trị, và các quy định pháp lý quốc tế là những yếu tố quan trọng mà doanh nghiệp cần nắm vững khi thực hiện hợp đồng xuất khẩu Những yếu tố này không chỉ mang lại cơ hội mà còn tiềm ẩn nguy cơ và rủi ro, ảnh hưởng lớn đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện hợp đồng.

4) Tình hình cạnh tranh trong nước và quốc tế

Chính sách chuyển đổi cơ chế quy định về doanh nghiệp xuất khẩu trong nước đã dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng số lượng doanh nghiệp tham gia kinh doanh quốc tế, tạo ra cạnh tranh không lành mạnh Cạnh tranh này thể hiện qua các hình thức như phá giá thị trường và cướp khách hàng, gây sức ép lên các doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực xuất khẩu Mức độ cạnh tranh gay gắt càng làm khó khăn cho doanh nghiệp xuất khẩu trong việc thâm nhập, duy trì và mở rộng thị trường.

5) Tình hình chính trị, kinh tế, hợp tác quốc tế

Tình hình chính trị hợp tác quốc tế hiện nay thể hiện qua xu hướng hợp tác giữa các quốc gia, dẫn đến việc hình thành các hiệp định song phương và đa phương, cũng như các khối kinh tế chính trị Những hiệp định và khối kinh tế này cung cấp các ưu đãi về thuế quan và hạn ngạch cho các thành viên trong hoạt động trao đổi thương mại, từ đó ảnh hưởng tích cực đến thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp.

Quy trình xuất khẩu hàng hóa

Nghiên cứu thị trường là một yếu tố quan trọng trong sản xuất kinh doanh, đặc biệt đối với các doanh nghiệp xuất khẩu, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến giao dịch và thâm nhập vào thị trường quốc tế Thị trường luôn biến động, do đó, doanh nghiệp cần nỗ lực nghiên cứu để xác định phương thức hoạt động phù hợp khi xâm nhập vào từng thị trường khác nhau Các yếu tố cần xem xét trong nghiên cứu thị trường bao gồm môi trường kinh tế, văn hóa xã hội, chính trị, pháp luật, công nghệ, giá cả hàng hóa, đối thủ cạnh tranh, nhu cầu thị trường, thị hiếu tiêu dùng và tập quán.

1.3.2 Lựa chọn đối tác kinh doanh Để thâm nhập thành công vào thị trường thế giới đòi hỏi các doanh nghiệp phải lựa chọn được đối tác phù hợp để có thể hỗ trợ và giúp đỡ nhau cùng phát triển Việc lựa chọn đúng đối tượng để hợp tác mua bán tránh cho doanh nghiệp những phiền toái, rủi ro, mất mát thường gặp trong quá trình kinh doanh trên thị trường quốc tế, đồng thời liên đới giúp việc thực hiện thành công các kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp Đối với doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp, doanh nghiệp không cần phải chia sẻ lợi nhuận cho các đối tượng khác Tuy nhiên, trong trường hợp doanh nghiệp chỉ mới tham gia lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu thì doanh nghiệp nên thông qua các đại lý hoặc các công ty uỷ thác xuất khẩu để giảm bớt chi phí cho việc thâm nhập vào thị trường Doanh nghiệp có thể tìm kiếm thông tin đối tác thông qua công ty tư vấn, sở giao dịch, phòng Thương mại và Công nghiệp các nước có quan hệ [12]

1.3.3 Lập phương án kinh doanh

Dựa trên kết quả nghiên cứu và tiếp cận thị trường quốc tế, doanh nghiệp xuất khẩu cần lập phương án kinh doanh để xác định kế hoạch hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh đã đề ra Quá trình xây dựng phương án kinh doanh bao gồm các bước cụ thể để đảm bảo hiệu quả và thành công trong hoạt động xuất khẩu.

Doanh nghiệp xuất khẩu cần tiến hành đánh giá tổng quan về thị trường nước ngoài và phân tích chi tiết từng phân đoạn thị trường cụ thể Đồng thời, họ cũng phải xác định rõ các thương nhân nước ngoài mà mình sẽ hợp tác kinh doanh để đảm bảo hiệu quả trong hoạt động xuất khẩu.

Bước 2: Lựa chọn mặt hàng tiềm năng, phương thức kinh doanh

Doanh nghiệp xuất khẩu cần xác định mặt hàng phù hợp để xuất khẩu, dựa trên khả năng sản xuất và nguồn hàng ổn định Việc lựa chọn sản phẩm xuất khẩu phải đáp ứng thời cơ thị trường và phù hợp với năng lực của doanh nghiệp, từ đó xác định phương thức kinh doanh thích hợp.

Bước 3: Đề ra mục tiêu

Dựa trên việc đánh giá khả năng tiêu thụ sản phẩm tại thị trường nước nhập khẩu, doanh nghiệp xuất khẩu xác định mục tiêu cho từng giai đoạn khác nhau.

Trong giai đoạn đầu, doanh nghiệp nên bán sản phẩm với giá thấp để cạnh tranh với các sản phẩm tương tự, từ đó tạo cơ hội cho người tiêu dùng trải nghiệm và dần dần chiếm lĩnh thị phần Mục tiêu này không chỉ dựa vào yếu tố thực tế mà còn cần phù hợp với khả năng tài chính của doanh nghiệp.

Giai đoạn 2: Nâng dần mức giá bán để thu lợi nhuận

Bước 4: Đề ra biện pháp thực hiện

Giải pháp thực hiện là công cụ tối ưu giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu một cách nhanh chóng và hiệu quả, đồng thời mang lại lợi ích kinh tế cao nhất.

Bước 5: Đánh giá hiệu quả của việc kinh doanh

Đánh giá hiệu quả kinh doanh giúp doanh nghiệp nhận diện những khâu hoạt động tốt và những điểm yếu cần cải thiện, từ đó hoàn thiện quy trình xuất khẩu.

1.3.4 Đàm phán, ký kết hợp đồng Đàm phán là hành vi và quá trình, mà trong đó hai hay nhiều bên tiến hành thương lượng, thảo luận về các mối quan tâm chung và những quan điểm còn bất đồng, để đi đến một thỏa thuận thống nhất [18, tr6] Đàm phán và ký kết hợp đồng xuất khẩu là một trong những khâu quan trọng của hoạt động xuất khẩu Nó quyết định đến khả năng, điều kiện thực hiện thành công hợp đồng xuất khẩu Đồng thời nó cũng thể hiện khả năng của doanh nghiệp trong lĩnh vực tìm kiếm khách hàng Chính vì vậy, doanh nghiệp cần phải có những cán bộ có năng lực trong đàm phán để có thể đàm phán thành công

Năng lực đàm phán đóng vai trò quan trọng trong tiến trình và kết quả của cuộc đàm phán Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực này bao gồm tư chất, chức vụ của người đàm phán, quan hệ xã hội, uy tín cá nhân, sự hiểu biết, lòng tự tin, khả năng thuyết phục, tính kiên nhẫn và chiến thuật đàm phán phù hợp.

Nhà đàm phán cần sở hữu ba năng lực cơ bản: trình độ chuyên môn, khả năng am hiểu pháp lý và tính mạo hiểm Những yếu tố này giúp họ đạt được kết quả tốt trong quá trình thương thảo và giải quyết vấn đề hiệu quả.

1.3.5 Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu

Sau khi ký hợp đồng xuất khẩu, doanh nghiệp cần tổ chức thực hiện hợp đồng một cách hiệu quả, tuân thủ luật pháp quốc gia và quốc tế cũng như các tập quán thương mại toàn cầu Điều này không chỉ bảo vệ quyền lợi của quốc gia mà còn duy trì uy tín và quyền lợi của doanh nghiệp Các bước tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu bao gồm nhiều nghiệp vụ quan trọng.

1) Xin giấy phép xuất khẩu

Giấy phép xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các bước liên quan đến xuất khẩu hàng hoá, với thủ tục xin giấy phép khác nhau tùy theo từng quốc gia và thời kỳ Trong bối cảnh kinh tế hội nhập ngày càng sâu rộng, Nhà nước đã tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp xuất khẩu nhằm thích ứng với xu hướng phát triển trong quan hệ hợp tác quốc tế.

Để xin giấy phép xuất khẩu hàng hóa, cần chuẩn bị các tài liệu sau: Đơn xin phép, Phiếu hạn ngạch (nếu hàng hóa thuộc đối tượng có hạn ngạch), và Bản sao hợp đồng đã ký với đối tác nước ngoài.

2) Thực hiện những công việc ở giai đoạn đầu của khâu thanh toán

THỰC TRẠNG QUY TRÌNH XUẤT KHẨU SẢN PHẨM GỖ CỦA CÔNG TY TNHH VÁN LẠNG MỎNG GHÉP HÌNH NGHỆ THUẬT PRO-CONCEPTS

Khái quát về thị trường gỗ và sản phẩm gỗ trên thế giới

2.1.1 Vài nét về sản phẩm ván gỗ công nghiệp trên thế giới

Trên thị trường hiện nay, sản phẩm gỗ nội thất đang chiếm ưu thế với sự đa dạng về mẫu mã và chất liệu Các sản phẩm này được chia thành hai nhóm chính: gỗ nội thất tự nhiên và gỗ nội thất công nghiệp Mặc dù trước đây gỗ tự nhiên chiếm ưu thế, nhưng hiện nay, gỗ công nghiệp đang dần thay thế do nguồn nguyên liệu gỗ tự nhiên ngày càng khan hiếm Sự phát triển của gỗ công nghiệp cũng kéo theo sự gia tăng của các loại ván gỗ công nghiệp trên thị trường toàn cầu Tại Việt Nam, giá trị xuất khẩu ván công nghiệp đã tăng nhanh, đạt 407.21 triệu USD vào năm 2016, tăng 82.38 triệu USD so với năm 2014 (Hiệp hội gỗ và Lâm sản Việt Nam, 2017).

Ván dăm (PB) là loại vật liệu được sản xuất bằng cách ép dán các dăm gỗ hoặc thực vật chứa cellulose với chất kết dính, dưới áp suất và nhiệt độ nhất định Nguyên liệu chính để sản xuất ván dăm thường là gỗ từ rừng trồng như bạch đàn, keo và cao su, mang lại độ bền cơ lý cao và kích thước bề mặt rộng Ván dăm chủ yếu được sử dụng trong trang trí nội thất và sản xuất đồ mộc cho gia đình và công sở.

Ván sợi MDF (Gỗ ép) là loại ván được sản xuất từ sợi gỗ hoặc thực vật, qua quá trình chế biến và ép thành ván bằng phương pháp ướt, khô hoặc nửa khô Với độ bền cơ lý cao và kích thước lớn, ván sợi MDF rất phù hợp cho sản xuất đồ mộc nội thất trong khí hậu nhiệt đới Loại ván này được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như sản xuất đồ mộc, trang trí nội thất và xây dựng.

Ván ghép thanh, hay gỗ ghép, là loại ván nhân tạo được sản xuất từ các thanh gỗ rừng trồng, được dán lại bằng keo dán Các thanh gỗ này trải qua quá trình xử lý hấp sấy hiện đại và được chế biến qua nhiều công đoạn như cưa, bào, phay, ghép, ép, chà và sơn phủ Ván ghép thanh được ứng dụng rộng rãi trong sản xuất đồ mộc, trang trí nội thất, và sản xuất ván sàn cùng nhiều sản phẩm khác.

Ván gỗ biến tính là sản phẩm được sản xuất từ gỗ đã trải qua quá trình biến tính, nhằm cải thiện các đặc tính cơ lý và các tính chất khác Quá trình này giúp tăng khối lượng thể tích của ván, mang lại cường độ chịu uốn tĩnh cao và tỷ lệ dãn nở thấp.

Ván dán, hay còn gọi là gỗ dán, là sản phẩm dạng tấm phẳng được cấu tạo từ ba hoặc nhiều lớp ván mỏng dán vuông góc với nhau Loại ván gỗ dán nhiều lớp thường được sử dụng trong sản xuất đồ mộc cao cấp, với bề mặt được phủ bởi ván lạng hoặc ván bóc có vân thớ đẹp và chất lượng cao.

Ván lạng kỹ thuật (veneer) là sản phẩm được chế biến từ gỗ tự nhiên, với độ dày từ 0.3mm đến 0.6mm và kích thước trung bình khoảng 180mm x 240mm Quá trình sản xuất bao gồm việc lạng mỏng, phơi và sấy khô, nhằm tạo ra các loại vân gỗ theo yêu cầu.

So với ván gỗ tự nhiên thì ván gỗ công nghiệp có nhiều ưu điểm ưu việt hơn:

Gia công ván gỗ công nghiệp có chi phí thấp hơn so với ván gỗ tự nhiên do quy trình sản xuất đơn giản, ít tốn nhân công và không cần lựa chọn gỗ Giá phôi gỗ công nghiệp cũng rẻ hơn, dẫn đến mức giá cạnh tranh hơn cho sản phẩm Sự chênh lệch giá giữa các loại gỗ công nghiệp và tự nhiên phụ thuộc vào từng loại gỗ cụ thể.

Về độ cong vênh: Ván gỗ công nghiệp có đặc điểm là không cong vênh, không co ngót Có thể làm cánh phẳng và sơn các màu khác nhau

Ván gỗ công nghiệp được thi công nhanh chóng nhờ vào khả năng sản xuất hàng loạt, với phôi gỗ đã có sẵn dưới dạng tấm Điều này giúp thợ chỉ cần thực hiện các công đoạn cắt, ghép và dán mà không phải tốn thời gian cho việc xẻ gỗ, bào và gia công bề mặt.

Về phong cách: Ván gỗ công nghiệp có phong cách hiện đại, trẻ trung, công năng sử dụng cao

Tuy nhiên, ván gỗ công nghiệp vẫn mang một số hạn chế nhất định:

Về độ bền: Ván gỗ công nghiệp có độ bền không so được với độ bền của ván gỗ tự nhiên

Ván gỗ công nghiệp có đặc tính hút nước, vì vậy cần sơn bề mặt gỗ từ 4 đến 7 lớp để ngăn nước thấm vào cốt gỗ Nếu lớp sơn không đảm bảo chất lượng, khi tiếp xúc với nước, ván gỗ sẽ bị bung liên kết keo, dẫn đến tình trạng rời rạc và không còn khả năng sử dụng.

Gỗ công nghiệp không thể sản xuất các chi tiết mỹ thuật như gỗ tự nhiên do đặc điểm cơ lý và sự liên kết của nó, dẫn đến việc thiếu hụt các đường soi, họa tiết và hoa văn đặc trưng.

2.1.2 Tình hình tiêu thụ và xuất khẩu ván gỗ công nghiệp trên thế giới

1) Tình hình tiêu thụ ván gỗ trên thế giới

Nhu cầu nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ từ các quốc gia lớn như Mỹ, Trung Quốc và các nước EU tiếp tục gia tăng trong năm 2016, cho thấy xu hướng tăng trưởng bền vững của thị trường gỗ trong tương lai (Hiệp hội gỗ và Lâm sản Việt Nam, 2017) Đặc biệt, đồ gỗ nội thất đang trở thành mặt hàng có nhu cầu rất lớn trên thị trường Theo số liệu sơ bộ từ Trung tâm nghiên cứu công nghiệp của Ý, tiêu thụ đồ nội thất toàn cầu đạt khoảng 467,7 tỷ USD trong năm.

Nhu cầu đồ nội thất toàn cầu dự kiến sẽ tiếp tục tăng trong tương lai, với sự chuyển biến rõ rệt trong việc sử dụng các sản phẩm từ gỗ, đặc biệt là gỗ công nghiệp Năm 2015, thị trường đồ nội thất đã ghi nhận mức tăng 2,8% so với năm 2014.

Nhu cầu tiêu thụ sản phẩm gỗ tự nhiên đang giảm, trong khi sản phẩm gỗ công nghiệp, đặc biệt là ván gỗ công nghiệp, đang ngày càng được ưa chuộng với mức tăng trưởng khoảng 26% mỗi năm cho đến năm 2020 Điều này được thúc đẩy bởi chi phí thấp và tính thân thiện với môi trường của chúng.

Nhu cầu về ván veneer đã tăng từ 65.8 triệu USD năm 2015 lên khoảng 76.5 triệu USD vào năm 2016, đạt mức tăng trưởng 16.26% Dự báo trong tương lai, ván veneer sẽ có tiềm năng xuất khẩu lớn sang thị trường Úc với mức tăng trưởng khả quan.

Tình hình sản xuất, xuất khẩu ván gỗ công nghiệp tại Việt Nam

Ngành gỗ đã chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây, với bốn nhóm chính bao gồm nguồn cung gỗ nguyên liệu trong nước, sản phẩm gỗ tiêu thụ nội địa, nguồn cung nguyên liệu gỗ nhập khẩu và sản phẩm gỗ xuất khẩu Sự đa dạng này phản ánh nhu cầu và cung cấp trong lĩnh vực gỗ, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững.

Ngành gỗ Việt Nam được chia thành bốn nhóm chính: doanh nghiệp chế biến, doanh nghiệp thương mại, làng nghề gỗ truyền thống và cơ sở sản xuất nhỏ lẻ Trong đó, doanh nghiệp chế biến chiếm ưu thế với khoảng 3000/4000 doanh nghiệp hoạt động trong ngành tính đến năm 2015, theo thống kê của Tổng cục Lâm nghiệp.

Ngành gỗ Việt Nam đang hội nhập mạnh mẽ vào thị trường toàn cầu, với sản phẩm gỗ được tiêu thụ tại hơn 120 quốc gia và vùng lãnh thổ Kim ngạch xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ chiếm tỷ lệ cao trong tổng giá trị xuất khẩu của cả nước, nằm trong nhóm 10 mặt hàng xuất khẩu chủ lực và luôn duy trì mức tăng trưởng dương qua các năm.

Trong ngành chế biến gỗ, khoảng 80% doanh nghiệp là tư nhân, 14% là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) và 4% là doanh nghiệp nhà nước Mặc dù số lượng doanh nghiệp FDI chiếm tỷ lệ nhỏ, nhưng giá trị kim ngạch xuất khẩu của họ rất lớn, đóng góp khoảng 50% vào tổng kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của cả nước (Tổng cục Lâm nghiệp, 2016).

Bảng 2.3 Kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của doanh nghiệp FDI giai đoạn

Giá trị xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ (USD)

Tỷ trọng so với giá trị xuất khẩu toàn ngành gỗ (%)

(Nguồn: Tính toán từ nguồn số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan)

Theo bảng số liệu 2.3, tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI chiếm gần 50% tổng kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của cả nước Tuy nhiên, từ năm 2015 đến nay, tỷ lệ này đã có sự thay đổi, với xu hướng gia tăng kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp trong nước, cho thấy sự nỗ lực không ngừng của họ trong hoạt động sản xuất và xuất khẩu.

Mặc dù tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI đã giảm, nhưng nhóm doanh nghiệp này vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tại Việt Nam.

Bảng 2.4.Giá trị xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ giai đoạn 2014 - 2016

Giá trị xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ (Triệu USD)

Tỷ trọng so với giá trị xuất khẩu toàn ngành gỗ

(Nguồn: Tính toán từ nguồn số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan)

Mặc dù ván gỗ chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ, nhưng sản phẩm này đã đóng góp vào sự gia tăng kim ngạch xuất khẩu toàn ngành Cụ thể, năm 2014, tỷ trọng của ván gỗ là 5.21%, giảm xuống 4.77% vào năm 2015, nhưng đã tăng trở lại lên 5.84% vào năm 2016 Sự giảm tỷ trọng trong năm 2015 là do tốc độ tăng trưởng của mặt hàng ván gỗ chỉ đạt 1.38%, thấp hơn nhiều so với mức tăng trưởng của toàn ngành là 10.75%.

Theo bảng số liệu, xuất khẩu ván gỗ đã tăng nhanh, đặc biệt trong năm 2016 với kim ngạch đạt 407,21 triệu USD, tăng so với 329,31 triệu USD của năm 2015 Nếu tiếp tục đà tăng trưởng này, kim ngạch xuất khẩu ván gỗ có thể đạt 1 tỷ USD trong tương lai gần.

Mặc dù là mặt hàng xuất khẩu chủ lực mang lại nguồn ngoại tệ lớn, nhưng trong năm 2016, tốc độ tăng trưởng của xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ chỉ đạt 1.1% so với năm 2015, thấp hơn mức tăng trung bình 6.7% Điều này đã khiến vị trí ngành giảm từ thứ 6 xuống thứ 7, với tỷ trọng chỉ còn 4% Mặc dù kim ngạch xuất khẩu gỗ có sự tăng trưởng không đồng bộ, năm 2015 ghi nhận mức tăng ấn tượng 10.75%, nhưng năm 2016 lại chứng kiến sự chậm lại đáng kể, dù đây là ngành được kỳ vọng cao về kim ngạch xuất khẩu.

Bảng 2.5.Tình hình xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam giai đoạn

Tỷ trọng so với tổng giá trị xuất khẩu cả nước (%)

Vị trí so với nhóm

10 mặt hàng xuất khẩu chủ yếu

(Nguồn: Tính toán từ nguồn số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan)

Ngành chế biến và xuất khẩu gỗ đã có sự phát triển vượt bậc trong những năm gần đây, với kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 6.97 tỷ USD vào năm 2016, tăng 1.01 lần so với năm 2015 và gần 1.12 lần so với năm 2014 Mặc dù giảm một hạng, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ vẫn giữ vị trí thứ 7 trong nhóm 10 mặt hàng xuất khẩu chủ lực, tiếp tục đóng góp giá trị ngoại tệ cao cho nền kinh tế quốc dân.

Bảng 2.6 Giá trị xuất khẩu gỗ theo thị trường chủ lực Đơn vị tính: Triệu USD

(Nguồn: Tính toán từ nguồn số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan)

Thị trường xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam đã mở rộng ra hơn 120 quốc gia, trong đó Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản và các nước EU là những thị trường chính với kim ngạch nhập khẩu lớn và tăng trưởng ổn định Mỹ chiếm tỷ trọng cao nhất, đạt khoảng 41% tổng kim ngạch xuất khẩu gỗ, mang về hơn 2,825 triệu USD cho Việt Nam trong năm 2016 Trung Quốc cũng là một đối tác quan trọng, chiếm 15% tỷ trọng thị trường xuất khẩu gỗ của Việt Nam.

Năm 2016, tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 1,020.235 triệu USD, tăng gần 45 triệu USD so với năm trước, trong đó Mỹ đứng đầu với 32 khẩu Nhật Bản theo sau với kim ngạch 980.634 triệu USD, chiếm khoảng 14% thị trường nhưng giảm 6.30%, tương đương 61 triệu USD so với cùng kỳ năm trước (Tổng cục Hải quan, 2017) Các thị trường EU và những thị trường khác cũng góp phần vào tổng kim ngạch này.

Trong tổng kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ, xuất khẩu ván gỗ đóng góp một phần quan trọng Từ năm 2014 đến 2016, giá trị xuất khẩu ván gỗ đã tăng từ 324.83 triệu USD lên 407.21 triệu USD Đặc biệt, ván gỗ dán chiếm hơn 63.5% tỷ trọng xuất khẩu ván gỗ, với kim ngạch tăng từ 197.99 triệu USD năm 2014 lên 213.0 triệu USD vào năm 2015.

2015, và đạt mức tăng kỷ lục năm 2016 với 286.97 triệu USD

Ván gỗ dán là sản phẩm có giá trị gia tăng cao trong ngành xuất khẩu gỗ của Việt Nam Dự báo năm 2017, nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu sẽ tăng, dẫn đến giá trị xuất khẩu ván gỗ, đặc biệt là ván gỗ dán, sẽ tăng trên 10% mỗi năm, ước đạt gần 300 triệu USD.

Thực trạng kinh doanh xuất khẩu sản phẩm ván gỗ của Công ty TNHH ván lạng mỏng ghép hình nghệ thuật Pro-concepts

2.3.1 Giới thiệu về công ty

Tên công ty: Công ty TNHH Ván lạng mỏng ghép hình nghệ thuật Pro-concepts Tên giao dịch thương mại: Pro-concepts Company Limited

Tên viết tắt: Pro-concepts Co., Ltd Địa chỉ trụ sở chính: Hoà Lân II, Thuận Giao, Thuận An, Bình Dương Điện thoại: 0650.3747538 Fax: 06503.747542

Email: proconcepts@hcm.vnn.vn

Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH một thành viên

Ngành, nghề kinh doanh: Sản xuất ván mỏng, ván mỏng ghép hình nghệ thuật trang trí đồ mộc và đồ mộc gia dụng với vốn điều lệ: 2.500.000 USD

Người đại diện pháp luật: Ông HSIEH CHUNG PAO; chức vụ: Tổng giám đốc

Giấy CNĐKKD (hoặc Giấy phép đầu tư) số: 461043000419 (27/06/2008) do UBND tỉnh Bình Dương cấp

Sản phẩm của doanh nghiệp là ván veneer, ván gỗ công nghiệp dán veneer

2) Lịch sử hình thành và phát triển

Tổng công ty Pro-conceptsInc được thành lập vào năm 1990 tại Sec.2, Chien Tung Tsun, Ta Tsun Hsiang, Chang Hua Hsien, Đài Loan Đến năm 1992, công ty đã mở văn phòng đại diện tại Hồng Kông để thuận lợi hóa việc ký kết hợp đồng mua bán với các đối tác quốc tế.

Sau 5 năm hoạt động ở Đài Loan, Pro-concepts Inc mở rộng thị trường sang các quốc gia lân cận khác Vào năm 1995, hai công ty dưới quyền của Pro-concepts Inc lần lượt đi vào hoạt động tại Trung Quốc

Pro-concepts Inc nhận thấy Việt Nam là một thị trường tiềm năng với lợi nhuận cao, vì vậy vào năm 2001, Công ty TNHH Ván lạng mỏng ghép hình nghệ thuật Pro-concepts được thành lập tại Hòa Lân, Thuận Giao, Thuận An, Bình Dương Công ty đã đầu tư 7.986.000 USD và sử dụng diện tích 58.533 m² cho dự án Pro-concepts Việt Nam, với quy mô sản xuất đạt 11.200m³/năm.

Công ty TNHH Ván lạng mỏng ghép hình nghệ thuật Pro-concepts chuyên xuất khẩu các loại ván lạng mỏng và ván lạng ghép sang nhiều thị trường quốc tế, bao gồm Mỹ, Trung Quốc, Malaysia, Thái Lan và Indonesia.

Công ty TNHH Ván lạng mỏng ghép hình nghệ thuật Pro-concepts đã có hơn 15 năm hoạt động và đạt được nhiều thành tựu nổi bật trong những năm gần đây Với nền tảng vững chắc, công ty hướng tới sự phát triển mạnh mẽ hơn trong tương lai.

Bảng 2.7 Thống kê nhân sự theo giới tính của công ty Pro-concepts đến tháng

Nhân sự Số lượng (người) Tỷ trọng (%)

(Nguồn: Phòng nhân sự Công ty TNHH ván lạng mỏng ghép hình nghệ thuật Pro-concepts)

Công ty hiện có tổng cộng 1485 cán bộ nhân viên, trong đó 594 nhân viên nam chiếm 40% và 891 nhân viên nữ chiếm 60% Đối với cơ cấu lao động, công nhân chiếm 98.32% (1460 người), trong khi nhân viên văn phòng chỉ chiếm 1.68% (25 người) Về trình độ học vấn, công ty có 14 người đạt trình độ đại học và sau đại học, chiếm 0.94%, bên cạnh đó còn có một số nhân viên có trình độ cao đẳng.

Trong tổng số lao động, chỉ có 34 người (2.29%) có trình độ đại học, 42 người (2.83%) có trình độ trung cấp, trong khi phần lớn (93.94%) là lao động phổ thông Điều này cho thấy số lượng nhân viên có trình độ chuyên môn cao còn thấp, đây là một hạn chế trong nội bộ doanh nghiệp Do đó, doanh nghiệp cần chú trọng nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ quản lý, vì họ là những nhân tố chủ chốt dẫn dắt sự phát triển của công ty.

Bảng 2.8 Cơ cấu nhân sự phân theo trình độ chuyên môn tại Công ty

Pro-concepts đến tháng 04 năm 2017 Trình độ chuyên môn Số lượng (người) Tỷ trọng (%) Đại học và sau đại học 14 0.94

(Nguồn: Phòng nhân sựCông ty TNHH ván lạng mỏng ghép hình nghệ thuật Pro-concepts)

4) Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của công ty

Công ty TNHH Ván lạng mỏng ghép hình nghệ thuật Pro-concepts là một doanh nghiệp chuyên sản xuất và xuất nhập khẩu, với hoạt động kinh doanh đa dạng Ngoài việc khai thác, chế biến và xuất khẩu sản phẩm gỗ, công ty còn tham gia vào thị trường nội địa với nhiều mặt hàng gỗ khác nhau.

Công ty TNHH ván lạng mỏng ghép hình nghệ thuật Pro-Concepts hoạt động theo đúng ngành nghề đã đăng ký, với mục tiêu bảo toàn và phát huy nguồn vốn để đảm bảo kế hoạch sản xuất kinh doanh Doanh nghiệp cam kết thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, đồng thời chú trọng đến an toàn lao động, bảo vệ môi trường và tài sản quốc gia.

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức của công ty Pro-concepts

(Nguồn: Phòng nhân sự Công ty TNHH ván lạng mỏng ghép hình nghệ thuật Pro-concepts)

Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp thường hình tháp, với quản lý theo chức năng và chia thành các phòng ban đảm nhiệm nhiệm vụ cụ thể Mỗi phòng ban do một Giám đốc chức năng điều hành, có quyền chỉ đạo các đơn vị trực tuyến, dẫn đến việc mỗi nhân viên có thể có nhiều cấp trên Ưu điểm của mô hình này là tính chuyên môn hóa cao, giúp cá nhân phát huy tối đa năng lực trong lĩnh vực của mình, đồng thời tạo ra bộ máy linh hoạt, dễ quản lý với phân cấp rõ ràng, tránh chồng chéo trách nhiệm Điều này giúp doanh nghiệp giảm bớt sự phức tạp trong cơ cấu tổ chức và yêu cầu lãnh đạo là những chuyên gia giỏi mà không cần kiến thức toàn diện.

Chế độ trách nhiệm không rõ ràng gây khó khăn cho Tổng Giám đốc trong việc phối hợp các hoạt động của lãnh đạo chức năng, dẫn đến tình trạng nhân viên nhận nhiều mệnh lệnh khác nhau hoặc mâu thuẫn Điều này không chỉ làm khó quy trách nhiệm mà còn dẫn đến hiện tượng đùn đẩy trách nhiệm giữa các bên.

Chức năng của Tổng Giám đốc, Ban giám đốc và các phòng ban

Tổng giám đốc là người có thẩm quyền cao nhất, chịu trách nhiệm quản lý toàn diện doanh nghiệp và phê duyệt các kế hoạch từ các phòng ban Phó tổng giám đốc, cụ thể là Giám đốc tài chính, hỗ trợ Tổng giám đốc trong việc quản lý hoạt động doanh nghiệp, đồng thời có quyền quyết định các công việc thuộc chức năng của mình và có thể thay mặt Tổng giám đốc khi cần thiết.

Giám đốc điều hành chịu trách nhiệm quản lý và điều hành các phòng ban như nhân sự, xuất nhập khẩu và sản xuất Họ cũng hoạch định chiến lược kinh doanh, xác định tầm nhìn và sứ mệnh cho doanh nghiệp Bên cạnh đó, giám đốc điều hành đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và quản lý doanh nghiệp, thẩm định và duyệt các dự án đầu tư, đồng thời tham mưu và cố vấn cho Tổng giám đốc.

Giám đốc kinh doanh chịu trách nhiệm quản lý và điều hành tất cả các hoạt động liên quan đến khách hàng cũng như quy trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp Vị trí này hoạt động theo chiến lược kinh doanh đã đề ra và nhận chỉ đạo trực tiếp từ Tổng Giám đốc.

Phòng tài chính kế toán có trách nhiệm lập báo cáo thuế và tài chính, ghi nhận các khoản thu chi và lợi nhuận hàng ngày, đồng thời theo dõi và thanh toán công nợ với các đại lý quốc tế Ngoài ra, phòng còn giải quyết các vấn đề tài chính như thanh toán, quyết toán dịch vụ, tiền lương, tiền thưởng và nghĩa vụ với nhà nước Đồng thời, phòng cũng tham mưu cho Giám đốc trong việc xây dựng các kế hoạch tài chính hiệu quả.

Thực trạng quy trình xuất khẩu tại Công ty Pro-concepts

2.4.1 Về khâu nghiên cứu thị trường Đối với công ty là doanh nghiệp xuất khẩu, nghiên cứu thị trường là một bước quan trọng để công ty đưa ra quyết định nên xuất khẩu những gì sang thị trường nào để vừa mang về nhiều lợi nhuận nhưng lại gặp ít rủi ro hơn Ngoài việc nắm bắt thị trường trong nước và các đường lối, chính sách của quốc gia có liên quan đến hoạt động kinh tế đối ngoại, công ty cần phải nhận biết và nắm vững thị trường ngoài nước, nơi công ty sẽ hợp tác xuất khẩu

Trong nghiên cứu thị trường xuất khẩu, có hai phương thức chính là nghiên cứu tại bàn và nghiên cứu tại địa bàn Công ty đã quyết định chọn phương thức nghiên cứu tại bàn thay vì khảo sát thực tế.

Nghiên cứu thị trường 48 có chi phí thấp và không yêu cầu nhiều nhân lực, tuy nhiên độ tin cậy và tính chính xác của thông tin không cao, dẫn đến rủi ro lớn trong kinh doanh và thường chỉ mang tính chất tham khảo.

Công ty Pro-concepts hợp tác với các công ty môi giới để thu thập thông tin về doanh nghiệp nước ngoài, từ đó nắm bắt các thông tin cơ bản như trụ sở, người chịu trách nhiệm pháp lý, khả năng thanh toán và nhu cầu mua sắm của người dân trên thị trường này.

Công ty Pro-concepts tích cực tham gia vào các tổ chức kinh tế liên quan đến ngành gỗ như Hiệp hội gỗ Bình Dương và Hội thương gia Đài Loan để thu thập thông tin quý giá về tình hình kinh tế xã hội, nhu cầu sản phẩm, cũng như biến động giá cả trên thị trường xuất khẩu Tham gia các hội nghị và hội thảo định kỳ tại những tổ chức này giúp công ty trao đổi thông tin và ý kiến với các thành viên khác, từ đó nắm bắt được tình hình kinh tế, xã hội, an ninh và chính trị của nhiều quốc gia hoặc khu vực khác nhau.

Sử dụng phương pháp nghiên cứu này mang lại nhiều lợi ích, bao gồm chi phí thấp, thời gian và không gian linh hoạt cho người thực hiện, cùng với việc tiết kiệm nguồn lực Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số hạn chế như thông tin thu thập chỉ có tính tương đối và độ chính xác không cao Ngoài ra, công ty cần chi phí hội viên khi tham gia các tổ chức và không có bộ phận chuyên trách cho công tác nghiên cứu.

2.4.2 Về khâu lựa chọn đối tác kinh doanh (khách hàng) Để có thể thâm nhập vào thị trường nước ngoài thành công thì các doanh nghiệp xuất khẩu trong nước phải lựa chọn được đối tác phù hợp Với mặt hàng sản phẩm được sản xuất bằng nguyên liệu gỗ, công ty đã xác định những thị trường có nhu cầu nhập khẩu mặt hàng gỗ lớn để lập kế hoạch thực hiện công tác tìm kiếm đối tác trao đổi mua bán Từ khi bắt đầu hoạt động kinh doanh xuất khẩu đến nay, công ty đã mở rộng phạm vi hợp tác với rất nhiều doanh nghiệp nước ngoài, đi tiên phong là các doanh nghiệp Trung Quốc, sau đó mở rộng xuất khẩu sang các nước Đông Nam Á và đặc biệt là đã quan hệ hợp tác thành công với các doanh nghiệp tại thị trường

Mỹ, thị trường có mức nhập khẩu sản phẩm gỗ hàng đầu thế giới và tiêu chuẩn về chất lượng hàng hóa cao

Trong số các khách hàng hợp tác với công ty Pro-concepts, Trung Quốc là thị trường lớn nhất, chiếm khoảng 40% tổng số doanh nghiệp Các thị trường khác đóng góp 30%, trong khi doanh nghiệp Mỹ chiếm hơn 20% và doanh nghiệp Malaysia chỉ khoảng 10% trong cơ cấu xuất khẩu của công ty.

Bảng 2.14 Thống kê thị trường xuất khẩu của công ty Pro-concepts các năm

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2014-2016 của Công ty Pro-concepts )

Khách hàng thuộc thị trường Mỹ

Thị trường Mỹ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của công ty, chiếm hơn 50% tổng tỷ trọng xuất khẩu, mặc dù số lượng đối tác không nhiều Một số đối tác chính bao gồm Oak Canyon Manufacturing, Inc và American International Log & Lumber Corp Mức tăng trưởng bình quân xuất khẩu sang thị trường này đạt 1,050,425.81 USD, và đây là thị trường duy nhất duy trì được mức tăng trưởng dương trong những năm qua Năm 2015, kim ngạch xuất khẩu sang Mỹ đạt mức cao.

Năm 2016, kim ngạch xuất khẩu của công ty đạt 1,305,847 USD, chiếm 57% tổng xuất khẩu, tăng 68,205.31 USD (6.9%) so với năm 2014 Mức tăng trong năm 2016 là 49,376.80 USD, đưa tổng kim ngạch lên 1,106,078.79 USD, tăng 4.67% so với cùng kỳ năm trước Sự gia tăng xuất khẩu sang thị trường Mỹ không chỉ nhờ vào việc cung cấp sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn nhập khẩu mà còn do lượng đầu tư của các doanh nghiệp Mỹ vào Việt Nam còn tương đối thấp, giúp duy trì mối quan hệ đối tác xuất khẩu và nhu cầu nhập khẩu sản phẩm ngày càng tăng từ các doanh nghiệp này.

Kim ngạch xuất khẩu gỗ sang thị trường Mỹ tăng trưởng nhờ nhu cầu tiêu thụ cao và môi trường kinh doanh thuận lợi tại Việt Nam.

Thị trường Mỹ, với dân số trên 300 triệu và thu nhập bình quân 57,300 USD, tạo ra sức mua lớn lên tới 18.56 tỷ USD (2016), mang đến nhiều cơ hội cho doanh nghiệp thâm nhập Kim ngạch nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ từ Việt Nam vào Mỹ đã liên tục gia tăng, từ 2,237 triệu USD năm 2014, chỉ trong 3 năm, con số này đã tăng gần ẳ kim ngạch xuất khẩu của năm 2014 (Tổng cục Hải quan, 2017).

Mỹ và Việt Nam đều là thành viên của WTO và đã ký kết hợp tác song phương, do đó cả hai quốc gia sẽ nhận được nhiều ưu đãi từ các hiệp định này, đặc biệt là về thuế quan khi xuất khẩu vào thị trường Mỹ Hơn nữa, sự giảm giá liên tục của dầu thế giới vào cuối năm 2014 đã ảnh hưởng đáng kể đến tình hình xuất khẩu của công ty.

Mặc dù kim ngạch xuất khẩu của công ty vào thị trường Mỹ đang gia tăng, nhưng sự cạnh tranh từ các sản phẩm gỗ của Trung Quốc đã trở thành một thách thức lớn trong thời gian qua.

Mỹ đã tạo ra áp lực lớn cho ngành sản xuất và xuất khẩu gỗ tại Việt Nam, yêu cầu các doanh nghiệp phải đáp ứng tiêu chuẩn cao về chất lượng, thẩm mỹ và kỹ thuật đối với sản phẩm gỗ nhập khẩu Điều này đòi hỏi các công ty phải xây dựng kế hoạch quản lý chặt chẽ từ khâu nguyên liệu đầu vào, chế biến đến đóng gói và xuất hàng một cách khoa học và hiệu quả.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI TIẾN QUY TRÌNH XUẤT KHẨU SẢN PHẨM GỖ CỦA CÔNG TY TNHH VÁN LẠNG MỎNG GHÉP HÌNH NGHỆ THUẬT PRO-CONCEPTS

Ngày đăng: 19/07/2021, 22:09

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
7. Công ty TNHH Ván lạng mỏng ghép hình nghệ thuật Pro-concepts, 2015. Báo cáo tài chính năm 2014. Tháng 03 năm 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tài chính năm 2014
8. Công ty TNHH Ván lạng mỏng ghép hình nghệ thuật Pro-concepts, 2016. Báo cáo tài chính năm 2015. Tháng 03 năm 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tài chính năm 2015
9. Công ty TNHH Ván lạng mỏng ghép hình nghệ thuật Pro-concepts, 2017. Báo cáo tài chính năm 2016. Tháng 03 năm 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tài chính năm 2016
12. Tô Lan Phương. Thực trạng qui trình xuất khẩu và một số giải pháp nhằm hoàn thiện qui trình xuất khẩu mặt hàng rau quả của Tổng công ty rau quả Việt Nam. Luận văn tốt nghiệp. Đại học Thương mại Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng qui trình xuất khẩu và một số giải pháp nhằm hoàn thiện qui trình xuất khẩu mặt hàng rau quả của Tổng công ty rau quả Việt Nam
14. Trần Xuân Thức, 2015. Nghiên cứu một số yếu tố công nghệ tạo ván lạng kỹ thuật từ gỗ Bồ đề (Styrax tonkinensis Pierer). Luận văn tiến sĩ. Trường Đại học Lâm Nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu một số yếu tố công nghệ tạo ván lạng kỹ thuật từ gỗ Bồ đề (Styrax tonkinensis Pierer)
17. Đoàn Thị Hồng Vân, 2011. Quản trị xuất nhập khẩu. TP.Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản: Tổng hợp TP.Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị xuất nhập khẩu
Nhà XB: Nhà xuất bản: Tổng hợp TP.Hồ Chí Minh
18. Đoàn Thị Hồng Vân, 2004. Đàm phán trong kinh doanh quốc tế. Nhà xuất bản Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh.Tài liệu tham khảo từ internet Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đàm phán trong kinh doanh quốc tế". Nhà xuất bản Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh
Nhà XB: Nhà xuất bản Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh. "Tài liệu tham khảo từ internet
19. Gỗ Sài Gòn. VENEER là gì?< http://veneersaigon.com/vi/tin-tuc/veneer-la-gi-36.html>[ Ngày truy cập: 24 tháng 04 năm 2017] Sách, tạp chí
Tiêu đề: VENEER là gì
21. Gỗ Việt, 2017. Tình hình xuất nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của việt nam trong năm 2016 .<http://goviet.org.vn/bai-viet/tinh-hinh-xuat-nhap-khau-go-va-san-pham-go-cua-viet-nam-trong-nam-2016-8535>[Ngày truy cập: 18 tháng 04 năm 2017] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình hình xuất nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của việt nam trong năm 2016
22. Lê Ngọc Hải, 2012. Tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu hàng hóa trong nền kinh tế thị trường. <https://voer.edu.vn/m/tam-quan-trong-cua-hoat-dong-xuat-khau-hang-hoa-trong-nen-kinh-te-thi-truong/5651372c>[Ngày truy cập: 19 tháng 03 năm 2017] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu hàng hóa trong nền kinh tế thị trường
23. Bùi Thị Tâm Hoa, 2014. Tình hình xuất khẩu cá basa của việt nam giai đoạn 2008–2012 .<http://www.hce.edu.vn/pth/print.php?type=F&thread=52&post=254&nr=4 > [Ngày truy cập: 23 tháng 04 năm 2017] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình hình xuất khẩu cá basa của việt nam giai đoạn 2008–2012
24. Thanh Hương, 2017. Trung Quốc đóng cửa rừng, Việt Nam lo thiếu gỗ. <http://nhipcaudautu.vn/doanh-nghiep/phan-tich/trung-quoc-dong-cua-rung-viet-nam-lo-thieu-go-3317964/>[Ngày truy cập: 16 tháng 04 năm 2017] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trung Quốc đóng cửa rừng, Việt Nam lo thiếu gỗ
25. Thịnh Hưng, 2014.Giám sát chặt hoạt động xuất nhập khẩu gỗ<http://baodientu.chinhphu.vn/Utilities/PrintView.aspx?distributionid=190132>.[Ngày truy cập: 23 tháng 04 năm 2017] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giám sát chặt hoạt động xuất nhập khẩu gỗ
27. Ocean Consultancy, 2016. Tổng hợp tin thị trường gỗ dán và ván ép thế giới 6 tháng năm 2016 (Plywood, veneer market).<http://oceanb2b.com/tin-tuc/tong-hop-tin-thi-truong-go-dan-va-van-ep-the-gioi-6-thang-nam-2016-plywood-veneer-market.html>[Ngày truy cập: 19 tháng 04 năm 2017] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng hợp tin thị trường gỗ dán và ván ép thế giới 6 tháng năm 2016 (Plywood, veneer market)
28. Thương vụ Việt Nam tại Thái Lan, 2016. 7 thách thức hàng đầu của nền kinh tế Thái Lan trong năm 2016.<http://www.moit.gov.vn/vn/tin-tuc/6460/7-thach-thuc-hang-dau-cua-nen-kinh-te-thai-lan-trong-nam-2016.aspx>[Ngàytruycập:21tháng 04 năm 2017] Sách, tạp chí
Tiêu đề: 7 thách thức hàng đầu của nền kinh tế Thái Lan trong năm 2016
29. Tổng Cục Hải quan, 2017.Tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tháng 12 và 12 tháng năm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt
30. Trang tin điện tử của thương vụ Việt Nam tại Úc, 2017. Tiềm năng xuất khẩu gỗ của nước ta và khả năng gia tăng thị phần tại Úc.<http://vietnamtradeoffice.net/tiem-nang-xuat-khau-go-cua-nuoc-ta-va-kha-nang-gia-tang-thi-phan-tai-uc/>[ Ngày truy cập: 19 tháng 04 năm 2017] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiềm năng xuất khẩu gỗ của nước ta và khả năng gia tăng thị phần tại Úc
32. Trung tâm WTO, 2016. Cam kết mở hơn trong Hiệp định EVFTA: Vận tải biển “vượt sóng” cạnh tranh. <http://www.trungtamwto.vn/vn-eu-fta/cam-ket-mo-hon-trong-hiep-dinh-evfta-van-tai-bien-vuot-song-canh-tranh>[Ngày truy cập: 18 tháng 04 năm 2017] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cam kết mở hơn trong Hiệp định EVFTA: Vận tải biển “vượt sóng” cạnh tranh
33. TTXVN, 2017. Tổng quan về 21 nền kinh tế thành viên APEC. http://baoquocte.vn/tong-quan-ve-21-nen-kinh-te-thanh-vien-apec-45907.html[Ngày truy cập: 17 tháng 04 năm 2017] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng quan về 21 nền kinh tế thành viên APEC
26. Sơn Lâm, 2016. Khái niệm cơ bản về ván nhân tạo.< https://sonlam.vn/khai- niem-co-ban-ve-van-nhan-tao.html>[ Ngày truy cập: 16 tháng 04 năm 2017] Link

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w