Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích thực trạng sử dụng rau củ của người tiêu dùng trên địa bàn Thủ Dầu Một
Nhận thức của người tiêu dùng về việc chọn lựa rau củ và mức độ quan tâm đối với tình trạng rau củ hiện nay là rất quan trọng Để đảm bảo thị trường rau củ an toàn cho người tiêu dùng, cần đưa ra một số khuyến nghị như tăng cường quản lý chất lượng, minh bạch thông tin sản phẩm và nâng cao ý thức của người tiêu dùng về lựa chọn thực phẩm an toàn.
Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu này đánh giá nhận thức của người tiêu dùng về tình hình sử dụng rau củ hiện nay, đồng thời khảo sát mức độ quan tâm và e ngại của họ trong quá trình lựa chọn và sử dụng sản phẩm này Bài viết cũng tìm hiểu những kinh nghiệm và chia sẻ của người tiêu dùng liên quan đến việc lựa chọn rau củ Kết cấu nghiên cứu được phân chia rõ ràng để cung cấp cái nhìn toàn diện về vấn đề.
Chương 1 Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Chương 2 Tổng quan địa bàn nghiên cứu
Chương 3 Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Kết luận và khuyến nghị
Các khái niệm cơ bản
Theo Viện Ngôn Ngữ Việt Nam (2009), rau là loại cây thân cỏ có thể ăn được, trong khi củ là phần thân rễ hoặc quả của cây, chứa chất dự trữ và thường nằm dưới đất hoặc sát mặt đất, ví dụ như củ su hào, củ khoai và củ lạc.
Rau là phần cây có thể ăn được, thường mọng nước, ngon và bổ, được sử dụng làm món ăn chính hoặc gia vị Chúng được phân loại thành rau lấy lá, rau lấy quả, rau lấy củ, rễ hoặc thân Theo FAO, rau là loại cây trồng hàng năm, không bao gồm những loại dùng làm thức ăn cho gia súc và hạt giống Hiện nay, khái niệm rau còn bao gồm cả củ.
Trong nghiên cứu này, thuật ngữ “rau” được định nghĩa là các loại cây ăn lá và hoa, như rau muống và bông cải Trong khi đó, “củ” được sử dụng để chỉ các loại cây lấy củ, rễ hoặc thân, chẳng hạn như khoai tây và hành tây.
Nhận thức là cách con người nhìn nhận môi trường xung quanh, không nhất thiết phải giống với thực tế khách quan Môi trường khách quan phát ra tín hiệu mà con người cảm nhận qua các giác quan, từ đó tạo ra cảm giác về môi trường Trong quá trình này, con người chỉ chú ý đến một số tín hiệu nhất định, dẫn đến hình thành nhận thức về thế giới xung quanh Nhận thức đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu hành vi con người, vì hành vi được xây dựng dựa trên bản chất của nhận thức.
Năm 1996, nghiên cứu cho thấy rằng nhận thức của con người về bản chất của vấn đề không nhất thiết phải phản ánh đúng thực tế Sự nhận thức này chịu ảnh hưởng từ cả đối tượng được nhận thức và chính bản thân người nhận thức Mỗi cá nhân có những đặc trưng riêng trong cách nhìn nhận, dẫn đến sự khác biệt trong nhận thức về các vấn đề.
Theo nghiên cứu của Theo Schutz và cộng sự (1984), sự nhận thức của người tiêu dùng về rau không chỉ phụ thuộc vào các đặc tính của sản phẩm mà còn bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác như kinh nghiệm, trình độ học vấn, độ tuổi, giới tính, cùng với các yếu tố văn hóa và kinh tế.
1.1.3 Thuyết thang bậc nhu cầu:
Theo thuyết nhu cầu của Abraham Maslow (1954), nhà tâm lý học tiên phong trong tâm lý học nhân văn, con người có năm loại nhu cầu cần được thỏa mãn theo thứ tự từ thấp đến cao: (i) nhu cầu cơ bản hay nhu cầu vật chất, còn gọi là nhu cầu sinh tồn; (ii) nhu cầu về an toàn; (iii) nhu cầu về xã hội; (iv) nhu cầu về được quý trọng; và (v) nhu cầu về nhận thức.
Hình 1.1 Thang nhu cầu Maslow
Thang thứ bậc nhu cầu của Maslow chỉ ra rằng, khi các nhu cầu vật chất và nhu cầu cơ bản như ăn, mặc, ở được đáp ứng, con người mới bắt đầu chú trọng đến những nhu cầu cao hơn, bao gồm nhu cầu an toàn và nhu cầu văn hóa xã hội.
Các nghiên cứu rau củ có liên quan
1.2.1 Kiểm soát chất lƣợng rau an toàn bằng những hành động tập thể tại Hà Nội, Việt Nam (Quality control of safe vegetables by collective action in Hanoi, Vietnam, Huaiyu Wang, Paule Mostier, Nguyen Thi Tan Loc, Pham Thi Hanh Tho, 2012):
Tại Việt Nam, chất lượng rau là mối quan tâm hàng đầu của người tiêu dùng và người mua Kiểm soát an toàn rau tại các nông trại nhỏ đang gặp nhiều khó khăn Nghiên cứu này nhằm mô tả mô hình phức tạp trong việc sản xuất rau an toàn của nông dân, đồng thời đảm bảo chất lượng rau đạt tiêu chuẩn.
Phương pháp nghiên cứu được thực hiện bằng cách chia thành nhiều nhóm nhỏ để đến các cơ sở sản xuất rau an toàn tại Hà Nội Các nhà sản xuất sẽ được phỏng vấn thông qua một bảng câu hỏi đã được chuẩn bị sẵn, bao gồm các nội dung như quá trình hình thành, số lượng nhân viên, các bộ phận và hoạt động của tổ chức.
Nghiên cứu chỉ ra rằng tinh thần trách nhiệm của lãnh đạo và nông dân là yếu tố then chốt giúp tổ chức nông dân Việt Nam sản xuất rau chất lượng cao.
1.2.2 Nghiên cứu thị trường rau củ Việt Nam, FAO, 2011:
Mục tiêu nghiên cứu là thu thập thông tin và số liệu thứ cấp về các thị trường trong nước và quốc tế, đồng thời điều tra những người mua chính của các nhà phân phối địa phương để xác định xu hướng thị trường.
Phương pháp nghiên cứu bao gồm việc phỏng vấn trực tiếp các đối tượng bằng bảng câu hỏi đã được chuẩn bị sẵn Cụ thể, chúng tôi tiến hành phỏng vấn người quản lý ngành hàng rau tại các Sở Công Thương và Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ở TP.HCM, Hà Nội, Hưng Yên, Sơn La và Lâm Đồng, cũng như phỏng vấn những người phụ trách kinh doanh tại các kênh phân phối rau củ quả.
Nghiên cứu cho thấy các loại rau chủ yếu ảnh hưởng đến sản xuất, chế biến, tiêu thụ xuất khẩu và thu nhập của các tác nhân trong ngành hàng rau bao gồm rau ăn lá như cải bắp, cải các loại, bó xôi, xà lách; rau ăn củ như cà rốt, hành tây, khoai tây; rau ăn quả như cà chua, dưa chuột, đậu cô ve, ớt ngọt, đậu Hà Lan, su su; và rau ăn hoa như suplơ trắng, xanh Để cung cấp cho các công ty chế biến xuất khẩu, rau cần được sản xuất tại các cơ sở đạt tiêu chuẩn an toàn, có chứng nhận VietGAP, GlobalGAP và các chứng chỉ ISO 9001-2008, HACCP từ các tổ chức uy tín, đồng thời đáp ứng yêu cầu của từng nước nhập khẩu.
1.2.3 Rau an toàn tại Hà Nội, phân tích trên khía cạnh chuỗi cung ứng (Safe vegetable in Hanoi, a supply chain perspective analysis, Nguyen Quoc Chinh, 2010):
Mục tiêu nghiên cứu: đánh giá rau an toàn tên địa bàn Hà Nội dựa trên khía cạnh chuỗi cung ứng
Phương pháp nghiên cứu bao gồm phỏng vấn trực tiếp các nhà sản xuất rau an toàn, cửa hàng bán lẻ, dịch vụ thức ăn và chợ Phân tích tập trung vào việc đánh giá cả định lượng và chất lượng của rau an toàn.
Nghiên cứu cho thấy chuỗi hoạt động hiện tại không hiệu quả và không đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng về RAT Để cải thiện tình hình, cần quy hoạch các vùng trồng RAT tập trung, đồng thời nhận được sự hỗ trợ kỹ thuật và tài chính từ nhà nước.
1.2.4 Nhận thức của người tiêu dùng về mức độ an toàn của rau tại thành phố Davao, Philipines (Consumers’ perceptions on food safety of vegatables in Davao City, Philipines; Marjie L.Aban, Sylvia B.Conception and Marilou O.Montiflor, 2009):
Mục tiêu nghiên cứu: Biết được người tiêu dùng định nghĩa thực phẩm an toàn là nhƣ thế nào và phân tích hành vi chọn mua của họ
Phương pháp nghiên cứu được áp dụng bao gồm cả định tính và định lượng để phân tích hành vi, ý kiến và tác động xã hội đối với người tiêu dùng Nghiên cứu tiến hành phỏng vấn trực tiếp 300 hộ gia đình, sử dụng bảng câu hỏi được thiết kế sẵn, phân chia theo ba nhóm thu nhập: thấp, trung bình và cao, với mỗi nhóm điều tra 100 hộ về các vấn đề liên quan đến rau như vẻ bề ngoài, độ xanh tươi và giá cả.
Nghiên cứu cho thấy rằng, tất cả các nhóm thu nhập đều ưu tiên độ tươi xanh của rau củ hơn là độ an toàn thực phẩm Các hộ có thu nhập thấp thường mua rau tại chợ truyền thống ít nhất hai lần mỗi tuần và thiếu nhận thức về thực phẩm an toàn Trong khi đó, các hộ có thu nhập cao lại thường xuyên mua sắm tại chợ truyền thống và siêu thị hàng tuần, đồng thời rất chú trọng đến độ an toàn của thực phẩm.
1.2.5 Nhận thức của người tiêu dùng về chất lượng rau củ (Consumer perception of vegetable quality, H.G.Schutz, M Martens, B Wilsher, M Rodbotten, Acta Horticulturae 163, 1984):
Mục tiêu nghiên cứu: tìm hiểu nhận thức của những người tiêu dùng từ 4 thị trấn tại Na-Uy về khía cạnh của 15 loại rau củ `
Phương pháp nghiên cứu bao gồm khảo sát người tiêu dùng và nhân viên tại Viện Nghiên Cứu Hành Vi Người Tiêu Dùng và Viện Nghiên Cứu Thực Phẩm Na-uy thông qua câu hỏi soạn sẵn để tìm hiểu tần số sử dụng và mức độ hài lòng về chất lượng rau củ, cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức của họ Kết quả cho thấy tần số tiêu dùng rau củ bị ảnh hưởng bởi văn hóa, kinh nghiệm và tính chất có sẵn của sản phẩm Không có bằng chứng cho thấy con người ăn nhiều hay ít, mà mức độ hài lòng của họ phụ thuộc vào các yếu tố như giá cả, tính có sẵn và thời điểm sử dụng Khi chọn mua rau củ, yếu tố bên trong thường quan trọng hơn yếu tố bên ngoài, nhưng thực tế cho thấy yếu tố bên ngoài cũng chiếm tỷ lệ cao.
Phương pháp nghiên cứu
1.3.1 Phương pháp thu thập dữ liệu:
Dữ liệu thứ cấp trong nghiên cứu này được thu thập từ các cơ quan ban ngành của tỉnh Bình Dương, bao gồm Chi cục Thống Kê Thành Phố Thủ Dầu Một, Cục Thống Kê tỉnh Bình Dương, Sở Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn tỉnh Bình Dương, và Chi cục An Toàn Vệ Sinh Thực Phẩm Ngoài ra, nghiên cứu còn sử dụng các công bố từ Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, Cục An Toàn Vệ Sinh Thực Phẩm, và Cục Quản Lí Thị Trường để thực hiện phân tích.
Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua một bảng câu hỏi gồm 30 câu hỏi, nhằm phỏng vấn trực tiếp người tiêu dùng tại thành phố Thủ Dầu Một Bảng câu hỏi được chia thành các phần chính để thu thập thông tin chi tiết và có hệ thống.
Thông tin chung về người tiêu dùng bao gồm trình độ học vấn, giới tính, quy mô hộ gia đình, thu nhập, địa điểm mua rau củ, cũng như mức chi tiêu cho thực phẩm và rau củ.
Người tiêu dùng hiện nay ngày càng nhận thức rõ về tình trạng độc hại của rau củ, dẫn đến sự quan tâm cao trong việc lựa chọn thực phẩm an toàn Họ áp dụng nhiều biện pháp để hạn chế rủi ro từ rau củ không an toàn, đồng thời xác định các ưu tiên trong quyết định mua sắm Những yếu tố này không chỉ ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng mà còn phản ánh sự thay đổi trong nhận thức về sức khỏe và an toàn thực phẩm.
Nghiên cứu này đã khảo sát 100 người tiêu dùng tại nhiều địa điểm như chợ, siêu thị, vỉa hè và hộ gia đình Tuy nhiên, chỉ có 85 mẫu được sử dụng để phân tích chính thức trong bài viết, trong khi 15 mẫu còn lại bị loại bỏ do không đúng đối tượng hoặc dữ liệu khuyết lớn.
Nghiên cứu này áp dụng thống kê mô tả, sử dụng phần mềm Excel để nhập và kiểm tra dữ liệu, cùng với phần mềm SPSS phiên bản 20 để rút trích các đánh giá Số lượng mẫu phân tích là 85, trong đó có 5 mẫu thiếu thông tin về trình độ học vấn Để xử lý các trường hợp này, nghiên cứu đã sử dụng số trung bình trình độ của nhóm tuổi tương đương trong mẫu.
Tổng quan về Bình Dương
Bình Dương là một tỉnh nằm trong miền Đông Nam Bộ, thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, với diện tích tự nhiên đạt 2694,43 km², chiếm 0,83% tổng diện tích cả nước và khoảng 12% diện tích miền Đông Nam Bộ Tỉnh có dân số khoảng 1.802.500 người (theo Tổng cục Thống kê tháng 10/2014) và được tổ chức thành 9 đơn vị hành chính cấp huyện cùng 91 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 48 xã, 41 phường và 2 thị trấn.
Qua 30 năm đổi mới kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương đã hoàn toàn thay đổi từ một tỉnh có cơ cấu kinh tế chủ yếu nông nghiệp trở thành một tỉnh có ngành công nghiệp cơ bản hiện đại trong cả nước (theo Sở Kế Hoạch và Đầu Tư tỉnh Bình Dương), cụ thể theo Báo Cáo Tình Hình Kinh Tế Xã Hội, Quốc Phòng – An Ninh Tháng 1; Nhiệm Vụ Tháng 2 Năm của tỉnh thì trong đầu năm 2015 ƣớc giá trị sản xuất công nghiệp đạt 18.971 tỷ đồng, tăng 19,7% cùng kỳ Diện tích gieo trồng cây hàng năm vụ Đông Xuân đạt 4.682 ha, tăng 0,6% so với cùng kỳ; trong đó cây lúa giảm 1,6%; câu lấy củ tăng 0,8%; câu rau đậu, hoa, cây cảnh tăng 3,6%; cây hàng năm khác tăng 2,6% Đến tháng 10/2015, giá trị sản xuất công nghiệp ƣớc đạt 20.353 tỷ đồng, tăng 16.3% so với cùng kỳ; ƣớc diện tích gieo trồng cây hàng năm đạt 8.420ha, giảm 6,1% so với cùng kỳ; trong đó cây lúa giảm 11,6%, cây lấy củ có chất bột giảm 0,6%, cây rau, đậu, hoa, cây cảnh tăng 0,5% (theo Báo Cáo số 148/BC – UBND của tỉnh Bình Dương) Theo báo cáo gần đây của tỉnh vào tháng 2/2016 Lũy kế 2 tháng, chỉ số công nghiệp tăng 5,67% so với cùng kỳ Về nông nghiệp, diện tích gieo trồng cây hằng năm ƣớc đạt 5.733ha, tăng 0,1% so với cùng kỳ; trong đó cây lấy củ có chất bột tăng 0,7%, lúa tăng 0,5%, câu rau, đậu, hoa, cây cảnh tăng 1,6%, cây hàng năm khác giảm 0,3%; một số cây trồng ngắn hạn với diện tích khoảng 760ha tăng 1,3% so với cùng kỳ; trong đó, rau các loại chiếm gần 85% tổng diện tích thu hoạch.
Tổng quan về Thủ Dầu Một
Thành phố Thủ Dầu Một, thuộc tỉnh Bình Dương, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, có vị trí giao thông thuận lợi qua quốc lộ 13, cách Thành phố Hồ Chí Minh 30 km Thành phố được thành lập vào ngày 2 tháng 5 năm 2012, trên cơ sở toàn bộ diện tích và dân số của thị xã Thủ Dầu Một, chính thức hoạt động từ ngày 1 tháng 7 năm 2012 Hiện tại, Thủ Dầu Một là đô thị loại II, với diện tích tự nhiên 118,67 km² và dân số khoảng 271.165 người theo thống kê năm 2014.
Thành phố gồm 14 đơn vị hành chính, bao gồm các phường: Phú Cường, Hiệp Thành, Chánh Nghĩa, Phú Thọ, Phú Hòa, Phú Lợi, Hiệp An, Định Hòa, Phú Mỹ, Hòa Phú, Phú Tân, Chánh Mỹ, Tương Bình Hiệp và Tân An.
Thành phố Thủ Dầu Một có 13 chợ, 5 siêu thị và 2 trung tâm thương mại (Cục Hải Quan tỉnh Bình Dương, 2011) Trong năm 2013, sản lượng rau tiêu thụ đạt 5.767,3 tấn, tăng lên 5.982,9 tấn vào năm 2014 Bên cạnh đó, sản lượng cây hàng năm là 404,4 tấn.
2013), năm 2014 là 385,4 tấn Sản lƣợng cây lấy củ có chất bột năm 2013 là 4747,9 tấn và năm 2014 là 5126,4 tấn (Cục Thống Kê tỉnh Bình Dương, 2014)
Theo báo cáo Tình hình Kinh tế - Xã hội, Quốc phòng – An ninh quý I năm 2015, thành phố Thủ Dầu Một ghi nhận sự tăng trưởng trong hoạt động sản xuất công nghiệp với giá trị ước đạt 3.048,1 tỷ đồng, tăng 14,7% so với cùng kỳ và đạt 23,3% kế hoạch năm Trong lĩnh vực nông nghiệp, tổng diện tích gieo trồng ước thực hiện là 161ha, giảm 5,9%, trong đó cây củ có chất bột 9ha, giảm 10% Đến cuối tháng 12/2015, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 26,83%, vượt 0,5% so với Nghị Quyết Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp với tỷ trọng tương ứng là 60,90% - 39,01% - 0,09% Thu nhập bình quân đầu người đạt 81,6 triệu đồng/năm, tương đương 102% so với Nghị Quyết, trong khi giá trị sản xuất nông nghiệp ước đạt 41,6 tỷ đồng, giảm 4,1% so với năm 2014 và tổng diện tích gieo trồng tăng 3,9% so với năm trước.
2014 (theo báo cáo số 229/BC-UBND thành phố Thủ Dầu Một).
Thông tin chung về nhóm đối tƣợng khảo sát
Qua khảo sát 85 mẫu nghiên cứu, người dân Thủ Dầu Một chiếm 67,1% tổng số mẫu, trong khi 32,9% còn lại đến từ các khu vực khác trong tỉnh Bình Dương Độ tuổi người được khảo sát dao động từ 20 đến 80 tuổi, với 78,8% là phái nữ và 21,2% là phái nam Tỷ lệ nữ cao trong điều tra là do họ thường là người phụ trách chính về ăn uống trong gia đình, cho thấy nhóm đối tượng khảo sát phù hợp để đưa ra nhận định và đánh giá về tiêu dùng rau củ.
Trong cuộc khảo sát, nghề nghiệp của những người tham gia chủ yếu là công nhân (23 mẫu) và nhân viên (19 mẫu), chiếm lần lượt 27,1% và 22,4% tổng số mẫu Về thu nhập, nhóm có thu nhập thấp dưới 2 triệu đồng/tháng và nhóm có thu nhập cao trên 10 triệu đồng/tháng đều chiếm 5,9%, trong khi phần lớn mẫu (36 mẫu, tương đương 42,4%) có thu nhập từ 4 triệu đến 6 triệu đồng/tháng Quy mô hộ gia đình dao động từ 1 đến 8 người, với 60% (51 mẫu) đã lập gia đình và 40% (34 mẫu) còn lại là những người chưa lập gia đình.
Tỷ lệ hộ gia đình không có trẻ em, người già hoặc người bệnh lần lượt là 56,5% và 62,4% Thời gian học tập của các hộ gia đình dao động từ 4 đến 15 năm, tương ứng với trình độ từ lớp 4 đến đại học (Bảng 3.1).
Bảng 3.1 Đặc điểm cá nhân và gia đình Đặc điểm Tần suất/Trung bình
Phần trăm / Độ lệch chuẩn (khoảng giao động) Khu vực sinh sống
Hôn nhân Độc than 34 40.0% Đã lập gia đình 51 60.0%
Nghề nghiệp người phỏng vấn
Thu nhập bình quân đầu người/tháng
Nguồn: Số điều tra - tổng hợp
Kênh phân phối
Người tiêu dùng thường lựa chọn các kênh phân phối rau củ như chợ truyền thống, chợ tự phát, siêu thị và cửa hàng rau củ sạch Theo bảng khảo sát, chợ truyền thống dẫn đầu với 71,8% sự lựa chọn, tiếp theo là chợ tự phát với 14,1% Trong khi đó, siêu thị và cửa hàng rau củ sạch chỉ chiếm 7,1% và 3,5%, cho thấy sự ưu tiên thấp của người tiêu dùng đối với các kênh này Nguyên nhân chủ yếu là do giá rau củ ở siêu thị và cửa hàng sạch thường cao hơn so với các địa điểm khác Thậm chí, nhiều người tiêu dùng vẫn chưa biết đến cửa hàng rau củ sạch Các kênh phân phối nhỏ lẻ như xe đẩy và vỉa hè cũng chiếm 3,5% trong tổng số mẫu khảo sát.
Kết quả phân tích chuỗi cung ứng rau tại thành phố Hồ Chí Minh cho thấy rằng các hệ thống phân phối hiện đại như siêu thị và metro chỉ chiếm 2% tổng hệ thống phân phối rau, theo nghiên cứu của Cadilhol et al (2006).
Bảng 3.2 Địa điểm thường xuyên mua
Cửa hàng rau an toàn 3 3.5%
Khác (xe đẩy, vỉa hè ) 3 3.5%
Người tiêu dùng có nhiều lý do để lựa chọn kênh phân phối khi mua rau củ, với ít nhất một và nhiều nhất ba lý do được nêu trong khảo sát Theo số liệu điều tra, 71,8% người tiêu dùng chọn chợ truyền thống vì địa điểm gần nhà và dễ lựa chọn Cụ thể, 57,6% lựa chọn chợ truyền thống do vị trí gần nhà, trong khi 23,5% chọn vì sự đa dạng của rau củ tại đây, giúp họ dễ dàng trong việc lựa chọn.
Bảng 3.3 Lý do chọn mua rau củ
Chợ tr.thống Chợ tự phát Siêu thị CH rau AT Khác
Lựa chọn Phần trăm Lựa chọn Phần trăm
Lựa chọn Phần trăm Lựa chọn Phần trăm Gần nhà/ tiện đường
Theo số liệu điều tra tổng hợp, giá cả là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến lựa chọn của người tiêu dùng, với chợ truyền thống chiếm 12,9%, chợ tự phát 14,3%, siêu thị 14,3% và các hình thức bán hàng vỉa hè, xe đẩy chiếm đến 66,7% Bên cạnh đó, vấn đề an toàn thực phẩm cũng được người tiêu dùng quan tâm, trong đó chợ truyền thống chỉ chiếm 4,7% và siêu thị đóng góp một phần quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng sản phẩm.
71,4%, cửa hàng rau an toàn chiếm 100%) và 1,2% là các lí do khác ví dụ nhƣ: mua tại địa điểm bán của người quen,…
Bảng 3.4 Địa điểm mua và chi tiêu bình quân đầu người
T.bình Đ.lệch chuẩn Tối thiểu Tối đa Nơi mua
Cửa hàng rau an toàn 7 3.6 0 30
Chi tiêu bình quân đầu người/tháng
Chi cho thực phẩm (VND) 789815.1 437928.2 225000 3000000 Chi cho rau củ (VND) 220932.8 108245.4 75000 750000
Nguồn: Số điều tra - tổng hợp
Người tiêu dùng trung bình mua rau củ tại chợ truyền thống 18,8 lần mỗi tháng, trong khi số lần mua tại cửa hàng rau củ sạch và các địa điểm khác chỉ khoảng 1,7 lần Chi tiêu cho thực phẩm trung bình hàng tháng là 789.800 đồng/người, trong đó chi cho rau củ khoảng 221.000 đồng Mức tối thiểu chi cho thực phẩm là 225.000 đồng/người và cho rau củ là 75.000 đồng, cho thấy người tiêu dùng thường chỉ mua thực phẩm từ 2 đến 3 lần mỗi tuần với chi phí mỗi lần từ 20.000 đến 50.000 đồng, trong đó rau củ chỉ từ 10.000 đến 15.000 đồng Ngược lại, mức tối đa chi cho thực phẩm là 3.000.000 đồng/người và cho rau củ là 750.000 đồng, cho thấy những người tiêu dùng thường xuyên mua thực phẩm có thể đi 5 đến 7 lần mỗi tuần, chi tiêu trung bình mỗi lần khoảng 100.000 đồng, với chi cho rau củ từ 25.000 đến 30.000 đồng.
Một nghiên cứu cho thấy nhóm người có thu nhập thấp thường mua rau củ tại các chợ truyền thống ít nhất 2 lần/tuần nhưng không quan tâm đến nhãn mác hay thương hiệu Trong khi đó, nhóm thu nhập trung bình mua rau củ tại chợ truyền thống và siêu thị một lần/tuần Đối với nhóm thu nhập cao, họ rất chú trọng đến thực phẩm an toàn, ưu tiên rau củ tự nhiên, sử dụng phân bón hữu cơ và không hóa chất, thường xuyên mua rau củ tại siêu thị (Marjie.L, 2009).
Các tiêu chí chọn mua và dẫn đến quyết định mua của người tiêu dùng
Nhận thức của người tiêu dùng về việc chọn lựa rau củ bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm kinh nghiệm cá nhân, tính cách, tuổi tác, giới tính, sinh lý, trình độ, cũng như các yếu tố văn hóa, kinh tế và tình huống sử dụng Mặc dù thành phần bên trong như mùi vị, giá trị dinh dưỡng và an toàn thực phẩm được coi là quan trọng, nhưng hình thức bên ngoài như độ tươi, màu sắc và cách bày trí cũng đóng vai trò lớn trong quyết định mua sắm Người tiêu dùng thường xem xét cả hai yếu tố này, vì vậy bề ngoài, mùi vị, độ tươi xanh, giá cả, chất lượng, màu sắc và kết cấu bên trong là những tiêu chí hàng đầu khi lựa chọn rau củ.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã xây dựng một bảng khảo sát để đánh giá mức độ quan tâm của người tiêu dùng đối với 12 tiêu chí khi chọn mua rau củ Các tiêu chí bao gồm: giá cả, độ tươi xanh, bề ngoài, kích cỡ, khả năng bảo quản, dễ chế biến, hương vị khi nấu, giá trị dinh dưỡng, nguồn gốc xuất xứ, chất lượng đóng gói, nhãn mác, và kiểm định an toàn thực phẩm Mỗi tiêu chí được đánh giá với mức độ quan tâm từ 1 đến 5.
5 (1: không quan tâm; 5: rất quan tâm)
Theo kết quả từ Bảng 3.5, người tiêu dùng chủ yếu quan tâm đến độ tươi xanh của rau củ với mức độ quan tâm trung bình là 4,6, tiếp theo là giá trị dinh dưỡng (4,5) và nguồn gốc xuất xứ (4,2) Các tiêu chí về giá cả, đóng gói và nhãn mác ít được chú ý hơn, với mức độ quan tâm trung bình lần lượt là 3,4, 3,0 và 3,2 Điều này phù hợp với thực tế là 71,8% người tiêu dùng chọn mua rau củ tại chợ truyền thống, nơi rau củ thường không được đóng gói và có giá cả phải chăng Tuy nhiên, người tiêu dùng vẫn khá quan tâm đến việc rau củ có kiểm định an toàn thực phẩm, với mức độ quan tâm trung bình là 3,6, cho thấy an toàn thực phẩm là vấn đề quan trọng hàng đầu đối với người tiêu dùng ở Thủ Dầu Một cũng như trên toàn Việt Nam (Wang et al., 2012).
Bảng 3.5 Tiêu chí trước khi chọn mua rau củ
Giá cả 3.4 1.4 1 5 Độ tươi xanh 4.6 7 1 5
Dễ chế biến/nấu ăn 3.7 1.3 1 5
Hương vị nấu ăn ngon 4.1 1.1 1 5
Nguồn gốc xuất xứ rau
Có kiểm định thực vật (an toàn) 3.6 1.4 1 5
Nguồn: Số điều tra - tổng hợp
Bảng 3.6 Mức ƣu tiên trong khi chọn mua rau củ Ƣu tiên lựa chọn
Số lựa chọn Phần trăm
Giá cả 36 15.1% Độ tươi xanh 58 24.4%
Dễ chế biến/nấu ăn 7 2.9%
Dễ chế biến/nấu ăn 13 5.5%
Nguồn gốc xuất xứ rau 35 14.7% Đóng gói/nhãn mác 7 2.9%
Có kiểm định thực vật (an toàn) 14 5.9%
Nguồn: Số điều tra - tổng hợp
Mặc dù sự quan tâm của người tiêu dùng không hoàn toàn phản ánh ưu tiên lựa chọn của họ, nhưng trong quá trình mua rau củ, độ tươi xanh vẫn là yếu tố hàng đầu, chiếm 24,4% tổng số mẫu khảo sát Theo sau đó, giá cả và giá trị dinh dưỡng đều có tỷ lệ 15,1%, cho thấy rằng mặc dù người tiêu dùng không quá chú trọng vào giá cả, nhưng nó vẫn là một trong những yếu tố quan trọng trong quyết định mua sắm rau củ.
Dữ liệu được thu thập từ 12 tiêu chí trong Bảng 3.5 và Bảng 3.6 cho thấy rằng trong quá trình lựa chọn rau củ, người tiêu dùng thường có từ 1 đến 3 ưu tiên cụ thể Tổng số mẫu khảo sát đạt 238 mẫu, phản ánh tổng số ưu tiên mà người tham gia cung cấp, thay vì chỉ 85 mẫu dựa trên số lượng người khảo sát.
Hình 3.1 Quyết định mua dựa vào
Theo thống kê, 45,2% người tiêu dùng chọn rau củ dựa trên kinh nghiệm cá nhân tích lũy qua thời gian, không phụ thuộc vào độ tuổi (Schutz và cộng sự, 1984) Tuy nhiên, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng người lớn tuổi thường có nhiều kinh nghiệm hơn và có xu hướng chọn lựa rau củ một cách khắt khe hơn (Nguyễn Các Mác, Nguyễn Linh Trung, 2014) Ngoài ra, 29,8% người tiêu dùng dựa vào cảm xúc và cảm nhận của bản thân khi lựa chọn rau củ, trong khi chỉ có 21,2% lựa chọn dựa trên kiến thức của mình.
Bảng 3.7 Mức độ tìm hiểu về kiến thức rau củ của người tiêu dùng
Số lƣợng mẫu Phần trăm
Gía trị dinh dưỡng Thường xuyên 39 45.9% ít khi 44 51.8%
Cách chọn lựa rau củ Thường xuyên 39 45.9% ít khi 41 48.2%
Cách rửa rau củ Thường xuyên 40 47.1% ít khi 35 41.2%
Cách phân biệt rau củ Việt
Nguồn: Số điều tra - tổng hợp
Theo khảo sát, 51,8% người tiêu dùng ít tìm hiểu về giá trị dinh dưỡng của rau củ, trong khi 48,2% ít quan tâm đến cách chọn lựa rau củ Mặc dù vậy, có 45,9% người thường xuyên tìm hiểu về cả hai vấn đề này Đặc biệt, 47,1% người tiêu dùng thường xuyên tìm hiểu cách rửa rau củ, và 56,5% biết cách phân biệt rau củ Việt Nam và Trung Quốc Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận nhỏ người tiêu dùng không quan tâm đến những kiến thức này.
Mặc dù có 4,7% người tiêu dùng khảo sát có khả năng phân biệt rõ ràng giữa rau củ Việt Nam và Trung Quốc, nhưng đa số, chiếm 78,8%, chỉ có thể phân biệt một phần nhỏ, trong khi 16,5% còn lại hoàn toàn không thể phân biệt được.
Nhận thức của người tiêu dùng về thực trạng rau củ độc hại hiện nay
Rau củ là thực phẩm thiết yếu hàng ngày, vì vậy việc kiểm soát chất lượng và an toàn thực phẩm luôn được người tiêu dùng quan tâm Điều này không chỉ đảm bảo dinh dưỡng và sức khỏe cho con người mà còn giúp phòng tránh các vụ ngộ độc thực phẩm do rau củ gây ra.
Bảng 3.8 Mức quan tâm thực trạng rau củ độc hại
Trung bình Độ lệch chuẩn
Dư lượng thuốc tăng trưởng 4.5 9 1 5
Lạm dụng phân bón hóa học 4.2 1.0 1 5
Sử dụng chất bẩn để tưới tiêu (nước thải từ kênh mương…) 4.2 1.2 1 5
Vùng trồng bị ô nhiễm (đất, nước…) 4.2 1.1 1 5
Sử dụng chất bảo quản để kéo dài thời gian tươi/xanh
Nguồn: Số điều tra - tổng hợp
Bảng 3.9 Mức ƣu tiên quan tâm thực trạng rau củ độc hại
Mức độ quan tâm Số lựa chọn Phần trăm
Dư lượng thuốc tăng trưởng 50 20.4%
Lạm dụng phân bón hóa học 29 11.8%
Sử dụng chất bẩn để tưới tiêu 26 10.6%
Sử dụng chất bảo quản để kéo dài thời gian 51 20.8%
Nguồn: Số điều tra - tổng hợp
Chúng tôi đã xây dựng một bảng khảo sát về mức độ quan tâm đối với các nguyên nhân gây ra tình trạng rau củ độc hại hiện nay, bao gồm 6 nguyên nhân chính: dư lượng thuốc sâu, dư lượng thuốc tăng trưởng, lạm dụng phân bón hóa học, sử dụng nước ô nhiễm để tưới tiêu, vùng trồng bị ô nhiễm, và sử dụng chất bảo quản để kéo dài thời gian tươi Mức độ ưu tiên được phân loại từ 1 đến 5 (1: không quan tâm, 5: rất quan tâm) Những người tham gia khảo sát có thể chọn từ 1 đến 3 mức độ ưu tiên về các nguyên nhân này, dẫn đến tổng số mẫu khảo sát là 245, không chỉ dựa trên số lượng người tham gia mà còn trên tổng số ưu tiên mà họ cung cấp.
Hầu hết người tiêu dùng đều lo ngại về việc sử dụng thuốc sâu trên rau củ, với mức quan tâm trung bình là 4,6, chiếm 25,3% tổng số mẫu Tiếp theo là lo ngại về chất bảo quản để kéo dài thời gian tươi xanh, đạt mức quan tâm trung bình 4,5 và chiếm 20,8% tổng số mẫu Cuối cùng, dư lượng thuốc tăng trưởng cũng được ưu tiên quan tâm cao, chiếm 20,4% với mức độ quan tâm trung bình là 4,5.
Trước tình trạng rau củ độc hại và mối lo ngại của người tiêu dùng, nhóm nghiên cứu đã đặt ra câu hỏi về nguyên nhân chính dẫn đến vấn đề này: Liệu người bán có đang vì lợi nhuận mà bỏ qua chất lượng hay cơ quan Nhà Nước chưa thực sự có biện pháp ngăn chặn hiệu quả?
Bà Nguyễn Lương Tú Anh, 53 tuổi, cư trú tại phường Chánh Nghĩa, thành phố Thủ Dầu Một, cho biết rằng cả người sản xuất lẫn người bán đều mong muốn gia tăng lợi nhuận và tốc độ tăng trưởng sản phẩm để nâng cao thu nhập Tuy nhiên, điều này phụ thuộc vào ý thức của họ trong quá trình buôn bán và sản xuất Nếu người sản xuất hoặc người bán sử dụng hóa chất quá liều hoặc cung cấp sản phẩm không an toàn, thông tin sẽ lan truyền trong cộng đồng, dẫn đến việc các cơ quan chính quyền sẽ tiến hành điều tra và tạm dừng hoạt động của cơ sở đó.
Theo Thạc Sĩ Bùi Thị Hương Thảo, Trưởng Phòng Kế hoạch Tài chính của Trung Tâm Khuyến Nông tỉnh Bình Dương, việc ham lợi nhuận trong sản xuất là điều bình thường, nhưng nhiều người chưa nhận thức được tác hại của hóa chất đối với sức khỏe cộng đồng, dẫn đến việc sử dụng thuốc tạo màu và hóa chất trong thực phẩm như cải chua và măng ngâm Ngoài ra, một số người tiêu dùng cũng không có sự lựa chọn tốt Các cơ quan chức năng đang nỗ lực khắc phục tình trạng này, nhưng do sự phát triển nhanh chóng của kinh tế - xã hội, nhiều vấn đề vẫn chưa có chính sách định hướng cụ thể để kiểm soát chất lượng rau củ.
Trong nghiên cứu khoa học nông nghiệp của Sở Khoa Học và Công Nghệ tỉnh Bình Dương, kết quả phân tích vệ sinh an toàn thực phẩm đã được công bố, cho thấy tầm quan trọng của việc đảm bảo chất lượng thực phẩm trong sản xuất nông nghiệp Nghiên cứu này nhằm nâng cao nhận thức và áp dụng các biện pháp an toàn thực phẩm hiệu quả.
5 loại rau chủ yếu trồng tại Bình Dương bao gồm khổ qua, dưa leo, salad, rau muống, rau cải ngọt và rau cải xanh, được thu thập từ ba vùng sản xuất chính là huyện Tân Uyên, Bến Cát và thành phố Thủ Dầu Một Kết quả kiểm tra cho thấy đa số mẫu rau chưa đạt yêu cầu về ít nhất một chỉ tiêu, trong đó có vi sinh, hàm lượng kim loại nặng và dư lượng thuốc bảo vệ thực vật Cụ thể, hàm lượng coliform và E.coli trong một số mẫu rau đã vượt quá ngưỡng cho phép theo tiêu chuẩn sản xuất rau an toàn của Bộ NN&PTNT, cùng với hàm lượng chì trong mẫu rau muống cũng vượt quá giới hạn cho phép.
Trước tình trạng rau củ độc hại hiện nay, 60,7% người tiêu dùng cho rằng việc giảm tiêu thụ rau củ là cần thiết để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và gia đình.
Hình 3.2 Giảm sử dụng rau củ
Theo Bảng 3.10, khi được hỏi về độ an toàn của rau củ tại các kênh phân phối như chợ, siêu thị và cửa hàng rau sạch, có 8,2% người tiêu dùng chọn ý kiến trung lập Họ cho rằng rau củ ở chợ chưa chắc đã không an toàn và cũng không hoàn toàn tin tưởng vào sự đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm của rau củ mua tại siêu thị hay cửa hàng rau sạch.
Theo khảo sát, 70,6% người tiêu dùng cho rằng một hoặc tất cả các kênh đều an toàn, trong khi đó, 94,1% lại cảm thấy không an toàn Sự mâu thuẫn này cho thấy có sự lo ngại lớn về độ tin cậy của các kênh được sử dụng.
Bảng 3.10 Độ an toàn tại các kênh phân phối rau củ
Số lƣạ chọn Phần trăm Độ an toàn tại các kênh phân phối rau củ
Nguồn: Số điều tra - tổng hợp
87,1% cho rằng rau củ mua tại các chợ là không đảm bảo an toàn; 10,6% đồng ý là an toàn và 2,4% là có ý kiến trung lập
Cả siêu thị và cửa hàng rau sạch đều được 55,3% người tiêu dùng xác nhận là đảm bảo an toàn thực phẩm Tuy nhiên, có 44,7% và 37,6% người tiêu dùng không tin tưởng vào siêu thị và cửa hàng rau sạch về vấn đề này Đặc biệt, 7,1% ý kiến trung lập về độ an toàn rau củ tại cửa hàng rau sạch cho thấy sự mới mẻ của kênh phân phối này tại Thủ Dầu Một, đồng thời phản ánh sự thiếu niềm tin của người tiêu dùng vào các kênh phân phối rau củ.
Mức độ hài lòng và sự tin tưởng của con người đối với thực phẩm không phụ thuộc vào việc họ ăn nhiều hay ít, mà dựa vào các yếu tố như giá cả, tính chất có sẵn, sự ưa thích và cách sử dụng rau củ (Schutz và cộng sự, 1984).
Dưới đây là bảng thống kê ý kiến của những người được phỏng vấn về loại rau, củ mà họ cho là độc hại nhất hiện nay (Bảng 3.11).
Rau muống và cải là hai loại rau chiếm tỷ lệ cao nhất trong các loại rau, lần lượt là 75,3% và 55,3% Trong nhóm rau cải, còn có nhiều loại khác như cải xanh, cải ngọt, cải thìa và cải thảo Bông cải và salad có tỷ lệ bằng nhau là 25,9%, trong đó bông cải chiếm 12,9% Mồng tơi, giá và bồ ngót lần lượt chiếm 8,2%; 3,5%; và 4,7% Nhóm rau "khác" cũng chiếm 10,6%, bao gồm các loại rau riêng biệt như rau dền, rau nhúc, rau mầm, rau má, hành lá, tần ô và rau thì là.
Kinh nghiệm lựa chọn và cách hạn chế độc hại của người tiêu dùng
Người tiêu dùng có nhiều cách để hạn chế sự độc hại từ rau củ, nhưng chỉ 63,5% cho rằng họ chỉ có thể giảm thiểu một phần nhỏ Hầu hết người được phỏng vấn nhận thấy rau củ độc hại đang tràn lan trên thị trường và không thể ngừng sử dụng rau củ hàng ngày, chỉ có thể hạn chế mức độ tiêu thụ Một số ít, chiếm 7,1%, có khả năng kiểm soát tốt hơn và có thể giảm thiểu đáng kể, nhưng chỉ 11,8% cho rằng họ có thể hạn chế một phần lớn Đáng chú ý, tỷ lệ người cho rằng không thể kiểm soát tình hình lại cao hơn, lên tới 17,6%.
Hiện nay, người tiêu dùng chỉ có thể hạn chế một phần nhỏ lượng rau củ độc hại ảnh hưởng đến sức khỏe Theo bà Bùi Thị Hương Thảo, Thạc Sĩ kinh tế và Trưởng Phòng kế hoạch tài chính của Trung Tâm Khuyến Nông tỉnh Bình Dương, rau là nhu cầu thiết yếu hàng ngày và sản xuất cần đáp ứng nhu cầu này Khi người tiêu dùng yêu cầu sản phẩm an toàn và chất lượng, nhà sản xuất sẽ nỗ lực để đáp ứng Đồng thời, các cơ quan chức năng cần tăng cường tuyên truyền, tổ chức sản xuất hợp lý và hỗ trợ người sản xuất trong việc xây dựng nhãn mác sản phẩm Sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan chức năng, nhà sản xuất và người tiêu dùng là cần thiết để kiểm soát tình trạng rau củ độc hại trên thị trường hiện nay.
Trong quá trình phỏng vấn, người tiêu dùng cho biết rằng cách ngâm muối rau củ là phương pháp phổ biến nhất để hạn chế độc hại, chiếm 58,8% Họ tin rằng muối có khả năng loại bỏ chất bảo vệ thực vật còn tồn đọng trên rau củ Phương pháp thứ hai được sử dụng rộng rãi là rửa sạch rau củ trước khi chế biến.
Bảng 3.12 Mức độ có thể hạn chế
Số lựa chọn Phần trăm
Hoàn toàn có thể kiểm soát 6 7.1%
Có thể hạn chế đƣợc một phần lớn 10 11.8%
Chỉ có thể hạn chế một phần nhỏ 54 63.5%
Theo ông Lê Văn Hạnh, kĩ sư trồng trọt tại Trung Tâm Khuyến Nông tỉnh Bình Dương, ngâm muối là phương pháp hiệu quả để loại bỏ chất bẩn và giảm lượng thuốc bảo vệ thực vật trên rau củ Nguyên lý thẩm thấu sinh học giúp chất bẩn được đẩy ra ngoài khi ngâm muối Ngoài ra, 23.6% người tiêu dùng chọn rửa rau củ dưới vòi nước chảy hoặc rửa nhiều lần Một giải pháp khác được người tiêu dùng ủng hộ là tự trồng rau củ tại nhà, nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm 11.8% người được phỏng vấn không khuyến khích mua rau củ Trung Quốc và các loại rau củ giá rẻ do lo ngại về an toàn thực phẩm.
Bảng 3.13 Cách hạn chế độc hại từ rau củ
Số lựa chọn Phần trăm
Rửa sạch (rửa trực tiếp dưới vòi nước, rửa nhiều lần )
Luộc sơ/nấu chín, hạn chế ăn sống 10 11.8%
Mua tại các cửa hàng uy tín/ biết nguồn gốc 9 10.6%
Hạn chế sử dụng rau củ 5 5.9%
Không mua rau củ Trung Quốc/ giá rẻ 10 11.8%
Hạn chế mua tại chợ 3 3.5%
Nguồn: Số điều tra - tổng hợp
Để đảm bảo an toàn thực phẩm, nhiều người áp dụng các biện pháp như luộc sơ (11,8%), hạn chế ăn sống (11,8%), ngâm nước rửa rau (9,4%), và mua rau củ tại các cửa hàng uy tín (10,6%) Một số người cũng chọn hạn chế sử dụng rau củ (5,9%) và mua tại chợ (3,5%) Đặc biệt, 12,9% người được khảo sát có những cách hạn chế khác nhau như xem xét cách sử dụng trước khi chế biến, để tủ mát vài ngày, ngâm nước vo gạo, chỉ mua tại nơi quen biết, sử dụng máy rửa để rửa rau củ, không để rau củ quá 2-3 ngày, quan sát bề mặt, hình thái, màu sắc rau củ, gọt vỏ trước khi sử dụng, và lựa chọn cẩn thận trong quá trình chọn mua.
Một nghiên cứu chỉ ra rằng người cao tuổi có kinh nghiệm mua sắm rau củ phong phú hơn và thường cẩn thận hơn trong việc lựa chọn, đồng thời họ cũng tin tưởng vào quyết định của mình Ngược lại, những người trẻ tuổi thường thiếu kinh nghiệm và bận rộn với công việc, dẫn đến việc họ không chú ý đến các kiến thức cần thiết về rau củ.
Bảng 3.14 Kinh nghiệm chọn mua rau củ của người tiêu dùng
Số lựa chọn Phần trăm
Mua của người quen biết/ biết nguồn gốc 12 14.1%
Mua tại cửa hàng có thương hiệu, uy tín/có hạn sử dụng 4 4.7%
Không mua rau củ Trung Quốc với giá rẻ
Nguồn: Số điều tra - tổng hợp
Theo khảo sát, 70,6% người tiêu dùng ưu tiên chọn rau củ tươi, sạch và không héo, trong khi 23,5% chọn rau củ có hình dáng bình thường, màu sắc tự nhiên Một số người (14,1%) chỉ mua rau củ tại nơi quen biết để đảm bảo nguồn gốc Ngoài ra, 12,9% người tiêu dùng chú trọng đến việc chọn rau củ không dập, 4,7% mua tại cửa hàng uy tín với hạn sử dụng rõ ràng, và 7,1% tránh rau củ có sâu bệnh Một số người (4,7%) không mua rau củ Trung Quốc giá rẻ, trong khi 3,5% dựa vào giá trị dinh dưỡng và mùi vị để chọn Một số kinh nghiệm khác bao gồm trồng rau củ tại nhà (5,9%) và tránh những củ có kích thước lớn do tiêm thuốc tăng trưởng, cũng như những loại có hình dạng bất thường hoặc giá quá rẻ vì có thể không đảm bảo an toàn thực phẩm.
Theo ông Lê Văn Hạnh, kỹ sư trồng trọt tại Trung tâm Khuyến nông tỉnh Bình Dương, khi mua rau, người tiêu dùng nên chọn những loại rau có màu xanh mởn, có dấu hiệu của sâu và vết sâu cắn Ông cũng khuyến cáo hạn chế sử dụng rau muống nước và ưu tiên lựa chọn rau từ các kênh phân phối khác nhau, vì rau bán ở siêu thị và chợ có sự khác biệt Ngoài ra, nên chọn những loại rau có sức sống mạnh mẽ và khả năng kháng sâu bệnh như rau đắng và mồng tơi.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:
Nhận thức và hành vi của con người bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như độ tuổi, giới tính, trình độ giáo dục và ý kiến của số đông Bên cạnh đó, nhãn mác sản phẩm cũng đóng vai trò nhưng không quan trọng bằng Trong số các yếu tố, độ tươi xanh của rau củ là yếu tố được người tiêu dùng đặc biệt quan tâm và lựa chọn.
Người tiêu dùng hiện nay thường không chú trọng đến vấn đề đóng gói, nhãn mác hay kiểm định thực vật, nhưng họ cảm thấy an toàn hơn khi rau củ có các yếu tố này Tình trạng rau củ độc hại và các nguyên nhân dẫn đến sự độc hại đã làm gia tăng sự mất lòng tin của người tiêu dùng đối với các kênh phân phối Các loại rau như rau muống, cải, cà rốt và khoai tây đang được xem là độc hại nhất, dẫn đến việc đa số người được phỏng vấn đồng ý giảm sử dụng rau củ.
Để giảm thiểu độ độc hại của rau củ, người tiêu dùng cần nắm vững kiến thức về cách chọn lựa và chế biến thực phẩm Việc tìm hiểu thông tin cần thiết sẽ giúp bảo vệ sức khỏe cho bản thân và gia đình, đồng thời giảm thiểu nguy cơ tiếp xúc với các chất độc hại.
Các cơ quan chức năng cần thực hiện kiểm tra định kỳ các nguồn hàng nhập vào Thủ Dầu Một nhằm kiểm soát nguồn gốc và các yếu tố độc hại trong rau củ Việc giám sát chặt chẽ các hộ sản xuất rau củ là cần thiết để ngăn chặn tình trạng lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng.