Tính cấp thiết của đề tài
Trong mỗi nền kinh tế, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thường đóng vai trò quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số doanh nghiệp Chúng không chỉ góp phần tạo ra việc làm mà còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững.
Tại TP HCM, tỷ lệ doanh nghiệp (DN) có đăng ký đạt trên 97%, cho thấy sự đóng góp đáng kể của các DN này vào giá trị kinh tế và việc làm trong khu vực.
Để các DNNVV hoàn thành sứ mệnh và mục đích kinh doanh, cần vận hành hệ thống kinh doanh hiệu quả và giải quyết rủi ro nội bộ cũng như từ bên ngoài Những rủi ro này có thể đến từ các yếu tố kinh tế, chính trị và xã hội Do đó, xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) hiệu quả là cần thiết cho sự tồn tại và phát triển bền vững của doanh nghiệp Tuy nhiên, nhiều DNNVV gặp khó khăn khi áp dụng lý thuyết COSO vào thực tiễn và chưa nhận thức được tầm quan trọng của KSNB Điều này tạo ra thách thức lớn cho các DNNVV tại TP HCM, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa hiện nay.
Bài nghiên cứu này được thực hiện nhằm đo lường mức độ ảnh hưởng của các thành tố đến tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại TP HCM Đồng thời, nghiên cứu cũng đề xuất các giải pháp giúp các doanh nghiệp này xây dựng một hệ thống KSNB hiệu quả, góp phần tạo nội lực phát triển cho DNNVV và thúc đẩy nền kinh tế TP HCM phát triển bền vững.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại TP HCM nhằm xác định những điểm mạnh và hạn chế của hệ thống KSNB hiện tại Từ đó, đề xuất các giải pháp cải thiện và xây dựng một hệ thống KSNB hiệu quả hơn cho các doanh nghiệp này.
Mục tiêu cụ thể
- Khảo sát, tìm hiểu thực trạng hệ thống KSNB của các DNNVV tại TP HCM;
- Đo lường mức độ ảnh hưởng của các thành tố đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB trong các DNNVV tại TP HCM.
Câu hỏi nghiên cứu
- Câu hỏi 1: Hệ thống KSNB tại các DNNVV tại TP HCM hoạt động như thế nào?
- Câu hỏi 2: Mức độ ảnh hưởng của các thành tố đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB trong các DNNVV tại TP HCM như thế nào?
- Câu hỏi 3: Giải pháp nào để hoàn thiện, nâng cao hiệu quả hệ thống KSNB của các DNNVV này?
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phương pháp hỗn hợp bao gồm phương pháp định tính và phương pháp định lượng, cụ thể:
Phương pháp định tính là cách tiếp cận dựa trên việc kế thừa nghiên cứu từ các chuyên gia để xác định các yếu tố chính ảnh hưởng đến hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) Qua việc thảo luận với các chuyên gia, bảng câu hỏi khảo sát được xây dựng và mẫu được chọn lựa Các biến trong khảo sát được điều chỉnh và bổ sung để phù hợp với các thang đo đã có sẵn.
Phương pháp định lượng trong nghiên cứu bao gồm việc thiết kế bảng câu hỏi với thang đo Likert 5 mức độ để đánh giá ảnh hưởng đến hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) Để đảm bảo độ tin cậy và giá trị của thang đo, chúng tôi sử dụng hệ số Cronbach Alpha Tiếp theo, phân tích nhân tố khám phá (EFA) được thực hiện để xác định cấu trúc của các yếu tố Cuối cùng, mô hình hồi quy được đánh giá và kiểm định sự phù hợp để đảm bảo tính chính xác của kết quả nghiên cứu.
Ý nghĩa, đóng góp của đề tài
- Luận văn đã tổng hợp và khái quát hóa những điểm chung của các công trình nghiên cứu trước đây về việc hoàn thiện hệ thống KSNB;
- Luận văn đã trình bày cụ thể nội dung về KSNB bao gồm các nội dung: khái niệm, các nhân tố tác động đến hệ thống KSNB
- Luận văn đã nghiên cứu khảo sát về thực trạng hệ thống KSNB tại DNNVV tại
TP HCM, nhận dạng những ưu điểm và nhược điểm còn tồn tại trong hệ thống KSNB tại đơn vị;
Để nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) ở TP HCM, cần triển khai một số giải pháp cụ thể Trước hết, các DNNVV nên tiến hành đánh giá hiện trạng hệ thống KSNB hiện tại để xác định điểm mạnh và điểm yếu Tiếp theo, việc đào tạo nhân viên về quy trình KSNB và nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của kiểm soát nội bộ là rất cần thiết Ngoài ra, cần thiết lập các quy trình kiểm soát chặt chẽ, đồng thời áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý để tăng cường tính hiệu quả Cuối cùng, việc thường xuyên kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh hệ thống KSNB sẽ giúp các DNNVV duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định và bền vững.
Kết cấu luận văn
Luận văn gồm 5 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về KSNB
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu khoa học công bố ở nước ngoài
Trên thế giới, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của nó, như nghiên cứu của Lembi Noorvee (2006) và Ekaterina Rosenkrans cùng Svetlana Ahlin (2015) về lý thuyết đo lường hiệu quả KSNB Gần đây, một số nghiên cứu đã áp dụng phương pháp định lượng để đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố đến tính hiệu quả của hệ thống này, bao gồm các tác giả như Karagiorgos, T., Giovanis, N., Drogalas, G (2011); C.T Gamage (2014); Ekaterina Rosenkrans, Svetlana Ahlin (2015); và Buthaya Mahadeen cùng các đồng tác giả (2016); Ho T.V (2016).
Tên đề tài Tác giả
1 Evaluation of the effectiveness of internal control over financial reporting
Bài khảo sát này sử dụng bảng câu hỏi để đánh giá hệ thống KSNB tại ba công ty vừa ở Estonia, từ đó phân tích những ưu điểm và khuyết điểm của hệ thống này Kết quả khảo sát sẽ giúp đưa ra những kiến nghị giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động của hệ thống KSNB tại các công ty.
Chưa định lượng được mức độ tác động của từng nhân tố của hệ thống KSNB;
Ba công ty sản xuất trong cùng lĩnh vực hoạt động và có hệ thống quản lý tương đồng, do đó chưa thể tổng quát hóa hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) hiệu quả.
Internal Audit in Greek Hotel
Sử dụng thang đo Likert 5 mức độ để thu thập dữ liệu khảo sát, áp dụng hệ số Cronbach’s Alpha nhằm đánh giá độ tin cậy của thang đo, và tiến hành phân tích dữ liệu bằng phương pháp thống kê mô tả.
Năm nhân tố chính của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao tính hiệu quả của hệ thống này, đồng thời có ảnh hưởng tích cực đến sự tồn tại và thành công của doanh nghiệp.
Số lượng bảng khảo sát còn khiêm tốn, 85 bảng khảo sát được phát nhưng chỉ có thể sử dụng được 52 kết quả
Phân tích dữ liệu từ 128 khảo sát Đánh giá sự hữu hiệu của hệ
Mặc dù hiện tại có rất nhiều chi
Effectiness of internal control system in state commercial banks in Sri
Lanka bằng phần mềm SPSS, (a) Thống kê mô tả: Trung bình, Trung bình, Chế độ, Tỷ lệ,
Nghiên cứu này tập trung vào việc áp dụng hồi quy thống kê trong kiểm soát nội bộ tại hai ngân hàng thương mại nhà nước và 64 chi nhánh của họ ở Sri Lanka Mặc dù nghiên cứu chỉ giới hạn trong hai tỉnh, nhưng nó vẫn cung cấp cái nhìn sâu sắc về hoạt động của ngân hàng thương mại nhà nước tại quốc gia này Tuy nhiên, kết quả không thể đại diện cho toàn bộ hệ thống ngân hàng ở Sri Lanka.
4 Interrelationship between different components of internal control
Sử dụng phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc và phương pháp Lý thuyết cơ sở
Có mối liên hệ chặt chẽ và phức tạp giữa các nhân tố của hệ thống KSNB
Chưa so sánh được với các đề tài trước, vì thiếu các đề tài nghiên cứu tương tự;
Phương pháp thu thập dữ liệu được chọn có thể dẫn đến sự không chắc chắn trong dữ liệu thực nghiệm, do tác giả có thể diễn giải kết quả phỏng vấn theo cách không phản ánh đúng các giải thích của người trả lời.
Buthaya Mahadeen, Rand Hani Al- Dmour, Bader Yousef Obeidat
Thu thập dữ liệu từ 151 nhân viên quản lý trung cấp và cao cấp của Jordanian
Tính hiệu quả của một tổ chức chịu ảnh hưởng to lớn của các nhân tố của hệ
Bài nghiên cứu thực hiện việc khảo sát trên
151 nhân viên tại Jordanian, do
Nghiên cứu đã sử dụng bảng câu hỏi để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu quả hoạt động của tổ chức Kết quả cho thấy rằng trong hệ thống kiểm soát nội bộ, nhân tố Môi trường kiểm soát có tác động mạnh mẽ nhất.
Kiến nghị để xây dựng hệ thống KSNB đó chưa thể tổng quát được vấn đề
Ho T.V (2016) Sử dụng phương pháp định tính và định lượng thông qua hệ số Cronbach’s Alpha, EFA và MRA
Tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố quan trọng Trong đó, môi trường kiểm soát đóng vai trò nền tảng, tạo điều kiện cho các hoạt động kiểm soát diễn ra hiệu quả Bên cạnh đó, các hoạt động kiểm soát cụ thể cũng cần được thực hiện một cách đồng bộ và liên tục để đảm bảo sự an toàn và hiệu quả trong quản lý tài chính Cuối cùng, việc đánh giá và cải tiến hệ thống KSNB là cần thiết để thích ứng với những thay đổi trong môi trường kinh doanh.
Chưa đề cập đến các ngân hàng nước ngoài giá rủi ro, Giám sát, Thông tin và truyền thông, Lợi ích nhóm, Chính trị.
Nghiên cứu khoa học công bố trong nước
Trước đây, nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) chủ yếu tập trung vào việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống dựa trên lý thuyết và kinh nghiệm thực tế, như trong các bài viết của Nguyễn Thị Bích Hiệp (2012) và Đoàn Thanh Mai (2013) Gần đây, xu hướng nghiên cứu đã chuyển sang phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hệ thống KSNB, với các công trình của Nguyễn Thị Phương Dung (2016), Nguyễn Ngọc Lý (2016), Nguyễn Thị Thuỷ (2016) và Võ Ngọc Trang Đài (2017) Tóm lại, các nghiên cứu đã chỉ ra sự chuyển biến trong cách tiếp cận vấn đề này.
Tên đề tài Tác giả
1 Hoàn thiện hệ thống KSNB cho các DN vừa và nhỏ trên địa bàn
(2012) Áp dụng phương pháp thống kê mô tả, phương pháp tổng hợp và Đánh giá thực trạng hệ thống
KSNB, đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm hoàn
Nghiên cứu này sử dụng mẫu nhỏ, với dữ liệu thu thập từ 75 doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), do đó chưa thể cung cấp cái nhìn tổng quan đầy đủ về hệ phương pháp so sánh.
TP HCM đã thông qua bảng khảo sát gồm 82 câu hỏi liên quan đến các bộ phận cấu thành của hệ thống Kiểm soát nội bộ (KSNB) Mục tiêu là cải thiện hệ thống KSNB cho các Doanh nghiệp Nhỏ và Vừa (DNNVV) tại địa phương.
TP HCM thống KSNB cho toàn địa bàn TP HCM;
Chưa định lượng được các nhân tố tác động đến hệ thống KSNB để từ đó rút ra những giải pháp trực tiếp hơn
2 Xây dựng và hoàn thiện hệ thống KSNB cho
DNNVV trên địa bàn thành phố
Vũng Tàu Đoàn Thanh Mai (2013)
Phương pháp mô tả, tổng hợp, so sánh và phân tích từ số liệu sơ cấp thu thập qua phỏng vấn giúp đánh giá ưu nhược điểm trong việc xây dựng hệ thống Nghiên cứu này còn tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến những hạn chế gặp phải trong quá trình triển khai.
Chưa xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống KXNB, dẫn đến việc khó khăn trong việc đưa ra các giải pháp cụ thể Dữ liệu được thu thập từ bảng câu hỏi và thông tin thứ cấp từ Tổng Cục Thống Kê và Cục Thuế.
TP Vũng Tàu, Sở Lao động
Thương Binh Xã hội thời đưa ra những giải pháp giúp DNNVV trên địa bàn thành phố Vũng Tàu xây dựng, hoàn thiện hệ thống KSNB
3 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hữu hiệu của hệ thống KSNB tại các DN có vốn đầu tư nước ngoài trong khu chế xuất Linh
Phương pháp kết hợp giữa định tính và định lượng được sử dụng để xây dựng bảng câu hỏi khảo sát Khảo sát này áp dụng thang đo Likert 5 mức độ nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng một cách chính xác và hiệu quả.
Để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB), cần đánh giá rủi ro, vì đây là yếu tố có tác động mạnh mẽ nhất.
Mẫu nghiên cứu bảng khảo sát còn nhỏ, chỉ 25 DN;
Do quy mô phức tạp và đa dạng của các doanh nghiệp trong khu chế xuất, nghiên cứu này chưa xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) Vì vậy, bài viết ứng dụng hệ số Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phá (EFA) để đề xuất những chính sách phù hợp nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Khu chế xuất Linh Trung I, nhằm đảm bảo tính hiệu quả và bền vững.
DN trong phạm vi nghiên cứu
4 Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kinh doanh chuỗi cửa hàng bán lẻ
Phương pháp định tính: tổng hợp lý thuyết, xây dựng thang đo Phương pháp định lượng: đánh giá độ tin cây của thang đo,
Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) là rất quan trọng, trong đó việc đánh giá rủi ro đóng vai trò quyết định và có tác động mạnh mẽ.
Mẫu nghiên cứu khảo sát còn nhỏ, 24
DN kinh doanh chuỗi cửa hàng bán lẻ phân tích nhân tố khám phá và xác định mô hình hồi quy mẽ nhất.
5 Đo lường mức độ ảnh hưởng các thành tố đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại các DN chế biến thủy sản tỉnh
Phương pháp định tính bao gồm việc tổng hợp lý thuyết và xây dựng thang đo, trong khi phương pháp định lượng tập trung vào việc đánh giá độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố khám phá và xác định mô hình hồi quy.
Để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB), cần đánh giá rằng rủi ro là yếu tố có tác động mạnh mẽ nhất.
Mẫu nghiên cứu nhỏ chưa đại diện được cho tổng thể
6 Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại tập đoàn khách sạn Marriott
Phương pháp định tính bao gồm việc tổng hợp lý thuyết và xây dựng thang đo, trong khi phương pháp định lượng tập trung vào việc đánh giá độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố khám phá và xác định mô hình hồi quy.
Làm rõ mối quan hệ giữa các nhân tố của hệ thống KSNB tại khách sạn;
Xác định được Hoạt động kiểm soát có sự ảnh hưởng mạnh nhất đến tính hữu hiệu của hệ thống
Nghiên cứu chỉ được thực hiện tại một tập đoàn khách sạn quốc tế có mặt tại TP HCM, do đó không thể phản ánh đầy đủ và chính xác đặc điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) tại các khách sạn trên toàn lãnh thổ TP HCM.
Trên toàn cầu và tại Việt Nam, đã có nhiều nghiên cứu về các thành tố của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) và mối quan hệ giữa chúng với tính hiệu quả của hệ thống này Tuy nhiên, vẫn còn thiếu các nghiên cứu định lượng về mức độ tác động của từng thành tố đến tính hiệu quả của hệ thống KSNB, đặc biệt là trong bối cảnh các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại TP Hồ Chí Minh.
Hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) có vai trò quan trọng trong việc ngăn chặn gian lận, đặc biệt tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), nơi thường xuyên xảy ra các hành vi gian lận Một hệ thống KSNB hiệu quả không chỉ giúp ngăn chặn các gian lận mà còn nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của đơn vị Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc triển khai KSNB đúng cách sẽ mang lại lợi ích lớn cho DNNVV, góp phần bảo vệ tài sản và nâng cao uy tín doanh nghiệp.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Tổng quan về hệ thống KSNB
2.1.1.1 Khái niệm hệ thống KSNB
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 315, Kiểm soát nội bộ (KSNB) là quy trình do Ban quản trị, Ban Giám đốc và các cá nhân khác trong đơn vị thiết kế, thực hiện và duy trì Mục tiêu của KSNB là đảm bảo độ tin cậy của báo cáo tài chính, nâng cao hiệu quả và hiệu suất hoạt động, đồng thời tuân thủ pháp luật và các quy định liên quan.
Luật Kế toán 2015 định nghĩa kiểm soát nội bộ (KSNB) là việc thiết lập và tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách, quy trình và quy định nội bộ trong đơn vị kế toán Mục tiêu của KSNB là đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật, phòng ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời các rủi ro, đồng thời đạt được các yêu cầu đề ra.
Theo COSO năm 1992, KSNB là một quá trình do người quản lý, hội đồng quản trị và nhân viên chi phối, nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu quan trọng: (i) cung cấp báo cáo tài chính đáng tin cậy; (ii) tuân thủ các luật lệ và quy định; (iii) đảm bảo hoạt động hiệu quả và hiệu suất cao.
Sau hơn 20 năm , COSO đã ban hành bản cập nhật mới là COSO Internal Control
KSNB, được đưa ra vào năm 2013, là quy trình do Ban quản trị doanh nghiệp, nhà quản lý và các nhân sự khác thiết kế nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu về hoạt động, báo cáo và tuân thủ.
Tóm lại, KSNB bao gồm các phương pháp và chính sách được xây dựng nhằm ngăn chặn gian lận và giảm thiểu sai sót, từ đó đạt được các mục tiêu về tuân thủ, hoạt động và báo cáo một cách hợp lý.
2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển COSO
COSO (Ủy ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về chống gian lận khi lập báo cáo tài chính) được thành lập vào năm 1985 và là chuẩn mực toàn cầu trong lĩnh vực kiểm soát nội bộ (KSNB) COSO lần đầu tiên được ban hành vào năm 1992 tại Hoa Kỳ, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nền tảng cho các doanh nghiệp xây dựng hệ thống KSNB hiệu quả.
Cấu trúc của Báo cáo COSO (1992) gồm 4 phần:
Phần 1: Tóm tắt dành cho nhà quản lý
Phần này trình bày tổng quan về Kiểm soát nội bộ (KSNB) ở cấp độ cao, nhắm đến các nhà quản lý, giám đốc điều hành, ban giám đốc, nghị sĩ và các cơ quan quản lý nhà nước.
Phần 2: Khuôn khổ chung của KSNB Đây là phần cơ bản nhất của Báo cáo COSO, trong đó có định nghĩa về KSNB, mô tả các bộ phận hợp thành của KSNB, đưa ra các tiêu chí giúp ban giám đốc, nhà quản lý và các đối tượng khác đánh giá hệ thống KSNB
Phần 3: Báo cáo cho bên ngoài Đây là tài liệu bổ sung, cung cấp hướng dẫn cho các tổ chức cách thức báo cáo cho các đối tượng bên ngoài về hệ thống KSNB cho mục tiêu báo cáo tài chính
Phần 4: Công cụ đánh giá hệ thóng KSNB Đưa ra các hướng dẫn, gợi ý rất thiết thực cho việc đánh giá hệ thống KSNB Trong đó, khuôn khổ chung của KSNB là nội dung quan trọng nhất, COSO 1992 đã đưa ra định nghĩa về KSNB và tiêu chí về các bộ phận hợp thành một hệ thống KSNB
Sau hơn 20 năm kể từ báo cáo COSO đầu tiên (1992), môi trường kinh doanh đã trải qua nhiều thay đổi lớn, bao gồm toàn cầu hóa và sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin Những yếu tố này đã ảnh hưởng đáng kể đến cách tổ chức kinh doanh, cũng như nhận diện, đánh giá và ứng phó với rủi ro Để thích ứng với thực tế này, Ủy ban COSO đã cập nhật báo cáo của mình, cho ra mắt phiên bản COSO Internal Control 2013 nhằm đáp ứng các yêu cầu thực tiễn hiện tại.
Cấu trúc của báo cáo COSO (2013) gồm 4 phần:
Phần 1: Tóm tắt cho nhà điều hành (Executive Summary)
Khuôn mẫu Kiểm soát nội bộ (KSNB) cung cấp hướng dẫn chi tiết cho Giám đốc điều hành, thành viên ban quản trị và các vị trí quản lý cấp cao khác về việc thiết lập và duy trì hệ thống kiểm soát hiệu quả Nó nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xác định mục tiêu, đánh giá rủi ro và thực hiện các biện pháp kiểm soát phù hợp Bằng cách áp dụng khuôn mẫu này, các nhà lãnh đạo có thể đảm bảo rằng tổ chức hoạt động một cách minh bạch, tuân thủ quy định và đạt được các mục tiêu chiến lược.
Phần 2: Khuôn mẫu KSNB và phụ lục
Khuôn mẫu Kiểm soát nội bộ (KSNB) được trình bày chi tiết với định nghĩa rõ ràng về KSNB, cùng với những yêu cầu cần thiết để xây dựng một hệ thống KSNB hiệu quả Hệ thống này bao gồm các bộ phận cấu thành và các nguyên tắc KSNB cơ bản Bài viết cũng cung cấp hướng dẫn cho các nhà quản lý ở mọi cấp độ trong tổ chức, giúp họ thiết kế, thực hiện và đánh giá hiệu quả của hệ thống KSNB.
Khuôn mẫu Kiểm soát nội bộ (KSNB) là yếu tố cốt lõi trong Báo cáo COSO 2013 Phụ lục của báo cáo cung cấp thông tin bổ sung, bao gồm từ điển thuật ngữ, lưu ý dành cho doanh nghiệp nhỏ và tóm tắt những thay đổi so với các phiên bản trước của Báo cáo COSO 2013.
1992 (Phụ lục không được coi là một phần của Khuôn mẫu)
Phần 3: Công cụ đánh giá sự hữu hiệu của KSNB
Phần này cung cấp các mẫu biểu và ví dụ thực tế nhằm hỗ trợ nhà quản lý trong việc áp dụng khuôn mẫu kiểm soát nội bộ (KSNB), đặc biệt trong quá trình đánh giá hiệu quả của KSNB.
Phần 4: KSNB cho việc lập báo cáo tài chính cho bên ngoài
Tính hữu hiệu của hệ thống KSNB
2.2.1 Tính hữu hiệu của hệ thống KSNB
Tính hữu hiệu của hệ thống Kiểm soát nội bộ (KSNB) được hiểu là khả năng hoàn thành nhiệm vụ và đạt được các mục tiêu đề ra của doanh nghiệp Điều này có nghĩa là hệ thống KSNB cần được thiết kế, xây dựng và thực hiện một cách hiệu quả để đảm bảo sự thành công trong việc đạt được các mục tiêu của tổ chức.
Ba loại mục tiêu, cho phép các tổ chức tập trung vào các khía cạnh khác nhau của KSNB:
Mục tiêu hoạt động của tổ chức bao gồm việc nâng cao hiệu quả và hiệu suất trong các hoạt động, tập trung vào mục tiêu tài chính và hoạt động, đồng thời đảm bảo bảo vệ tài sản khỏi nguy cơ mất mát.
Mục tiêu của báo cáo bao gồm việc cung cấp thông tin tài chính và phi tài chính cho cả bên trong và bên ngoài, với yêu cầu về độ tin cậy, tính kịp thời, sự minh bạch, cùng các điều khoản khác theo quy định của nhà quản lý, tiêu chuẩn được công nhận hoặc chính sách của tổ chức.
- Mục tiêu tuân thủ: mục tiêu này liên quan đến việc tuân thủ luật pháp và các quy định mà pháp nhân đó phải tuân thủ
Theo COSO 2013, một hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) hiệu quả cần phải đảm bảo đạt được các mục tiêu của tổ chức, đồng thời giảm thiểu rủi ro không đạt được những mục tiêu này xuống mức chấp nhận được.
Mỗi thành phần và nguyên tắc trong hệ thống Kiểm soát Nội bộ (KSNB) đều có vai trò quan trọng và hoạt động tích cực "Hiện hữu" chỉ ra rằng các thành phần và nguyên tắc này cần phải được xác định rõ ràng trong quá trình thiết kế và thực hiện hệ thống KSNB để đạt được mục tiêu cụ thể Trong khi đó, "hoạt động" nhấn mạnh rằng các yếu tố này phải được duy trì và thực hiện liên tục trong các hoạt động của hệ thống KSNB để đảm bảo các mục tiêu đó được hoàn thành hiệu quả.
Năm thành phần hoạt động cùng nhau như một hệ thống kết hợp, không nên được xem xét riêng lẻ "Hoạt động cùng nhau" nhấn mạnh rằng tất cả các thành phần này cùng góp phần làm tăng nguy cơ không đạt được mục tiêu giảm xuống mức chấp nhận được Chúng phụ thuộc lẫn nhau với nhiều mối quan hệ và tương tác, đặc biệt là cách mà các nguyên tắc liên kết và ảnh hưởng lẫn nhau trong từng thành phần.
Khi có sự thiếu hụt nghiêm trọng trong sự hiện diện và chức năng của một thành phần hoặc nguyên tắc liên quan, hoặc trong sự phối hợp hoạt động của các thành phần như một hệ thống tổng thể, tổ chức không thể khẳng định rằng mình đã đáp ứng đầy đủ các yêu cầu cho một hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) hiệu quả.
Khi một hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) được xác định là hiệu quả, quản lý cấp cao và ban giám đốc cần đảm bảo rằng các ứng dụng trong cơ cấu tổ chức được thực hiện một cách hợp lý.
Để đạt được hoạt động hiệu quả, tổ chức cần xem xét các sự kiện bên ngoài không ảnh hưởng đáng kể đến mục tiêu của mình Nếu tổ chức có khả năng dự đoán bản chất và thời gian của những sự kiện này, họ có thể giảm thiểu tác động đến mức chấp nhận được.
Hiểu rõ về mức độ quản lý hoạt động hiệu quả là rất quan trọng, đặc biệt khi các sự kiện bên ngoài có thể ảnh hưởng lớn đến việc đạt được mục tiêu Tổ chức cần có khả năng dự đoán chính xác bản chất và thời gian của những sự kiện này để giảm thiểu tác động của chúng đến mức chấp nhận được.
Chuẩn bị báo cáo cần tuân thủ các quy tắc, quy định và tiêu chuẩn hiện hành, đồng thời phải đáp ứng các mục tiêu cụ thể được chỉ định bởi pháp nhân.
- Tuân thủ luật, quy tắc, quy định và tiêu chuẩn bên ngoài hiện hành
COSO 2013 nhấn mạnh tầm quan trọng của sự xét đoán trong việc thiết kế, thực hiện và đánh giá hiệu quả của kiểm soát nội bộ (KSNB) Sự xét đoán này, trong giới hạn của các quy định pháp luật và tiêu chuẩn, giúp quản lý có khả năng đưa ra quyết định tốt hơn về KSNB, mặc dù không thể đảm bảo kết quả hoàn hảo.
2.2.2 Các tiêu chí đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống KSNB
Để đánh giá tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB), cần xem xét không chỉ việc hệ thống này đạt được ba mục tiêu chính: hoạt động, tài chính và tuân thủ, mà còn cần đánh giá sự hiện hữu và hiệu quả hoạt động của năm bộ phận cấu thành và 17 nguyên tắc của hệ thống KSNB.
Vậy 5 bộ phận cấu thành của một hệ thống KSNB cũng chính là tiêu chí để đánh giá sự hữu hiệu của hệ thống KSNB đó Tuy nhiên 5 tiêu chí trên cần được thỏa mãn khi đánh giá sự hữu hiệu của hệ hống KSNB thì điều này không có nghĩa là mỗi bộ phận hợp thành của hệ thống KSNB đều phải hoạt động y hệt như nhau hoặc cùng mức độ ở các tổ chức khác nhau Lý do nêu ra trong Báo cáo COSO là: Có sự bù trừ tự nhiên giữa các bộ phận của hệ thống KSNB KSNB phục vụ cho nhiều mục đích vì vậy việc kiểm soát ở bộ phận này có thể phục vụ cho yêu cầu kiểm soát ở bộ phận kia Để đối phó với một rủi ro cụ thể, nhà quản lý có thể đề ra nhiều mức độ kiểm soát khác nhau ở các bộ phận khác nhau Các thành tố này sẽ làm cho 5 tiêu chí trên được thỏa mãn mà không nhất thiết phải có sự đồng nhất về mức độ hoạt động của các bộ phận.
Tổng quan về DN nhỏ và vừa
2.3.1 Khái niệm và phân loại DN nhỏ và vừa
Theo Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ban hành ngày 11 tháng 03 năm 2018, quy định chi tiết về Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) được phân loại theo quy mô thành ba loại: doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa.
1 Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng
Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ được định nghĩa là những doanh nghiệp có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân hàng năm không vượt quá 10 người Đồng thời, tổng doanh thu hàng năm của doanh nghiệp này cũng không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không vượt quá 3 tỷ đồng.
2 Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 20 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều này
Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ có tối đa 50 lao động tham gia bảo hiểm xã hội, tổng doanh thu hàng năm không vượt quá 100 tỷ đồng, hoặc tổng nguồn vốn không quá 50 tỷ đồng, nhưng không được xem là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định hiện hành.
3 Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và tổng doanh thu của năm không quá 200 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này
Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân hàng năm không vượt quá 100 người, với tổng doanh thu hàng năm không quá 300 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng Tuy nhiên, doanh nghiệp này không được xếp vào loại doanh nghiệp siêu nhỏ hoặc doanh nghiệp nhỏ theo quy định tại các khoản 1 và 2 của Điều này.
Bảng 2.1: Tiêu thức xác định DNNVV theo nghị định 38/2018/NĐ-CP của Chính phủ
Số lao động tham gia BHXH bình quân năm
Số lao động tham gia BHXH bình quân năm
Số lao động tham gia BHXH bình quân năm
Nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng đều có quy mô không quá 3 tỷ đồng.
Thương mại, dịch vụ không quá 10 từ
10 tỷ trở xuố ng từ 3 tỷ trở xuố ng không quá 50 khô ng quá
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
2.3.2 Đặc điểm hệ thống KSNB tại DN nhỏ và vừa
Trong các doanh nghiệp, có ba loại hình kế hoạch chính: kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn Kế hoạch dài hạn xác định định hướng cho sự phát triển sản xuất và kinh doanh trong một khoảng thời gian dài, trong khi kế hoạch trung hạn là quyết định chiến thuật giúp điều tiết quá trình sản xuất, kết nối giữa các quyết định chiến lược dài hạn và ngắn hạn Kế hoạch ngắn hạn tập trung vào việc xây dựng lịch trình sản xuất và phân công công việc để đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ, tối ưu hóa khả năng sản xuất hiện có Tuy nhiên, các nhà quản lý của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thường đặt mục tiêu doanh số cao và lợi nhuận tối đa, dẫn đến việc họ ít chú trọng đến kế hoạch dài hạn Họ cũng phải nhanh chóng cập nhật thông tin về điều kiện kinh doanh và đối thủ, nhằm có những hành động kịp thời trước những thay đổi từ bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thường có những nghiệp vụ kế toán đơn giản hơn so với các doanh nghiệp lớn hay tập đoàn, do đó việc lập và trình bày báo cáo tài chính (BCTC) trở nên dễ dàng hơn.
Trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), chủ doanh nghiệp thường tham gia trực tiếp vào quản lý và điều hành, vì vậy áp lực về thuế và nghĩa vụ tài chính rất quan trọng Để tránh nộp quá nhiều thuế và thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, một số doanh nghiệp có thể rơi vào tình trạng trốn thuế, dẫn đến thất thoát nguồn thu cho Nhà nước và tạo hình ảnh không tốt trong mắt nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
Quyền sở hữu DN thông thường ở một người, một nhóm người nhỏ (có thể là những thành viên trong một gia đình, bạn bè thân thiết…)
Chủ DN là một chuyên gia hay đơn thuần là một người có tay nghề giỏi ở một lĩnh vực nghề nghiệp nào đó
Hầu hết chủ DN đều tự quản lý và tham gia trực tiếp vào trong quá trình sản xuất kinh doanh tại DN mình
Do quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ và nguồn vốn tự có hạn, hầu hết các nhà quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thường trực tiếp điều hành nhân viên Họ vừa đóng vai trò doanh nhân vừa giữ quyền kiểm soát lớn, dẫn đến việc ít có sự phân quyền cho các bộ phận cấp dưới.
Vì vậy, các nhân viên cấp dưới chỉ thuần túy thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, không tham gia vào quản lý DN
Việc phân chia trách nhiệm trong doanh nghiệp không rõ ràng dẫn đến tình trạng mọi người đều có thể tiếp xúc với tài sản và sổ sách kế toán Thêm vào đó, do nguồn nhân lực hạn chế, một cá nhân thường đảm nhiệm nhiều công việc cùng lúc, khiến nguyên tắc bất kiêm nhiệm thường bị vi phạm.
Khi các nhà quản lý doanh nghiệp ra quyết định kinh doanh, họ thường dựa vào thông tin từ thị trường và kinh nghiệm thực tế hơn là thông tin từ hệ thống kế toán Do đó, hoạt động kế toán chủ yếu nhằm phục vụ báo cáo theo quy định của nhà nước, chứ không phải để hỗ trợ cho công tác quản trị và ra quyết định.
Các doanh nghiệp nhỏ thường thiếu kế hoạch kinh doanh rõ ràng và có tính tự phát cao trong hoạt động Tuy nhiên, nhờ quy mô nhỏ và sự tham gia trực tiếp của chủ sở hữu vào quản lý, những doanh nghiệp này thể hiện tính năng động và linh hoạt, cho phép họ nhanh chóng đáp ứng nhu cầu của thị trường.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Khung nghiên cứu của luận văn
Bài nghiên cứu được thực hiện bằng cách kết hợp giữa phương pháp định tính và phường pháp định lượng, cụ thể là:
Phương pháp định tính được áp dụng để kế thừa nghiên cứu của các chuyên gia, từ đó rút ra các thành tố cơ bản ảnh hưởng đến hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) Qua việc thảo luận với các chuyên gia, bảng câu hỏi khảo sát được xây dựng và mẫu được chọn lựa Các biến được điều chỉnh và bổ sung cho phù hợp với thang đo có sẵn.
Phương pháp định lượng trong nghiên cứu bao gồm việc thiết kế thang đo cho các thành tố của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB), đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha, thực hiện phân tích thành tố khám phá (EFA) và cuối cùng là đánh giá cũng như kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy.
Như vậy, bài nghiên cứu sẽ được thực hiện 3 bước:
Bước đầu tiên trong nghiên cứu là dựa vào cơ sở lý thuyết về Kiểm soát nội bộ (KSNB) cùng với các nghiên cứu trước đây để tổng hợp mô hình nghiên cứu, từ đó xác định các thành tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả của hệ thống KSNB.
Bước thứ hai trong quy trình là tổ chức thảo luận nhóm với các chuyên gia nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) và thang đo liên quan Nhóm phỏng vấn bao gồm hai kiểm toán viên có chứng chỉ hành nghề, một kế toán viên có chứng chỉ hành nghề, và một Giám Đốc công ty chuyên về tư vấn thuế và kế toán Sau khi thu thập thông tin, nhóm sẽ tiến hành tổng hợp và điều chỉnh bảng câu hỏi cho phù hợp.
Bước 3: Tiến hành thực hiện khảo sát bảng câu hỏi cho đối tượng nghiên cứu tại TP
HCM, sau đó, sử dụng phần mềm SPSS 20 để phân tích, xử lý dữ liệu, từ đó đút kết thành kết quả nghiên cứu.
Thiết kế nghiên cứu
3.2.1 Thiết lập mô hình và các giả thuyết nghiên cứu
3.2.1.1 Môi trường kiểm soát Đây là thành tố tồn tại thường trực và luôn có tác động đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại mỗi DN Để kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của mỗi cán bộ được phân công, thể hiện tính kỷ luật, tuân thủ các quy định của pháp luật, văn bảng hướng dẫn của ngành, đạo đực về cách ứng xử, tinh thần trách nhiệm của công việc Giả thuyết H1 được đưa ra là:
H 1 : Môi trường kiểm soát ảnh hưởng cùng chiều đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB trong các DNNVV
Rủi ro trong doanh nghiệp có thể xuất phát từ nội bộ hoặc từ môi trường kinh doanh bên ngoài, và việc kiểm soát hoàn toàn những rủi ro này là rất khó khăn Do đó, việc nhận diện và đánh giá rủi ro hiện nay trở thành một vấn đề quan trọng và phức tạp, đòi hỏi nhiều công sức và thời gian Giả thuyết H2 đã được đặt ra để nghiên cứu vấn đề này.
H 2 : Đánh giá rủi ro ảnh hưởng cùng chiều đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB trong các DNNVV
Hoạt động kiểm soát bao gồm các chính sách và thủ tục nhằm đảm bảo mọi nhân viên tuân thủ các quy định của quản lý Đặc điểm này cho thấy hoạt động kiểm soát hiện diện ở tất cả các bộ phận và cấp độ tổ chức, diễn ra liên tục trong suốt quá trình kinh doanh, từ đó dẫn đến giả thuyết H3.
H 3 : Hoạt động kiểm soát hiệu ảnh hưởng cùng chiều đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB trong các DNNVV
3.2.1.4 Hệ thống truyền thông và thông tin
Trong bối cảnh hội nhập toàn cầu và sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin, vai trò của việc nắm bắt thông tin kịp thời trở nên vô cùng quan trọng Điều này giúp các nhà quản lý đưa ra quyết định chính xác và có cơ sở, từ đó giảm thiểu rủi ro không cần thiết Vì vậy, giả thuyết H4 được đưa ra.
H 4 : Hệ thống thông tin và truyền thông ảnh hưởng cùng chiều đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB trong các DNNVV
Công tác giám sát do những người có thẩm quyền thực hiện, với kết quả được báo cáo chính xác, giúp doanh nghiệp nắm bắt thực trạng hoạt động và việc áp dụng các chính sách của hệ thống kiểm soát nội bộ, từ đó hình thành giả thuyết H5.
H 5 : Giám sát ảnh hưởng cùng chiều đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB trong các DNNVV
Tổng hợp các giả thuyết cùng với việc vận dụng mô hình theo lý thuyết COSO, bài nghiên cứu thực hiện theo mô hình đề xuất sau:
Hình 3.1 Mô hình tác động của các thành tố của hệ thống KSNB
(Nguồn: Tổng hợp từ khuôn mẫu lý thuyết)
Môi trường kiểm soát (MT) H1 Đánh giá rủi ro (DG) H2
Hoạt động kiểm soát (KS) H3
Hệ thống thông tin và truyền thông (TT) H4
Hệ thống KSNB hoạt động hữu hiệu (HH)
Dựa trên 17 nguyên tắc từ khuôn mẫu báo cáo COSO 2013 và thang đo của tác giả Mrs C T Gamage (2016), cùng với các nghiên cứu tham khảo và câu trả lời từ thảo luận nhóm, tác giả đã xây dựng bảng câu hỏi khảo sát gồm 5 biến độc lập và 1 biến phụ thuộc.
Biến độc lập trong quản lý rủi ro bao gồm các yếu tố quan trọng như môi trường kiểm soát (MT), đánh giá rủi ro (DG), hoạt động kiểm soát (KS), hệ thống thông tin và truyền thông (TT), cùng với hệ thống giám sát và thẩm định (GS) Những yếu tố này đóng vai trò quyết định trong việc xây dựng một hệ thống quản lý rủi ro hiệu quả và bền vững.
- Biến phụ thuộc là Tính hữu hiệu của hệ thống KSNB (HH)
Bảng câu hỏi khảo sát sử dụng thang đo Likert 5 mức độ với các mức độ từ 1 đến 5, trong đó 1 là hoàn toàn không đồng ý, 2 là không đồng ý, 3 là bình thường, 4 là đồng ý và 5 là hoàn toàn đồng ý.
4 – đồng ý, 5 – hoàn toàn đồng ý Để đo lường mức độ tác động của từng thành tố đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB
3.2.2.1 Thang do thành tố Môi trường kiểm soát
Thang do cho thành tố này được ký hiệu là MT, gồm 8 biến quan sát:
MT1: Đơn vị có xây dựng quy chế khen thưởng, kỷ luật nhân viên rõ ràng;
MT2: Đơn vị thường xuyên cử nhân viên đi học những lớp đào tạo về cả kỹ năng chuyên môn, kỹ năng mềm để phục vụ công việc;
MT3: Đơn vị phân chia trách nhiệm và quyền hạn hợp lý;
MT4: Việc tuyển dụng tại đơn vị là phù hợp với trình độ của nhân viên;
MT5: Đơn vị thường xuyên thay đổi nhân sự ở vị trí cấp cao hơn;
MT6: Đơn vị có thiết kế các hình thức thích hợp để khuyến khích nhân viên tự giác báo cáo khi có sai phạm;
MT7 đã xây dựng bộ chuẩn mực đạo đức cho nhân viên nhằm ngăn chặn hành vi thiếu đạo đức và vi phạm pháp luật.
MT8: Thành viên HĐQT, Ban giám đốc và kiểm toán nội bộ làm việc độc lập và khách quan khi cần ra quyết định
3.2.2.2 Thang do thành tố Đánh giá rủi ro
Thang do cho thành tố này được ký hiệu là DG, gồm 5 biến quan sát:
DG1: Thường xuyên nhận dạng và đánh giá rủi ro trong các hoạt động kinh doanh có thể làm ảnh hưởng đến mục tiêu chung của đơn vị;
DG2: Các rủi ro được phân tích, đánh giá, tìm hiểu nguyên nhân, qua đó đưa ra các biện pháp nhằm giảm thiểu rủi ro;
DG3: Các bộ phận nghiệp vụ tại đơn vị hoạt động và ghi chép tách bạch với bộ phận kế toán;
DG4: Đơn vị có thành lập bộ phận dự báo, nhận dạng và đối phó với rủi ro có thể xảy ra;
DG5 xem xét các loại gian lận tiềm tàng, bao gồm gian lận trên báo cáo tài chính, mất mát tài sản, và các hành vi gian lận khác có thể xảy ra.
3.2.2.3 Thang do thành tố Hoạt động kiểm soát
Thang do cho thành tố này được ký hiệu là KS, gồm 4 biến quan sát:
KS1: Ban lãnh đạo đơn vị định kỳ có phân tích số liệu liên quan đến hoạt động của đơn vị;
KS2: Tại đơn vị có sự phân quyền trách nhiệm với từng bộ phận theo chức năng đặc trưng;
KS3: Đơn vị có hệ thống dự phòng đối phó với lỗi phần mềm, phần cứng và an ninh mạng;
KS4: Định kỳ ban lãnh đạo có xem xét lại hoạt động kiểm soát để có biện pháp thay thế hoặc chấn chỉnh kịp thời
3.2.2.4 Thang do thành tố Hệ thống thông tin và truyền thông
Thang do cho thành tố này được ký hiệu là TT, gồm 4 biến quan sát:
TT1: Các thông tin báo cáo tại đơn vị được xử lý và phản hồi khi cần thiết;
TT2: Nhà quản lý tại đơn vị được cung cấp thông tin đầy đủ cần thiết khi có yêu cầu để đảm bảo xử lý công việc;
Tại đơn vị, bộ phận truyền thông cam kết đảm bảo rằng các chi nhánh và trạm vận hành sẽ nhận được thông báo và thông tin từ trụ sở chính một cách kịp thời và chính xác.
TT4: Có kế hoạch cải tiến và phát triển hệ thống thông tin cả về nhân lực và vật lực tại đơn vị
3.2.2.5 Thang do thành tố Giám sát
Thang do cho thành tố này được ký hiệu là GS, gồm 4 biến quan sát:
GS1: Các nhà quản lý tại đơn vị thực hiện giám sát hoạt động định kỳ;
GS2: Việc phân tích đánh giá tại đơn vị được thực hiện khi so sánh với các tiêu chuẩn được thiết lập ban đầu;
GS3: Nhà quản lý tại đơn vị luôn tạo điều kiện cho các nhân viên và các phòng ban giám sát lẫn nhau trong hoạt động hàng ngày;
GS4: Những yếu kém của hệ thống KSNB tại đơn vị được khắc phục kịp thời
3.2.2.6 Thang do tính hữu hiệu của hệ thống KSNB
Thang do cho tính hữu hiệu của hệ thống KSNB này được ký hiệu là HH, gồm 4 biến quan sát:
HH1: Hệ thống KSNB làm tăng hiệu quả sử dụng nguồn lực tại đơn vị;
HH2: Hệ thống KSNB làm giảm rủi ro kinh doanh tại các DNNVV tại đơn vị;
HH3: Hệ thống KSNB làm tăng khả năng bảo vệ tài sản tại đơn vị;
HH4: Hệ thống KSNB làm tăng độ tin cậy của BCTC tại đơn vị
3.2.3 Mô hình hồi quy sử dụng
Bài nghiên cứu gồm 5 biến độc lập và 1 biến phụ hồi, do đó mô hình hồi qui được sử dụng là mô hình hồi quy bội:
HH = β 0 + β 1 MT + β 2 DG + β 3 KS + β 4 TT + β 5 GS + ε
Các hệ số beta trong phương trình cho thấy mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc, đồng thời phản ánh cường độ tác động của từng biến độc lập Biến độc lập có hệ số beta lớn nhất thể hiện mức độ ảnh hưởng mạnh nhất đến biến phụ thuộc, trong khi mức độ tác động sẽ giảm dần theo sự giảm của hệ số beta.
3.2.4 Mô tả mẫu khảo sát và tiến trình thu thập dữ liệu
Bảng câu hỏi nhằm khảo sát ý kiến của Tổng Giám đốc, Giám đốc, Kế toán trưởng, nhân viên phụ trách kế toán và nhân viên tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) ở TP HCM Phương pháp khảo sát sẽ được thực hiện qua hình thức giấy.
Nghiên cứu này sử dụng bảng khảo sát với 5 biến độc lập và 1 biến phụ thuộc, trong đó mẫu được chọn theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện Phương pháp này có ưu điểm là dễ dàng tiếp cận đối tượng nghiên cứu và thường được áp dụng khi có hạn chế về thời gian và kinh tế.
3.2.4.2 Kích thước mẫu khảo sát Để sử dụng EFA, kích thước mẫu phải lớn Tuy nhiên, việc xác định kích thước mẫu phù hợp là rất phức tạp nên thông thường dựa vào kinh nghiệm Theo Hair & ctg