ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Bệnh và địa điểm, thời gian nghiên cứu
2.1.1 Bệnh và phạm vi nghiên cứu
Bệnh không lây nhiễm, là nguyên nhân chính gây tử vong, thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài này bao gồm:
+ Các bệnh tim mạch (ICD-10: I00-I99): tai biến mạch máu não, bệnh mạch vành, tâm phế mạn và các nhóm bệnh khác
+ Các bệnh ung thư (ICD-10: C00-C96): ung thư phổi, gan, dạ dày, đại - trực tràng, vú, cổ tử cung, vòm họng và các nhóm ung thư khác
+ Các bệnh hô hấp mạn tính (ICD-10: J40-J46): bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (Chronic obstractive pulmonary disease – COPD, hen phế quản, viêm phế quản mạn)
+ Bệnh đái tháo đường (ICD-10: E10-E14)
2.1.2 Địa điểm và thời gian
Biểu đồ 2.1 Bản đồ tỉnh Nghệ An và huyện Diễn Châu
Nghiên cứu được tiến hành tại 21 huyện, thành phố, thị xã của tỉnh Nghệ
An trên địa bàn 480 xã/phường/thị trấn (Biểu đồ 2.1) Quần thể nghiên cứu có số dân năm 2009 là 3.215.179 người Phụ lục IV
Tỉnh Nghệ An, nằm ở Bắc Trung Bộ, có vị trí địa lý đặc biệt với phía Đông giáp biển, phía Tây giáp Lào, phía Bắc giáp tỉnh Thanh Hóa và phía Nam giáp tỉnh Hà Tĩnh Huyện Diễn Châu, trong đó có nhiều xã ven biển, giáp huyện Yên Thành ở phía Tây, huyện Quỳnh Lưu ở phía Bắc, và huyện Nghi Lộc ở phía Nam Lý do chọn Nghệ An cho nghiên cứu này là vì nghiên cứu sinh là cán bộ y tế tại tỉnh, có kinh nghiệm thu thập dữ liệu về nguyên nhân tử vong từ năm 2005 đến nay Nghiên cứu được sự đồng ý của Sở Y tế nhằm nâng cao trình độ cán bộ và phục vụ công tác thực tiễn tại địa phương sau khi tốt nghiệp.
Nghiên cứu tử vong tại tỉnh Nghệ An trong giai đoạn 2005-2014 đã được thực hiện trong 10 năm, với hoạt động thu thập số liệu diễn ra hàng năm Mục tiêu là ghi nhận và lập danh sách các trường hợp tử vong có nguyên nhân trong cộng đồng trên toàn địa bàn tỉnh, theo mẫu phiếu điều tra quy định.
“Báo cáo nguyên nhân tử vong”, dưới sự chỉ đạo của Sở Y tế, phối hợp với trường Đại học Y Hà Nội và Cục Quản lý môi trường y tế
Năm 2014, một nghiên cứu đã được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả của can thiệp thông qua tập huấn kỹ thuật ghi nhận và thống kê danh sách tử vong theo ICD-10, kết hợp với việc thẩm định nguyên nhân tử vong bằng Verbal Autopsy Mục tiêu của nghiên cứu là nâng cao chất lượng báo cáo tử vong tại huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
Đối tượng nghiên cứu
2.2.1 Đối tượng nghiên cứu cho mô hình tử vong
Từ ngày 01/01/2005 đến 31/12/2014, các trường hợp tử vong đã được điều tra thông qua mẫu phiếu “Báo cáo nguyên nhân tử vong” (Phụ lục V) Điều tra này được thực hiện hàng năm tại 480 trạm y tế xã thuộc 21 huyện, thị xã và thành phố, theo mẫu sổ A6/YTCS.
Tiêu chuẩn lựa chọn các trường hợp tử vong được áp dụng cho những người qua đời trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2005 đến ngày 31/12/2014, không phân biệt tuổi tác, giới tính hay dân tộc, và thuộc diện quản lý hộ khẩu của tỉnh Nghệ An, bất kể nơi xảy ra tử vong.
- Tiêu chuẩn loại trừ: Những trường hợp tử vong trên địa bàn nghiên cứu nhưng không thuộc diện quản lý nhân khẩu của tỉnh Nghệ An
Thời gian để được công nhận là người định cư và có hộ khẩu tại tỉnh Nghệ An dựa trên dữ liệu từ hệ thống quản lý dân số - kế hoạch hóa gia đình Cư dân Nghệ An cần sống liên tục từ 6 tháng trở lên để thuộc diện quản lý của ngành y tế và dân số địa phương Ngược lại, những người rời khỏi tỉnh và vắng mặt liên tục 6 tháng hoặc lâu hơn sẽ không được coi là đối tượng trong quản lý dân số và không được hưởng dịch vụ y tế Hàng năm, các trạm y tế xã/phường cung cấp số liệu về dân số y tế trung bình và ghi vào mẫu “Báo cáo nguyên nhân tử vong”, nhằm xác định quần thể nghiên cứu và tính tỷ suất tử vong trên 100.000 người/năm theo hướng dẫn của WHO.
2.2.2 Đối tượng nghiên cứu bằng Verbal Autopsy
Từ ngày 01/01/2014 đến 31/12/2014, các trường hợp tử vong tại huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An đã được điều tra theo mẫu phiếu "Báo cáo nguyên nhân tử vong" từ 39 trạm y tế xã Nghiên cứu sử dụng phương pháp Verbal Autopsy nhằm phân tích chất lượng dữ liệu ghi chép nguyên nhân tử vong và đánh giá hiệu quả của các can thiệp nhằm nâng cao chất lượng thông tin này.
Tiêu chuẩn lựa chọn bao gồm các trường hợp tử vong xảy ra từ ngày 01/01/2014 đến ngày 31/12/2014, không phân biệt tuổi, giới tính hay dân tộc, và thuộc diện quản lý hộ khẩu của huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An, bất kể địa điểm xảy ra tử vong.
Tiêu chuẩn loại trừ trong nghiên cứu này bao gồm các trường hợp tử vong trên địa bàn Diễn Châu không nằm trong danh sách quản lý nhân khẩu của huyện Đồng thời, loại trừ những trường hợp tử vong không có ngày cụ thể theo thời gian dương lịch, trong khoảng từ ngày 01/01/2014 đến 31/12/2014.
Trong nghiên cứu mô hình tử vong tại tỉnh Nghệ An, việc sử dụng dương lịch là cần thiết, do đó các ngày âm lịch sẽ được chuyển đổi sang dương lịch Thông tin liên quan đến quản lý nhân khẩu cũng sẽ được áp dụng trong nghiên cứu này.
Phương pháp
2.3.1 Phương pháp nghiên cứu cho mục tiêu 1
Mục tiêu 1: Mô tả thực trạng tử vong do bệnh không lây nhiễm giai đoạn 2005-2014 tại tỉnh Nghệ An
Nghiên cứu này áp dụng phương pháp Dịch tễ học mô tả theo hướng dẫn của WHO để ghi nhận quần thể mắc ung thư tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh Đối tượng nghiên cứu là quần thể dân số tự nhiên của cả tỉnh trong giai đoạn 10 năm từ 2005 đến 2014.
Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm toàn bộ các trường hợp tử vong trong giai đoạn 2005-2014, được thu thập qua mẫu phiếu “Báo cáo nguyên nhân tử vong” theo mẫu sổ A6-YTCS Nghiên cứu này được thực hiện tại 480 trạm y tế xã thuộc 21 huyện, thị xã và thành phố.
Tổng số đối tượng: 140.670 trường hợp tử vong trong giai đoạn 10 năm, từ 2005 đến 2014
Thông tin về các trường hợp tử vong:
- Họ và tên: để kiểm tra từng trường hợp tử vong và tránh ghi chép 2 lần (kết quả nghiên cứu không trình bày tên bệnh nhân)
Tuổi lúc tử vong được tính theo dương lịch nhằm phục vụ cho việc phân tích theo nhóm tuổi, tính tỷ suất tử vong trên 100.000 dân và chuẩn hóa dữ liệu Các nhóm tuổi được chia thành 9 phân khúc: 1-9 tuổi, 10-19 tuổi, 20-29 tuổi, 30-39 tuổi, 40-49 tuổi, 50-59 tuổi, 60-69 tuổi, và 70 tuổi trở lên.
Đối với nhóm tuổi 79 và từ 80 tuổi trở lên (80+), các trường hợp tử vong không ghi rõ tuổi mà chỉ ghi nguyên nhân tử vong là chết sơ sinh, 0 tuổi hoặc dưới 365 ngày sẽ được tính là 1 tuổi.
- Giới: phân tích tỷ lệ tử vong theo giới
- Ngày, tháng, năm tử vong tính theo dương lịch: để chọn các trường hợp tử vong thuộc giai đoạn 2005-2014 và phân tích tỷ lệ tử vong theo năm
- Nguyên nhân tử vong: để mã ICD-10 và phân tích tỷ lệ tử vong theo nguyên nhân tử vong
Thông tin về quần thể nghiên cứu:
- Tổng số dân trung bình của từng xã cho từng năm trong 10 năm 2005-2014
Thông tin từ trạm y tế xã/phường được thu thập nhằm xác định địa chỉ và kiểm tra số liệu cho từng trường hợp tử vong Đồng thời, họ tên và số điện thoại của trưởng trạm y tế cũng được ghi nhận để phục vụ cho công tác xác minh dữ liệu.
Mẫu phiếu điều tra nguyên nhân tử vong
Thu thập số liệu sử dụng phiếu “Báo cáo nguyên nhân tử vong” gồm [41]:
Dân số trung bình hàng năm theo giới tính của từng xã/phường được tổng hợp, bao gồm số liệu về danh sách tử vong, nhằm tính toán tổng số dân của toàn tỉnh cho mỗi năm và trong suốt giai đoạn 10 năm.
Dự tính số tử vong năm (gợi ý số lượng tử vong cho mỗi năm, tránh bỏ sót)
Họ tên trưởng trạm y tế, số điện thoại phục vụ liên lạc kiểm tra chất lượng số liệu
- Hướng dẫn cách ghi chép nguyên nhân tử vong:
Nguyên nhân gây tử vong là nguyên nhân chính được dùng cho nghiên cứu này
Khi ghi nhận nguyên nhân tử vong do tai nạn thương tích, cần chỉ rõ các loại tai nạn như tai nạn giao thông, tai nạn lao động, tai nạn xảy ra trong nhà hoặc nơi công cộng, đuối nước, tự tử, phản ứng với thuốc chữa bệnh, sốc do chích thuốc phiện, bỏng, điện giật, ngộ độc, hành hung, sét đánh, hoặc các nguyên nhân cụ thể khác.
Khi ghi nhận tử vong do ung thư, cần chỉ rõ loại ung thư cụ thể, chẳng hạn như ung thư phổi, ung thư màng phổi, ung thư gan, ung thư dạ dày, ung thư đại tràng, ung thư trực tràng, ung thư thực quản, ung thư tụy, ung thư máu, ung thư cổ tử cung, ung thư vú, ung thư buồng trứng, ung thư tiền liệt tuyến, hoặc ung thư não.
Đối với người bị tử vong do các bệnh cụ thể khác, ghi rõ tên bệnh cụ thể
Trong việc ghi nhận nguyên nhân tử vong, không nên sử dụng các cụm từ như "già yếu", "già", "bệnh", hay "chết già" Danh sách các trường hợp tử vong cần được trình bày trong bảng gồm 5 cột, được in trên các trang 2, 3 và 4 của phiếu điều tra khổ giấy A3 Mẫu phiếu này có khả năng ghi nhận tối đa 100 trường hợp tử vong; nếu địa phương có số lượng lớn hơn 100, cần sử dụng thêm một tờ phiếu để hoàn thành điều tra (Phụ lục V).
Cách thu thập số liệu
Hàng năm, Sở Y tế tỉnh Nghệ An hướng dẫn các huyện và trạm y tế xã/phường ghi chép danh sách và nguyên nhân tử vong theo ICD-10, với đầu mối là Phòng Nghiệp vụ y Từ năm 2005 đến 2014, đã có 9 lần điều tra định kỳ để thu thập danh sách tử vong và nguyên nhân cho mỗi trường hợp, cung cấp số liệu quan trọng cho nghiên cứu này.
Trong vòng 10 năm, cán bộ chuyên trách của từng huyện đã thu thập, kiểm tra và gửi dữ liệu về Sở Y tế, với tổng số 140.670 trường hợp tử vong được ghi nhận phục vụ cho nghiên cứu này.
Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định bệnh không lây nhiễm là nguyên nhân chính gây tử vong Chúng tôi đã thu thập danh sách tử vong do tất cả các nguyên nhân và mã hóa theo ICD-10 để đảm bảo không bỏ sót hoặc nhầm lẫn với các nguyên nhân khác Từ đó, chúng tôi đã xác định, trích xuất và phân tích các trường hợp tử vong thuộc 4 nhóm bệnh không lây nhiễm Thêm vào đó, từ danh sách tử vong chung, chúng tôi tính toán tỷ suất tử vong trên 100.000 dân để so sánh với số liệu của Bộ Y tế tỉnh Nghệ An, nhằm đảm bảo tính chính xác của tỷ suất tử vong điều tra được.
Cách tính gánh nặng bệnh tật do bệnh không lây nhiễm
Các số liệu về gánh nặng bệnh tật do bệnh không lây nhiễm và nguyên nhân tử vong bao gồm: tuổi thọ trung bình, số năm sống chung với bệnh không lây nhiễm, và tỷ lệ sức khỏe mất đi Những dữ liệu này được thu thập từ cuộc điều tra Verbal Autopsy tại Bắc Ninh, Lâm Đồng và Bến Tre, cũng như từ các nghiên cứu của WHO và các tổ chức quốc tế khác Ví dụ, đối với bệnh đái tháo đường, số năm sống mất đi do bệnh tật là 1 năm, trong khi số năm sống mất đi do tử vong sớm là 30 năm Tổng cộng, số năm sống tiềm năng mất đi là 31 năm, được tính toán bằng cách cộng YLD và YLL, tương ứng với Disability-adjusted life years (DALYs).
Để tránh sai số chọn mẫu, chúng tôi đã tiến hành chọn toàn bộ 480 xã thuộc 21 huyện/thị của tỉnh Nghệ An và thực hiện nghiên cứu liên tục trong giai đoạn 10 năm từ 2005 đến 2014, do không có mẫu ngẫu nhiên trong khu vực này Đối với điều tra bằng Verbal Autopsy tại huyện Diễn Châu, chúng tôi cũng chọn mẫu toàn bộ, bao gồm danh sách tử vong năm 2014 của 39 xã/phường là đối tượng nghiên cứu.
Tử vong Kỳ vọng sống
1955 2000 2005 2035 Đái tháo đường trong 5 năm, có biến chứng, số năm sống mất đi là 5 x 0,2 = 1 năm (Years lost due to diseases, YLD)
Số năm sống mất đi do tử vong sớm là 30 năm (Years of life lost, YLL)
Tổng số năm sống tiềm năng mất đi là 31 năm (YLD + YLL = 1 + 30 = 31)
Biểu đồ 2.2 Phương pháp tính số năm sống tiềm năng mất do bệnh tật
Để tránh sai số thông tin, việc thu thập số liệu về nguyên nhân tử vong cần tuân thủ hướng dẫn thống nhất theo ICD-10 của Tổ chức Y tế Thế giới Trong suốt 10 năm qua, chúng tôi đã tiến hành điều tra danh sách tử vong 9 lần, với các năm được thu thập từ 2005 đến 2013.
Phân tích số liệu
Dữ liệu được thu thập và kiểm soát một cách logic, sau đó được nhập vào máy tính thông qua phần mềm Excel, với các nguyên nhân tử vong được mã hóa theo ICD-10 Cuối cùng, việc phân tích dữ liệu được thực hiện bằng phần mềm Stata 10.
Kiểm tra tính logic của số liệu và mã ICD-10
- Loại trừ các trường hợp tử vong báo cáo lặp lại
Trong trường hợp tử vong không có thông tin về giới tính, ngày tháng năm sinh và tuổi lúc qua đời, chúng tôi sẽ liên hệ với trạm y tế xã để bổ sung các thông tin cần thiết.
- Chỉ các trường hợp tử vong trong 10 năm từ ngày 01/01/2005 đến ngày 31/12/2014 mới được đưa vào nghiên cứu
Mã hóa nguyên nhân tử vong theo ICD-10 được thực hiện thông qua việc phân loại các nguyên nhân tử vong vào các nhóm mã trong 21 chương bệnh, tuân theo các nguyên tắc mã hóa của ICD-10.
Trong trường hợp tử vong không ghi rõ nguyên nhân hoặc nguyên nhân tử vong không thuộc vào 21 nhóm đã được xác định, chúng tôi sẽ phân loại vào nhóm không xác định.
Trong một số trường hợp tử vong, nguyên nhân được ghi nhận nhưng không cụ thể, ví dụ như tử vong do ung thư mà không chỉ rõ loại ung thư hoặc tử vong do tai nạn thương tích mà không nêu rõ loại tai nạn Đối với những trường hợp này, chúng tôi áp dụng mã ICD-10 theo nhóm lớn hơn, chẳng hạn như ung thư không xác định cụ thể trong chương ICD-10 (C00-C99) và tai nạn thương tích không được phân loại rõ ràng trong chương ICD-10 (V01-Y98).
Cách tính số người - năm cho giai đoạn 10 năm ghi nhận danh sách và nguyên nhân tử vong
Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu tại xã với danh sách tử vong trong 10 năm và số dân trung bình hàng năm, không loại trừ bất kỳ thôn, xóm, đội nào Số người-năm trong một năm được tính dựa trên số dân của xã tham gia nghiên cứu đủ 12 tháng Tổng số người-năm của tỉnh Nghệ An trong một năm là tổng dân số của các xã đạt tiêu chuẩn chất lượng Từ đó, tổng số người-năm cho giai đoạn 2005-2014 tại tỉnh Nghệ An đạt 28.964.345 người-năm, trong đó có 14.377.860 nam và 14.586.485 nữ Chỉ những xã có danh sách tử vong mới được tính số người-năm, và số liệu được tính cho từng năm có dữ liệu.
- Cách tính dân số theo nhóm tuổi: dựa vào cấu trúc dân số điều tra năm
Tỷ suất chuẩn hóa tuổi
Tính toán tỷ suất tử vong bao gồm tỷ suất tử vong thô trên 100.000 dân và tỷ suất tử vong chuẩn hóa theo cấu trúc dân số thế giới (tỷ lệ chuẩn hóa theo tuổi - ASR) Các số liệu này được phân tích theo giới tính, vùng sinh thái, tình hình kinh tế và theo từng năm.
Số nhóm tuổi được phân nhóm thành 0-9, 10-19, 20-29, 30-39, 40-49, 50-59, 60-69, 70-79 và 80+ theo cấu trúc dân số điều tra năm 2009 của tỉnh Nghệ An
Cấu trúc dân số toàn cầu đã được các nhà khoa học Nhật Bản giới thiệu và áp dụng từ những năm 1960, nhằm tính toán tỷ suất tử vong chuẩn hóa theo tuổi trên 100.000 dân Phương pháp này, được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) công nhận, đã trở thành công cụ quan trọng trong các nghiên cứu sức khỏe cộng đồng trên toàn thế giới Phương pháp chuẩn hóa này được gọi là chuẩn hóa trực tiếp (Direct Standardization).
Tỷ suất chênh tử vong
Tỷ suất chênh tử vong và khoảng tin cậy 95% (MRR và 95% CI) được sử dụng để phân tích sự khác biệt về nguy cơ tử vong giữa các vùng sinh thái và theo thời gian Nghiên cứu phân chia vùng kinh tế xã hội thành bốn nhóm: Thành phố và thị trấn (Idist_31), nông thôn đồng bằng và ven biển (Idist_32), vùng trung du (Idist_33), và vùng núi cao (Idist_34), dựa trên dữ liệu thống kê của Tổng Cục thống kê năm 2006 Biểu đồ 2.4 trình bày kết quả phân tích tổng số bệnh không lây nhiễm theo các vùng này.
Theo vùng kinh tế xã hội, tỷ suất tử vong được so sánh để tính tỷ suất chênh tử vong, phân tích thô và chuẩn hóa theo giới và nhóm tuổi (0-9, 10-19, 20-29, 30-39, 40-49, 50-59, 60-69, và 70+) Nghiên cứu cũng xem xét tỷ lệ tử vong chung và theo nhóm bệnh không xác định nguyên nhân chính, kiểm soát giữa các nhóm bệnh không lây nhiễm Dữ liệu cho mỗi vùng kinh tế xã hội được phân nhóm, và xác suất p được tính cho mỗi nhóm với ngưỡng 5% (0,05) Các biến về vùng kinh tế xã hội được tạo ra dựa trên nhiều yếu tố như vị trí địa lý và mức độ phát triển kinh tế - xã hội, không có tính liên tục, do đó chiều hướng p_ch (p for Trend) không được phân tích.
Theo dõi tỷ suất chênh tử vong và khoảng tin cậy 95% theo thời gian, chúng tôi chia thành 5 giai đoạn: 2005-2006 (nhóm tham khảo Iyear_1), 2007-2008 (Iyear_2), 2009-2010 (Iyear_3), 2011-2012 (Iyear_4), và 2013-2014 (Iyear_5) Biểu đồ 2.5 thể hiện kết quả phân tích tổng số bệnh không lây nhiễm trong các giai đoạn này.
Tỷ lệ tử vong ở các giai đoạn sau được so sánh với nhóm tham khảo, bao gồm tỷ lệ thô và tỷ lệ chuẩn hóa theo giới và nhóm tuổi (0-9, 10-19, 20-29, 30-39, 40-49, 50-59, 60-69, và 70+) Phân tích tỷ lệ tử vong chung và theo nhóm bệnh không xác định nguyên nhân chính đã được thực hiện Các biến thời gian liên tục cho 5 giai đoạn được phân tích với p for Trend ở ngưỡng 5% (0,05) nhằm quan sát xu hướng tăng hoặc giảm có ý nghĩa thống kê Biểu đồ 2.6 trình bày kết quả phân tích cho tổng số bệnh không lây nhiễm.
Biểu đồ 2.4 Minh họa kết quả phân tích bằng STATA theo vùng sinh thái
Phân tích tỷ suất chênh tử vong (thô và có kiểm soát nhiễu) được thực hiện bằng phần mềm STATA 10, với nhóm thành phố và các thị trấn là nhóm tham khảo cho vùng sinh thái Đối với so sánh theo thời gian, giai đoạn tham khảo là 2005-2006, với trị số mặc định MRR 1,00 Kết quả phân tích MRR và 95% CI có kiểm soát nhiễu được trình bày trong Biểu đồ 2.4 cho vùng kinh tế xã hội, và trong Biểu đồ 2.5 và Biểu đồ 2.6 cho phân tích so sánh theo thời gian.
_Idist_32 1.239008 0112248 23.66 0.000 1.217202 1.261205 _outcome Odds Ratio Std Err z P>|z| [95% Conf Interval]
Logistic regression for grouped data Number of obs = 28964344 i.dist _Idist_31-34 (naturally coded; _Idist_31 omitted)
xi: blogit total_ncd py i.dist, or
Biểu đồ 2.5 Minh họa kết quả phân tích bằng STATA theo thời gian
Biểu đồ 2.6 Phân tích chiều hướng p_ ch (p for trend)
Phương thức đánh giá hiệu quả can thiệp
Khi phân tích trị số Kappa cùng với độ nhạy, độ đặc hiệu, trị số dự báo dương và âm, bảng kết quả sẽ hiển thị tổng số bệnh nhân được phân tích và các giá trị tương ứng cho mỗi chỉ số dưới dạng thập phân hoặc phần trăm Cụ thể, giá trị 94,53% sẽ được chuyển đổi thành dạng thập phân 0,9453 để phục vụ cho quá trình phân tích, như được trình bày trong Phụ lục VIII và Phụ lục IX.
_Iyear_2 1.178951 0147504 13.16 0.000 1.150393 1.208219 _outcome Odds Ratio Std Err z P>|z| [95% Conf Interval]
Logistic regression for grouped data Number of obs = 28964343 i.year _Iyear_1-5 (naturally coded; _Iyear_1 omitted)
xi: blogit ncd_tt py i.year, or year 1.083786 0027139 32.13 0.000 1.078479 1.089118 _outcome Odds Ratio Std Err z P>|z| [95% Conf Interval]
Logistic regression for grouped data Number of obs = 28964343 xi: blogit ncd_tt py year, or
Chúng tôi áp dụng phương pháp so sánh hai tỷ lệ để đánh giá hiệu quả can thiệp, với dữ liệu đầu vào bao gồm tổng số bệnh nhân, chẳng hạn như 78, cùng với trị số cần thiết khác.
Kappa (0,7564) của kết quả thứ 2, so với tổng số bệnh nhân (ví dụ 64) và trị số
Kappa (0,2813) của kết quả thứ 1 Câu lệnh là “prtesti” được cung cấp cho
STATA 10 [74] Kết quả hiển thị sự chênh lệch trị số Kappa và giá trị p để xác đinh có khác nhau có ý nghĩa thống kê mức trị số p < 0,05 hay không
Trình bày kết quả theo bảng số liệu
Vấn đề đạo đức
- Việc thu thập số liệu này không gây hại cho cộng đồng và cá nhân
- Số liệu thu thập được sẽ giữ bí mật và chỉ dùng cho mục đích khoa học
- Kết quả thu được báo cáo cho Sở Y tế và chính quyền địa phương để phục vụ cho công tác phòng bệnh
Đề cương nghiên cứu này đã được Hội đồng Khoa học xem xét và thông qua trong quá trình đánh giá đề cương nghiên cứu sinh Nghiên cứu sử dụng một phần dữ liệu điều tra từ năm 2005 đến 2014 tại tỉnh Nghệ An, thuộc đề tài cấp.
Bộ đã được nghiệm thu [78], được Hội đồng đạo đức của Trường Đại học Y
Hà Nội thông qua ngày 25/11/2008 (Có bản copy kèm theo).
KẾT QUẢ
Tử vong do bệnh không lây nhiễm tại tỉnh Nghệ An, 2005-2014 63 1 Mô hình tử vong do bệnh không lây nhiễm giai đoạn 2005-2014 63
3.1.1 Mô hình tử vong do bệnh không lây nhiễm giai đoạn 2005-2014
Tổng số tử vong chung là 140.670 trưởng hợp trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong 10 năm qua Tổng bệnh không lây nhiễm là 82.981 trưởng hợp
Bảng 3.1 Số lượng và tỷ suất tử vong
Số % Tỷ lệ % thô chuẩn hóa Chung hai giới
I00-I99 Tổng các bệnh tim mạch 12.710 28,5 44.603 154,0 135,5 31,7 C00-C96 Tổng các bệnh ung thư 18.911 64,4 29.346 101,3 102,4 20,9 J40-J46 Tổng các bệnh HHMT 1.234 15,4 8.039 27,8 23,2 5,7
I00-I99 Tổng các bệnh tim mạch 8.606 35,7 24.139 167,9 179,8 28,9 C00-C96 Tổng các bệnh ung thư 13.519 66,9 20.201 140,5 159,5 24,2 J40-J46 Tổng các bệnh HHMT 869 19,8 4.382 30,5 32,0 5,3
I00-I99 Tổng các bệnh tim mạch 4.104 20,1 20.464 140,3 101,7 35,7 C00-C96 Tổng các bệnh ung thư 5.392 59,0 9.145 62,7 56,5 16,0 J40-J46 Tổng các bệnh HHMT 365 10,0 3.657 25,1 16,9 6,4
Trong tổng số 140.670 trường hợp, có 82.981 trường hợp tử vong do bệnh không lây nhiễm, chiếm 59,0% Tỷ suất tử vong chuẩn hóa tuổi (ASR) toàn bộ bệnh không lây nhiễm là 264,4/100.000, trong đó bệnh tim mạch chiếm 135,5/100.000, ung thư 102,4/100.000, bệnh hô hấp mạn tính 23,2/100.000 và đái tháo đường 3,3/100.000 Tai biến mạch máu não là nguyên nhân đứng đầu trong nhóm bệnh tim mạch với tỷ suất ASR là 84,4/100.000 Trong số 23 nhóm ung thư, ung thư phổi dẫn đầu với tỷ suất ASR 27,9/100.000 Đối với nam giới, ung thư phổi có tỷ suất ASR là 42,7/100.000, trong khi ở nữ giới là 13,2/100.000 Trong nhóm bệnh hô hấp mạn tính, viêm phế quản mạn là nguyên nhân hàng đầu với tỷ suất ASR lần lượt là 10,6/100.000 cho nữ và 8,5/100.000 cho nam Hen phế quản là nguyên nhân cao nhất ở nam giới với tỷ suất ASR là 15,2/100.000.
Trong 4 nhóm bệnh không lây nhiễm (100%), phân bố theo nhóm nguyên nhân các bệnh tim mạch 54%, các bệnh ung thư 35%, các bệnh hô hấp mạn tính 10%, và đái tháo đường 1%
Tử vong dưới 70 tuổi chiếm 45,9% tổng số ca tử vong, trong đó 40,2% là do bệnh không lây nhiễm Cụ thể, tỷ lệ tử vong do bệnh tim mạch là 28,5%, ung thư 64,4%, bệnh hô hấp mạn tính 15,4%, và đái tháo đường 51,0%.
Trong tổng số 83.404 trường hợp, có 49.300 trường hợp tử vong do bệnh không lây nhiễm, chiếm 59,1% Tỷ suất tử vong chuẩn hóa tuổi cho toàn bộ bệnh không lây nhiễm là 375,8/100.000, trong đó bệnh tim mạch chiếm 179,8/100.000, bệnh ung thư 159,5/100.000, bệnh hô hấp mạn tính 32/100.000 và đái tháo đường 4,5/100.000.
Tử vong dưới 70 tuổi chiếm 55,7% tổng số ca tử vong, trong đó 47,3% là do bệnh không lây nhiễm Cụ thể, tỷ lệ tử vong do bệnh tim mạch là 35,7%, bệnh ung thư 66,9%, bệnh hô hấp mạn tính 19,8%, và đái tháo đường 58,1%.
Trong tổng số 57.266 trường hợp, có 33.681 trường hợp tử vong do bệnh không lây nhiễm, chiếm 58,8% Tỷ suất tử vong chuẩn hóa tuổi cho toàn bộ bệnh không lây nhiễm là 177,5/100.000, trong đó các bệnh tim mạch chiếm 101,7/100.000, ung thư 56,5/100.000, bệnh hô hấp mạn tính 16,9/100.000 và đái tháo đường 2,4/100.000 Tử vong dưới 70 tuổi chiếm 31,5% tổng số tử vong nữ và 29,8% tử vong do bệnh không lây nhiễm Cụ thể, trong nhóm tử vong dưới 70 tuổi, bệnh tim mạch chiếm 20,1%, ung thư 59%, bệnh hô hấp mạn tính 10% và đái tháo đường 41%.
Phân bố tử vong ở tuổi dưới 70 theo các nhóm nguyên nhân:
Phân bố tử vong ở tuổi dưới 70 do các bệnh tim mạch cho thấy tỷ lệ cao nhất thuộc về bệnh mạch vành với 55,8%, tiếp theo là suy tim (29,0%) và tai biến mạch máu não (28,9%) Cụ thể, tỷ lệ tử vong do bệnh mạch vành ở nam là 65,3% và ở nữ là 35,6%; đối với suy tim, tỷ lệ lần lượt là 34,3% ở nam và 25,4% ở nữ; còn tai biến mạch máu não ghi nhận 36,2% ở nam và 19,0% ở nữ.
Phân bố tử vong ở tuổi dưới 70 theo các nguyên nhân ung thư cho thấy tỷ lệ cao nhất thuộc về ung thư vú với 82,1%, tiếp theo là ung thư não (79,8%), ung thư máu (78,6%), và ung thư sinh dục nam (76,2%).
Tử vong ở độ tuổi dưới 70 do các bệnh hô hấp mạn tính có sự phân bố rõ rệt giữa các nguyên nhân Trong đó, bệnh hen phế quản chiếm tỷ lệ cao nhất với 20,2%, cho thấy đây là một vấn đề sức khỏe nghiêm trọng cần được chú ý.
COPD (12,8%) Hen phế quản có tỷ lệ % tử vong dưới 70 tuổi cao nhất ở cả nam (23,9%) và nữ (15,0%), Phụ lục XI, Bảng 7
Tỷ suất tử vong do bệnh không lây nhiễm tăng nhanh theo độ tuổi, với nam giới sau 30 tuổi và nữ giới sau 50 tuổi có tỷ lệ tử vong cao Đặc biệt, nam giới có tỷ suất tử vong cao hơn nữ giới ở tất cả các nhóm tuổi.
Biểu đồ 3.2 Tỷ suất tử vong theo nhóm tuổi, các bệnh tim mạch
Nam giới có tỷ lệ tử vong do bệnh tim mạch cao hơn nữ giới ở mọi độ tuổi Đặc biệt, tỷ suất tử vong này tăng nhanh sau 40 tuổi đối với nam và sau 50 tuổi đối với nữ.
Tỷ suất tử vong do ung thư tăng nhanh theo độ tuổi, với nam giới sau 20 tuổi và nữ giới sau 30 tuổi Trong tất cả các nhóm tuổi, tỷ lệ tử vong của nam giới luôn cao hơn so với nữ giới.
Biểu đồ 3.4 Tỷ suất tử vong theo nhóm tuổi, các bệnh hô hấp mạn tính
Nam giới có tỷ lệ mắc bệnh hô hấp mạn tính cao hơn nữ giới, và cả hai giới đều chứng kiến sự gia tăng nhanh chóng tỷ lệ tử vong sau tuổi 50.
Biểu đồ 3.5 cho thấy tỷ suất tử vong do bệnh đái tháo đường theo nhóm tuổi, trong đó nam giới luôn có tỷ lệ cao hơn nữ giới ở mọi độ tuổi Đặc biệt, tỷ suất tử vong của nam giới bắt đầu tăng nhanh sau tuổi 30, trong khi nữ giới có sự gia tăng nhanh chóng sau tuổi 40.
3.1.2 Phân bố tử vong do bệnh không lây nhiễm theo vùng kinh tế
Bảng 3.2 Tỷ suất chênh tử vong theo vùng kinh tế, chung hai giới,
Tỷ suất chênh tử vong thô
Tỷ suất chênh tử vong có kiểm soát nhiễu# MRR (95%CI) p MRR (95%CI) p
Thành phố, thị trấn 17.110 1,00 (Nhóm tham khảo) 1,00 (Nhóm tham khảo) Nông thôn, ven biển 42.720 1,24 (1,22 - 1,26)