CƠ SỞ LÍ LUẬN
Giới thuyết về nhà văn Nguyễn Nhật Ánh và tác phẩm Tôi thấy hoa vàng trên cỏ xanh
Chương 2 Phương tiện ngôn ngữ thực hiện chiến lược lịch sự trong Tôi thấy hoa vàng trên cỏ xanh
2.1 Dùng từ ngữ xƣng hô
2.4 Dùng các yếu tố rào đón
Chương 3 Giá trị của việc sử dụng các phương tiện ngôn ngữ thực hiện chiến lƣợc lịch sự trong Tôi thấy hoa vàng trên cỏ xanh
3.1 Phác họa tính cách nhân vật
3.2 Khắc họa những đặc trưng trong văn hóa giao tiếp của người Việt
3.2.1 Thông qua cách dùng từ ngữ xƣng hô
3.2.2 Thông qua việc sử dụng các hành vi rào đón
PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
Trong lĩnh vực nghiên cứu Việt ngữ học hiện nay, hội thoại (conversation) được định nghĩa bởi nhiều tác giả với các cách tiếp cận khác nhau Hầu hết các định nghĩa này mang tính chất sơ bộ và giả thiết, phục vụ cho mục đích nghiên cứu sâu hơn về đặc điểm và chức năng của hội thoại trong ngôn ngữ.
Trong cuốn Đại cương ngôn ngữ học, tập 2, tác giả Đỗ Hữu Châu định nghĩa hội thoại là hình thức giao tiếp phổ biến và cơ bản của ngôn ngữ, là nền tảng cho mọi hoạt động ngôn ngữ khác Ông chỉ ra rằng các cuộc hội thoại có thể khác nhau về nhiều phương diện, bao gồm đặc điểm của thoại trường, số lượng người tham gia, cương vị và tư cách của các thành viên, mục đích của cuộc hội thoại, tính hình thức và vấn đề ngữ vực.
Tác giả Nguyễn Đức Dân trong cuốn Ngữ dụng học nhấn mạnh rằng giao tiếp hai chiều là quá trình mà bên này nói, bên kia nghe và phản hồi, dẫn đến sự thay đổi vai trò giữa hai bên Ông cũng chỉ ra rằng song thoại là loại hội thoại quan trọng nhất.
Hội thoại, theo Đỗ Thị Kim Liên trong cuốn Giáo trình Ngữ dụng học, được định nghĩa là hoạt động ngôn ngữ giữa hai hoặc nhiều nhân vật trong một ngữ cảnh cụ thể Sự tương tác giữa họ diễn ra thông qua hành vi ngôn ngữ và hành vi nhận thức, nhằm đạt được một mục tiêu nhất định.
Hội thoại, mặc dù có nhiều cách định nghĩa và quan niệm khác nhau, nhưng nhìn chung, nội hàm của khái niệm này giữa các tác giả là tương đồng Nó được hiểu là hoạt động giao tiếp bằng lời giữa những người tham gia, nhằm hướng đến một mục đích cụ thể Hội thoại diễn ra trong một ngữ cảnh nhất định, nơi các nhân vật tương tác với nhau để đạt được mục tiêu giao tiếp.
Cấu trúc hội thoại bao gồm nhiều đơn vị tham gia, trong đó có cuộc thoại, đoạn thoại, cặp thoại, tham thoại và hành động ngôn trung, hay còn gọi là hành vi ngôn ngữ.
Cuộc thoại, hay còn gọi là cuộc tương tác, là đơn vị hội thoại lớn nhất, phản ánh toàn bộ hoạt động ngôn ngữ của con người qua những lời đối đáp liên tục Để xác định một cuộc thoại, có thể dựa vào các tiêu chí nhất định.
- Nhân vật hội thoại: có thể có hai, ba hoặc nhiều người tham gia
- Tính thống nhất về thời gian và địa điểm diễn ra cuộc hội thoại
- Tính thống nhất về đề tài diễn ngôn Các tham thoại cấu thành cuộc thoại phải có xu hướng thống nhất về chủ đề
Trong giao tiếp, việc nhận biết các dấu hiệu định ranh giới cuộc thoại rất quan trọng Những dấu hiệu mở đầu, như tuyên bố khai mạc trong cuộc họp, giúp xác định chủ đề thảo luận Ngược lại, dấu hiệu kết thúc, chẳng hạn như lời tuyên bố bế mạc, đánh dấu sự kết thúc của cuộc trò chuyện Trong các cuộc trò chuyện thông thường giữa những người chưa quen, lời chào hỏi thường là dấu hiệu mở đầu, trong khi các câu hỏi như "còn gì nữa không nhỉ?" hay những lời chào tạm biệt như "thế thôi nhé" thường được sử dụng để kết thúc cuộc trò chuyện.
1.1.2.2 Đoạn thoại Đoạn thoại là đơn vị gồm một số cặp trao lời, đáp lời có sự liên kết chặt chẽ với nhau về chủ đề và mục đích Đoạn thoại thường gồm các phần: mở thoại, thân thoại và kết thoại
Phần mở thoại là giai đoạn quan trọng trong giao tiếp, nơi người nói thăm dò và thương lượng về chủ đề, số lượng và thái độ Trong giai đoạn này, việc sử dụng lời chào và lời giới thiệu trang trọng giúp thiết lập mối quan hệ và khuyến khích người nghe tham gia vào cuộc trò chuyện.
Dùng hành vi hỏi để chào:
- Bà lão chưa đi hàng cơ à? Muộn mấy?
- Chưa bà ạ Mời bà vào chơi trong này!
(Ngữ văn 9.T1, Nxb Giáo dục, H., 2007, tr.168)
Dùng hành vi hỏi mang tính thăm dò:
- Không biết cháu có làm phiền cô không ạ?
- Cô đang rỗi mà Có chuyện gì cháu kể cho cô xem nào
Phần thân thoại là phần triển khai nội dung chủ đề hội thoại và mang tính thống nhất cao
Phần kết thoại là yếu tố quan trọng trong việc tổng kết và kết luận chủ đề đã được trình bày trong phần thân thoại Nó thường bao gồm lời cảm ơn, xin lỗi, hứa hẹn, lời chúc hoặc lời tạm biệt, tạo nên sự trọn vẹn cho cuộc trò chuyện Ví dụ, một lời cảm ơn chân thành có thể làm tăng cường mối quan hệ giữa người nói và người nghe.
- Cảm ơn bác đã dành thời gian tâm sự với cháu
- Lần sau có chuyện gì cứ kể với chú Đừng ngại!
- Lần sau mình gặp nhé!
- Cậu đi cẩn thận nhé!
- Cậu ở lại mạnh khoẻ đấy!
Cặp thoại là đơn vị cấu thành của đoạn thoại, bao gồm các tham thoại và được phân loại dựa trên số lượng tham thoại, bao gồm cặp thoại một tham thoại, hai tham thoại và ba tham thoại Chúng thể hiện sự tương tác giữa người nói và người nghe thông qua các hình thức ứng đáp như hỏi - trả lời, chào - chào, trao - nhận, đề nghị - đáp ứng, xin lỗi - chấp nhận xin lỗi, và nhận định - bác bỏ Các thành viên của cặp thoại có thể đứng gần nhau hoặc bị gián cách bởi các cặp thoại khác.
Câu trao là một câu hỏi, câu đáp là câu trả lời:
- Con có mấy cái hoa tay hở chú?
Chú Đàn lắc đầu, thất vọng:
- Chẳng có cái nào hết
(Tôi thấy hoa vàng trên cỏ xanh, Nguyễn Nhật Ánh)
Câu trao là câu đề nghị, câu đáp là câu chấp nhận:
- Gia đình già có một việc oan uổng muốn kêu quan, nhờ cậu viết giúp cho lá đơn, có được không?
Cao Bá Quát vui vẻ trả lời:
- Tưởng việc gì khó, chứ việc ấy cháu xin sẵn lòng
(Tiếng Việt 4.T1 – Nxb Giáo dục, 2006)
Tham thoại là sự đóng góp của từng nhân vật trong một cặp thoại cụ thể, có thể trùng, lớn hơn hoặc nhỏ hơn lượt lời của nhân vật khác.
Tham thoại trùng lƣợt lời:
- Ai sai mày làm việc này?
(Ngữ văn 6.T1, Nxb Giáo dục, tr.123)
Tham thoại nhỏ hơn lƣợt lời:
- Làm sao nào? Cô lại muốn xin xỏ chứ gì?
- Bố cho con xin 10 ngàn (Hai lƣợt lời nhƣng chỉ có một tham thoại)
Tham thoại lớn hơn lƣợt lời:
- Bình thường Cảm ơn! Còn cậu?
Trong ví dụ trên, lƣợt lời đáp có tới ba tham thoại: một tham thoại đáp, một tham thoại cảm ơn và một tham thoại hỏi
Hành động nói năng là đơn vị tạo nên tham thoại Trong một phát ngôn có thể có một hoặc một số hành động nói năng
- Chồng: Không bán chó thì lấy tiền đâu mua gạo? Em hãy dắt nó ra chợ bán đi!
- Vợ: Hay mình nghĩ cách khác được không mình?
Trong ví dụ này, lời nói của người chồng bao gồm hai hành động: hỏi và đề nghị, trong khi lời đáp của người vợ chỉ thể hiện một hành động hỏi.
1.1.3 Các quy tắc hội thoại
1.1.3.1 Quy tắc điều hành luân phiên lượt lời
Các quy tắc điều hành sự luân phiên lượt lời bao gồm những điều khoản mà Sacks và các đồng tác giả đã nêu Thứ nhất, vai nói trong một cuộc hội thoại thường xuyên được luân phiên.
PHƯƠNG TIỆN NGÔN NGỮ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC LỊCH SỰ TRONG HỘI THOẠI Ở TÔI THẤY HOA VÀNG TRÊN CỎ XANH
Dùng các yếu tố rào đón
Chương 3 Giá trị của việc sử dụng các phương tiện ngôn ngữ thực hiện chiến lƣợc lịch sự trong Tôi thấy hoa vàng trên cỏ xanh
3.1 Phác họa tính cách nhân vật
3.2 Khắc họa những đặc trưng trong văn hóa giao tiếp của người Việt
3.2.1 Thông qua cách dùng từ ngữ xƣng hô
3.2.2 Thông qua việc sử dụng các hành vi rào đón
PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
Trong lĩnh vực nghiên cứu Việt ngữ học hiện nay, hội thoại được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau Đa số các tác giả đưa ra những định nghĩa sơ bộ và có tính chất giả thiết nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu sâu hơn về chủ đề này.
Trong cuốn Đại cương ngôn ngữ học, tập 2, tác giả Đỗ Hữu Châu định nghĩa hội thoại là hình thức giao tiếp phổ biến và cơ sở cho mọi hoạt động ngôn ngữ khác Ông chỉ ra rằng các cuộc hội thoại có thể khác nhau về nhiều phương diện, bao gồm đặc điểm của thoại trường, số lượng người tham gia, cương vị và tư cách của các đối tượng, mục đích của cuộc hội thoại, tính hình thức và vấn đề ngữ vực.
Tác giả Nguyễn Đức Dân trong cuốn Ngữ dụng học nhấn mạnh rằng giao tiếp hai chiều là quá trình mà bên nói và bên nghe liên tục thay đổi vai trò của nhau, tạo thành hội thoại Ông cũng chỉ ra rằng trong các loại hội thoại, song thoại đóng vai trò quan trọng nhất.
Hội thoại, theo Đỗ Thị Kim Liên trong cuốn Giáo trình Ngữ dụng học, được định nghĩa là hoạt động ngôn ngữ giữa hai hoặc nhiều nhân vật trong một ngữ cảnh cụ thể Sự tương tác giữa các nhân vật diễn ra qua hành vi ngôn ngữ và hành vi nhận thức, nhằm đạt được một mục tiêu nhất định.
Mặc dù có sự khác biệt trong định nghĩa và quan niệm về hội thoại, nhưng nhìn chung, nội hàm của khái niệm này giữa các tác giả là tương đồng Hội thoại được hiểu là hoạt động giao tiếp bằng lời giữa những người tham gia, nhằm đạt được một mục đích cụ thể Nó diễn ra trong một ngữ cảnh nhất định, nơi các nhân vật tương tác với nhau để hoàn thành mục tiêu giao tiếp.
Các đơn vị cấu trúc hội thoại bao gồm cuộc thoại, đoạn thoại, cặp thoại, tham thoại và hành động ngôn trung, hay còn gọi là hành vi ngôn ngữ.
Cuộc thoại, hay còn gọi là cuộc tương tác, là đơn vị hội thoại lớn nhất trong hoạt động ngôn ngữ của con người Nó có thể được coi là một chuỗi liên tục các lời đối đáp Để xác định một cuộc thoại, người ta thường dựa vào một số tiêu chí nhất định.
- Nhân vật hội thoại: có thể có hai, ba hoặc nhiều người tham gia
- Tính thống nhất về thời gian và địa điểm diễn ra cuộc hội thoại
- Tính thống nhất về đề tài diễn ngôn Các tham thoại cấu thành cuộc thoại phải có xu hướng thống nhất về chủ đề
Tiêu chí để xác định ranh giới cuộc thoại bao gồm các dấu hiệu mở đầu và kết thúc Trong các cuộc họp, người điều khiển thường tuyên bố khai mạc và đề tài để bắt đầu, trong khi dấu hiệu kết thúc là lời tuyên bố bế mạc Đối với những cuộc trò chuyện thông thường giữa những người lạ, dấu hiệu mở đầu thường là lời chào hỏi, và dấu hiệu kết thúc có thể là những câu hỏi như "còn gì nữa không nhỉ?" hoặc những câu nói như "thế thôi nhé".
1.1.2.2 Đoạn thoại Đoạn thoại là đơn vị gồm một số cặp trao lời, đáp lời có sự liên kết chặt chẽ với nhau về chủ đề và mục đích Đoạn thoại thường gồm các phần: mở thoại, thân thoại và kết thoại
Phần mở thoại đóng vai trò quan trọng trong việc thăm dò và thương lượng về đề tài, số lượng và thái độ của cuộc trò chuyện Người nói thường sử dụng lời chào và giới thiệu mang tính nghi thức để thiết lập quan hệ và khuyến khích người nghe tham gia vào cuộc đối thoại.
Dùng hành vi hỏi để chào:
- Bà lão chưa đi hàng cơ à? Muộn mấy?
- Chưa bà ạ Mời bà vào chơi trong này!
(Ngữ văn 9.T1, Nxb Giáo dục, H., 2007, tr.168)
Dùng hành vi hỏi mang tính thăm dò:
- Không biết cháu có làm phiền cô không ạ?
- Cô đang rỗi mà Có chuyện gì cháu kể cho cô xem nào
Phần thân thoại là phần triển khai nội dung chủ đề hội thoại và mang tính thống nhất cao
Phần kết thoại là phần tổng kết và kết luận về chủ đề đã được thảo luận trong phần thân thoại Đây thường là nơi để bày tỏ lời cảm ơn, xin lỗi, hứa hẹn, lời chúc hoặc lời tạm biệt Ví dụ, một lời cảm ơn chân thành có thể để lại ấn tượng tốt đẹp cho người nghe.
- Cảm ơn bác đã dành thời gian tâm sự với cháu
- Lần sau có chuyện gì cứ kể với chú Đừng ngại!
- Lần sau mình gặp nhé!
- Cậu đi cẩn thận nhé!
- Cậu ở lại mạnh khoẻ đấy!
Cặp thoại là đơn vị cơ bản của đoạn thoại, bao gồm các tham thoại và được phân loại dựa trên số lượng tham thoại thành cặp một tham thoại, cặp hai tham thoại và cặp ba tham thoại Chúng thể hiện sự tương tác giữa người nói và người nghe thông qua các mối quan hệ như hỏi - trả lời, chào - chào, hay đề nghị - đáp ứng Các thành viên trong cặp thoại có thể đứng gần nhau hoặc bị gián đoạn bởi các cặp thoại khác.
Câu trao là một câu hỏi, câu đáp là câu trả lời:
- Con có mấy cái hoa tay hở chú?
Chú Đàn lắc đầu, thất vọng:
- Chẳng có cái nào hết
(Tôi thấy hoa vàng trên cỏ xanh, Nguyễn Nhật Ánh)
Câu trao là câu đề nghị, câu đáp là câu chấp nhận:
- Gia đình già có một việc oan uổng muốn kêu quan, nhờ cậu viết giúp cho lá đơn, có được không?
Cao Bá Quát vui vẻ trả lời:
- Tưởng việc gì khó, chứ việc ấy cháu xin sẵn lòng
(Tiếng Việt 4.T1 – Nxb Giáo dục, 2006)
Tham thoại là sự đóng góp của từng nhân vật trong một cuộc hội thoại cụ thể, và lượng tham thoại có thể bằng, nhiều hơn hoặc ít hơn số lượng lời nói của nhân vật.
Tham thoại trùng lƣợt lời:
- Ai sai mày làm việc này?
(Ngữ văn 6.T1, Nxb Giáo dục, tr.123)
Tham thoại nhỏ hơn lƣợt lời:
- Làm sao nào? Cô lại muốn xin xỏ chứ gì?
- Bố cho con xin 10 ngàn (Hai lƣợt lời nhƣng chỉ có một tham thoại)
Tham thoại lớn hơn lƣợt lời:
- Bình thường Cảm ơn! Còn cậu?
Trong ví dụ trên, lƣợt lời đáp có tới ba tham thoại: một tham thoại đáp, một tham thoại cảm ơn và một tham thoại hỏi
Hành động nói năng là đơn vị tạo nên tham thoại Trong một phát ngôn có thể có một hoặc một số hành động nói năng
- Chồng: Không bán chó thì lấy tiền đâu mua gạo? Em hãy dắt nó ra chợ bán đi!
- Vợ: Hay mình nghĩ cách khác được không mình?
Trong ví dụ trên, người chồng thực hiện hai hành động nói năng: hỏi và đề nghị, trong khi đó, người vợ chỉ thực hiện một hành động nói năng là hỏi.
1.1.3 Các quy tắc hội thoại
1.1.3.1 Quy tắc điều hành luân phiên lượt lời
Các quy tắc điều hành sự luân phiên lượt lời bao gồm một hệ thống các "điều khoản" mà Sacks và các đồng tác giả đã nêu ra Đầu tiên, vai nói trong một cuộc hội thoại thường xuyên được luân phiên.