1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp tại chi cục thuế thị xã thuận an

112 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Công Tác Kiểm Tra Thuế Đối Với Các Doanh Nghiệp Tại Chi Cục Thuế Thị Xã Thuận An
Tác giả Trần Phạm Anh Thư
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Hải Quang
Trường học Trường Đại Học Thủ Dầu Một
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại luận văn thạc sỹ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Bình Dương
Định dạng
Số trang 112
Dung lượng 1,42 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (12)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (13)
  • 3. Câu hỏi nghiên cứu (13)
  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (14)
  • 5. Dữ liệu nghiên cứu (14)
  • 6. Phương pháp nghiên cứu (14)
  • 7. Ý nghĩa của đề tài (15)
  • 8. Cấu trúc của luận văn (15)
    • 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế (16)
    • 1.1.2. Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường (18)
    • 1.1.3. Phân loại thuế (20)
    • 1.2. Cơ sở lý thuyết về kiểm tra thuế (21)
      • 1.2.1. Khái niệm về kiểm tra thuế (21)
      • 1.2.2. Đặc điểm, vai trò, mục tiêu của kiểm tra thuế (22)
      • 1.2.3. Nguyên tắc kiểm tra thuế (25)
      • 1.2.4. Các hình thức kiểm tra thuế (25)
      • 1.2.5. Quy trình kiểm tra thuế (26)
    • 1.3. Nội dung công tác kiểm tra thuế (27)
      • 1.3.1. Công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra thuế (28)
      • 1.3.2. Kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế (30)
      • 1.3.3. Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế (34)
    • 1.4. Tổng quan các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài (39)
      • 1.4.1. Các nghiên cứu trong nước (39)
      • 1.4.2. Các nghiên cứu nước ngoài (40)
    • 1.5. Kinh nghiệm thực tế về công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế các tỉnh, thành phố (41)
    • 1.6. Bài học kinh nghiệm rút ra trong công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế Thị xã Thuận An (45)
    • 2.1. Tổng quan về thị xã Thuận An tỉnh Bình Dương (48)
      • 2.1.1. Vị trí địa lý (48)
      • 2.1.2. Tình hình kinh tế xã hội thị xã Thuận An (49)
    • 2.2. Giơ ́ i thiê ̣u Chi cu ̣c Thuế thị xã Thuận An tỉnh Bình Dương (50)
      • 2.2.1. Quá trình hình thành (50)
      • 2.2.2. Bộ máy quản lý (51)
      • 2.2.3. Trình độ học vấn của cán bộ tại Chi cục thuế thị xã Thuận An (52)
      • 2.2.4. Tình hình thu ngân sách Nhà nước thời gian qua (54)
      • 2.2.5. Tổ chức công tác kiểm tra thuế tại Chi cu ̣c Thuế Thị xã Thuận An tỉnh Bình Dương (56)
      • 2.2.6. Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 tại Chi cục thuế thị xã Thuận (57)
    • 2.3. Thực trạng công tác kiểm tra thuế tại chi cục Thuế thị xã Thuận An tỉnh Bình Dương (58)
      • 2.3.1. Thiê ́t kế nghiên cứu (58)
      • 2.3.2. Thư ̣c tra ̣ng công tác xây dựng kế hoa ̣ch kiểm tra thuế (0)
      • 2.3.3. Thư ̣c tra ̣ng công tác kiểm tra thuế ta ̣i tru ̣ sở cơ quan thuế (0)
      • 2.3.4. Thư ̣c tra ̣ng công tác kiểm tra thuế ta ̣i tru ̣ sở người nô ̣p thuế (0)
    • 2.4. Những kết quả đạt được trong công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế thị xã Thuận An (76)
      • 2.4.1. Về công tác lập kế hoạch kiểm tra (76)
      • 2.4.2. Về công tác tổ chức kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế (76)
      • 2.4.3. Về công tác kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế (77)
    • 2.5. Những ha ̣n chế trong công tác kiểm tra thuế ta ̣i Chi cục Thuế Thị xã Thuận An . 67 1. Công ta ́c xây dựng kế hoa ̣ch kiểm tra thuế (78)
      • 2.5.2. Công ta ́c kiểm tra thuế ta ̣i tru ̣ sở cơ quan thuế (79)
      • 2.5.3. Công ta ́c kiểm tra thuế ta ̣i tru ̣ sở người nô ̣p thuế (80)
    • 3.1. Quan điểm, phương hướng của Chi cục Thuế Thị xã Thuận An (83)
    • 3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp tại Chi Cục Thuế Thị xã Thuận An (84)
      • 3.2.1. Giải pháp xây dựng kế hoạch kiểm tra thuế (84)
      • 3.2.2. Giải pháp kiểm tra thuế tại cơ quan thuế (86)
      • 3.2.3. Giải pháp kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế (88)
      • 3.2.4. Nhóm giải pháp hỗ trợ (88)
    • 3.3. Những kiến nghị hỗ trợ nhằm thực hiện giải pháp (92)
      • 3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước (92)
      • 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngành Thuế (93)
      • 3.3.3. Kiến nghị đối với Cục Thuế tỉnh Bình Dương (94)
      • 3.3.4. Kiến nghị đối với UBND thị xã Thuận An (96)
  • KẾT LUẬN (99)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (100)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Thuế đóng vai trò quan trọng trong ngân sách nhà nước, là nguồn thu chủ yếu và ngày càng có vị thế lớn trong chiến lược toàn cầu hóa Điều này khiến thuế trở thành vấn đề được mọi quốc gia, cả phát triển lẫn đang phát triển, quan tâm hàng đầu Quản lý thuế hiệu quả, đảm bảo thu đúng và đủ, không chỉ tạo nguồn thu cho ngân sách mà còn đảm bảo sự công bằng trong nghĩa vụ đóng góp của người dân.

Luật Quản lý thuế, có hiệu lực từ ngày 01/7/2007, đã thiết lập cơ chế tự tính, tự khai, tự nộp thuế, tạo nền tảng cho quản lý thuế hiện đại Theo đó, người nộp thuế tự thực hiện nghĩa vụ thuế vào ngân sách nhà nước, trong khi cơ quan thuế quản lý dựa trên thông tin về người nộp thuế Luật cũng nhấn mạnh quyền và trách nhiệm của người nộp thuế, thúc đẩy cải cách thủ tục hành chính thuế theo hướng đơn giản, minh bạch, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và nâng cao hiệu lực của hệ thống thuế.

Chi cục thuế thị xã Thuận An, thuộc Cục thuế tỉnh Bình Dương, là đơn vị có số lượng công ty và hộ kinh doanh đông đảo, đóng góp quan trọng vào ngân sách nhà nước với tốc độ tăng trưởng liên tục Tuy nhiên, trước sự phát triển nhanh chóng và hiện tượng trốn thuế ngày càng tinh vi, việc cải cách và hiện đại hóa công tác thanh tra, kiểm tra thuế là cần thiết để nâng cao hiệu quả quản lý thuế Hiện tại, quy trình kiểm tra thuế được thực hiện theo quyết định số 746/QĐ-TCT ngày 20 tháng 04 năm 2015 của Tổng cục Thuế, góp phần vào những kết quả tích cực trong công tác kiểm tra thuế.

Nhiều bất cập trong công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế thị xã Thuận An đang ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện, như việc chưa xác định rõ trách nhiệm của các cá nhân và tổ chức liên quan, thiếu quy định cụ thể cho nhiều tình huống thực tế, và sự trùng lắp trong mẫu biểu Hơn nữa, trình độ cán bộ công chức thuế chưa đáp ứng yêu cầu, trong khi các hành vi trốn thuế và lách thuế vẫn tiếp tục diễn ra Do đó, nghiên cứu nhằm hoàn thiện quy trình kiểm tra thuế là rất cần thiết để nâng cao hiệu quả công tác này đối với doanh nghiệp.

Nhận thức được tầm quan trọng của việc kiểm tra thuế, tác giả đã nghiên cứu công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp tại Chi cục thuế Thị xã Thuận An Qua đó, tác giả đưa ra những đề xuất thiết thực nhằm góp phần hoàn thiện công tác kiểm tra thuế cho các doanh nghiệp trong khu vực này.

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu này nhằm mục tiêu tìm ra các giải pháp hiệu quả để cải thiện công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp tại Chi cục thuế thị xã Thuận An.

Mục tiêu chính của đề tài là đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế thị xã Thuận An, làm nổi bật những thành công và hạn chế trong quá trình thực hiện, cũng như phân tích các nguyên nhân chủ quan và khách quan Đồng thời, đề tài cũng sẽ đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn mà Chi cục thuế thị xã Thuận An quản lý.

Câu hỏi nghiên cứu

Trong công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế Thị xã Thuận An, đã đạt được nhiều kết quả tích cực như nâng cao ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp và tăng cường công tác quản lý thuế Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế như việc phát hiện và xử lý vi phạm chưa triệt để, cũng như thiếu nguồn lực và công nghệ hỗ trợ cho công tác kiểm tra Cần có giải pháp cải thiện nhằm tối ưu hóa hiệu quả kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp trong khu vực.

Để nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế thị xã Thuận An, cần triển khai các giải pháp như tăng cường đào tạo nhân viên, áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế, và xây dựng quy trình kiểm tra minh bạch hơn Đồng thời, việc hợp tác chặt chẽ với các doanh nghiệp để cung cấp thông tin và hướng dẫn sẽ giúp nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế Việc này không chỉ cải thiện công tác kiểm tra mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của các doanh nghiệp trên địa bàn.

Dữ liệu nghiên cứu

Nguồn dữ liê ̣u sơ cấp: khảo sát bằng bảng câu hỏi, quy trình xây dựng bảng hỏi của tác giả được tiến hành theo ba bước như sau:

Bước đầu tiên trong nghiên cứu công tác kiểm tra thuế là dựa vào lý thuyết và các nghiên cứu trước đây để thiết kế một dàn bài thảo luận Dàn bài này sẽ nêu rõ các yếu tố tác động đến hiệu quả của công tác kiểm tra thuế.

Bước 2: Bảng câu hỏi ban đầu được tham khảo ý kiến một số chuyên gia để có được sự điều chỉnh lại cho phù hợp và dễ hiểu

Bước 3: Bảng câu hỏi được hoàn chỉnh và gửi đi khảo sát chính thức

Khảo sát này tập trung vào công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế Thị xã Thuận An, với đối tượng khảo sát là cán bộ làm công tác kiểm tra thuế và các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thị xã.

Bài viết này tổng hợp thông tin từ các báo cáo về công tác quản lý thuế của các Đội chức năng tại Chi cục Thuế thị xã Thuận An trong giai đoạn 2013-2017.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn áp dụng phương pháp nghiên cứu phân tích định tính kết hợp với điều tra khảo sát thực tế và phương pháp chuyên gia, sử dụng kỹ thuật phỏng vấn các đối tượng là cán bộ lãnh đạo ngành thuế để xây dựng các câu hỏi khảo sát.

Bài viết này trình bày 4 sát thực trạng phỏng vấn các cán bộ, công chức thực hiện chức năng quản lý và kiểm tra doanh nghiệp tại Chi cục thuế thị xã Thuận An Nội dung phỏng vấn tập trung vào việc đánh giá hiệu quả quản lý thuế và sự tuân thủ của các doanh nghiệp trên địa bàn Qua đó, bài viết nêu rõ những thách thức và cơ hội trong công tác quản lý thuế, đồng thời đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kiểm tra doanh nghiệp.

Luận văn áp dụng các phương pháp thống kê mô tả với bảng biểu minh họa, so sánh đối chiếu và phân tích tổng hợp để nghiên cứu thực trạng công tác kiểm tra thuế qua các năm Qua đó, đánh giá ưu nhược điểm của hoạt động kiểm tra thuế, tổng hợp các yếu tố khảo sát thực tế và phân tích tác động của chúng đến hiệu quả công việc Mục tiêu cuối cùng là đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế thị xã Thuận An trong giai đoạn sắp tới.

Ý nghĩa của đề tài

Bài viết này tập trung vào việc nghiên cứu ảnh hưởng của ba nhóm nhân tố đến quá trình kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp, bao gồm lập kế hoạch kiểm tra thuế, kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế và kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế Nghiên cứu cũng đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế Thị xã Thuận An, chỉ ra những kết quả đạt được và các hạn chế hiện có Dựa trên những phân tích này, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp trong khu vực này.

Cấu trúc của luận văn

Khái niệm và đặc điểm của thuế

Thuế là yếu tố thiết yếu cho sự tồn tại và phát triển của Nhà nước, đồng thời là công cụ quan trọng mà mọi quốc gia sử dụng để thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình Các nhà kinh tế có nhiều quan điểm khác nhau về thuế, phụ thuộc vào bản chất và cách thức mà Nhà nước áp dụng.

Adam Smith (1723 - 1790) nhấn mạnh rằng mỗi công dân cần đóng góp cho Chính phủ theo khả năng tài chính của họ, tức là dựa trên thu nhập mà họ nhận được từ sự bảo vệ của Nhà nước Ông khẳng định rằng việc nộp thuế là nghĩa vụ bắt buộc và tỷ lệ thuế phải tương ứng với thu nhập của từng cá nhân.

David Ricardo (1772 - 1823) cho rằng thuế là phần mà Chính phủ thu từ sản phẩm đất đai và lao động trong nước, và thực chất, thuế được lấy từ tư bản hay thu nhập của người nộp thuế Điều này cho thấy nguồn thu thuế phát sinh từ nền kinh tế quốc dân và thuế thực sự đã điều tiết một phần thu nhập của người chịu thuế.

Karl Marx (1818 - 1883) thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy Nhà nước, đó là

Thuế là khoản đóng góp cần thiết để duy trì và phát triển Nhà nước pháp quyền, đóng vai trò như nguồn sống cho bộ máy hành pháp Sự mạnh mẽ của chính phủ và mức thuế cao là hai yếu tố không thể tách rời, giúp đảm bảo sự tồn tại và hoạt động hiệu quả của Nhà nước.

Friedrich Engels (1820 - 1895) nhấn mạnh rằng để duy trì quyền lực công cộng, công dân cần đóng góp cho Nhà nước thông qua thuế Mọi Nhà nước đều sử dụng quyền lực của mình để quy định mức độ đóng góp này từ nhân dân.

V.Lênin (1870 - 1924) cho rằng: “ thuế là cái Nhà nước thu của dân mà không bù lại” Khẳng định tính chất của thuế là không hoàn lại trực tiếp cho người nộp thuế dựa trên số tiền thuế đã nộp cho Nhà nước

Theo các tác giả người Anh Christopher Pass và Bryan Lowes, thuế được hiểu là biện pháp mà Chính phủ áp dụng đối với tài sản và vốn mà cá nhân hoặc doanh nghiệp nhận được (thuế trực thu), đối với chi tiêu cho hàng hóa và dịch vụ (thuế gián thu), cũng như đối với tài sản.

Paul A Samuelson và Nordhaus, hai nhà kinh tế học nổi tiếng người Mỹ, nhấn mạnh rằng bên cạnh các nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước, cần nhận thức rằng thuế là một hình thức cưỡng bức quan trọng mà mọi người đều phải tuân thủ.

Luật thuế là một phần quan trọng trong đời sống xã hội, nơi mà mỗi công dân tự mình gánh vác trách nhiệm thuế Tất cả mọi người đều đóng góp vào quỹ công, từ đó nhận được các dịch vụ công cộng mà Chính phủ cung cấp.

Từ những quan điểm nêu trên, chúng ta có thể đưa ra những đặc điểm cơ bản của thuế như sau:

Thuế là khoản thu không hoàn trả, không phải là việc cho Nhà nước mượn tiền hay gửi vào ngân sách Nộp thuế là nghĩa vụ cơ bản của công dân, không phải là việc mua dịch vụ công.

Thuế là khoản thu bắt buộc nhằm tập trung nguồn lực tài chính cho xã hội, và chính phủ sử dụng hệ thống pháp luật để ban hành các sắc thuế dưới dạng văn bản luật hoặc pháp lệnh Do đó, hành vi trốn thuế hay gian lận thuế được coi là vi phạm pháp luật và sẽ phải chịu hình thức xử phạt hành chính hoặc hình sự.

- Thứ ba, các pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho Nhà nước các khoản thuế đã được pháp luật quy định

Từ những đặc trưng nêu trên chúng ta có thể đưa ra một định nghĩa tổng quát về thuế như sau:

Thuế là nghĩa vụ tài chính mà các tổ chức và cá nhân phải nộp cho Nhà nước theo quy định của pháp luật Hình thức đóng góp này giúp tập trung một phần quyền lực và tài sản xã hội vào Ngân sách Nhà nước, từ đó phục vụ cho các nhu cầu phát triển kinh tế và xã hội.

7 cầu chi tiêu của Nhà nước thích ứng với từng giai đoạn phát triển của đời sống kinh tế xã hội

Ngoài thuế, Ngân sách Nhà nước còn nhận các khoản thu phí và lệ phí Đây là khoản tiền mà tổ chức hoặc cá nhân phải thanh toán khi nhận hàng hóa và dịch vụ công cộng từ cơ quan nhà nước hoặc các tổ chức được nhà nước ủy quyền.

Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường

Thứ nhất, thuế là công cụ chủ yếu tập trung cho nguồn Ngân sách nhà nước

Một nền tài chính quốc gia vững mạnh cần dựa vào nguồn thu nội bộ từ nền kinh tế quốc dân Thuế đóng vai trò quan trọng trong việc phân phối lại thu nhập, phù hợp với đường lối xây dựng xã hội chủ nghĩa tại Việt Nam Trong bối cảnh hiện tại, khi nguồn thu từ nước ngoài giảm sút, kinh tế đối ngoại đang phải đối mặt với nhiều áp lực.

"Thuế là công cụ quan trọng giúp giảm bội chi ngân sách, kiểm soát lạm phát và ổn định kinh tế - xã hội, đồng thời tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững của đất nước Nó cần trở thành nguồn thu chủ yếu, đóng vai trò cơ bản trong nền tài chính quốc gia lành mạnh Với nền kinh tế đa dạng, hệ thống thuế phải được áp dụng đồng bộ cho tất cả các thành phần kinh tế, bao quát hầu hết các hoạt động kinh doanh và nguồn thu nhập trong xã hội."

Thứ hai,thuế là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế

Nhà nước áp dụng nhiều công cụ để điều tiết nền kinh tế vĩ mô, trong đó thuế đóng vai trò quan trọng trong chính sách tài chính Thuế không chỉ ảnh hưởng đến sản xuất và kinh doanh mà còn tác động mạnh mẽ đến tiêu dùng trong xã hội.

Trong bối cảnh nền kinh tế trì trệ và suy thoái, việc áp dụng chính sách cắt giảm thuế sẽ giúp tăng thu nhập thực tế của người dân và giảm chi phí sản xuất Điều này dẫn đến khả năng thanh toán của xã hội được cải thiện, giá cả hàng hóa có xu hướng giảm, từ đó thúc đẩy tiêu thụ và sản xuất, góp phần đưa nền kinh tế thoát khỏi tình trạng suy thoái.

Khi nền kinh tế phát triển, cung gia tăng nhanh chóng để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng Tuy nhiên, nếu tình trạng này kéo dài, sẽ dẫn đến cung vượt cầu, gây đình trệ sản xuất và hàng hóa không tiêu thụ được Chính sách tăng thuế có thể làm giảm thu nhập của người dân, tạo áp lực tăng giá bán, từ đó làm giảm nhu cầu tiêu dùng và đầu tư sản xuất kinh doanh, giúp cân bằng cung cầu và duy trì sự ổn định.

Chính sách miễn giảm thuế đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết đầu tư sản xuất kinh doanh Doanh nghiệp thường xem thuế như một khoản chi phí không thể tránh khỏi trong mọi phương án đầu tư, nhưng lựa chọn phương thức, địa điểm và lĩnh vực đầu tư phù hợp có thể mang lại lợi ích thuế từ các chính sách miễn giảm Dựa trên nguyên lý tối ưu hóa chi phí thuế, Nhà nước áp dụng các quy định miễn giảm thuế để hướng dẫn và điều tiết hoạt động sản xuất và tiêu dùng.

Thứ ba, thuế là công cụ góp phần đảm bảo sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và công bằng xã hội

Hệ thống thuế được áp dụng đồng nhất cho tất cả các ngành nghề và thành phần kinh tế, đảm bảo công bằng và bình đẳng trong nghĩa vụ và quyền lợi của mọi công dân Chính sách thuế suất giống nhau giữa các tổ chức và cá nhân trong cùng lĩnh vực giúp bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ của mọi người, không cho phép bất kỳ đặc quyền nào Điều này khuyến khích công dân và doanh nghiệp cải tiến kỹ thuật, đầu tư vốn và trí tuệ, từ đó nâng cao khả năng kinh doanh và tạo ra thu nhập cao một cách hợp pháp.

Thứ tư, thuế là công cụ để kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh

Vai trò của cơ quan thuế trong việc tổ chức thực hiện thuế là rất quan trọng, nhằm đảm bảo thu đúng và đủ theo các Luật thuế đã ban hành Để đạt được điều này, các cơ quan thuế cần nắm rõ thông tin về số lượng, quy mô các cơ sở sản xuất kinh doanh, ngành nghề và mặt hàng được phép kinh doanh Qua công tác thu thuế, cơ quan thuế có thể phát hiện và xử lý những hành vi sai trái trong lĩnh vực này.

Các cá nhân và đơn vị sản xuất kinh doanh thường vi phạm Luật, đồng thời gặp phải nhiều khó khăn trong quá trình hoạt động Để giải quyết vấn đề này, công tác quản lý thu thuế cần được kết hợp với việc kiểm tra và kiểm soát toàn diện các mặt hàng cũng như hoạt động của các cơ sở kinh tế Điều này nhằm đảm bảo việc thực hiện tốt quản lý Nhà nước trong tất cả các khía cạnh của đời sống kinh tế - xã hội.

Phân loại thuế

Phân loại thuế là quá trình sắp xếp các loại thuế trong hệ thống pháp luật thành những nhóm khác nhau dựa trên các tiêu chí nhất định Cấu trúc và nội dung của các Luật thuế có thể thay đổi tùy thuộc vào mục tiêu và yêu cầu của từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội Thông thường, thuế được phân loại theo các tiêu thức khác nhau dựa trên cơ sở và mục đích phân định.

+ Căn cứ vào tính chất của nguồn tài chính động viên vào Ngân sách Nhà nước, thuế được phân làm 2 loại: thuế trực thu và thuế gián thu

Thuế gián thu là loại thuế mà Nhà nước áp dụng để thu một phần thu nhập của người tiêu dùng thông qua việc đánh thuế lên các nhà sản xuất và kinh doanh Đặc điểm của thuế gián thu là người nộp thuế không phải là người chịu thuế, vì nó đã được tính vào giá cả hàng hóa và dịch vụ Người tiêu dùng cuối cùng sẽ gánh chịu khoản thuế này Tại Việt Nam, các loại thuế gián thu bao gồm thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt.

Thuế trực thu là loại thuế mà Nhà nước thu trực tiếp từ thu nhập của các pháp nhân và thể nhân, trong đó người nộp thuế cũng chính là người chịu thuế Loại thuế này đóng vai trò quan trọng trong việc động viên và điều tiết thu nhập của người nộp thuế Tại Việt Nam, các loại thuế trực thu bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân đối với người có thu nhập cao, thuế chuyển quyền sử dụng đất và thuế sử dụng đất nông nghiệp.

Sự phân loại thuế thành thuế trực thu và thuế gián thu có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng chính sách pháp luật thuế

Theo đối tượng đánh thuế, thuế được phân loại thành nhiều loại khác nhau Đầu tiên, thuế đánh vào hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ, bao gồm thuế giá trị gia tăng Thứ hai, thuế đánh vào sản phẩm hàng hóa như thuế xuất nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt Tiếp theo, thuế đánh vào thu nhập, bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân đối với người có thu nhập cao Cuối cùng, thuế đánh vào tài sản, bao gồm thuế nhà đất và thuế tài nguyên, cũng như các loại thuế và lệ phí khác liên quan đến việc khai thác hoặc sử dụng tài sản quốc gia.

Cơ sở lý thuyết về kiểm tra thuế

1.2.1.Khái niệm về kiểm tra thuế

Kiểm tra thuế là một trong bốn chức năng cơ bản của quản lý thuế, đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện và xử lý gian lận thuế Chức năng này không chỉ giúp cảnh báo và ngăn ngừa hành vi vi phạm, mà còn phát hiện những bất hợp lý trong chính sách và pháp luật thuế, từ đó đề xuất các cải cách kịp thời Để nâng cao hiệu quả quản lý thuế, cơ quan thuế cần thường xuyên hoàn thiện và nâng cao công tác kiểm tra thuế, nhằm đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và điều tiết vĩ mô nền kinh tế.

Theo Michel Bouvier (2005), kiểm tra thuế là quá trình đánh giá tính trung thực và chính xác của các thông tin mà người nộp thuế đã khai báo.

Kiểm tra thuế, theo Học viện Tài chính (2003), là hoạt động của cơ quan thuế nhằm xem xét tình hình thực tế của đối tượng kiểm tra Qua đó, cơ quan thuế đối chiếu với các chức năng, nhiệm vụ đã được quy định để đưa ra những nhận xét và đánh giá chính xác về đối tượng này.

Kiểm tra thuế, theo Tổng cục Thuế năm 2010, là hoạt động giám sát của cơ quan thuế đối với các giao dịch liên quan đến nghĩa vụ thuế và việc thực hiện thủ tục hành chính thuế của người nộp thuế (NNT) Mục tiêu của hoạt động này là đảm bảo pháp luật thuế được thực thi nghiêm chỉnh trong đời sống kinh tế - xã hội, phát hiện và xử lý kịp thời các vi phạm pháp luật thuế, đồng thời duy trì tính công bằng trong thực thi pháp luật thuế Qua đó, kiểm tra thuế cũng giúp NNT nhận thức rõ ràng về sự tồn tại của hệ thống giám sát hiệu quả, từ đó thúc đẩy họ tuân thủ pháp luật thuế một cách tự giác.

Kiểm tra thuế là quá trình đánh giá tình hình thực tế của đối tượng nộp thuế và công chức thuế, nhằm giám sát việc chấp hành các luật thuế và nghĩa vụ nộp ngân sách Đây là công việc thường xuyên, có tính chất định kỳ, giúp đảm bảo quản lý và thực hiện nghĩa vụ thuế hiệu quả (Nguyễn Thị Liên, giáo trình thuế, trường Đại học kinh tế 2010).

Kiểm tra thuế là hoạt động quan trọng nhằm xem xét và đánh giá tình hình thực tế của các tổ chức và cá nhân trong việc tuân thủ pháp luật về thuế, phí và lệ phí Qua đó, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể nhận xét, đánh giá những ưu nhược điểm, từ đó nâng cao hiệu lực và hiệu quả của hệ thống thuế.

Kiểm tra thuế là hoạt động của cơ quan quản lý thuế nhằm xác minh các nội dung liên quan đến quan hệ pháp luật thuế Mục tiêu của kiểm tra thuế là đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật thuế của các đối tượng chịu sự quản lý, phát hiện và xử lý các vi phạm pháp luật thuế, đồng thời bảo vệ lợi ích của nhà nước cũng như quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân và tổ chức.

1.2.2 Đặc điểm, vai trò, mục tiêu của kiểm tra thuế

Kiểm tra thuế là một lĩnh vực đặc thù với những đặc điểm cơ bản sau đây:

Chủ thể kiểm tra thuế bao gồm các cơ quan quản lý thuế và hải quan, theo quy định tại khoản 2, Điều 2 của Luật quản lý thuế năm 2006 Cụ thể, cơ quan quản lý thuế bao gồm Tổng cục thuế, cục thuế và các chi cục thuế, trong khi cơ quan hải quan bao gồm Tổng cục hải quan, cục hải quan và các chi cục hải quan.

Nội dung kiểm tra thuế bao gồm việc đảm bảo tuân thủ luật pháp và chính sách thuế đối với tất cả các thành phần kinh tế Kiểm tra việc thực hiện các quy định thuế và quản lý thu thuế của các cơ quan thuế cấp tỉnh, huyện, cùng với việc đánh giá hành vi của các viên chức ngành thuế Đồng thời, kiểm tra cũng xem xét và giải quyết các khiếu nại, tố cáo liên quan đến thuế từ công dân và tổ chức kinh tế.

Kiểm tra thuế là quá trình bao gồm quan sát, yêu cầu cung cấp thông tin, phân tích và xác minh nhằm đảm bảo tính chính xác của các khoản mục mà người nộp thuế đã khai báo.

Kiểm tra thuế là một nhiệm vụ phức tạp và đầy thách thức, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích kinh tế của các đối tượng bị kiểm tra Các cá nhân và doanh nghiệp nộp thuế thường tìm mọi cách để che giấu hành vi trốn thuế, điều này tạo ra nhiều khó khăn cho công tác kiểm tra thuế.

Công tác kiểm tra thuế yêu cầu cán bộ thuế có năng lực chuyên môn cao và phẩm chất đạo đức vững vàng Phạm vi kiểm tra thuế rất rộng, bao gồm nhiều đối tượng đa dạng trong các lĩnh vực kinh tế khác nhau Do đó, cán bộ kiểm tra thuế không chỉ cần kiến thức vững về nghiệp vụ thuế mà còn phải hiểu rõ bản chất các hoạt động kinh tế Hơn nữa, vì kiểm tra thuế ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của người nộp thuế, phẩm chất đạo đức và bản lĩnh của cán bộ kiểm tra là rất quan trọng.

Kiểm tra thuế là phương tiện phòng ngừa hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm nảy sinh trong hoạt động quản lý thuế

Kiểm tra thuế là một công cụ quan trọng trong quản lý Nhà nước, nhằm xem xét và đánh giá việc thực hiện nghĩa vụ thuế của các tổ chức, cơ quan và cá nhân Qua việc kiểm tra tại chỗ, cơ quan chức năng đảm bảo rằng các hoạt động tài chính và thuế được thực hiện đúng quy định pháp luật.

Chính sách và pháp luật về thuế bao gồm 13 quy định quan trọng nhằm ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật của doanh nghiệp Các biện pháp chế tài được áp dụng thông qua mệnh lệnh hoặc quyết định hành chính, góp phần duy trì trật tự và kỷ cương trong lĩnh vực thuế.

Không có hệ thống pháp luật nào hoàn hảo, điều này tạo cơ hội cho những đối tượng lợi dụng để vi phạm và trục lợi cá nhân Kiểm tra thuế đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện và ngăn chặn các hành vi tham nhũng, tiêu cực, từ đó bảo vệ lợi ích chung.

Kiểm tra thuế góp phần hoàn thiện cơ chế chính sách pháp luật về thuế

Nội dung công tác kiểm tra thuế

Công tác kiểm tra thuế được thực hiện dựa trên Quyết định số 746/QĐ-TCT ngày 20 tháng 04 năm 2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế, quy định quy trình kiểm tra thuế theo Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11.

Lập kế hoạch trình duyệt

Ra quyết định kiểm tra

Lập kế hoạch trình duyệt

Lập biên bản kiểm tra

Giám sát và lưu hồ sơ

Vào ngày 29/11/2006, Nghị định số 85/2007/NĐ-CP được ban hành, quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế Tiếp theo, Quyết định 2176/QĐ-TCT ngày 10 tháng 11 năm 2015 hướng dẫn các cơ quan thuế áp dụng quản lý rủi ro trong lập kế hoạch thanh tra và kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế Mục tiêu là phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các vi phạm về thuế, đồng thời nâng cao ý thức tự giác tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế trong việc kê khai, tính và nộp thuế Cải cách hành chính trong kiểm tra thuế cũng được thực hiện nhằm giảm phiền hà và tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ Nội dung công tác kiểm tra thuế bao gồm nhiều khía cạnh quan trọng.

1.3.1 Công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra thuế

Lập kế hoạch kiểm tra

Tổng cục Thuế yêu cầu các đơn vị trong ngành thuế xây dựng kế hoạch kiểm tra hàng năm, với thời hạn hoàn thành trước ngày 15 tháng 10 Đồng thời, Cục Thuế cũng cần ban hành văn bản hướng dẫn kế hoạch kiểm tra trước ngày 01 tháng 11 hàng năm.

Cơ quan Thuế các cấp đang áp dụng quản lý rủi ro trong công tác lập kế hoạch thanh tra và kiểm tra thuế thông qua ứng dụng công nghệ thông tin Việc phân tích thông tin rủi ro đối với người nộp thuế được thực hiện qua ứng dụng TPR, được quản lý tập trung tại Tổng cục Thuế và áp dụng cho các Cục Thuế tỉnh, thành phố cũng như các Chi cục Thuế trực thuộc Ứng dụng TPR hỗ trợ trong việc lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế, đảm bảo tuân thủ đúng các quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn liên quan đến thông tin người nộp thuế.

Để kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở CQT, cần lựa chọn danh sách NNT với tối thiểu 20% số lượng doanh nghiệp đang hoạt động và được quản lý thuế.

+ Từ 15% số lượng NNT trở lên lựa chọn bằng ứng dụng lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế theo rủi ro (TPR);

Hơn 5% số lượng người nộp thuế (NNT) lựa chọn thực hiện nghĩa vụ thuế tại các địa phương có rủi ro cao, nơi có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế và khai báo sai số thuế phải nộp.

Danh sách người nộp thuế (NNT) được chọn dựa trên mức độ rủi ro sẽ được kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế (CQT), đảm bảo không trùng lặp với danh sách kế hoạch thanh tra và kiểm tra chuyên đề Việc lập kế hoạch kiểm tra tại trụ sở của NNT cần được thực hiện một cách cẩn thận và có hệ thống.

Lựa chọn NNT trên ứng dụng TPR cần đạt từ 80% - 85% số lượng NNT theo mức độ rủi ro, sau khi đã đưa vào kế hoạch thanh tra thuế Quá trình lựa chọn phải loại trừ NNT có rủi ro thấp và bổ sung NNT có rủi ro cao, phù hợp với tiêu chí rủi ro thuế tại địa phương.

Lựa chọn người nộp thuế (NNT) dựa trên thực tiễn quản lý thuế tại địa phương cho thấy rằng khoảng 15% - 20% số lượng NNT có rủi ro cao, với dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế và khai sai số thuế phải nộp.

Kế hoạch kiểm tra hàng năm cần được xây dựng dựa trên nguồn nhân lực có sẵn, số lượng người nộp thuế thực tế và tình hình cụ thể tại khu vực quản lý Việc này giúp xác định danh sách các đối tượng cần được kiểm tra một cách hiệu quả.

Dựa vào danh sách số lượng người nộp thuế (NNT) cần kiểm tra hồ sơ khai thuế, trưởng bộ phận kiểm tra sẽ trình Thủ trưởng cơ quan thuế để giao nhiệm vụ cụ thể cho từng công chức kiểm tra thuế về số lượng NNT phải kiểm tra.

Kế hoạch kiểm tra sẽ bao gồm các nội dung chính như danh sách tên, mã số thuế và địa chỉ của các đối tượng được kiểm tra, nội dung và chuyên đề kiểm tra, cùng với thời gian dự kiến thực hiện kiểm tra.

Phê duyệt, điều chỉnh kế hoạch kiểm tra hàng năm:

+ Cục Thuế lập danh sách người nộp thuế thuộc kế hoạch kiểm tra của mình gửi đến Tổng cục Thuế chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hàng năm

+ Tổng cục trưởng phê duyệt kế hoạch kiểm tra của Cục Thuế trước ngày 15 tháng 12 hàng năm

+ Chi cục Thuế lập danh sách người nộp thuế thuộc kế hoạch kiểm tra gửi đến Cục Thuế trước ngày 05 tháng 12 hàng năm

+ Cục trưởng Cục Thuế phê duyệt Kế hoạch kiểm tra của Chi cục Thuế trước ngày 20 tháng 12 hàng năm

Kế hoạch kiểm tra đã được phê duyệt cần có sự chấp thuận của Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu điều chỉnh Việc điều chỉnh kế hoạch này sẽ được thực hiện trong các trường hợp như theo chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thủ trưởng cơ quan thuế cấp trên, hoặc theo đề xuất của cơ quan được giao nhiệm vụ kế hoạch kiểm tra.

Cuối năm tài chính, nếu các cơ quan quản lý thuế chưa hoàn thành việc kiểm tra tất cả đối tượng trong kế hoạch đã được phê duyệt, những đối tượng chưa được kiểm tra sẽ được ưu tiên chuyển sang kế hoạch kiểm tra của năm tiếp theo.

1.3.2 Kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế

Kiểm tra tại trụ sở CQT diễn ra thường xuyên nhằm đánh giá tính đầy đủ và chính xác của hồ sơ khai thuế, cũng như sự tuân thủ pháp luật của NNT Qua việc phân tích biến động nghĩa vụ thuế của NNT, so sánh thông tin giữa các kỳ và với biến động ngành, cơ quan chức năng xác định mức độ ổn định và tuân thủ của NNT Điều này giúp phát hiện các bất thường có thể gây rủi ro cho việc thực hiện nghĩa vụ thuế, từ đó đưa ra các biện pháp quản lý và xử lý phù hợp, hạn chế tình trạng trốn thuế và đảm bảo nguồn thu kịp thời cho NSNN.

Tổng quan các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài

1.4.1 Các nghiên cứu trong nước

Trần Bình Minh (2011) trong nghiên cứu “Hoàn thiện thanh tra, kiểm tra theo cơ chế tự khai từ nộp tỉnh Phú Yên” đã chỉ ra vai trò quan trọng của thanh kiểm tra trong việc phát hiện gian lận thuế Bài luận gồm ba chương, nêu rõ ảnh hưởng của cơ chế tự khai tự nộp đến công tác thanh kiểm tra thuế Tác giả cũng chỉ ra những hạn chế hiện có trong công tác này và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật cũng như nâng cao hiệu quả thanh tra, kiểm tra đối với người nộp thuế.

Nguyễn Thắng Văn (2012) đã thực hiện nghiên cứu về "Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế thành phố Kontum", bài luận được chia thành 3 chương Tác giả đã khái quát về công tác kiểm tra thanh tra và phân tích thực trạng thu thuế qua các năm tại thành phố Kontum Qua quá trình nghiên cứu, tác giả chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thanh kiểm tra thuế.

- Yếu tố bên ngoài : Môi trường kinh tê vĩ mô, môi trường pháp lý, môi trường xã hội, đặc điểm hoạt động doanh nghiệp của người nộp thuế

- Yếu tố bên trong nội bộ cơ quan : Năng lực quản lý nội bộ của cơ quan thuế, nguồn nhân lực, khả năng ứng dụng công nghệ thông tin

Bài viết tổng hợp các yếu tố tác động đến công tác kiểm tra, từ đó đưa ra những nhận định về những hạn chế hiện tại và đề xuất các giải pháp cải thiện hiệu quả kiểm tra.

Hồ Hoàng Trường (2012) trong nghiên cứu "Hoàn thiện công tác thanh kiểm tra thuế tại cục thuế tỉnh Đồng Nai" đã chỉ ra ba tiêu chí quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế, bao gồm: Cơ quan thuế, Chính sách pháp luật, và Doanh nghiệp Tác giả nhấn mạnh rằng ba nhân tố này có ảnh hưởng lớn đến công tác chuẩn bị cho cuộc kiểm tra, cũng như các hoạt động chuẩn bị trước khi tiến hành kiểm tra, từ đó tác động đến hiệu quả của công tác kiểm tra thuế.

Nghiên cứu của Nguyễn Diệu Thúy về việc hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc năm 2013 đã chỉ ra rằng “chính sách pháp luật” là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác kiểm tra thuế trong giai đoạn chuẩn bị.

Luận văn áp dụng phương pháp mô tả, phân tích và đánh giá thực tế, với dữ liệu thu thập trực tiếp từ cơ quan nghiên cứu và thông qua khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc Mặc dù tác giả đã đưa ra một số điểm mới và tích cực, nhưng vẫn còn hạn chế trong việc đề xuất giải pháp tối ưu nhằm nâng cao chất lượng quản lý thuế TNDN, cũng như chưa cung cấp đầy đủ các văn bản pháp lý làm cơ sở lý luận.

Bài viết của Võ Tiến Dũng trong Tạp chí kinh tế số 04-2013 đã phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác kiểm tra và thanh tra thuế tại Chi cục thuế TPHCM Các yếu tố chính được nêu ra bao gồm chính sách pháp luật thuế, hành vi của người nộp thuế và vai trò của cơ quan thuế.

Nguyễn Cảnh Bảy (2014) trong nghiên cứu "Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở chi cục thuế Hà Tĩnh" đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kiểm tra thuế, bao gồm điều kiện kinh tế xã hội, mô hình quản lý thuế và cơ chế quản lý thuế.

1.4.2 Các nghiên cứu nước ngoài

Phonthilath Maysouk (2011) trong nghiên cứu “Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra Thuế tại Cục Thuế nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào” đã phân tích tình hình thu thuế hàng năm và so sánh mức độ ảnh hưởng Bài luận sử dụng phương pháp định tính để chỉ ra những thuận lợi và khó khăn trong công tác thanh tra thuế, đồng thời nêu rõ các hạn chế như tính trách nhiệm và tự chủ của cán bộ chưa cao, sự phân bổ nhân sự chưa hợp lý, hiểu biết về hệ thống pháp luật chưa sâu, và công tác tuyên truyền hỗ trợ văn bản cho người nộp thuế còn hạn chế.

Vongphachanh vongpadith (2018) trong luận án "Quản lý thu thuế ở cộng hòa dân chủ nhân dân Lào" đã hệ thống hóa lý luận về quản lý thuế, phân tích thực trạng và kinh nghiệm quốc tế, từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thuế tại Lào Đặc biệt, tác giả nhấn mạnh việc đổi mới phương pháp thanh tra, kiểm tra thuế, chuyển từ phương pháp truyền thống sang kỹ thuật quản lý dựa trên rủi ro, nhằm hiện đại hóa công tác thanh tra của các cơ quan thuế.

Kinh nghiệm thực tế về công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế các tỉnh, thành phố

• Công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh

Cục thuế TP HCM đã triển khai thành công mô hình quản lý theo chức năng, với công tác kiểm tra và thanh tra thuế được thực hiện dựa trên cơ chế đánh giá rủi ro Đặc biệt, phần mềm đánh giá rủi ro TPR đã được áp dụng hiệu quả, góp phần lập kế hoạch thanh tra theo chuyên đề với kết quả cao.

Năm 2017, tổng thu ngân sách đạt 238.888 tỷ đồng, tăng 16,84% so với năm trước, hoàn thành 100% dự toán Cục Thuế đã đôn đốc thu nợ thuế khoảng 2.500 tỷ đồng và thanh tra 22 lĩnh vực rủi ro cao, phát hiện 78 doanh nghiệp chuyển giá và truy thu 336 tỷ đồng Trong lĩnh vực thương mại điện tử, Cục Thuế đã gửi 14.543 thư mời đến các chủ trang bán hàng trên các nền tảng trực tuyến, xác định 3.999 trường hợp kinh doanh qua internet và truy thu, xử phạt 19,5 tỷ đồng.

Cục Thuế TP.HCM đã chủ động triển khai các kế hoạch thanh tra và kiểm tra để đảm bảo thu đúng và đủ ngân sách Trong năm 2017, cơ quan này đã tiến hành thanh tra và kiểm tra 17.161 doanh nghiệp, thu hồi được 3.405 tỷ đồng từ thuế truy thu và phạt, đánh dấu sự tăng trưởng đáng kể trong công tác thu ngân sách.

Trong năm 2017, ngân sách nhà nước đã thu được gần 2.100 tỷ đồng, giảm khấu trừ thuế GTGT 357 tỷ đồng và lỗ giảm 11.281 tỷ đồng Cơ quan thuế đã kiểm tra 135.797 hồ sơ kê khai thuế, với số thuế kê khai bổ sung đạt 223,5 tỷ đồng Ngoài ra, kiểm tra tại 16.065 doanh nghiệp đạt 90% kế hoạch, thu hồi thuế truy thu và phạt lên tới 1.684,5 tỷ đồng, tăng 7% so với năm 2016 Số thuế ấn định là 9,2 tỷ đồng, trong khi khấu trừ thuế GTGT giảm 254,7 tỷ đồng và lỗ giảm 5.971,4 tỷ đồng.

Cục thuế TP HCM đã đề ra giải pháp cho những năm tiếp theo nhằm nâng cao hiệu quả công tác thanh kiểm tra Cụ thể, từ khâu tuyển dụng, ưu tiên lựa chọn cán bộ có hai bằng đại học, trong đó một bằng thuộc lĩnh vực kinh tế hoặc thuế và một bằng luật Cán bộ cần có đạo đức lối sống tốt và năng lực chuyên môn vững vàng để tham gia vào các đoàn thanh kiểm tra doanh nghiệp Quá trình kiểm tra phải được thực hiện nghiêm túc và đúng quy định, đồng thời kịp thời ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực, xử lý nghiêm các trường hợp sai phạm mà không bao che hay nể nang Những tiêu chuẩn cơ bản cần có của cán bộ kiểm tra, thanh tra bao gồm đạo đức, chuyên môn và tính nghiêm túc trong công việc.

Có kiến thức chuyên sâu về thuế và kế toán theo chuẩn mực trong nước cũng như quốc tế, đồng thời hiểu rõ mối liên kết giữa các yêu cầu kế toán tài chính và kế toán cho mục đích thuế.

Để thực hiện công tác thanh tra thuế hiệu quả, nhân viên cần có kỹ năng thanh tra và phân tích kinh tế, tính nhạy bén, khả năng làm việc độc lập và chịu áp lực cao Họ cũng phải thành thạo trong việc sử dụng máy tính, bao gồm hệ điều hành, mô hình lưu trữ dữ liệu và các ứng dụng chuyên ngành Khả năng giao tiếp ngoại ngữ cũng là một yếu tố quan trọng Để nâng cao hiệu quả kiểm tra, Cục Thuế TP.HCM cần tăng cường lực lượng, nắm chắc đối tượng nộp thuế, phát hiện kịp thời các trường hợp trốn thuế và xử lý các doanh nghiệp không nộp tờ khai thuế đúng hạn.

Tăng cường công tác kiểm tra tại trụ sở NNT, đặc biệt ưu tiên các đơn vị có số thu nộp lớn, các doanh nghiệp kê khai miễn, giảm, gia hạn nộp thuế, cùng với các doanh nghiệp nhà thầu.

• Công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục thuế Hà Nội

Thành phố Hà Nội đang đối mặt với thách thức lớn trong công tác quản lý thuế do sự gia tăng nhanh chóng số lượng doanh nghiệp mới, cùng với sự đa dạng và phức tạp trong loại hình, ngành nghề và phạm vi kinh doanh Lực lượng cán bộ thực hiện thanh, kiểm tra và quản lý nợ còn mỏng, tạo áp lực cho nhiệm vụ chống thất thu Để nâng cao hiệu quả công tác, Cục Thuế Hà Nội đã chủ trương đổi mới phương pháp và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin.

Năm 2017, Cục Thuế TP Hà Nội đã vượt mức dự toán thu ngân sách với tổng thu cân đối đạt 192.789 tỷ đồng Cục đã thực hiện 18.062 cuộc thanh tra, kiểm tra, trong đó có 1.043 cuộc thanh tra, đạt 102,5% kế hoạch và tăng 5,7% so với năm 2016 Tổng số tiền thu hồi từ thanh tra và kiểm tra là 3.303 tỷ đồng, tăng 7,4% so với năm trước Qua công tác này, Cục đã giảm thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ 414 tỷ đồng và giảm lỗ 7.937 tỷ đồng Kinh nghiệm từ công tác thanh tra, kiểm tra thuế sẽ là bài học quý giá cho Cục trong những năm tiếp theo để hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Để nâng cao hiệu quả công tác tại Cơ quan thuế, cần tăng cường thời gian làm việc và thực hiện thanh, kiểm tra dựa trên rủi ro Việc xây dựng và ban hành quy chế giám sát cho đoàn thanh, kiểm tra sẽ giúp chuẩn hóa các nội dung công việc, đảm bảo tính minh bạch và tăng cường khả năng giám sát từ cấp trên đối với cấp dưới, cũng như giữa các thành viên trong đoàn Điều này không chỉ nâng cao tính tuân thủ của cán bộ thanh, kiểm tra thuế mà còn cho phép quy chế giám sát được điều chỉnh liên tục để phù hợp với thực tiễn.

Luôn giữ vai trò tiên phong trong cải cách và hiện đại hóa ngành thuế, cần chú trọng công tác tuyên truyền chính sách thuế đến người nộp thuế (NNT) để tạo ra những mô hình điển hình cho cả nước Đồng thời, cần phát huy thế mạnh trong công tác thanh tra, kiểm tra thuế nhằm nâng cao hiệu quả, góp phần tăng thu ngân sách và nâng cao ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế của NNT.

Các doanh nghiệp (DN) được phân loại theo nhóm rủi ro cần thực hiện kiểm tra chi tiết các rủi ro đã phát hiện tại cơ quan thuế (CQT) thông qua việc thu thập và phân tích thông tin để đánh giá tính xác thực và mức độ của các rủi ro Đặc biệt, các DN có độ rủi ro cao phải được kiểm tra một cách cụ thể hơn Quá trình thanh tra và kiểm tra cần thu thập các tài liệu liên quan như hợp đồng, chứng từ giao dịch, thông tin về bảo hiểm xã hội, giao dịch ngân hàng, tổ chức tín dụng và xuất nhập khẩu Từ đó, xác định mức độ và định lượng từng rủi ro để xây dựng phương án xử lý dựa trên nguồn lực hiện có.

• Công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Cục thuế Hà Tĩnh

Trong những năm qua, công tác kiểm tra và thanh tra của Hà Tĩnh đã đạt được những thành công nhất định nhờ vào sự phối hợp hiệu quả giữa các ban ngành và việc nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ Cục thuế Hà Tĩnh đã triển khai nhiều chương trình và biện pháp nhằm chống thất thu thuế, tập trung vào các lĩnh vực như vận tải, khách sạn, ăn uống, karaoke, và khai thác đá Mặc dù đạt được những kết quả tích cực, công tác kiểm tra và thanh tra vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục.

Tổ chức bộ máy thanh tra hiện tại chưa đáp ứng được khối lượng công việc và vai trò quan trọng của công tác thanh tra Cụ thể, vào năm 2014, lực lượng cán bộ thanh tra chuyên trách chỉ có 30 người, chiếm 2,62% tổng số cán bộ công chức.

Bài học kinh nghiệm rút ra trong công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế Thị xã Thuận An

Luật quản lý thuế đã chính thức có hiệu lực từ 1/7/2007, Luật thuế sửa đổi năm

Năm 2016, việc chuyển sang cơ chế tự khai tự nộp thuế đã khẳng định tính cần thiết và ưu việt trong bối cảnh phát triển và hội nhập hiện nay Cơ chế này mang lại cho doanh nghiệp tính tự chủ, ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, giúp giảm chi phí và tiết kiệm thời gian Tuy nhiên, thực tế cho thấy cơ chế quản lý này chỉ phù hợp với một số doanh nghiệp nhất định.

Để đảm bảo hiệu quả trong quản lý thuế, Chi cục Thuế TX Thuận An cần áp dụng Luật quản lý thuế một cách đồng bộ cho tất cả các đối tượng nộp thuế, đặc biệt là các doanh nghiệp có quy mô và hệ thống kế toán chuyên nghiệp với trình độ chuyên môn cao.

Tiếp tục củng cố và hoàn thiện cơ sở pháp lý, xây dựng mô hình tuân thủ cho người nộp thuế (NNT) trong công tác kiểm tra thuế Phân loại NNT theo hành vi tuân thủ, thực hiện phân tích và đánh giá để lựa chọn đối tượng kiểm tra thuế, áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro và lập kế hoạch kiểm tra thuế hàng năm Công tác kiểm tra thuế sẽ dựa trên việc thu thập và phân tích thông tin, phân loại rủi ro theo quy định của Luật Quản lý thuế.

Chuyển đổi cơ cấu tổ chức và sắp xếp lại bộ máy theo chức năng chuyên sâu là cần thiết Đẩy mạnh đào tạo nâng cao trình độ cán bộ theo chức năng, đảm bảo lực lượng cán bộ đủ khả năng thực hiện công tác ngành Tiếp tục nâng cao trình độ và đào tạo chuyên môn cho cán bộ thuế, đặc biệt là cán bộ làm công tác kiểm tra, kê khai và tin học Nâng cao tinh thần trách nhiệm của mỗi công chức trong Chi cục là yếu tố quan trọng để đạt được hiệu quả công việc.

Tăng cường tuyên truyền và hỗ trợ, đồng thời đẩy mạnh kiểm tra, là những yếu tố then chốt giúp nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện pháp luật về quản lý thuế.

- Phát triển ứng dụng công nghệ tin học vào công tác kiểm tra, quản lý thuế

Để thực hiện nghiêm túc luật quản lý thuế, cần tăng cường sự phối hợp giữa cơ quan thuế và các cơ quan nhà nước, nhằm nâng cao tính răn đe đối với những trường hợp vi phạm pháp luật một cách cố tình.

Trong chương 1, luận văn trình bày khái quát về kiểm tra thuế tại doanh nghiệp, bao gồm khái niệm, đặc điểm, vai trò và mục tiêu của kiểm tra thuế, cùng với các hình thức và quy trình kiểm tra Nội dung kiểm tra bao gồm việc xây dựng kế hoạch kiểm tra thuế, kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế và kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế Chương này cũng đề cập đến kinh nghiệm kiểm tra thuế ở một số tỉnh, thành phố như TP Hà Nội, TP Hồ Chí Minh và tỉnh Hà Tĩnh Những lý thuyết này là nền tảng cho việc phát triển nội dung ở các chương tiếp theo của luận văn.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ THUẬN AN

Tổng quan về thị xã Thuận An tỉnh Bình Dương

Bình Dương là tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, nổi bật với sự phát triển kinh tế năng động và nhiều khu công nghiệp Tỉnh có 28 khu công nghiệp với tổng diện tích hơn 9.000 ha và 10 cụm công nghiệp rộng hơn 800 ha Các khu công nghiệp lớn như Việt Hương, Vsip, Đồng An, và Sóng Thần đã thu hút hàng trăm dự án đầu tư nước ngoài, góp phần thúc đẩy nền kinh tế địa phương.

Hình 2.1: Bản đồ thị xã Thuận An

Thuận An là một thị xã thuộc tỉnh Bình Dương, nằm giữa thành phố Thủ Dầu Một và Thành phố Hồ Chí Minh Thị xã này được thành lập vào ngày 13 tháng 1, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế và đô thị của khu vực.

38 năm 2011, hiện được xếp là đô thị loại III theo tiêu chuẩn đô thị tại Việt Nam.Thuận

An là thị xã có quy mô dân số lớn nhất Việt Nam

Thị xã Thuận An, với diện tích tự nhiên 8.426 ha, tọa lạc tại phía Nam tỉnh Bình Dương Khu vực này giáp thị xã Dĩ An ở phía Đông, thành phố Thủ Dầu Một và huyện Tân Uyên ở phía Bắc, quận 12 ở phía Tây, và quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh ở phía Nam.

Thị xã Thuận An có 10 đơn vị hành chính trong đó bao gồm 9 phường: An Phú,

An Thạnh, Bình Chuẩn, Bình Hòa, Bình Nhâm, Hưng Định, Lái Thiêu, Thuận Giao, Vĩnh Phú và xã An Sơn là những khu vực nổi bật tại Thuận An Trong số đó, Lái Thiêu và An Thạnh được công nhận là hai trung tâm dân cư và thương mại lâu đời nhất, có nguồn gốc từ thời vua Minh Mạng.

2.1.2 Tình hình kinh tế xã hội thị xã Thuận An

Trong những năm qua, thị xã Thuận An đã trở thành một trong những địa phương tiên phong trong công nghiệp hóa và hiện đại hóa tỉnh Bình Dương Tốc độ tăng trưởng kinh tế xã hội tại đây luôn duy trì ở mức cao, với sự chuyển biến tích cực trong các lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ - thương mại và nông nghiệp.

Thuận An sẽ tận dụng lợi thế về điều kiện tự nhiên và tiềm năng kinh tế - xã hội để duy trì tăng trưởng kinh tế ổn định và bền vững Thành phố cam kết phát triển kinh tế gắn liền với giải quyết các vấn đề xã hội, bảo vệ môi trường và đảm bảo an ninh chính trị Mục tiêu của Thuận An là trở thành đô thị loại III vào năm 2015 và đô thị loại II vào năm 2020, theo quy hoạch của tỉnh Bình Dương.

Trong những năm gần đây, thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương, đã trở thành hình mẫu trong công nghiệp hóa và hiện đại hóa của tỉnh Tốc độ tăng trưởng kinh tế tại đây luôn duy trì ở mức cao, với GDP tăng trung bình khoảng 18,5% mỗi năm, trong đó ngành công nghiệp giữ vai trò chủ lực trong sự phát triển.

Giá trị sản xuất (GTSX) công nghiệp của thị xã năm 2017 đạt 195.614 tỷ đồng, tăng trưởng gấp 9 lần so với năm 2011 (21.415 tỷ đồng) GTSX công nghiệp tại Thuận

Trong 6 tháng đầu năm 2018, thị xã Thuận An ghi nhận tăng trưởng sản xuất công nghiệp với giá trị đạt 103.400 tỷ đồng, tương ứng 48,95% so với Nghị quyết HĐND Mục tiêu của địa phương là đạt tổng giá trị sản xuất công nghiệp 213.219 tỷ đồng vào cuối năm 2018, tăng 9% so với năm 2017, với mức tăng bình quân hàng năm đạt 11,7%.

GTSX công nghiệp của doanh nghiệp trong nước ước đạt 31.900 tỷ đồng, tăng 8,1% so với cùng kỳ, chiếm 30,9% tổng GTSX công nghiệp trên địa bàn Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ước thực hiện 71.500 tỷ đồng, tăng 8% so với cùng kỳ, chiếm 69,1% tổng GTSX công nghiệp Các ngành chiếm tỷ trọng lớn trong GTSX công nghiệp bao gồm chế biến thực phẩm và đồ uống, sản xuất sản phẩm may mặc, giày dép, sản phẩm mộc, và các sản phẩm từ kim loại.

Thị xã Thuận An có 2 cụm công nghiệp An Phú và An Thạnh, cùng với 3 khu công nghiệp lớn là VSIP 1, Việt Hương và Đồng An, với tổng diện tích hơn 668ha, thu hút hàng trăm nghìn lao động Trong quý I - 2018, các khu công nghiệp tại đây tiếp tục thu hút đầu tư nước ngoài, đặc biệt KCN VSIP đã ghi nhận 7 dự án đầu tư mới với tổng vốn 61,2 triệu USD và 5 dự án điều chỉnh tăng vốn thêm hơn 33 triệu 676 nghìn USD.

Ngành công nghiệp tại Thuận An đang phát triển mạnh mẽ, biến nơi đây thành một đô thị thu hút đầu tư và lao động đáng kể từ các tỉnh, thành phố trong nước cũng như quốc tế.

Giơ ́ i thiê ̣u Chi cu ̣c Thuế thị xã Thuận An tỉnh Bình Dương

Chi cục Thuế thị xã Thuận An, thuộc Cục Thuế tỉnh Bình Dương, có trụ sở tại đường Nguyễn Văn Tiết, phường Lái Thiêu, thị xã Thuận An Đơn vị này được hình thành từ Phòng thuế Công thương nghiệp huyện Thuận An, trước đây thuộc Ban Tài chính huyện Thuận An, dưới sự quản lý của Cục thuế tỉnh Sông Bé.

40 quản lý trực tiếp về chuyên môn nghiệp vụ Từ tháng 10/1990 được tách độc lập thành Chi cục thuế huyện Thuận An trực thuộc Cục thuế tỉnh Sông Bé

Theo Quyết định số 1131/TC/QĐ/TCCB ngày 14/12/1996 của Bộ Tài chính, Cục thuế Nhà nước tỉnh Bình Dương được thành lập cùng với các đơn vị trực thuộc, trong đó có Chi cục thuế huyện Thuận An Đến ngày 21/3/2011, theo Quyết định 651/QĐ-BTC, Chi cục thuế huyện Thuận An đã được đổi tên thành Chi cục thuế thị xã Thuận An, thuộc Cục thuế tỉnh Bình Dương.

Kể từ khi thành lập, Chi cục Thuế thị xã Thuận An đã liên tục nỗ lực hoàn thành tốt nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước hàng năm được giao, từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của thị xã Thuận An và tỉnh Bình Dương.

Chi cục thuế thị xã Thủ Dầu Một chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác trên địa bàn Để thực hiện nhiệm vụ này, Chi cục hiện có 87 cán bộ công chức làm việc tại 9 đội thuế, đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật.

Ban lãnh đạo: 3 người ( 1 chi cục trưởng, 2 chi cục phó), các đội thuế:

1- Đội tuyên truyền & Hỗ trợ - NV&DT

2- Đội Kê khai - kế toán thuế và tin học

3- Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế

4- Đội kiểm tra thuế số 1

5- Đội kiểm tra thuế số 2

6- Đội Quản lý thuế thu nhập cá nhân

7- Đội Hành chính - nhân sự - tài vụ- ấn chỉ

8- Đội quản lý thu lệ phí trước bạ và thu khác

9- Đội thuế liên xã, phường số 1, 2, 3

Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức tại Chi cục thuế thị xã Thuận An

Theo quyết định số 78/QĐ-BTC ngày 18/9/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, bộ phận một cửa được thành lập nhằm hướng dẫn và giải đáp các vướng mắc liên quan đến chính sách thuế, quản lý thuế, cũng như giải quyết thủ tục hành chính thuế cho người nộp thuế (NNT).

2.2.3 Trình độ học vấn của cán bộ tại Chi cục thuế thị xã Thuận An

Từ năm 2013 đến 2017, Chi cục Thuế Thị xã Thuận An đã nâng cao trình độ cán bộ thuế, với đa số công chức được đào tạo từ trung cấp lên đại học và từ đại học lên sau đại học Số lượng công chức có trình độ sau đại học tăng từ 3/89 vào năm 2013 lên 15/87 vào năm 2017 nhờ vào việc thi tuyển dụng công chức trẻ và cải thiện trình độ học tập Các cán bộ có trình độ trung cấp và sơ cấp cũng đang tích cực học tập để nâng cao trình độ, đáp ứng yêu cầu quản lý thuế.

Chi cục phó 1 Đội TT

1 Đội Quản lý nợ Đội thu nhập cá nhân

Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn nhân lực của Chi cục Thuế Thị xã Thuận An Đơn vị tính: người

Trình đô ̣ ho ̣c vấn cán bô ̣ thuế 2013 2014 2015 2016 2017

Sau đa ̣i ho ̣c 3 3 5 10 15 Đa ̣i ho ̣c 64 64 66 62 56

(Nguồn: Chi cục Thuế Thị xã Thuận An)

Trong 4 năm qua, Chi cục Thuế đã cử 936 công chức tham gia các lớp đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, bao gồm tin học, tiếng Anh và các khóa tập huấn liên quan đến công tác thu thuế.

Hình 2.3: Phân bổ công chức theo trình độ năm 2017

Nguồn: Chi cục thuế Thị xã Thuận An

Chi cục Thuế thị xã Thuận An luôn nỗ lực hoàn thành khối lượng công việc được giao, góp phần vào nhiệm vụ chính trị và chuyên môn của ngành Để đạt được điều này, cơ cấu tổ chức của đơn vị đã được sắp xếp hợp lý, phân công cán bộ có kinh nghiệm đến những địa bàn phù hợp, nhằm nâng cao hiệu quả công việc trong những năm gần đây.

Sau đại học Đại học Trung cấp

Chi cục Thuế Thị xã Thuận An đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thu ngân sách, góp phần quan trọng vào việc đảm bảo sự cân đối ngân sách địa phương Năm sau, số thu luôn cao hơn năm trước, phản ánh sự phát triển bền vững trong toàn ngành Thuế.

Về cơ cấu giới tính từ năm 2014 đến 2017 ngày càng dung hoà hơn Nếu tỷ lệ năm 2014 là 56 nam và 33 nữ thì đến năm 2017 tỷ lệ này là 54 và 33

Bảng 2.2: Cơ cấu lao động theo giới tính năm 2013-2017 Đơn vị tính: người

Giới tính cán bô ̣ thuế 2013 2014 2015 2016 2017

Nguồn: Chi cục thuế Thị xã Thuận An

2.2.4 Tình hình thu ngân sách Nhà nước thời gian qua

Thị xã Thuận An, là thị xã lớn nhất cả nước, nổi bật với số lượng doanh nghiệp và cá thể kinh doanh đông đảo, dẫn đến mức thu thuế hàng năm tăng trưởng mạnh mẽ Tổng thu ngân sách của thị xã thường xuyên vượt mức dự toán hàng năm.

Chi cục thuế thị xã Thuận An thu nhận số thu từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và các nguồn thu khác như học phí, viện phí, phí và lệ phí từ cả khu vực quốc doanh và ngoài quốc doanh Trong đó, thuế GTGT đóng góp số thu lớn nhất cho ngân sách.

Bảng 2.3: Kết quả thu ngân sách qua các năm ĐVT: triệu đồng

Năm Dự toán Thực hiện Tỉ lệ hoàn thành nhiệm vụ

So sánh với năm trước

Năm Dự toán Thực hiện Tỉ lệ hoàn thành nhiệm vụ

So sánh với năm trước

Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2013-2017

Tỷ lệ hoàn thành nhiệm vụ thuế đạt cao qua các năm nhưng giảm so với năm 2013, trong khi số thu thuế vẫn tăng hàng năm Nguyên nhân không phải do việc thu thuế chậm lại, mà do tác động của suy thoái thị trường và các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp như nghị quyết 13/NQ-CP về miễn giảm, gia hạn thu NSNN Suy thoái kinh tế khiến doanh nghiệp gặp khó khăn trong tiêu thụ hàng hóa, dẫn đến tình trạng tồn kho cao và có 128 doanh nghiệp phải giải thể trong năm 2014 Các khoản thu từ đất đai giảm từ 2014-2017 do lượng hồ sơ giao dịch giảm Ngoài ra, việc UBND tỉnh không cấp phép cho ngành sản xuất ngoài khu công nghiệp đã làm giảm doanh thu và thuế phát sinh, trong khi một số doanh nghiệp vẫn nợ thuế lớn dù cơ quan thuế đã áp dụng biện pháp cưỡng chế.

Tình hình thu ngân sách nhà nước (NSNN) từ các loại thuế tại thị xã Thuận An đã đạt và vượt dự toán Cục thuế giao, nhờ vào sự hỗ trợ mạnh mẽ từ các cấp lãnh đạo và cán bộ Chi cục thuế Sự hoàn thành chỉ tiêu thu NSNN này đã tạo ra nguồn ngân sách thặng dư lớn, giúp thị xã có điều kiện đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng, từ đó tạo tiền đề cho việc thu hút đầu tư và nâng cao nguồn thu ngân sách trong tương lai.

Hình 2.4: Kết quả thu ngân sách NN qua các năm

Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2013-2017

2.2.5 Tổ chức công tác kiểm tra thuế tại Chi cu ̣c Thuế Thị xã Thuận An tỉnh

Hiện nay ngành thuế đã chuyển qua cơ chế tự khai tự nộp tự chịu trách nhiệm

Cơ chế tự khai, tự nộp và tự chịu trách nhiệm đã giúp giảm đáng kể thủ tục hành chính, mang lại sự đơn giản và thuận tiện hơn cho người nộp thuế trong việc thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.

Trong mô hình quản lý thuế mới, người nộp thuế (NNT) tự tính toán và kê khai số thuế phải nộp dựa trên kết quả kinh doanh của mình, đồng thời chủ động nộp thuế đúng hạn theo quy định pháp luật Cơ quan thuế (CQT) không can thiệp vào quá trình này trừ khi phát hiện sai sót hoặc vi phạm CQT có trách nhiệm tuyên truyền, hỗ trợ và hướng dẫn NNT hiểu rõ nghĩa vụ thuế, đồng thời giám sát việc tuân thủ nghĩa vụ thuế và kiểm tra để phát hiện kịp thời hành vi trốn thuế Mô hình này không chỉ mang lại lợi ích cho NNT mà còn nâng cao trách nhiệm của cán bộ thuế trong công tác quản lý và thu thuế.

Tỉ lệ hoàn thành nhiệm vụ

So sánh với năm trước

Thực trạng công tác kiểm tra thuế tại chi cục Thuế thị xã Thuận An tỉnh Bình Dương

2.3.1.1 Quy trình nghiên cứu

Bước 1: Xây dựng phiếu khảo sát

Dựa trên lý thuyết về kiểm tra thuế và các nghiên cứu trước đây, tác giả đã thiết kế một dàn bài thảo luận nhằm khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến việc kiểm tra thuế Dàn bài này được trình bày trong phụ lục 1 và đã thu thập ý kiến đóng góp từ 9 chuyên gia trong lĩnh vực.

Bài viết đề cập đến 48 giá đại diện là lãnh đạo và công chức có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm tra thuế Tác giả đã tổng hợp ý kiến từ các chuyên gia để xây dựng phiếu khảo sát chính thức, nhằm thu thập thông tin và đánh giá hiệu quả công tác kiểm tra thuế.

Tác giả áp dụng phương pháp chọn mẫu phi xác suất, hay còn gọi là chọn mẫu thuận tiện, cho phép nhà nghiên cứu lựa chọn các phần tử dễ tiếp cận (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2011) Phương pháp này dựa trên sự thuận lợi và tính khả thi trong việc tiếp cận đối tượng khảo sát.

Theo Yamane Taro (1967), việc xác định kích thước mẫu trong nghiên cứu có thể được thực hiện bằng công thức n = N / (1 + N * e²), trong đó n là số lượng mẫu cần khảo sát, N là tổng số mẫu (tổng thể) và e là mức độ chính xác mong muốn.

Theo số liệu từ công tác quản lý DN của tác giả tại Chi cục thuế Thị xã Thuận

An, tổng DN quản lý là N = 402, độ chính xác là 93%, mức độ sai số là 7% Cỡ mẫu được chọn là 135 doanh nghiệp

Để đảm bảo chất lượng nghiên cứu, tác giả đã chọn mẫu gồm 30 cán bộ kiểm tra thuế và 160 doanh nghiệp quản lý để tiến hành khảo sát trong bài luận văn này.

Bước 3: Tiến hành điều tra

Tác giả tiến hành phát phiếu khảo sát trực tiếp đến công chức Chi cục Thuế và các giám đốc, kế toán của các doanh nghiệp tại Thị xã Thuận An, đồng thời giải thích rõ mục đích và cách thức điền phiếu khảo sát Sau khi hoàn tất, các phiếu khảo sát sẽ được tập hợp và gửi về cho tác giả.

Bước 4: Thu nhận kết quả điều tra

Với tổng số 160 phiếu phát ra, đã thu về 141 phiếu, đạt tỷ lệ 88,1% Số phiếu không thu được là 6, chiếm 4,3%, do một số giám đốc và kế toán bận công tác, cùng với một số phiếu đánh giá không hợp lệ hoặc trả lời mức 4 cho tất cả các câu hỏi Ngay sau khi nhận được kết quả, tác giả tiến hành tổng hợp, nhập dữ liệu thống kê, phân tích và đánh giá.

Bước 5: Xử lý dữ liệu

Việc xử lý dữ liệu được thực hiện bằng phần mềm IBM SPSS Statistics Version 20, trong đó các biến được đặt cho các chỉ tiêu khảo sát nhằm đảm bảo quá trình phân tích số liệu hiệu quả.

2014) và tiến hành thống kê, phân tích, đánh giá

2.3.1.2 Thang đo đánh giá các nhân tố Đánh giá mức độ đáp ứng của từng phương án trả lời, trong đó các mức độ đo lường được xác định theo công thức tính trị số khoảng cách: Ax = (Xmax- Xmin)/n Trong đó:

Ax: Trị số khoảng cách

Xmax và Xmin đại diện cho mức lớn nhất và nhỏ nhất trong thang đo, trong khi n là số mức độ phân loại Bài viết này tập trung vào việc đo lường mức độ đánh giá của công chức, giám đốc và kế toán doanh nghiệp, nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế Thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương Ý nghĩa của từng giá trị trung bình trong thang đo sẽ được làm rõ để hỗ trợ trong quá trình đánh giá này.

Với giá trị trung bình (X) cho từng thang đo sẽ được đánh giá qua các mức:

2.3.2 Thực trạng công tác xây dựng kế hoa ̣ch kiểm tra thuế

Công tác lập kế hoạch kiểm tra thuế là một nhiệm vụ quan trọng được Chi cục Thuế Thị xã Thuận An ưu tiên hàng đầu, vì việc lựa chọn đối tượng kiểm tra ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của công tác quản lý và kiểm tra thuế.

Kế hoạch kiểm tra ĐTNT tại Chi cục Thuế Thuận An được xây dựng khoa học và có trọng tâm, dựa trên các chỉ tiêu đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của ĐTNT Quy trình này bao gồm phân tích dữ liệu từ hệ thống báo cáo tài chính và hồ sơ khai thuế, kết hợp với thông tin về tình hình chấp hành pháp luật thuế Đặc biệt, chú trọng vào các doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm, như doanh nghiệp kê khai lỗ kéo dài, doanh nghiệp có doanh thu lớn nhưng chưa được kiểm tra, hoặc doanh nghiệp có số thuế GTGT âm liên tục Công tác lập kế hoạch kiểm tra thuế được thể hiện rõ qua bảng số liệu đi kèm.

Bả ng 2.4: Kế hoạch kiểm tra tại Chi cu ̣c Thuế Thị xã Thuận An

KT tại trụ sở NNT

(Nguồn: Chi cục Thuế Thị xã Thuận An)

Công tác lập kế hoạch kiểm tra tại Chi cục Thuế Thuận An được thực hiện dựa trên nguyên tắc phân tích và đánh giá rủi ro, sử dụng phần mềm quản lý rủi ro - TPR Phần mềm này đạt tỷ lệ 80% - 85% trong việc xác định số lượng người nộp thuế (NNT) theo mức độ rủi ro Đồng thời, từ danh bạ quản lý doanh nghiệp, Chi cục Thuế sẽ lựa chọn 15% - 20% NNT có dấu hiệu rủi ro cao để tiến hành kiểm tra.

Để xây dựng kế hoạch kiểm tra thuế phù hợp với quy định của Tổng Cục Thuế, cần xác định 51 rủi ro cao trong thực tế quản lý tại địa phương Việc này giúp đảm bảo tính hiệu quả và chính xác trong quá trình kiểm tra thuế.

(Nguồn: Chi cục Thuế Thị xã Thuận An)

Hình 2.5: Kế hoạch số lượng doanh nghiệp cần kiểm tra

Kế hoạch kiểm tra tại cơ quan thuế và trụ sở người nộp thuế đang có xu hướng tăng đều qua các năm Tỷ lệ doanh nghiệp được kiểm tra đạt khoảng 15-20% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động, theo chỉ đạo của Cục thuế tỉnh Bình Dương.

Những kết quả đạt được trong công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế thị xã Thuận An

Chương trình cải cách hệ thống thuế đang được triển khai rộng rãi, mang lại nhiều kết quả tích cực Công tác kiểm tra thuế đã được hiện đại hóa theo hướng quản lý rủi ro, giúp quản lý chặt chẽ nguồn thu, chống thất thu, giảm nợ đọng và tăng thu cho ngân sách nhà nước Qua quá trình kiểm tra của cơ quan thuế, ý thức tuân thủ pháp luật của người nộp thuế ngày càng được nâng cao.

Nhờ vào nỗ lực không ngừng của tập thể cán bộ và sự chỉ đạo sát sao của ban lãnh đạo, công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế thị xã Thuận An đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận.

2.4.1 Về công tác lập kế hoạch kiểm tra

Trong thời gian qua, ngành thuế đã chú trọng xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra Hệ thống này đã hỗ trợ hiệu quả cho công tác quản lý thuế, đặc biệt là trong việc kiểm tra các doanh nghiệp (DN) Chi cục Thuế TX Thuận An đã triển khai kế hoạch kiểm tra tập trung vào các DN có mức độ rủi ro cao, những DN lâu năm chưa được kiểm tra, DN hoàn thuế GTGT, cùng với các DN kinh doanh trong lĩnh vực khách sạn, nhà hàng, massage, karaoke và vàng Kết quả kiểm tra việc bán hàng không xuất hóa đơn đã đạt được nhiều thành công tích cực.

Quy trình lập kế hoạch kiểm tra phải được thực hiện theo đúng chuẩn mực, tránh việc kiểm tra tùy tiện và không nên thực hiện kiểm tra nhiều lần, nhằm giảm bớt sự hoang mang cho doanh nghiệp.

2.4.2 Về công tác tổ chức kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế

Công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế tại CQT đã tuân thủ đúng quy trình của Tổng cục thuế, đồng thời kỹ năng phân tích và chất lượng kiểm tra hồ sơ khai thuế cũng đã được cải thiện đáng kể.

Công tác kiểm tra tại CQT được giao cho từng cán bộ phụ trách, yêu cầu họ hàng tháng phân tích và lập phiếu nhận xét kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế Qua việc kiểm tra hồ sơ khai thuế, công chức cơ quan thuế Thị xã Thuận An đã phân loại doanh nghiệp theo mức độ tuân thủ pháp luật, kịp thời phát hiện các vi phạm và xử lý theo đúng trình tự pháp luật Đồng thời, cơ quan thuế đã yêu cầu các doanh nghiệp điều chỉnh, bổ sung kê khai chưa đúng, góp phần tăng thu và chống thất thu ngân sách nhà nước.

Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế (CQT) gần đây đã tạo nền tảng vững chắc cho công tác kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế (NNT), giúp nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra.

2.4.3 Về công tác kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế

Theo danh sách kiểm tra đã được phê duyệt, Đoàn kiểm tra thuế của Chi cục Thuế Thị xã Thuận An đã thực hiện kiểm tra theo kế hoạch và đúng quy trình của Tổng cục Thuế Qua quá trình kiểm tra, Chi cục Thuế đã phát hiện các trường hợp vi phạm và tiến hành xử phạt, truy thu thuế theo quy định của pháp luật.

Trong giai đoạn 2013-2017, Chi Cục Thuế TX Thuận An đã tiến hành kiểm tra 2.290 doanh nghiệp, với tỷ lệ kiểm tra ngày càng tăng so với số lượng doanh nghiệp quản lý Qua các cuộc kiểm tra, cơ quan này đã kiến nghị bổ sung khai báo, xử lý truy thu thuế trốn lậu và áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành chính, thu về ngân sách nhà nước tổng số tiền 118.83 tỷ đồng, đồng thời giảm lỗ lên tới 208.66 tỷ đồng.

An đã phối hợp với Công an và Quản lý thị trường để kiểm tra liên ngành, nhằm thu thập thông tin từ bên thứ ba Điều này giúp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế, đặc biệt trong các ngành nghề phức tạp, và đã mang lại kết quả kiểm tra tích cực.

Kiểm tra và xử lý vi phạm thuế không chỉ răn đe và ngăn chặn hành vi gian lận, mà còn giúp tăng thu ngân sách nhà nước và giảm thất thu Điều này nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý thuế, góp phần hoàn thành dự toán thu ngân sách trong những năm qua.

Công tác kiểm tra tại trụ sở NNT ngày càng cho thấy hiệu quả rõ rệt, góp phần tạo ra sự công bằng trong nghĩa vụ nộp thuế và thúc đẩy cạnh tranh công bằng giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.

Công tác tuyên truyền hỗ trợ và kiểm tra tại trụ sở NNT đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao tính tuân thủ tự giác của người nộp thuế đối với các chính sách thuế.

Những ha ̣n chế trong công tác kiểm tra thuế ta ̣i Chi cục Thuế Thị xã Thuận An 67 1 Công ta ́c xây dựng kế hoa ̣ch kiểm tra thuế

2.5.1 Công tá c xây dựng kế hoa ̣ch kiểm tra thuế

Công tác lập kế hoạch kiểm tra thuế đã đạt được một số thành công nhất định, nhưng vẫn còn một số hạn chế, đặc biệt là việc kế hoạch kiểm tra chưa thực sự sát với thực tế.

Nguyên nhân: Hiện tra ̣ng có nhiều DN có dấu hiệu chưa tốt (chẳng hạn như các

Nhiều doanh nghiệp kê khai lỗ và chuyển lỗ qua nhiều năm mà chưa được kiểm tra, đồng thời có doanh thu lớn và số thuế GTGT lũy kế âm liên tục do tồn kho hàng hóa, nguyên vật liệu, thành phẩm nhưng không đề nghị hoàn thuế Hơn nữa, các doanh nghiệp có hồ sơ hoàn thuế GTGT trước, kiểm tra sau và những doanh nghiệp đã 5 năm chưa quyết toán thuế cũng không được phân tích dựa trên tiêu chí rủi ro Việc thiếu phân tích sâu về rủi ro tiềm ẩn đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp trốn thuế, trong khi kế hoạch kiểm tra thuế lại phụ thuộc vào kinh nghiệm của cán bộ Những vấn đề này ảnh hưởng nghiêm trọng đến kế hoạch kiểm tra thuế.

Phần mềm kiểm tra hiện tại gặp nhiều vấn đề do thiếu tiêu chí đánh giá cần thiết, dẫn đến việc tổng hợp thông tin không chính xác và không hỗ trợ hiệu quả cho cán bộ trong việc phân tích mức độ chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế.

Việc thu thập dữ liệu thông tin về doanh nghiệp trên địa bàn vẫn chưa đầy đủ, dẫn đến nhiều nội dung trong phần mềm hỗ trợ kiểm tra, như quyết định kiểm tra, nhật ký kiểm tra và quyết định xử lý, cần được cập nhật thường xuyên Tuy nhiên, cán bộ kiểm tra chưa thực hiện việc nhập dữ liệu kịp thời vào phần mềm, gây ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý Thêm vào đó, một số thông tin trong hệ thống cơ quan quản lý thuế cũng chưa được cập nhật đầy đủ.

Nhiều doanh nghiệp hiện nay đang gặp khó khăn do không kịp thời cập nhật thông tin về địa điểm kinh doanh, tên cơ sở sản xuất, và trạng thái hoạt động Việc này dẫn đến tình trạng lạc hậu, gây ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh và sự phát triển bền vững của doanh nghiệp Do đó, việc thường xuyên rà soát và điều chỉnh thông tin là rất cần thiết để đáp ứng kịp thời với những thay đổi trong thực tiễn.

Việc khai thác dữ liệu hiện có trong hệ thống để kiểm tra và đánh giá rủi ro đối với các hồ sơ khai thuế vẫn chưa được thực hiện đầy đủ, mặc dù nhiều cán bộ đã được giao nhiệm vụ này.

2.5.2 Công tá c kiểm tra thuế ta ̣i tru ̣ sở cơ quan thuế

Công tác kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế đã đạt được một số thành công đáng kể; tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục.

Kết quả phân tích cho thấy rằng các doanh nghiệp không đồng ý với yếu tố quy định kiểm tra được thông báo một cách minh bạch Nguyên nhân chủ yếu là do công chức thuế tại Thị xã Thuận An chưa thông báo kịp thời cho các doanh nghiệp, hoặc trong trường hợp có thông báo, doanh nghiệp không nhận được do một lý do nào đó.

Phân tích tờ khai hàng tháng dựa trên số liệu kê khai của doanh nghiệp chỉ giúp tổng hợp và so sánh, nhưng chưa đủ để đánh giá sâu sắc tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Điều này dẫn đến việc khó nhận diện các doanh nghiệp có biến động doanh số lớn.

Công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế tại CQT chưa đạt hiệu quả do việc lựa chọn đối tượng kiểm tra chưa sâu và chưa phù hợp với thực tế kinh doanh Kết quả thu hồi tiền thuế, tiền phạt và tiền chậm nộp sau kiểm tra thuế không đạt yêu cầu chung Tại CQT, tỷ lệ doanh nghiệp chuyển sang đối tượng kiểm tra tại trụ sở NNT vẫn còn chiếm tỷ trọng nhỏ.

Về ấn định thuế: công tác kiểm tra thường đi sau nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại

Khi phát hiện doanh nghiệp bán hàng hóa với hóa đơn thấp hơn giá thực tế, không có cơ sở để ấn định thuế Việc khảo sát doanh thu tại một thời điểm chỉ có tác dụng trong việc đấu tranh với doanh nghiệp nhưng không đủ căn cứ pháp lý để ấn định thuế cho kỳ kê khai tiếp theo nếu doanh nghiệp kê khai doanh thu thấp hơn Ấn định thuế cần phải dựa trên so sánh số thuế phải nộp của các cơ sở kinh doanh cùng ngành, cùng mặt hàng và quy mô tại địa phương, điều này rất khó thực hiện do phần lớn doanh nghiệp hiện nay kinh doanh đa ngành.

Có 69 nghề với đa dạng mặt hàng, tuy nhiên tiêu chí xác định quy mô vẫn chưa rõ ràng, không biết nên dựa vào vốn, doanh thu hay số lượng lao động.

Công tác phối hợp với đội quản lý ấn chỉ cần kiểm tra tình hình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp đã nhận thông báo về hóa đơn không còn giá trị sử dụng nhưng chưa kịp thời thực hiện Cần đề xuất các biện pháp mạnh mẽ hơn để xử lý các trường hợp khi hết thời hạn thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng.

Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý thuế vẫn còn hạn chế do cán bộ chưa sử dụng hiệu quả các ứng dụng CNTT, dẫn đến hiệu quả công việc chưa đạt yêu cầu.

Khối lượng doanh nghiệp bỏ trốn và hóa đơn liên quan ngày càng gia tăng, nhưng việc kiểm tra và đối chiếu lại tiêu tốn nhiều thời gian và công sức Hiện tại, chưa có quy định pháp lý rõ ràng để xử lý hóa đơn của doanh nghiệp bỏ trốn, dẫn đến tình trạng xử lý chủ quan và không nhất quán.

2.5.3 Công tá c kiểm tra thuế ta ̣i tru ̣ sở người nô ̣p thuế

Quan điểm, phương hướng của Chi cục Thuế Thị xã Thuận An

Trong những năm qua, Việt Nam đã thực hiện chính sách đổi mới kinh tế, mở cửa và hội nhập, dẫn đến việc cải cách và hoàn thiện hệ thống chính sách thuế để đáp ứng nhu cầu phát triển Các Luật thuế do Quốc hội ban hành đã có tính đồng bộ và bao quát các hoạt động kinh tế - xã hội Mỗi luật thuế quy định nội dung quản lý thuế khung, từ đó Chính phủ và Bộ Tài chính đã ban hành các quy định cụ thể nhằm đảm bảo việc thực thi chính sách thuế theo quy định pháp luật Luật Quản lý thuế đã thiết lập khung pháp lý chung cho tất cả các luật và pháp lệnh về thuế, khắc phục tình trạng quản lý tách biệt giữa các loại thuế, tạo nền tảng cho một cơ chế quản lý thuế hiện đại theo hướng tự tính, tự khai và tự nộp thuế.

Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020, được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 732/QĐ-TTg, nhằm xây dựng một hệ thống chính sách thuế đồng bộ, công bằng và hiệu quả, phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Mục tiêu là phát triển ngành Thuế Việt Nam hiện đại, với công tác quản lý thuế minh bạch, đơn giản và dễ thực hiện Chiến lược tập trung vào ba nền tảng chính: thể chế chính sách thuế rõ ràng, quy trình thủ tục hành chính khoa học và nguồn nhân lực chất lượng, liêm chính, cùng với việc ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, tích hợp và tự động hóa cao.

Chi cục Thuế Thị xã Thuận An đang nỗ lực nâng cao hiệu quả quản lý thuế bằng cách rà soát và khai thác các khoản thuế còn tồn đọng, đồng thời đẩy mạnh công tác thu nộp ngân sách.

Cục Thuế đã nỗ lực thu nộp đầy đủ và kịp thời các khoản thu vào ngân sách nhà nước, hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách hàng năm do HĐND thị xã giao Đơn vị phấn đấu trở thành đơn vị thi đua dẫn đầu trong công tác thuế tại tỉnh Bình Dương Đồng thời, Cục Thuế áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế, phân tích và đánh giá chất lượng kê khai thuế, thực hiện quy trình quản lý thuế hiệu quả, mở rộng khai thuế điện tử qua Internet và khuyến khích phát triển dịch vụ tư vấn thuế, đại lý thuế.

Chương trình cải cách và hiện đại hóa hệ thống thuế hàng năm đặt nhiệm vụ tuyên truyền hỗ trợ lên hàng đầu để nâng cao hiệu quả quản lý thuế Việc triển khai kịp thời các Luật thuế và chính sách sửa đổi là rất quan trọng Các cán bộ công chức thuế cần tự nâng cao kiến thức và kỹ năng giao tiếp, đồng thời duy trì đạo đức trong thực thi nhiệm vụ Ngoài ra, cần rà soát các thủ tục hành chính và quy trình nghiệp vụ quản lý thuế để đề xuất các biện pháp cải cách, phục vụ tốt nhất cho người nộp thuế.

Để nâng cao hiệu quả kiểm tra thuế, cần tăng cường nguồn nhân lực cho đội ngũ cán bộ kiểm tra và áp dụng phương pháp lựa chọn, phân tích rủi ro một cách hệ thống, khoa học, phù hợp với đặc điểm thực tiễn của người nộp thuế và các ngành nghề kinh doanh.

Tăng cường kiểm tra nội bộ trong việc thực hiện quy trình nghiệp vụ liên quan đến phòng, chống tham nhũng sẽ giúp phát hiện và xử lý kịp thời các vi phạm quy định của ngành Điều này không chỉ góp phần chấn chỉnh đội ngũ cán bộ mà còn tạo ra nguồn thu tăng cho ngân sách nhà nước.

Tiếp tục triển khai hiệu quả chương trình phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, đồng thời gắn liền với quy chế làm việc của cơ quan Bên cạnh đó, cần duy trì việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức của Hồ Chí Minh.

Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp tại Chi Cục Thuế Thị xã Thuận An

3.2.1 Giải pháp xây dựng kế hoạch kiểm tra thuế

Công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra thuế đóng vai trò quan trọng trong quy trình kiểm tra thuế Việc lập kế hoạch một cách chính xác, phân tích kỹ lưỡng và lựa chọn đúng đối tượng kiểm tra sẽ giúp nâng cao hiệu quả công tác này.

Để nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế, cần tập trung vào các doanh nghiệp có độ rủi ro cao, điều này sẽ tạo tiền đề cho việc triển khai kế hoạch kiểm tra hiệu quả Việc đổi mới công tác kế hoạch thanh tra thuế là rất quan trọng, bao gồm hai phần: kế hoạch “ổn định” nằm trong chương trình chung và kế hoạch “linh hoạt” để ứng phó với các tình huống phát sinh Sự phân chia này có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả của các cuộc kiểm tra thuế.

Mặc dù Chi cục thuế thị xã Thuận An đã thực hiện công tác lập kế hoạch kiểm tra thuế tương đối tốt, nhưng vẫn gặp nhiều khó khăn do kế hoạch chưa hợp lý, không bám sát thực tiễn kinh doanh và thiếu thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Để cải thiện tình trạng này, cần đổi mới công tác lập kế hoạch kiểm tra thuế một cách hiệu quả hơn.

Tổng cục thuế đã hoàn thành và triển khai phần mềm phân tích rủi ro cho người nộp thuế, bao gồm 20 tiêu chí tĩnh áp dụng thống nhất cho tất cả các Cục Thuế, cùng với các tiêu chí động do từng Cục Thuế tự xây dựng Việc này giúp nâng cao hiệu quả lập kế hoạch kiểm tra thuế, mang lại thuận lợi lớn cho ngành thuế trên toàn quốc, đặc biệt là Chi cục Thuế TX Thuận.

Việc ứng dụng phần mềm TPR để phân tích thông tin rủi ro trong quản lý thuế sẽ nâng cao hiệu quả lựa chọn đối tượng kiểm tra, đảm bảo tính minh bạch và khách quan Điều này không chỉ cải thiện công tác kiểm tra thuế mà còn góp phần hiện đại hóa toàn bộ quy trình quản lý thuế.

Cập nhật kịp thời các thông tin quan trọng như tên, địa điểm kinh doanh và trạng thái hoạt động Đồng thời, đưa ra quyết định kiểm tra, nhật ký kiểm tra và quyết định xử lý sau kiểm tra của người nộp thuế vào hệ thống quản lý thuế.

Cần thực hiện thống kê định kỳ các trường hợp vi phạm của doanh nghiệp để tổ chức các buổi chia sẻ kinh nghiệm và đào tạo cho cán bộ kiểm tra thuế Việc này sẽ giúp xây dựng kế hoạch kiểm tra tập trung, hiệu quả và phù hợp với đối tượng cần kiểm tra.

Lập kế hoạch kiểm tra cần dựa trên phân tích kết quả thực hiện từ kỳ trước, nhằm khắc phục những bất hợp lý trong việc xây dựng kế hoạch kiểm tra trước đó.

Khi lập kế hoạch kiểm tra thuế, cần chú trọng vào các doanh nghiệp có doanh thu lớn, các ngành hàng và lĩnh vực có nguy cơ thất thu cao Đặc biệt, cần xem xét các doanh nghiệp có quan hệ giao dịch liên kết và dấu hiệu chuyển giá, cũng như những doanh nghiệp đang gặp khó khăn về tài chính hoặc thua lỗ.

DN nhiều năm chưa được kiểm tra; DN chây ỳ nợ thuế; DN có vi phạm về kê khai thuế, vi phạm về hoá đơn, chứng từ…

Kết hợp thông tin từ Ngân hàng, báo chí, Công an, và Viện kiểm sát để xác định các đơn vị có nguy cơ rủi ro thuế cao nhất cho kế hoạch kiểm tra thuế tại doanh nghiệp Sử dụng dữ liệu kê khai của doanh nghiệp và thông tin quản lý, giám sát hồ sơ thuế, đồng thời đảm bảo phù hợp với nguồn nhân lực hiện có Điều này giúp công chức kiểm tra chủ động trong triển khai nhiệm vụ, nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra giám sát, ổn định và đạt tiến độ theo chương trình kế hoạch đề ra.

3.2.2 Giải pháp kiểm tra thuế tại cơ quan thuế

Khắc phục tình trạng chậm trễ, không nhận được thông báo kiểm tra cho các

Cơ quan thuế cần gửi thông báo kiểm tra kịp thời đến doanh nghiệp, đảm bảo thông báo được đưa tận tay và có chữ ký xác nhận của doanh nghiệp để tránh xảy ra tình trạng đổ lỗi cho nhau.

Cần cập nhật danh sách doanh nghiệp sau khi kiểm tra tại cơ quan thuế để phản ánh đúng thực trạng của doanh nghiệp, dựa trên các hình thức xếp loại mức độ rủi ro.

Để đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu hàng năm, bên cạnh việc triển khai công tác kiểm tra, cần tập trung vào các doanh nghiệp (DN) có doanh thu và số thu lớn ảnh hưởng đến dự toán thu Cần chú ý đến những DN nhiều năm chưa được kiểm tra thuế, DN được hoàn thuế GTGT, và DN có ngành nghề kinh doanh đa dạng với phạm vi rộng Các lĩnh vực quan trọng bao gồm đầu tư xây dựng, kinh doanh bất động sản, khách sạn, nhà hàng, massage, karaoke, và các phòng khám đa khoa, đều cần được kiểm tra kỹ lưỡng để đảm bảo nghĩa vụ nộp ngân sách.

Tăng cường quản lý người nộp thuế (NNT) là cần thiết để thu thập thông tin đầy đủ và kịp thời về NNT Việc này giúp cán bộ thuế xác định các dấu hiệu bất thường trong hồ sơ khai thuế, từ đó phát hiện các trường hợp khai thuế không chính xác.

Tăng cường kiểm tra và giám sát việc nộp hồ sơ khai thuế của người nộp thuế (NNT) là rất quan trọng, đảm bảo tính đầy đủ và đúng quy định Công chức thuế cần kiểm tra kỹ lưỡng việc ghi chép các chỉ tiêu trong hồ sơ khai thuế, xác định chính xác số thuế phải nộp, số tiền được miễn, giảm và hoàn thuế Đồng thời, cần theo dõi tình hình in, phát hành, quản lý và sử dụng hóa đơn Cần xử lý nghiêm các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân nộp hồ sơ khai thuế không đúng hạn hoặc không nộp hồ sơ Đội kiểm tra thuế cũng cần thường xuyên đối chiếu danh bạ đối tượng nộp thuế để nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế.

Những kiến nghị hỗ trợ nhằm thực hiện giải pháp

3.3.1 Kiến nghị đối với Nhà nước

Tăng cường quản lý sử dụng hóa đơn chứng từ là cần thiết, vì hiện nay doanh nghiệp (DN) dễ dàng sử dụng hóa đơn mà không cần chứng minh đầy đủ điều kiện hoạt động, tạo điều kiện cho các DN không lành mạnh lợi dụng để mua bán hóa đơn bất hợp pháp Do đó, các cơ quan Nhà nước cần thảo luận và đưa ra biện pháp cụ thể để quản lý hiệu quả hơn Đồng thời, cần điều chỉnh thuế suất thuế TNDN phù hợp với tình hình kinh doanh và biến động kinh tế, nhằm hỗ trợ DN hoạt động hiệu quả, tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, và tạo sự công bằng trong hoạt động kinh doanh giữa DN trong nước và quốc tế.

82 giảm thiểu việc chuyển giá của các doanh nghiệp FDI, lúc đó ta càng thu được thuế nhiều hơn

Cần thu hẹp đối tượng được hưởng miễn giảm và giản thuế bằng cách phân loại các doanh nghiệp (DN) đủ điều kiện ưu đãi, đặc biệt là những DN mới và thuộc loại đầu tư mở rộng Đồng thời, cần kiểm tra quy mô hoạt động của các DN để đảm bảo tuân thủ quy định, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, như việc thành lập nhiều công ty chỉ để khai thác ưu đãi thuế tại địa phương không đủ điều kiện.

Để đối phó hiệu quả với tình trạng thất thu thuế từ các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài (FDI), cần thiết phải có một hệ thống chính sách chống chuyển giá cụ thể Việc ban hành các luật cam kết về giá cả và luật chống chuyển giá cho các nước thành viên là điều quan trọng nhằm đảm bảo tính công bằng và sự tuân thủ chung trong lĩnh vực này.

Quy chế phối hợp giữa các ban ngành là điều kiện thiết yếu để nâng cao hiệu quả quản lý Để giám sát chặt chẽ hoạt động của doanh nghiệp, cần thiết lập kênh thông tin kết nối và ban hành các văn bản cụ thể cho việc thực hiện nhiệm vụ phối hợp liên ngành.

Giao chức năng điều tra thuế cho cơ quan thuế là cần thiết để tăng cường hiệu quả quản lý thuế tại Việt Nam Hiện nay, ngành thuế chưa có đủ quyền hạn và chế tài mạnh mẽ để răn đe, do đó cần nghiên cứu bổ sung quyền thực thi pháp luật cho cơ quan thuế Ở các nước tiên tiến, cán bộ thuế thường được trao quyền như cảnh sát thuế, giúp họ thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý thuế.

3.3.2 Kiến nghị đối với Ngành Thuế

Hệ thống chính sách thuế phải đồng bộ, xuyên suốt, ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu,

Xây dựng hệ thống chính sách thuế cần đảm bảo tính thống nhất, đơn giản, minh bạch và dễ hiểu, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp trong quá trình thực hiện Việc áp dụng 83 chính sách thuế dễ dàng và phù hợp với thực tiễn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế và thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

Chính sách và hệ thống văn bản cần được duy trì ổn định và lâu dài để tránh tình trạng chồng chéo, thay đổi liên tục, cũng như giảm bớt khó khăn trong việc hệ thống hóa các văn bản liên quan.

Các văn bản hướng dẫn chính sách thuế cần rõ ràng, cụ thể và nhất quán để tránh tình trạng có nhiều cách giải quyết cho cùng một vấn đề Khi có thay đổi chính sách, cần cung cấp hướng dẫn cụ thể cho từng thời điểm, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người thi hành công vụ và người nộp thuế.

Chúng tôi cung cấp phương tiện tra cứu hóa đơn bất hợp pháp và hoàn thiện dữ liệu thông tin người nộp thuế Cần khẩn trương hoàn thiện trang thông tin điện tử về chuyên mục hóa đơn nhằm ngăn chặn tình trạng mua bán hóa đơn trái phép.

Tổng Cục Thuế cần đề xuất sửa đổi quy định để kéo dài thời gian kiểm tra, đồng thời bổ sung nguồn nhân lực cho đội ngũ công chức tại bộ phận kiểm tra thuế.

Nâng cấp thường xuyên ứng dụng trong chương trình quản lý thuế là cần thiết để nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế Đồng thời, việc đào tạo, bồi dưỡng và tập huấn kỹ năng cùng kiến thức bổ trợ cho cán bộ thuế cũng rất quan trọng.

3.3.3 Kiến nghị đối với Cục Thuế tỉnh Bình Dương

Các đoàn kiểm tra thuế cần tuân thủ nghiêm ngặt quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành, cùng với quy trình kiểm tra thuế theo Quyết định số 746/QĐ-TCT ngày 20/4/2015 Điều quan trọng là không được tự ý tạo ra các thủ tục hành chính không có trong quy định, nhằm tránh gây khó khăn cho doanh nghiệp.

Để hạn chế tiêu cực và chống thất thu, cần tăng cường thanh tra, kiểm tra nội bộ và đối tượng nộp thuế (NNT) Việc thực hiện tốt công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo là rất quan trọng Tăng cường thanh tra giúp phát hiện sai phạm của cán bộ và ngăn ngừa gian lận từ các đối tượng nộp thuế, đồng thời cải thiện quy trình tiếp xúc và xử lý khiếu nại, tố cáo của NNT.

Việc chấn chỉnh bộ máy quản lý ngày càng hiệu quả thông qua việc kết hợp đánh giá kết quả kiểm tra thuế với chấm điểm thi đua cho từng cán bộ Định kỳ tổng hợp kết quả kiểm tra và thu nộp sau kiểm tra trên toàn tỉnh, từ đó thường xuyên chỉ đạo, đôn đốc và hỗ trợ kịp thời các bộ phận và Chi cục thuế để hoàn thành kế hoạch được giao.

Để đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước (NSNN), việc tăng cường nguồn lực cho Đội kiểm tra và Đội quản lý nợ là rất quan trọng Hai đội này đóng vai trò nòng cốt trong nhiệm vụ thu chi, và bất kỳ sự yếu kém trong công tác kiểm tra hay quản lý nợ đều có thể dẫn đến thất thu lớn Do đó, việc nâng cao năng lực cho hai đội này là cần thiết để giảm thiểu rủi ro về số tiền thuế không được nộp vào NSNN.

Ngày đăng: 19/07/2021, 22:08

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Nguyễn Cảnh Bảy (2014) Nghiên cứu hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở cục thuế Hà Tĩnh, luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế, chuyên ngành quản lý kinh tế, trường Đại học quốc gia Hà Nội Trường Đại Học Kinh Tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở cục thuế Hà Tĩnh
3. Võ Tiến Dũng "Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại chi cục thuế TPHCM”, Tạp chí kinh tế số 04-2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại chi cục thuế TPHCM
4. Nguyễn Thị Liên (2008), Giáo trình nghiệp vụ thuế, NXB Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình nghiệp vụ thuế
Tác giả: Nguyễn Thị Liên
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2008
6. Phonthilath Maysouk (2011), Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại nước cộng hoà dân chủ nhân dân Lào. Luận văn thạc sỹ kinh tế, khoa kinh tế tài chính ngân hàng, trường đại học kinh tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại nước cộng hoà dân chủ nhân dân Lào
Tác giả: Phonthilath Maysouk
Năm: 2011
7. Đỗ Thị Thúy Phương (2014), Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại cục Thuế tỉnh Bắc Cạn, Tạp chí khoa học và công nghệ 124(10): 49-54 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại cục Thuế tỉnh Bắc Cạn
Tác giả: Đỗ Thị Thúy Phương
Năm: 2014
8. Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, Nhà xuất bản Lao động xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh
Tác giả: Nguyễn Đình Thọ
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao động xã hội
Năm: 2011
9. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu SPSS, Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích dữ liệu SPSS
Tác giả: Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
Năm: 2008
10. Hồ Hoàng Trường (2012), Hoàn thiện công tác thanh kiểm tra thuế tại cục thuế Đồng Nai, luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Quản trị kinh doanh, trường đại học kỹ thuật công nghiệp TPHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện công tác thanh kiểm tra thuế tại cục thuế Đồng Nai
Tác giả: Hồ Hoàng Trường
Năm: 2012
11. Nguyễn Diệu Thúy (2013), Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc, trường Đại học Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc
Tác giả: Nguyễn Diệu Thúy
Năm: 2013
12. Nguyễn Thắng Văn (2012), Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế thành phố Kontum. Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, Chuyên ngành Tài Chính – Ngân Hàng,trường Đại học Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế thành phố Kontum
Tác giả: Nguyễn Thắng Văn
Năm: 2012
13. Vongphachanh vongpadith (2018), “ Quản lý thu thuế ở cộng hòa dân chủ nhân dân Lào”. Luận án tiến sĩ, Học viện chính trị quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: “ Quản lý thu thuế ở cộng hòa dân chủ nhân dân Lào”
Tác giả: Vongphachanh vongpadith
Năm: 2018
26. Tổng cục Thuế (2013), Chuyên đề 9: Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 - 2020, Tài liệu bồi dưỡng công chức thuế mới.TIẾNG ANH Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuyên đề 9: Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 - 2020
Tác giả: Tổng cục Thuế
Năm: 2013
1. Chi cục thuế Thị Xã Thuận An, Báo cáo tổng kết công tác thuế 2013-2017 Khác
5. Trần Bình Minh (2011), Hoàn thiện thanh tra, kiểm tra theo cơ chế tự khai từ nộp tỉnh Phú Yên Khác
14. Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11, Quốc hội ban hành ngày 29/11/2006 Khác
17. Quyết định số 504/QĐ-TCT quy định chức năng, nhiệm vụ các Đội thuộc Chi cục Thuế, ban hành ngày 29/3/2010 Khác
18. Quyết định 528/QĐ-TCT về việc ban hành quy trình kiểm tra thuế, Tổng cục Thuế ban hành ngày 29/05/2008 Khác
19. Quyết định 746/QĐ-TCT về việc ban hành quy trình kiểm tra thuế, Tổng cục Thuế ban hành ngày 20/4/2015 Khác
20. Quyết định 879/QĐ-TCT về việc ban hành quy trình Quản lý Kê khai thuế, Nộp thuế và kế toán thuế, Tổng cục Thuế ban hành ngày 15/5/2015 Khác
21. Quyết định 751/QĐ-TCT về việc ban hành quy trình Cưỡng chế nợ thuế, Tổng cục Thuế ban hành ngày 20/4/2015 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w