1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện giang thành, tỉnh kiên giang

124 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 124
Dung lượng 1,18 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài luận văn (10)
  • 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn (0)
  • 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn (0)
  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn (16)
  • 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn (0)
  • 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn (0)
  • 7. Kết cấu của luận văn (17)
  • Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI (0)
    • 1.1. Một số khái niệm liên quan (18)
      • 1.1.1. Khái niệm về nông thôn (18)
      • 1.1.2. Khái niệm về nông thôn mới (20)
      • 1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về nông thôn mới (21)
    • 1.2. Khái quát về xây dựng nông thôn mới (0)
      • 1.2.1. Vai trò của nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội (23)
      • 1.2.2. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới (25)
      • 1.2.3. Đặc điểm xây dựng nông thôn mới (26)
      • 1.3.1. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới . 20 1.3.2. Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới cấp huyện (29)
        • 1.3.2.2. Ban hành pháp luật cụ thể hóa và tổ chứa thực hiện các văn bản pháp luật (33)
        • 1.3.2.3. Tổ chức bộ máy Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới (35)
        • 1.3.2.4. Tổ chức chỉ đạo thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới (36)
        • 1.3.2.5. Tổ chức bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực cho xây dựng nông thôn mới (36)
        • 1.3.2.6. Công tác tuyên truyền, vận động xây dựng nông thôn mới (37)
        • 1.3.2.7. Kiểm tra, giám sát và tổng kết xây dựng nông thôn mới (38)
    • 1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên thế giới và một số địa phương trong nước (0)
      • 1.4.1. Trên thế giới (39)
        • 1.4.1.1. Trung Quốc (39)
        • 1.4.1.2. Hàn Quốc (43)
      • 1.4.2. Trong nước (45)
        • 1.4.2.1. Kinh nghiệm của huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định (45)
        • 1.4.2.2. Kinh nghiệm của huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu (46)
        • 1.4.2.3. Kinh nghiệm của huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang (49)
        • 1.4.2.4. Kinh nghiệm của huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang (51)
      • 1.4.3. Những bài học kinh nghiệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới có thể vận dung cho huyện Giang Thành, tỉnh Kiên Giang (53)
  • Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN GIANG THÀNH, TỈNH KIÊN GIANG (0)
    • 2.1. Khái quát về huyện Giang Thành, tỉnh Kiên Giang (0)
      • 2.1.1. Điều kiện tự nhiên (56)
      • 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (57)
        • 2.1.2.1. Kinh tế (57)
        • 2.1.2.2. Lĩnh vực văn hóa – xã hội (58)
    • 2.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới tại huyện Giang Thành (0)
      • 2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới 52 2.2.2. Quy hoạch, thực hiện quy hoạch và Ban hành văn bản tổ chức thực hiện về xây dựng nông thôn mới (61)
      • 2.2.3. Công tác triển khai, tuyên truyền, vận động và tổ chức thực hiện (74)
      • 2.2.4. Quản lý về chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nguồn lực và đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội (77)
      • 2.2.5. Công tác kiểm tra, giám sát (84)
    • 2.3. Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại huyện Giang Thành, tỉnh Kiên Giang (0)
      • 2.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân (86)
      • 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân (88)
      • 3.1.1. Định hướng của Nhà nước về xây dựng nông thôn mới (93)
      • 3.1.2. Quan điểm, mục tiêu xây dựng nông thôn mới của huyện Giang Thành (95)
    • 3.2. Một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản lý nhà nước trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành, tỉnh Kiên Giang (0)
      • 3.2.2. Giải pháp về tuyên truyền, vận động (100)
      • 3.2.3. Giải pháp về rà soát điều chỉnh quy hoạch và thực hiện quy hoạch (102)
      • 3.2.4. Định hướng phát triển sản xuất, đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ xây dựng nông thôn mới và Đa dạng hóa các hình thức (106)
      • 3.2.5. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý xây dựng nông thôn mới (115)
      • 3.2.6. Giải pháp kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện xây dựng nông thôn mới (116)
    • 3.3. Một số đề xuất, kiến nghị (0)
      • 3.3.1. Đối với Trung ương (118)
      • 3.3.2. Đối với tỉnh Kiên Giang (118)
  • KẾT LUẬN (121)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (123)

Nội dung

Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được chia thành 03 chương

Chương 1: Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới

Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành, tỉnh Kiên Giang

Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lí nhà nước xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành, tỉnh Kiên Giang.

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

Một số khái niệm liên quan

1.1.1 Khái niệm về nông thôn

Trên thế giới hiện nay, vẫn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về định nghĩa nông thôn, chưa có sự thống nhất rõ ràng Một số ý kiến cho rằng nông thôn cần được xác định dựa vào mức độ phát triển của cơ sở hạ tầng, tức là khu vực nông thôn có hạ tầng kém phát triển hơn so với đô thị Quan điểm khác lại nhấn mạnh việc dựa vào khả năng tiếp cận thị trường hàng hóa, cho rằng nông thôn có trình độ sản xuất và khả năng tiếp cận thị trường thấp hơn đô thị Ngoài ra, cũng có ý kiến cho rằng mật độ dân cư và quy mô dân số là yếu tố quan trọng để xác định nông thôn, với khu vực này có mật độ và quy mô dân số thấp hơn so với khu vực đô thị.

Nông thôn thường được định nghĩa là khu vực có dân cư chủ yếu làm nông nghiệp, nơi người dân phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp để sinh sống Tuy nhiên, quan điểm này chỉ đúng trong bối cảnh cụ thể của từng quốc gia, phụ thuộc vào mức độ phát triển và cơ cấu kinh tế Ở những nước đang trong quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa, khái niệm nông thôn đang có sự thay đổi đáng kể, khi sản xuất nông nghiệp không còn là nguồn sống chính và các ngành công nghiệp, dịch vụ cùng các khu đô thị nhỏ đang phát triển mạnh mẽ trong các vùng nông thôn.

Tại Việt Nam khái niệm “nông thôn” thường đồng nghĩa với làng, xóm, thôn Theo GS.TS Hoàng Chí Bảo trong công trình ngiên cứu về “Hệ

Làng Việt Nam đã hình thành một cách tự nhiên, không bị ảnh hưởng bởi sự can thiệp của chính quyền Trung ương, tạo nên những nét đặc trưng riêng biệt Qua các triều đại khác nhau trong lịch sử, tên gọi của làng cũng đã thay đổi, với các thuật ngữ như "thôn", "làng xóm" và đôi khi là "xóm" được sử dụng để chỉ cùng một đơn vị cộng đồng.

Nông thôn, theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, là khu vực nằm ngoài lãnh thổ đô thị, có môi trường tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội khác biệt so với thành phố, với dân cư chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp.

Về mặt địa lý tự nhiên, nông thôn là một địa bàn rộng lớn tạo thành các vành đai bao quanh thành thị

Kinh tế nông thôn chủ yếu tập trung vào sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp, đồng thời còn phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp như công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.

Tổ chức xã hội ở nông thôn chủ yếu bao gồm nông dân và các gia đình họ tộc với mật độ dân cư thấp Bên cạnh đó, có một số người làm việc tại nông thôn nhưng cư trú ở đô thị, trong khi cũng có những người làm việc ở đô thị nhưng lại sống tại nông thôn.

Văn hóa nông thôn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo tồn và gìn giữ các di sản văn hóa truyền thống của dân tộc, bao gồm phong tục, tập quán cổ truyền, các ngành nghề truyền thống và các di tích lịch sử.

Trình độ dân trí, khoa học công nghệ, và kết cấu hạ tầng của cộng đồng dân cư nông thôn thường thấp kém, thua xa so với đô thị

Ngày nay, khái niệm “nông thôn” đã mở rộng nội hàm so với “làng”,

Các thị trấn nông thôn có sự tồn tại và phát triển chủ yếu dựa vào nông nghiệp, đồng thời cung cấp các dịch vụ thiết yếu cho cư dân nơi đây.

Theo Nghị định số 41/2010/NĐ-CP, nông thôn được định nghĩa là khu vực không nằm trong nội thành các thành phố, thị xã, thị trấn, và được quản lý bởi UBND xã Đặc điểm của nông thôn Việt Nam gắn liền với các hoạt động lao động và sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, nơi cư dân thể hiện tinh thần đoàn kết, hỗ trợ lẫn nhau, tạo nên tình làng nghĩa xóm bền vững Lối sống và phương thức sinh hoạt của cộng đồng nông thôn có nhiều điểm khác biệt so với cộng đồng thành thị.

1.1.2 Khái niệm về nông thôn mới Đến nay chưa có khái niệm chính thức về nông thôn mới, nông thôn phát triển như thế nào, ở mức độ nào thì được gọi là nông thôn mới, vấn đề này mang tính lịch sử, tùy theo từng quốc gia, khu vực và tùy theo từng thời điểm phát triển, người ta có thể đưa ra tiêu chí về nông thôn mới khác nhau

Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 xác định mục tiêu xây dựng nông thôn mới đến năm 2020 với các yếu tố quan trọng như: phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, gắn nông nghiệp với công nghiệp và dịch vụ theo quy hoạch Đồng thời, xã hội nông thôn cần ổn định, bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc, nâng cao dân trí, bảo vệ môi trường sinh thái, và củng cố hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng.

Nông thôn mới không chỉ đơn thuần là nông thôn mà còn khác biệt so với nông thôn truyền thống hiện nay Nó cần được hiểu qua các nội dung cơ bản mà nó mang lại.

Làng xã cần được xây dựng văn minh, sạch đẹp với hạ tầng hiện đại, đồng thời giữ gìn những đặc trưng nông thôn thông qua không gian và cảnh quan riêng biệt.

12 quan của làng xã, của hộ gia đình nông thôn

Sản xuất cần phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa, đảm bảo thu nhập và tạo ra công ăn việc làm ổn định, với mục tiêu giảm thiểu hộ nghèo và không để xảy ra tình trạng đói nghèo.

Thứ ba, đời sống về vật chất và tinh thần của dân nông thôn ngày càng được nâng cao

Bảo vệ và phát triển tài nguyên thiên nhiên là nhiệm vụ quan trọng, bao gồm việc bảo tồn và khai thác cảnh quan tự nhiên Đồng thời, cần phải chú trọng đến việc bảo vệ môi trường và duy trì cân bằng sinh thái để đảm bảo sự phát triển bền vững.

Khái quát về xây dựng nông thôn mới

nhà nước nhằm xây dựng và tổ chức bộ máy và củng cố chế độ công tác nội bộ của mình

Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới được hiểu là tổng hợp các hoạt động của cơ quan nhà nước nhằm tác động tích cực đến lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và đời sống của nông dân Mục tiêu chính là thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.

Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới là quá trình tổ chức và sử dụng quyền lực nhà nước để điều phối các hoạt động liên quan, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững và hiệu quả cho nông thôn.

Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới là hoạt động quản lý nhà nước tập trung vào việc phát triển nông thôn, với các cơ quan nhà nước và cán bộ, công chức là chủ thể thực thi Hệ thống này hoạt động thông qua các cơ chế và chính sách nhằm khai thác, huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực từ các thành phần kinh tế Mục tiêu của quản lý này là thực hiện quan điểm và chủ trương của Đảng, đồng thời hướng tới mục tiêu thống nhất chung của cả nước.

1.2 Khái quát ề xây dựng nông thôn mới

1.2.1 Vai trò của nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội

Xây dựng nông thôn mới là việc cụ thể hóa thực hiện Nghị quyết số 26- NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về

Chương trình “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn” nhằm phát triển toàn diện và bền vững, cân bằng giữa kinh tế và xã hội, đặc biệt là kết nối khu vực nông thôn với thành thị Mục tiêu là không để nông thôn bị tụt hậu trong sự nghiệp phát triển chung, đồng thời thúc đẩy công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.

Sau 30 năm thực hiện đường lối đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông dân và nông thôn nước ta đã đạt nhiều thành tựu to lớn Tuy nhiên, nhiều thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế: Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, sức cạnh tranh thấp, chuyển giao khoa học - công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế Nông nghiệp, nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng như giao thông, thuỷ lợi, trường học, trạm y tế, cấp nước… còn yếu kém, môi trường ngày càng ô nhiễm Đời sống vật chất, tinh thần của người nông dân còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị còn lớn, phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc Không thể có một nước công nghiệp nếu nông nghiệp và nông thôn còn lạc hậu và đời sống nhân dân còn thấp và

Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn Qua đó, chương trình này thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tại vùng nông thôn, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa thành phố và nông thôn, bảo vệ quyền lợi hợp pháp và sự công bằng cho nông dân Đồng thời, nó cũng giúp giải quyết các mâu thuẫn xã hội, giảm thiểu bất ổn, tạo nền tảng vững chắc cho việc xây dựng nhà nước XHCN trong tương lai.

Để phát triển kinh tế nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa mở và hội nhập, cần xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho giao thương và mở rộng sản xuất Điều này không chỉ khuyến khích người dân tham gia vào thị trường mà còn giảm thiểu rủi ro cho nông dân, đồng thời điều chỉnh sự phân hóa giàu nghèo và chênh lệch mức sống giữa các vùng, cũng như giữa nông thôn và thành thị Hình thức sở hữu kinh tế đa dạng, trong đó đặc biệt chú trọng đến các mô hình kinh tế tập thể như hợp tác xã và tổ hợp tác.

Nhà nước chú trọng hỗ trợ các hợp tác xã áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và phát triển nghề nghiệp tại khu vực nông thôn.

Chính trị cần phát huy dân chủ trong khuôn khổ thượng tôn pháp luật, kết hợp xây dựng hương ước và quy ước phù hợp với pháp luật và đạo đức xã hội, nhằm điều chỉnh hành vi con người và đảm bảo tính pháp lý Việc tôn trọng kỷ cương phép nước và phát huy tính tự chủ của làng xã là rất quan trọng Dân chủ ở cơ sở cần được tối đa hóa, đồng thời tôn trọng hoạt động của các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội và các hiệp hội vì lợi ích cộng đồng, nhằm huy động sức mạnh tổng lực cho việc xây dựng nông thôn mới.

Xây dựng đời sống văn hóa tại khu dân cư là một yếu tố quan trọng giúp cộng đồng hỗ trợ lẫn nhau trong việc xóa đói giảm nghèo và nâng cao mức sống Đồng thời, cần hình thành hình mẫu người nông dân sản xuất hàng hóa giàu có, vừa làm giàu chính đáng vừa trở thành công dân tốt, góp phần vào sự phát triển bền vững của xã hội.

Xây dựng nông thôn mới cần gắn liền với bảo vệ môi trường sinh thái, bao gồm bảo vệ rừng đầu nguồn, chống ô nhiễm nguồn nước, không khí và chất thải từ khu công nghiệp để đảm bảo phát triển bền vững Nhà nước có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức và thực thi chính sách, đồng thời tạo hành lang pháp lý và hỗ trợ vốn, kỹ thuật cho người dân Sự tham gia tự nguyện và chủ động của cộng đồng là yếu tố quan trọng trong việc thực hiện chính sách, từ đó tạo ra hiệu ứng tích cực cho mô hình nông thôn mới.

1.2.2 Mục tiêu xây dựng nông thôn mới

1) Xây dựng cộng đồng văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, các hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến

2) Gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ và du lịch; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; từng bước thực hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn

3) Xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; trình độ dân trí được nâng cao; môi trường sinh thái được bảo vệ

4) Hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân không ngừng được cải thiện và nâng cao

1.2.3 Đặc điểm xây dựng nông thôn mới

Xây dựng nông thôn mới là một nhiệm vụ cách mạng của Đảng, nhân dân và toàn bộ hệ thống chính trị, không chỉ liên quan đến kinh tế - xã hội mà còn là một vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp Quá trình này giúp nông dân tăng cường niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ và đoàn kết, từ đó góp phần xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ và văn minh.

Kinh nghiệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên thế giới và một số địa phương trong nước

Chương trình và kế hoạch cần được kiểm tra, giám sát thường xuyên để ngăn chặn xu hướng các địa phương chạy theo thành tích, gây ra sự vội vàng và làm việc ẩu Việc này cũng giúp đảm bảo rằng các nhiệm vụ và chỉ tiêu được đề ra phù hợp với khả năng và lộ trình phấn đấu.

Việc kiểm tra, giám sát các hoạt động thực hiện quá trình xây dựng nông thôn mới cần tiến hành:

- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách, kế hoạch và pháp luật của nhà nước về nông thôn mới

- Kiểm tra, giám sát việc sử dụng các nguồn lực của nhà nước

- Kiểm tra, giám sát việc xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật

- Kiểm tra, giám sát công tác quy hoạch

- Kiểm tra, giám sát về kinh tế và tổ chức sản xuất

Kiểm tra và giám sát việc thực hiện các chức năng cùng với việc tuân thủ pháp luật của các cơ quan nhà nước là rất quan trọng trong quá trình quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới.

1.4 Kinh nghiệm q ản lý nhà nướ ề xây dựng nông thôn mới trên thế giới à một số địa phương trong nướ

Kể từ năm 2010, Trung Quốc đã triển khai xây dựng 10 làng mẫu với thiết kế kiến trúc ban đầu mang tính chất "thô cứng", đường phố thẳng tắp và cư dân được phân chia theo ô bàn cờ vuông vức, khiến chúng trông giống phố hơn là làng Tuy nhiên, các làng xây dựng sau này đã tiếp thu nhiều ý kiến đóng góp, cải thiện quy hoạch kiến trúc cảnh quan theo hướng giống resort hơn Tất cả các làng mới đều có hạ tầng công cộng hiện đại và đầy đủ, đặc biệt là về đường sá, trụ sở, khu thể thao và khu vui chơi giải trí.

Vai trò của nhà nước trong việc xây dựng chương trình quy hoạch và tổ chức thực hiện quy hoạch rất quan trọng Nhà nước tập trung dân cư vào khu vực có phong thủy tốt, hỗ trợ đầu tư hạ tầng công cộng và cấp đất để người dân xây dựng nhà ở theo quy hoạch và kiến trúc đã định Mỗi xã, phường đều có ít nhất 2-3 kỹ sư xây dựng và kiến trúc sư của Nhà nước để hướng dẫn và giám sát quá trình xây dựng Kết quả là các làng mới không chỉ hiện đại, văn minh mà còn giữ được bản sắc nông thôn, thu hút hàng chục triệu khách tham quan trong và ngoài nước Mô hình làng mới của Trung Quốc được xây dựng nhằm thay đổi tư duy của người dân về nông thôn mới, với khả năng hoàn thành trong 5-7 năm ở những nơi có điều kiện tốt Đến nay, đã có hàng chục ngàn làng mới hình thành, nhiều làng còn đẹp hơn các làng mẫu ban đầu.

Chính phủ Trung Quốc coi việc xây dựng nông thôn mới (NTM) là một công trình quan trọng, liên quan đến lợi ích của gần 1 tỷ nông dân Để thành công trong việc này, cần phải thu hút sự tham gia đầu tư mạnh mẽ từ các doanh nghiệp công - thương, đặc biệt trong bối cảnh nguồn tài chính quốc gia còn hạn chế Một trong những nhiệm vụ then chốt của xây dựng NTM là phát triển và hiện đại hóa nông nghiệp, bao gồm cải thiện hạ tầng sản xuất như thủy lợi, giao thông và công nghệ thông tin Đồng thời, cần chuyên môn hóa và thâm canh các sản phẩm chủ lực của địa phương, kết nối thị trường trong nước và quốc tế để nâng cao sức cạnh tranh.

Việc cạnh tranh trong lĩnh vực nông sản và tăng thu nhập cho khu vực nông thôn là rất quan trọng, do đó, chính phủ Trung Quốc đã triển khai nhiều chính sách nhằm thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới (NTM) Một trong những giải pháp chủ yếu là truyền thông rộng rãi để các doanh nghiệp nhận thấy cơ hội và lợi ích từ việc đầu tư vào lĩnh vực này Chính sách "sản nghiệp hóa nông nghiệp" được thực hiện với mục tiêu lấy thị trường làm hướng đi, nông hộ làm cơ sở, và doanh nghiệp làm chỗ dựa, từ đó chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp Chính phủ cũng đã giao đất cho nông dân và cho phép họ nhượng lại hoặc cho doanh nghiệp thuê với mức giá do Nhà nước quy định Để khuyến khích đầu tư, chính sách thuế cũng được điều chỉnh, giảm thuế cho các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp và xây dựng NTM, trong khi vẫn tăng thu thuế chung đối với các doanh nghiệp khác.

Ví dụ, thuế thu năm 2005 tăng so với 2004 là 20% nhưng 99% số thuế thu được là do các doanh nghiệp phi nông nghiệp đóng góp Chính phủ miễn

Chính phủ Trung Quốc đã triển khai nhiều chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp nông nghiệp, bao gồm việc giảm thuế VAT cho các doanh nghiệp sản xuất thuốc trừ sâu sinh học và phân hữu cơ, đồng thời miễn thuế thu nhập cho các doanh nghiệp hợp tác với nông dân và hợp tác xã chế biến nông sản Doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp sẽ nhận được hỗ trợ đầu tư hạ tầng, với mức hỗ trợ lên đến 20-25% tổng chi phí cho việc cải tạo đồng ruộng, xây dựng giao thông nội đồng và hệ thống tưới tiêu Ngoài ra, doanh nghiệp đầu tư vào khu vực nghèo và khó khăn còn được hưởng mức hỗ trợ cao hơn Chính phủ cũng có chính sách mua sản phẩm từ doanh nghiệp nông nghiệp, đặc biệt là cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhằm giúp họ vượt qua rủi ro Các doanh nghiệp này còn được miễn một phần hoặc toàn bộ chi phí quảng cáo, tạo điều kiện thuận lợi trong cạnh tranh Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng cần thực hiện “đấu thầu” trong một số trường hợp và phải đầu tư vào thị trường chứng khoán để đảm bảo nguồn vốn Các chính sách ưu tiên cho doanh nghiệp có lợi thế về kỹ thuật, tài chính và phương án kinh doanh đã góp phần thu hút đầu tư vào nông nghiệp nông thôn.

34 quyết định đã tạo ra sự thay đổi lớn trong năng lực cạnh tranh quốc tế của nhiều mặt hàng nông sản, đồng thời đóng vai trò quan trọng trong việc biến đổi diện mạo nông thôn Trung Quốc.

Cuối thập niên 60 của thế kỷ XX, Hàn Quốc đối mặt với tình trạng kinh tế khó khăn, với GDP bình quân đầu người chỉ đạt 85 USD Hầu hết người dân sống trong cảnh thiếu ăn, 80% dân cư nông thôn không có điện và phải sử dụng đèn dầu, sinh sống trong những ngôi nhà lợp lá Là một quốc gia nông nghiệp thường xuyên chịu ảnh hưởng của lũ lụt và hạn hán, chính phủ Hàn Quốc lúc bấy giờ lo lắng nhất là tìm cách thoát khỏi đói nghèo.

Phong trào Làng mới (SU) được khởi xướng vào năm 1970 tại Hàn Quốc với ba tiêu chí chính: cần cù, tự lực vượt khó và hợp tác cộng đồng Sau khi thực hiện thành công các dự án thí điểm đầu tư cho nông thôn, phong trào này đã nhận được sự hưởng ứng mạnh mẽ từ nông dân Họ tích cực cải tạo nhà ở, nâng cấp hạ tầng giao thông và xây dựng các công trình phúc lợi công cộng Đồng thời, phương thức canh tác cũng được đổi mới, với việc áp dụng canh tác tổng hợp và phát triển các sản phẩm chủ lực như nấm và thuốc lá nhằm gia tăng giá trị xuất khẩu Chính phủ đã khuyến khích xây dựng nhiều nhà máy ở nông thôn, tạo cơ hội việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân.

Chính phủ đã đầu tư hạ tầng để giúp nông thôn phát triển và khôi phục tinh thần tự tin Hàn Quốc đã rút ra 6 bài học quan trọng từ thành công này.

Phát huy nội lực của nhân dân là yếu tố quan trọng trong việc xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn Theo phương châm "nhà nước bỏ ra 1 vật tư, nhân dân bỏ ra 5-10 công sức và tiền của", người dân sẽ quyết định và thực hiện các công trình Họ có quyền lựa chọn loại dự án nào cần ưu tiên, thông qua việc công khai bàn bạc và quyết định cùng nhau.

Năm 1971, Chính phủ đã hỗ trợ 33.267 làng, mỗi làng nhận 335 bao xi măng, và đến năm 1972, 1.600 làng xuất sắc được hỗ trợ thêm 500 bao xi măng và 1 tấn sắt thép Sự trợ giúp này đã trở thành chất xúc tác quan trọng thúc đẩy phong trào nông thôn mới, khuyến khích dân làng tự quyết định mức đóng góp đất và ngày công cho các dự án phát triển.

Phát triển sản xuất là yếu tố then chốt để tăng thu nhập cho nông dân Khi cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất được cải thiện, các cơ quan hỗ trợ chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và giống mới, giúp nâng cao năng suất cây trồng và vật nuôi, đồng thời phát triển vùng chuyên canh hàng hóa Chính phủ cũng đầu tư xây dựng nhà máy chế biến nông sản tại nông thôn và áp dụng chính sách tín dụng nông thôn để thúc đẩy sản xuất Kết quả, từ năm 1972 đến năm 1977, thu nhập trung bình của các hộ gia đình đã tăng gấp ba lần.

Đào tạo cán bộ phục vụ phát triển nông thôn tại Hàn Quốc xác định đội ngũ cán bộ cơ sở là yếu tố quan trọng nhất cho phong trào SU, với sự tự nguyện và bầu cử từ dân Hàn Quốc đã thiết lập 3 trung tâm đào tạo quốc gia và một mạng lưới các trường nghiệp vụ địa phương Nhà nước tài trợ và tổ chức các lớp học kéo dài từ 1-2 tuần để trang bị kiến thức thiết thực, bao gồm kỹ năng lãnh đạo cơ bản, quản lý dự án và phát triển cộng đồng.

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN GIANG THÀNH, TỈNH KIÊN GIANG

Ngày đăng: 19/07/2021, 21:59

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2008), Nghị quyết số 26 – NQ/TW ngày 05/8/2008 Hội nghị lần thứ 7 BCH Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết số 26 – NQ/TW ngày 05/8/2008 Hội nghị lần thứ 7 BCH Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn
Tác giả: Ban Chấp hành Trung ương Đảng
Năm: 2008
6. Bộ Xây dựng - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011), Thông tư liên tịch số 13/2011/TTL T-BXD- BNNPTNT-BTN&MT ngày 28/10/2011 quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư liên tịch số 13/2011/TTL T-BXD-BNNPTNT-BTN&MT ngày 28/10/2011 quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới
Tác giả: Bộ Xây dựng - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tài nguyên và Môi trường
Năm: 2011
2. Ban chỉ đạo chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới huyện Gò Quao tỉnh Kiên Giang (2015), Báo cáo tổng kết thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015 Khác
3. Ban chỉ đạo chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang (2016), Báo cáo tổng kết thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015 Khác
4. Ban chỉ đạo chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Kiên Giang (2016), Báo cáo tổng kết thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015 Khác
5. Ban chỉ đạo chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới huyện Giang Thành, tỉnh Kiên Giang (2016), Báo cáo tổng kết thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015 Khác
7. Cục Thống kê tỉnh Kiên Giang(2016), Niên giám thống kê huyện Giang Thành 2015 Khác
8. Đảng bộ huyện Giang Thành (2015), Báo cáo Chính trị tại Đại hội Đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ XII Khác
9. Đảng bộ huyện Giang Thành (2015), Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ huyện Giang Thành lần thứ XII nhiệm kỳ 2015 – 2020 Khác
10. Đảng bộ Tỉnh Kiên Giang (2015), Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ Tỉnh Kiên Giang lần thứ X nhiệm kỳ 2015 – 2020 Khác
11. Huyện ủy Giang Thành (2013), Kế hoạch Số 62-KH/HU xây dựng xã nông thôn mới giai đoạn 2012-2015 và tầm nhìn đến năm 2020 Khác
12. Huyện ủy Giang Thành (2012), Nghị quyết số 05 về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2012-2015 và tầm nhìn đến năm 2020 Khác
16. UBND tỉnh Kiên Giang (2013), Quyết định số 1857/QĐ-UBND, ngày 29/7/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Kiên Giang về ban hành Bộ tiêu chí về nông thôn mới tỉnh Kiên Giang Khác
17. UBND tỉnh Kiên Giang (2013), Quyết định số 2453/QĐ-UBND, ngày 14/10/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Kiên Giang, về việc ban hành hướng dẫn thực hiện cơ chế đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo Thông tư 03/2013/TT-BKHĐT của Bộ Kế hoạch Đầu tư Khác
18. UBMT Tổ quốc Việt Nam( 2015), Báo cáo tổng kết phong trào thi đua thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w