1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn phân cấp tài khóa và tăng trưởng kinh tế địa phương tại việt nam

92 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Cấp Tài Khóa Và Tăng Trưởng Kinh Tế Địa Phương Tại Việt Nam
Tác giả Nguyễn Đào Anh
Người hướng dẫn PGS.TS. Diệp Gia Luật
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế
Năm xuất bản 2019
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 92
Dung lượng 1,27 MB

Cấu trúc

  • 1Bia & Phu bia

  • 2loi cam doan

  • 3Muc luc

  • 4danh muc viet tat, danh muc bang hinh (final)

  • 5TOM TAT

  • 6Noi dung LVThS - NGUYEN DAO ANH (final)

  • 7Tai lieu tham khao(final)

  • 8PHU LUC

Nội dung

Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài

Tình hình nghiên cứu nước ngoài

- Các nghiên cứu khẳng định PCTK đem lại hiệu quả tích cực đến tăng trưởng kinh tế, có thể kể đến các công trình:

Martinez-Vazquez, Jorge and Jameson Boex(2001), The Design of Equalization Grants: Theory and Applications, World Bank Institute and Georgia State University School of Policy Studies

Martinez-Vazquez, J and MacNab, R M (2003), Fiscal Decentralization and Economic Growth, World Development,Volume 31, Issue 9, September 2003, Pages 1597–1616

Các nghiên cứu chỉ ra rằng phân cấp tài chính có thể gây tổn hại đến hiệu quả kinh tế Cụ thể, trong nghiên cứu của Prud’homme (1994) mang tên "On the Dangers of Decentralization", ông lưu ý rằng nhiều khi các cơ quan địa phương đi ngược lại với mục tiêu chính sách của chính phủ trung ương Ví dụ, các cơ quan địa phương có thể gia tăng chi tiêu hoặc thuế trong khi chính phủ trung ương đang cố gắng giảm chi tiêu hoặc thuế.

The 1991 article "The Dangers of Decentralization: The Experience of Yugoslavia," published in the Foundation Journal of Public Finance, discusses how a strongly decentralized government in Yugoslavia failed to implement effective fiscal policies amid high inflation and macroeconomic instability.

- Các nghiên cứu về tác động của phân cấp quản lý NSNN đến ổn định kinh tế vĩ mô

PCTK được cho là thúc đẩy ổn định kinh tế vĩ mô bằng cách giảm chi phí thông tin và hoạt động trong cung ứng dịch vụ, đồng thời khuyến khích phát triển khu vực tư nhân nếu kỷ luật tài khóa được thực thi nghiêm ngặt như ở các nước phát triển Ngược lại, khi tuân thủ kỷ luật tài khóa kém, phân cấp tài khóa có thể dẫn đến mất cân bằng tiền tệ và tài khóa, làm suy yếu tăng trưởng kinh tế Một nghiên cứu tiêu biểu trong lĩnh vực này là công trình của Shah, Anwar (2006) về phân cấp tài khóa và quản lý kinh tế vĩ mô.

Tình hình nghiên cứu trong nước

Trần Thị Diệu Oanh (2012) đã trình bày trong luận án tiến sĩ của mình về "Phân cấp quản lý và địa vị pháp lý của cơ quan nhà nước địa phương (CQĐP) trong quá trình cải cách bộ máy nhà nước ở Việt Nam" Luận án này nghiên cứu sâu về vai trò và vị trí của CQĐP trong bối cảnh cải cách hành chính, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phân cấp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước.

Tác giả đã phân tích quan niệm khoa học về phân cấp quản lý và các khái niệm liên quan, đồng thời đánh giá thực trạng phân cấp quản lý và địa vị pháp lý của cơ quan địa phương (CQĐP) trong cải cách bộ máy nhà nước ở Việt Nam Bài viết đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy phân cấp quản lý dựa trên quan điểm mới về mối quan hệ giữa cơ quan trung ương (CQTƯ) và CQĐP, từ đó làm rõ hơn địa vị pháp lý của CQĐP, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường, cải cách bộ máy nhà nước và xây dựng nhà nước pháp quyền.

Mai Đình Lâm (2012), Luận án tiến sĩ "Tác động của phân cấp tài khóa đến tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam"

Nghiên cứu đã áp dụng mô hình thực nghiệm với biến giải thích là độ mở kinh tế để phân tích tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 2000-2011, sử dụng phương pháp hồi quy dữ liệu bảng Kết quả cho thấy phân cấp quản lý ngân sách nhà nước có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế, đồng thời biến độ mở kinh tế cũng đóng vai trò quan trọng trong việc giải thích sự phát triển kinh tế của các địa phương tại Việt Nam.

Nguyễn Xuân Thu (2015) trong luận án Tiến sĩ "Phân cấp quản lý NSĐP ở Việt Nam" đã phân tích tác động của việc phân cấp quản lý ngân sách địa phương đến quản trị nhà nước của cơ quan địa phương Nghiên cứu này làm rõ những ảnh hưởng của phân cấp quản lý NSĐP đối với hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước tại Việt Nam.

Phân cấp quản lý ngân sách địa phương (NSĐP) ảnh hưởng khác nhau đến các khía cạnh quản trị nhà nước của cơ quan địa phương Cụ thể, phân cấp NSĐP góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ công, tăng cường tính minh bạch và cải thiện hiệu suất của bộ máy hành chính Tuy nhiên, nó cũng dẫn đến những tác động tiêu cực liên quan đến chi phí không chính thức, cũng như việc tiếp cận và sở hữu đất đai.

Tăng cường phân cấp cho chính quyền cấp dưới trong việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ công sẽ nâng cao hiệu quả phân bổ nguồn lực, đặc biệt khi cơ quan nhà nước địa phương được tổ chức thành ba cấp.

Kết quả tác động của phân cấp quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) đến quản trị nhà nước của cơ quan địa phương (CQĐP) phụ thuộc vào sự phân cấp quản lý NS theo từng nhiệm vụ chi, khả năng kiểm soát của chính quyền cấp trên đối với chính quyền cấp dưới, cũng như năng lực của chính quyền được phân cấp.

Cuốn sách “Phân cấp quản lý NSNN cho chính quyền địa phương: Thực trạng và giải pháp” của tác giả Lê Chi Mai, do Nhà xuất bản Chính trị quốc gia phát hành, cung cấp cái nhìn sâu sắc về tình hình phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại các cấp chính quyền địa phương Tác phẩm không chỉ phân tích thực trạng hiện nay mà còn đề xuất những giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách, góp phần vào sự phát triển bền vững của các địa phương.

Năm 2006, nghiên cứu về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) cho cơ quan địa phương (CQĐP) đã sử dụng dữ liệu từ hai tỉnh Lạng Sơn và Đà Nẵng để minh họa cho nhận xét về phân cấp quản lý NSNN tại Việt Nam Nghiên cứu xem xét phân cấp NSNN qua các khía cạnh như nhiệm vụ chi, nguồn thu, thẩm quyền quyết định chế độ và quy trình NS Đề xuất giải pháp bao gồm tăng cường phân cấp nhiệm vụ chi cho CQĐP, cải thiện minh bạch trách nhiệm chi tiêu và phân cấp trách nhiệm tương ứng với nguồn thu Nghiên cứu cũng ủng hộ việc tạo nguồn thu tự có cho CQĐP thông qua việc trao quyền tự chủ thuế và cải tiến phân chia thuế giữa trung ương và địa phương để đảm bảo công bằng Đối với hệ thống điều hòa NS, cần hoàn thiện phương pháp tính toán bổ sung ổn định và công khai, đồng thời quy định rõ ràng về vay nợ của địa phương.

Ngân sách (NS) ở địa phương cần được điều chỉnh để phù hợp với thực tế biến động, nhằm đảm bảo rằng mỗi địa phương có khả năng cung cấp các dịch vụ công thiết yếu ở mức độ trung bình Nghiên cứu cũng đề xuất tăng cường phân cấp trong quy trình ngân sách, tập trung vào việc tách bạch ngân sách trung ương (NSTƯ) với ngân sách địa phương (NSĐP) và loại bỏ tính lồng ghép trong việc thực hiện ngân sách.

Lê Toàn Thắng (2013) trong luận án tiến sĩ "Phân cấp quản lý NSNN ở Việt Nam hiện nay" đã nghiên cứu phân cấp quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) từ góc độ lý thuyết hành chính công Tác giả đánh giá phân cấp quản lý NSNN tại Việt Nam qua bốn nội dung chính: quyền ban hành luật pháp, chính sách và tiêu chuẩn NSNN; quản lý nguồn thu và nhiệm vụ chi NSNN; thực hiện quy trình quản lý NSNN; và giám sát, thanh tra, kiểm toán NSNN Dựa trên những đánh giá này, nghiên cứu cũng đề xuất các giải pháp và điều kiện cần thiết để tăng cường phân cấp cho các địa phương tại Việt Nam.

Mục tiêu luận văn nghiên cứu

Mục tiêu chung

Mục tiêu chính của luận văn là kiểm tra mối quan hệ giữa phân cấp tài khóa và tăng trưởng kinh tế địa phương, từ đó đưa ra khuyến nghị nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý phân cấp tài khóa trong tương lai, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế địa phương tại Việt Nam.

Quá trình phân cấp tài khóa tại địa phương mang lại những hệ lụy, ưu nhược điểm đáng chú ý trong giai đoạn phát triển hiện nay Điều này giúp chúng ta rút ra kinh nghiệm và phương pháp để cải thiện hiệu quả phân cấp tài khóa trong tương lai, từ đó thúc đẩy tăng trưởng và phát triển bền vững cho các địa phương.

Mục tiêu cụ thể

- Kiểm định mối quan hệ của PCTK đến tăng trưởng kinh tế địa phương ở Việt Nam trong giai đoạn kinh 2005-2016

- Kiểm tra xem gặp nhũng khó khăn và vướng mắc ở trong quá trình phân cấp tài khóa để đưa ra biện pháp khắc phục

- Đề ra các giải pháp nhằm nâng cao tối đa hiệu quả trong cơ chế PCTK thúc đẩy tăng trường kinh tế trong tương lai

- Từ đó đưa ra các quan điểm, các phương hướng và giải pháp tiếp tục hoàn thiện phân cấp tài khóa ở địa phương trong giai đoạn sắp tới.

Câu hỏi nghiên cứu

Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu đề tài, đề tài phải trả lời được các câu hỏi nghiên cứ sau:

Trong giai đoạn hiện nay, quá trình phân cấp tại các địa phương đang gặp phải nhiều bất cập, đặt ra câu hỏi liệu đây có phải là nguyên nhân khiến việc phân cấp tài khóa vẫn còn nhiều vấn đề cần thảo luận Điều này mở ra cơ hội cho việc đưa ra các giải pháp mới nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình phân cấp.

- Phân cấp tài khóa cho các huyện thị, thành phố trực thuộc được thể hiện như thế nào?

Tăng trưởng kinh tế tại địa phương có bị ảnh hưởng bởi sự phân cấp tài khóa của chính phủ và các yếu tố liên quan trong giai đoạn 2005-2016 hay không? Nghiên cứu này nhằm làm rõ mối quan hệ giữa phân cấp tài khóa và sự phát triển kinh tế tại các địa phương, từ đó đánh giá tác động của chính sách tài khóa đến sự tăng trưởng kinh tế trong khoảng thời gian này.

Quy trình thực hiện phân cấp tài chính (PCTK) giữa các địa phương hiện đang gặp phải nhiều vướng mắc và bất cập Để hoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách cho các địa phương, cần có những khuyến nghị cụ thể nhằm cải thiện tính hiệu quả trong việc phân bổ và sử dụng ngân sách Phương hướng thực hiện các khuyến nghị này bao gồm việc tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng, nâng cao năng lực quản lý tài chính tại địa phương và áp dụng các công nghệ thông tin trong quản lý ngân sách.

Dữ liệu và phương pháp nghiêncứu

Dữ liệu nghiên cứu

Dữ liệu được thu thập từ Tổng cục Thống kê và Bộ Tài Chính, đảm bảo tính đồng nhất và độ tin cậy cao cho quá trình kiểm định.

Trong quá trình xử lý dữ liệu, bài viết đã loại bỏ địa phương tỉnh Quảng Ngãi do số liệu trong giai đoạn 2005 - 2011 không đầy đủ Ngoài ra, tỉnh Hà Tây cũng được xem xét trong phân tích này.

TP Hà Nội đã được sáp nhập vào năm 2007, dẫn đến việc số liệu của Hà Nội và Hà Tây được hợp nhất trong giai đoạn 2005 - 2016 Do đó, dữ liệu trong mô hình có thời gian từ 2005 đến 2016 với T = 12 và N = 62 tỉnh/thành, tổng cộng có 744 quan sát.

Phương pháp nghiên cứu

Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong bài luận văn:

Phương pháp phân tích và tổng hợp được sử dụng để đưa ra những đánh giá, kết luận và đề xuất mang tính khoa học, phù hợp với lý luận và thực tiễn trong công tác phân cấp tài khóa tại Việt Nam.

Phương pháp phân tích hồi quy dữ liệu bảng bằng FGLS được áp dụng để xây dựng mô hình nghiên cứu dựa trên hàm sản xuất tân cổ điển Mô hình này bao gồm các biến quan trọng như tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ thu, tỷ lệ chi của địa phương, độ mở của thương mại, tỷ lệ lao động và đầu tư tư nhân.

Ý nghĩa của luận văn

Nghiên cứu này sẽ mang đến cho độc giả những luận cứ khoa học cùng thông tin thiết yếu về PCTK và các yếu tố trong PCTK ảnh hưởng đến sự tăng trưởng kinh tế tại các địa phương ở Việt Nam.

Nghiên cứu luận văn này đã củng cố cơ sở lý thuyết về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) và tác động của nó đến tăng trưởng kinh tế trong các nền kinh tế thị trường hiện nay.

Cấu trúc luận văn

Ngoài phần giới thiệu thì luận văn gồm các chương sau:

Chương 1: Cơ sở lý thuyết phân cấp tài khóa và tăng trưởng kinh tế Chương 2: Dữ liêu và phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Kết quả nghiên cứu

Chương 4: Kết luận và hàm ý chính sách

Cơ sở lý thuyết

Từ cuối những năm 80, sự phân cấp đã trở thành một xu hướng quan trọng trong chính sách phát triển, chuyển giao quyền lực hành chính và chính trị tài khóa đến các cơ quan địa phương Theo Ngân hàng Thế giới (2002), điều này đã tạo ra những thay đổi đáng kể trong cách thức quản lý và phát triển cộng đồng.

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế OECD (2002a, 2002b) đã hỗ trợ quá trình phân cấp tài khóa tại các nước Đông Âu, cho rằng sự chuyển biến theo hướng phân cấp sẽ thúc đẩy phát triển kinh tế và nâng cao hiệu quả khu vực công.

Theo lý thuyết truyền thống của Musgrave, việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ công cộng cần phù hợp với sở thích của người dân địa phương, giúp gia tăng hiệu quả kinh tế Phân cấp cho phép người dân thể hiện sở thích của mình thông qua việc "bỏ phiếu vì quyền lợi của mình" Điều này dẫn đến việc hàng hóa công cộng địa phương có khả năng nâng cao phúc lợi so với việc chỉ có một cấp duy nhất cung cấp dịch vụ công trong toàn bộ nền kinh tế.

Nghiên cứu của Mello và Barenstein (2001) cho thấy rằng phân cấp tài khóa và quản trị công có ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng kinh tế, dựa trên dữ liệu của 78 quốc gia từ năm 1980 đến 1992 Bằng chứng thực nghiệm cũng được xác nhận bởi Pasikan trong các giai đoạn 1971-2005 và 1972-2009 (Malik & ctg, 2005; Faridi, 2011) Tương tự, Lin và Liu (2000) đã phát hiện ra kết quả tương đồng khi nghiên cứu 28 tỉnh tại Trung Quốc trong giai đoạn từ 1970 đến 1993.

Nghiên cứu của Roden (2002) chỉ ra rằng phân cấp ở các quốc gia đang phát triển thường dẫn đến thâm hụt ngân sách, tham nhũng, ảnh hưởng của các nhóm lợi ích, gia tăng bất bình đẳng và giảm tăng trưởng kinh tế Mello (2000) đã sử dụng dữ liệu từ 30 quốc gia để khẳng định rằng thất bại trong phân cấp tài khóa chủ yếu do quản trị công yếu kém và thành kiến về thâm hụt tài khóa, không đáp ứng yêu cầu của chính sách phi tập trung hóa Tương tự, nghiên cứu của Philip và Isah (2012) tại Nigeria cũng cho thấy rằng việc phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi có tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế.

Phân cấp tài khóa là quá trình chuyển giao quyền hạn chi tiêu và nguồn thu từ trung ương cho địa phương, giúp các cấp địa phương thực hiện quyết định thu, chi độc lập Mức độ phân cấp phụ thuộc vào khả năng của địa phương trong việc quản lý tài chính cho người dân mà không cần sự can thiệp từ cơ quan trung ương (Martinez-Vazquez và McNab, 1997).

Phân cấp tài khóa là quá trình xác định mối quan hệ giữa các cấp chính quyền nhà nước, liên quan đến trách nhiệm và quyền hạn trong việc quản lý thu chi ngân sách từ trung ương đến địa phương Điều này nhằm đảm bảo các cấp chính quyền có sự tự chủ tài chính nhất định để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.

1.1.2 Cơ sở phân cấp tài khóa

1.1.2.1 Nội dung phân cấp tài khóa

Khái niệm về phân cấp tài chính công (PCTK) nói chung và PCTK địa phương cụ thể phản ánh mối quan hệ quyền lực giữa Trung ương và địa phương, cũng như giữa cấp tỉnh và các cấp bên dưới Các quốc gia đều thừa nhận rằng việc phân cấp ngân sách nhà nước (NS) bao gồm ba nội dung chính.

Xác định rõ ràng phạm vi, trách nhiệm và quyền hạn của các cấp chính quyền là rất quan trọng trong việc ban hành các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn và định mức thu chi ngân sách nhà nước Điều này giúp đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính công.

(2) Phân chia nguồn lực (từ thu NS, điều hòa và bổ sung NS, vay nợ) và xác định nhiệm vụ chi

Xác định quyền hạn và trách nhiệm của các cấp chính quyền trong quản lý ngân sách nhà nước (NS) là rất quan trọng Nội dung hoạt động NS bao gồm thu, chuyển giao giữa các cấp chính quyền, vay nợ và chi tiêu Việc phân định quyền hạn giữa cơ quan địa phương (CQĐP) và cơ quan trung ương (CQTƯ) trong từng nhiệm vụ chi được thể hiện rõ qua quy trình quản lý ngân sách nhà nước Đồng thời, xác định phạm vi và trách nhiệm của các cấp chính quyền trong việc ban hành chính sách, chế độ, tiêu chuẩn và định mức thu chi cũng là yếu tố then chốt trong việc xác định thẩm quyền quyết định của chính quyền đối với từng khoản thu, chi Các nội dung cụ thể về phân cấp quản lý ngân sách cần được làm rõ để nâng cao hiệu quả quản lý.

Đầu tiên, cần xác định rõ phạm vi, trách nhiệm và quyền hạn của các cấp chính quyền trong việc ban hành các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn và định mức thu chi ngân sách nhà nước.

Về chế độ, chính sách trong phân cấp NSNN cần làm rõ những vấn đề sau:

Cơ quan Nhà nước nào có thẩm quyền ra các chế độ, chính sách, định mức, tiêu chuẩn thu, chi và đó là những loại chế độ nào?

Theo nguyên tắc, các chính sách và chế độ do Trung ương quy định không được các cấp CQĐP tự điều chỉnh hoặc vi phạm Đồng thời, Trung ương cũng cần tôn trọng thẩm quyền của các địa phương để bảo đảm tính tự chủ Phân tích các hình thức phân cấp ngân sách nhà nước cho thấy, ở những nước áp dụng hình thức trao quyền (devolution) như các nước liên bang, CQĐP có mức độ độc lập cao nhất, cho phép tự đặt ra sắc thuế và quy định tiêu chuẩn chi tiêu Trong khi đó, ở các nước áp dụng hình thức ủy quyền (delegation), quyền quyết định về chính sách và tiêu chuẩn ngân sách chủ yếu thuộc về Trung ương, trong khi địa phương chỉ chịu trách nhiệm quản lý ngân sách.

Vào thứ hai, việc phân chia nguồn lực từ ngân sách nhà nước, điều hòa và bổ sung nguồn ngân sách, cũng như vay nợ, sẽ được thực hiện Điều này bao gồm việc xác định nhiệm vụ chi và phân cấp nguồn thu cho các cấp chính quyền, nhằm chuyển giao quyền và trách nhiệm cho họ trong việc nuôi dưỡng, huy động và sử dụng nguồn thu để thực hiện các nhiệm vụ chi.

Việc phân cấp nguồn thu cần phải tương ứng với nhiệm vụ chi, nhằm cân bằng mối quan hệ lợi ích và chi phí của người nộp thuế, đồng thời hạn chế rủi ro thuế và giảm chi phí hành chính trong quản lý thu thuế Điều này cũng đảm bảo công bằng tài khóa giữa các cấp chính quyền địa phương và Trung ương, cũng như tạo sự bình đẳng giữa các vùng.

Nguồn thu ngân sách nhà nước chủ yếu đến từ thuế, nhưng khả năng tăng thuế là rất hạn chế, dẫn đến việc nếu một cấp ngân sách nhận nhiều hơn thì các cấp khác sẽ bị giảm Các cơ quan địa phương gặp khó khăn trong việc đề xuất sắc thuế mới do sự không ủng hộ từ công dân Do đó, việc chuyển giao sắc thuế cho chính quyền địa phương cần xem xét kỹ lưỡng về khả năng thu và quản lý Cơ quan địa phương, đặc biệt là cấp cơ sở, thường thiếu năng lực, khiến Trung ương ngần ngại trong việc giao nhiệm vụ thuế cho họ Chính phủ tin rằng việc thu thuế từ Trung ương sẽ mang lại hiệu quả cao hơn so với giao cho địa phương, nhất là ở cấp cơ sở.

(1) Các khoản thu được phân cấp, bao gồm:

- Các khoản thu địa phương được hưởng 100%;

- Các khoản thu được phân chia theo tỷ lệ % với CQTƯ hoặc CQĐP cấp trên

Một số lợi ích và rủi ro

Phân cấp tài khóa mang lại nhiều lợi ích cho chính quyền địa phương, nhưng cũng tiềm ẩn một số rủi ro Do đó, việc thực hiện phân cấp tài khóa cần được nghiên cứu và xem xét kỹ lưỡng, phù hợp với điều kiện thực tế và khả năng quản trị của từng địa phương.

1.2.1 Những lợi ích của phân cấp tài khóa

Lợi ích lớn nhất của PCTK là tạo sự gần gũi giữa chính phủ và công chúng, điều này được nhiều nhà kinh tế công nhận là rất hiệu quả Sự chuyển biến từ chính quyền cai trị sang chính quyền phục vụ không chỉ nâng cao mối quan hệ giữa nhà nước và người dân mà còn góp phần xây dựng niềm tin và sự tham gia tích cực của công chúng vào các quyết định chính sách.

Sở thích của cử tri luôn thay đổi, điều này đặt ra yêu cầu cho chính quyền địa phương phải cung cấp hàng hóa và dịch vụ công một cách hiệu quả hơn Khi chính quyền đáp ứng được nhu cầu này, cử tri sẽ sẵn sàng chi trả cho các dịch vụ công, từ đó tạo điều kiện cho sự tham gia tích cực của công chúng vào quản lý và cai trị của chính quyền.

Phân cấp tài khóa (PCTK) trong nền kinh tế ổn định mang lại nhiều lợi ích quan trọng Thứ nhất, PCTK có thể nâng cao hiệu quả của dịch vụ và phúc lợi kinh tế cho công chúng Thứ hai, PCTK tạo điều kiện cho chính quyền địa phương (CQĐP) huy động nguồn thu, nhờ vào việc gần gũi với người dân, họ có khả năng thu các khoản thu tiềm năng qua phí dịch vụ hoặc thuế khác Cuối cùng, PCTK giúp địa phương xây dựng chính sách và quản lý hợp lý đối với nguồn lực tự có Kế hoạch ngân sách hiệu quả nhất là kế hoạch đảm bảo sự cân bằng giữa chi phí dịch vụ và lợi ích từ chất lượng dịch vụ.

PCTK không chỉ tạo ra nguồn lực tài chính độc lập cho các cấp chính quyền mà còn khuyến khích họ và cộng đồng địa phương khai thác tiềm năng để phát triển Bahwantray Mehta (1959) nhấn mạnh rằng việc chi tiêu cho các mục đích của chính quyền địa phương cần phù hợp với nhu cầu của người dân, đồng thời trao quyền và phân bổ nguồn tài chính hợp lý để khơi dậy sự quan tâm và sáng kiến của cộng đồng.

Phân bổ nguồn lực trong khu vực công chủ yếu dựa vào ý chí chính trị, với nhu cầu hàng hóa công cộng khác nhau giữa các vùng và tầng lớp Chính phủ trung ương chỉ có khả năng cung cấp hàng hóa công cộng quốc gia, không thể đáp ứng tốt hàng hóa công cộng địa phương Việc để Trung ương cung cấp toàn bộ hàng hóa công cộng sẽ giảm tổng phúc lợi xã hội Phân cấp cho các địa phương cung cấp hàng hóa công cộng địa phương không chỉ tăng phúc lợi địa phương mà còn nâng cao tổng phúc lợi xã hội quốc gia Người dân có thể tự do di chuyển giữa các địa phương để cải thiện cuộc sống và thúc đẩy cạnh tranh trong cung cấp hàng hóa công cộng, từ đó đạt hiệu quả Pareto trong phân bổ nguồn lực Cần giao cho cấp tỉnh thực hiện phân cấp quản lý ngân sách địa phương giữa cấp tỉnh và các cấp dưới.

Lý thuyết phân quyền của Musgrave và Oates chỉ ra rằng chức năng ổn định kinh tế vĩ mô và tái phân phối thu nhập thuộc về chính quyền trung ương, trong khi chức năng phân bổ nguồn lực được giao cho cả trung ương và địa phương Trung ương chịu trách nhiệm cung cấp hàng hóa công cộng quốc gia, còn địa phương đảm nhận hàng hóa công cộng địa phương Việc phân cấp quản lý ngân sách nhà nước giúp giảm chi phí thông tin và hoạt động trong cung cấp hàng hóa công cộng, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của khu vực tư nhân và cải thiện tăng trưởng kinh tế dài hạn Ngoài ra, nó còn tăng cường sự độc lập của ngân hàng trung ương với chính phủ, đảm bảo tính độc lập trong các chính sách tiền tệ, từ đó cải thiện ổn định kinh tế vĩ mô.

1.2.2.Các rủi ro trong quá trình phân cấp tài khóa

Theo nghiên cứu của Ngân hàng Phát triển châu Á (2004), các rủi ro liên quan đến quản lý nguồn nhân lực bao gồm: (i) giảm hiệu quả quản lý do trách nhiệm kém và thiếu chuyên môn tại cơ quan địa phương; (ii) chính sách tài khóa có thể gia tăng bất bình đẳng khu vực và dẫn đến bất bình đẳng tài chính; (iii) phân cấp thuế có thể cản trở sự di chuyển của nguồn lực kinh tế như lao động, vốn, hàng hóa và dịch vụ, tạo ra hệ thống tài khóa không hiệu quả và thiếu minh bạch.

Tăng trưởng kinh tế

1.3.1 Tăng trưởng kinh tế và những nền tảng của tăng trưởng:

Tăng trưởng kinh tế là yếu tố then chốt cho sự phát triển, được hiểu là việc tạo ra nhiều của cải hơn để đáp ứng nhu cầu xã hội Nó thường được đo lường qua các chỉ số như Tổng sản phẩm trong nước (GDP) và Tổng sản phẩm quốc gia (GNP) GDP phản ánh toàn bộ hàng hoá và dịch vụ mới được sản xuất trong một khoảng thời gian nhất định trong lãnh thổ quốc gia, trong khi GNP tính đến hàng hoá và dịch vụ do công dân quốc gia sở hữu Tăng trưởng kinh tế chỉ đơn thuần đề cập đến khả năng gia tăng giá trị thông qua các hoạt động kinh tế Để có cái nhìn chính xác hơn về tăng trưởng, GDP/GNP thực, tính theo giá cơ sở của năm gốc, được ưu tiên sử dụng vì nó loại bỏ biến động giá cả.

Tăng trưởng kinh tế không chỉ đơn thuần là gia tăng sản lượng mà còn là quá trình chuyển dịch cơ cấu, ảnh hưởng đến mọi khía cạnh của sản xuất và tiêu dùng Sự chuyển dịch này và sự phát triển công nghệ diễn ra do nhiều nguyên nhân khác nhau Khi thu nhập tăng, xu hướng tiêu dùng cũng thay đổi, tạo ra áp lực mới cho nền kinh tế.

Sản xuất và công nghệ cần được điều chỉnh để đáp ứng nhu cầu thị trường, đồng thời chúng cũng có khả năng tạo ra các phương thức tiêu dùng mới Tốc độ chuyển đổi cơ cấu kinh tế phụ thuộc vào năng lực thể chế, sự mở cửa của thị trường và vai trò của nhà nước Mặc dù tăng trưởng kinh tế không phải là mục tiêu duy nhất, nhưng không có tăng trưởng, chúng ta sẽ khó có thể tiến xa.

Các nhà kinh tế học đều thống nhất rằng tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào các yếu tố như lao động, vốn, tài nguyên, tri thức, công nghệ và kỹ năng của người lao động Trong thời gian dài, vốn được coi là yếu tố quan trọng hàng đầu cho sự phát triển Điều này khiến các quốc gia nghèo gặp khó khăn trong việc thoát khỏi "vòng luẩn quẩn của sự đói nghèo," khi mà thu nhập thấp dẫn đến khả năng tiết kiệm cũng thấp.

=> đầu tư thấp => tăng trưởng thấp => thu nhập thấp

Quan điểm bi quan về tăng trưởng không xem xét đầy đủ hai yếu tố quan trọng: (i) hiệu quả đầu tư khác nhau tùy thuộc vào mức tiết kiệm và đầu tư, cũng như năng lực tri thức, quản trị và kỹ năng lao động; và (ii) trong bối cảnh mở cửa, các cơ hội phát triển có thể được tối ưu hóa.

Theo UNESCAP (2001), hội nhập và toàn cầu hoá giúp các quốc gia thu hút thêm nguồn vốn hỗ trợ, thường được coi là "cú hích" cho nền kinh tế, cùng với việc tiếp nhận năng lực và kỹ năng từ bên ngoài Các học thuyết tăng trưởng kinh tế cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của tích luỹ và vốn trong quá trình phát triển.

Học thuyết tăng trưởng kinh tế của Solow (1956) nhấn mạnh mối quan hệ giữa các yếu tố như vốn, lao động và công nghệ, đồng thời liên kết với đầu tư và tiết kiệm Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế.

Mô hình tăng trưởng của Solow nhấn mạnh rằng tiết kiệm và đầu tư là quan trọng cho tăng trưởng kinh tế, nhưng chỉ tạo ra thu nhập bình quân cao hơn trong giai đoạn chuyển tiếp do năng suất cận biên của vốn giảm dần Các nước nghèo có khả năng tăng trưởng nhanh hơn và có thể "tiến kịp" các nước phát triển nhờ tỷ lệ vốn trên lao động thấp, dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn cao hơn Tuy nhiên, không phải tất cả các nền kinh tế đều có thể đạt được điều này, nhiều nước vẫn rơi vào tình trạng tăng trưởng thấp và nghèo đói Yếu tố duy nhất đảm bảo tăng trưởng bền vững là tiến bộ công nghệ, nhưng Solow không làm rõ cách thức và ảnh hưởng của chính sách đối với tiến bộ này.

Lịch sử cho thấy kinh tế toàn cầu chỉ thực sự phát triển mạnh mẽ nhờ vào các cuộc cách mạng công nghiệp và công nghệ trong hơn 200 năm qua Trong thế kỷ 19 và 20, dân số thế giới đã tăng gấp năm lần, trong khi tổng sản lượng thực tế tăng đến 40 lần, dẫn đến sản lượng bình quân đầu người tăng gấp tám lần Tuy nhiên, sự tăng trưởng và mức độ phát triển giữa các quốc gia vẫn có sự chênh lệch đáng kể qua nhiều giai đoạn, đặc biệt là trong nửa sau thế kỷ 20.

Việc "bắt kịp" với các quốc gia phát triển trở nên cấp thiết, trong khi nhiều nước vẫn đang vật lộn với tình trạng nghèo đói Nhiều quốc gia khác không chỉ chưa thoát khỏi khó khăn mà còn mất đà phát triển, thậm chí rơi vào khủng hoảng kinh tế và xã hội.

2 Tham khảo Van den Berg (2001)

Tăng trưởng kinh tế và phát triển là hai khái niệm có nội hàm khác nhau, trong đó tăng trưởng kinh tế chỉ phản ánh sự gia tăng về mặt kinh tế, trong khi phát triển bao gồm các thay đổi toàn diện về kinh tế, xã hội, chính trị và môi trường Tư duy phát triển hiện nay đã có những chuyển biến đáng kể, nhấn mạnh đến phát triển con người, nâng cao năng lực và vị thế của cá nhân, cũng như hướng tới sự phát triển bền vững Mặc dù vậy, tăng trưởng kinh tế vẫn là điểm khởi đầu quan trọng cho quá trình phát triển, cho thấy sự liên kết chặt chẽ giữa hai khái niệm này.

1.3.2 Đo lường tăng trưởng kinh tế Để phản ánh trình độ tăng trưởng và phát triển, người ta thường dùng chỉ số như:

- Chỉ số GDP (GNP) bình quân đầu người;

Chỉ số phát triển con người (HDI) được xác định dựa trên ba yếu tố chính: thu nhập bình quân đầu người, tuổi thọ trung bình và các chỉ số giáo dục như tỷ lệ biết chữ và tỷ lệ nhập học ở các cấp HDI phản ánh xu hướng phát triển kinh tế theo quan điểm của Amartya Sen (1990).

Tăng trưởng kinh tế đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển, nhưng chỉ là điều kiện cần chứ chưa đủ Khi tăng trưởng kinh tế diễn ra liên tục và ở mức cao, nó sẽ mở ra nhiều cơ hội tham gia các hoạt động kinh tế cho người dân.

Các quốc gia đều hướng tới mục tiêu phát triển, nhưng do sự khác biệt trong quan niệm về tăng trưởng kinh tế và phát triển, kết quả đạt được từ các chính sách phát triển có sự khác nhau Tranh cãi về các yếu tố và liều lượng cần thiết cho chính sách phát triển vẫn chưa có hồi kết Tuy nhiên, chính sách kinh tế cần tập trung vào việc tối đa hóa phúc lợi dài hạn, bao gồm cả khía cạnh vật chất và phi vật chất, một cách bền vững và công bằng Trong nghiên cứu kinh tế vĩ mô, mục tiêu này có thể được cụ thể hóa thành việc nâng cao phúc lợi cho xã hội.

Theo Stiglitz và cộng sự (2006), mục tiêu cuối cùng của phát triển kinh tế là tối đa hóa phúc lợi xã hội một cách bền vững và công bằng Nền kinh tế có thể lựa chọn giữa tăng trưởng nhanh và tăng trưởng bền vững, trong đó tăng trưởng nhanh phụ thuộc vào việc mở rộng và cải thiện hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào Ngược lại, tăng trưởng bền vững cần đảm bảo sự ổn định kinh tế vĩ mô, cũng như sự bền vững xã hội và môi trường Các yếu tố này đều có thể bị ảnh hưởng bởi sự can thiệp của Nhà nước, nhưng cách thức và mức độ can thiệp hợp lý vẫn là vấn đề phức tạp và gây tranh cãi.

Mối quan hệ giữa phân cấp tài khóa và tăng trưởng kinh tế

PCTK mang lại nhiều lợi ích và có mối quan hệ chặt chẽ với tăng trưởng kinh tế địa phương, đồng thời thúc đẩy nền kinh tế phát triển bền vững Tuy nhiên, quá trình thực hiện PCTK cũng tạo ra một số hệ lụy, dẫn đến những nghi ngờ cần được giải quyết giữa lý thuyết và thực tiễn.

Các nghiên cứu mang tính lý thuyết:

Nhiều nghiên cứu về mối quan hệ giữa tài khóa và tăng trưởng kinh tế đều dựa trên giả thuyết rằng chính sách tài khóa ảnh hưởng đến tăng trưởng thông qua hiệu quả kinh tế Xie, Zou & Davoodi (1999) đã phân tích tác động của phân cấp tài khóa lên tăng trưởng dài hạn tại Mỹ trong giai đoạn 1948-1994, cho thấy rằng sự phân cấp chi tiêu giữa liên bang và địa phương tối đa hóa tăng trưởng Hơn nữa, Behnisch, Buttner & Stegarescu (2002) đã củng cố quan điểm này trong các nền kinh tế phát triển, chỉ ra rằng việc giảm phân cấp tài khóa hoặc tăng chi tiêu của chính quyền liên bang có tác động tích cực đến năng suất tổng hợp của nền kinh tế Đức trong giai đoạn 1950-1990.

Theo Bahwantray Mehta (1959), để khơi dậy sự quan tâm và phát huy sáng kiến của người dân địa phương, cần đảm bảo rằng các khoản chi cho chính quyền địa phương phải phù hợp với nhu cầu và mong muốn của họ Điều này bao gồm việc trao quyền hạn thỏa đáng và phân bổ nguồn tài chính thích hợp cho cộng đồng.

Phân cấp tài khóa mang lại lợi ích quan trọng nhất là tạo sự gần gũi giữa chính phủ và công chúng Nhiều nhà kinh tế cho rằng điều này rất hiệu quả trong việc chuyển đổi từ chính quyền cai trị sang chính quyền phục vụ, như Musgrave (1983) đã chỉ ra.

Phân cấp tài khóa trong nền kinh tế ổn định và phát triển mang lại nhiều lợi ích đáng kể, như tăng cường hiệu quả dịch vụ công và phúc lợi kinh tế Nó tạo cơ hội cho chính quyền địa phương huy động nguồn thu gần gũi với người dân thông qua các khoản phí và thuế Đồng thời, phân cấp tài khóa giúp địa phương quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn lực tự có Kế hoạch ngân sách lý tưởng cần cân bằng giữa chi phí dịch vụ và lợi ích mang lại Nghiên cứu của Feltenstein & Iwata (2005) chỉ ra tác động tích cực của phân cấp tài khóa đến tăng trưởng kinh tế Trung Quốc, trong khi Malik & cộng sự (2006) và Faridi (2011) cũng xác nhận ảnh hưởng tích cực của nó đối với tăng trưởng kinh tế Pakistan trong các giai đoạn 1971-2005 và 1972-2009.

Philip & Isah (2012) phát hiện rằng PCTK tác động trái chiều lên tăng trưởng kinh tế của Nigeria, cho thấy tác động tài khóa không đồng nhất giữa các nền kinh tế đang phát triển Hiệu ứng của PCTK lên tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào bối cảnh phát triển của từng quốc gia (Romero – Ávila & cộng sự, 2007; Phillips & Woller, 1988; Davoodi & Zou, 1977) Nghiên cứu của Davoodi & Zou (1998) với dữ liệu từ 46 quốc gia trong giai đoạn 1970-1989 chỉ ra rằng các quốc gia phát triển có mức phân cấp tài khóa cao hơn (33% so với 20% ở các nền kinh tế đang phát triển) Kết quả cho thấy mối quan hệ ngược chiều giữa PCTK và tăng trưởng ở các quốc gia đang phát triển, điều này không xảy ra ở các nền kinh tế phát triển.

Các nghiên cứu mang tính thực nghiệm:

Nghiên cứu về chính sách tài khóa và tăng trưởng nhấn mạnh tầm quan trọng của quản trị công, cho thấy mối quan hệ giữa tự chủ chính trị và tự chủ tài khóa của chính quyền địa phương trong quá trình phi tập trung hóa Phân tích 23 quốc gia OECD giai đoạn 1975-2001 của Baskaran & Cộng sự (2009) chỉ ra rằng tự chủ chính trị cao có thể cản trở tăng trưởng do gia tăng xung đột ý thức hệ Hơn nữa, nghiên cứu của deMello (2000) trên 30 quốc gia khẳng định rằng thất bại trong hợp tác tài khóa liên chính quyền dẫn đến các thành kiến về thâm hụt tài khóa, đặc biệt tại các quốc gia đang phát triển không đáp ứng yêu cầu cơ bản của chính sách phi tập trung hóa.

Dữ liệu từ năm 1980-1992 của 28 tỉnh Trung Quốc cho thấy mức độ phân cấp chi tiêu cao trong thời kỳ chuyển đổi kinh tế lại đi kèm với tỷ lệ tăng trưởng kinh tế địa phương thấp (Zhang & Zou, 1998) Tương tự, nghiên cứu với dữ liệu 30 tỉnh trong hai giai đoạn 1979-1993 và 1994-1999 cho thấy phân cấp tài khóa không mang lại lợi ích tăng trưởng, mà ngược lại, phân cấp thuế có thể kích thích huy động nguồn thu địa phương, trong khi chi tiêu tập trung từ chính quyền trung ương lại hiệu quả hơn (Jin & Zou, 2005) Sự hiệu quả của phân cấp tài khóa phụ thuộc vào tính hợp lý của thể chế tài khóa, mối quan hệ liên chính quyền và các yếu tố lịch sử, văn hóa của quốc gia Dựa trên quan điểm này, Akai & Sakata (2002) đã phát hiện ra những đóng góp quan trọng của phân cấp tài khóa đối với tăng trưởng kinh tế tại Mỹ.

Trong số các nước OECD có thu nhập cao, mức độ phân cấp tài chính đã hội tụ trong 30 năm qua, hướng tới một mức độ trung gian Cả lý luận ủng hộ và phản đối phân cấp tài chính đều chỉ ra rằng sự cực đoan trong phân cấp và tập trung hóa đều gây bất lợi cho tăng trưởng kinh tế Xu hướng hội tụ này được cho là sẽ thúc đẩy tăng trưởng Bài viết phân tích mối quan hệ lâu dài giữa tăng trưởng kinh tế bình quân đầu người, hình thành vốn, tăng trưởng năng suất tổng yếu tố và phân cấp tài chính tại các nước OECD có thu nhập cao Bằng chứng cho thấy mối quan hệ này tích cực khi phân cấp tài chính tăng từ mức thấp, nhưng sau đó đạt đỉnh và chuyển sang tiêu cực.

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra tác động của chính sách tài khóa đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam Theo dữ liệu thu thập từ 31 địa phương trong giai đoạn 2004-2005 và phương pháp ước lượng POLS, Hoàng Thị Chinh Thon và cộng sự (2010) khẳng định rằng cần tăng cường nguồn chi đầu tư cấp huyện Bên cạnh đó, Mai Đình Lâm (2012) cho rằng phân cấp quản lý ngân sách nhà nước có ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng kinh tế, và biến bổ sung cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc giải thích tăng trưởng kinh tế của các địa phương.

Nghiên cứu của Anh (2008) phân tích cơ cấu chi tiêu công và tăng trưởng tại 61 tỉnh thành Việt Nam từ 2001-2005 Sử dụng phương pháp POLS, nghiên cứu chỉ ra rằng các khoản chi đầu tư có ảnh hưởng tích cực hơn so với chi thường xuyên trong các lĩnh vực nông, lâm, thủy sản, giáo dục và y tế Ngược lại, khi áp dụng phương pháp ước lượng hiệu ứng cố định và ngẫu nhiên, kết quả cho thấy sự khác biệt trong tác động của các khoản chi này ở 61 địa phương trong giai đoạn 2000-2005.

Nghiên cứu của Nguyễn Phi Lân (2009) chỉ ra rằng phân cấp thu có ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng kinh tế địa phương tại Việt Nam, trong khi chi thường xuyên và chi đầu tư lại có tác động tiêu cực đến sự phát triển này.

Các nghiên cứu thực nghiệm đã chỉ ra mối quan hệ giữa PCTK và tăng trưởng kinh tế Tuy nhiên, tác động của PCTK có thể tích cực hoặc tiêu cực, tùy thuộc vào dữ liệu nghiên cứu, điều kiện cụ thể, truyền thống lịch sử, thể chế chính trị và bối cảnh kinh tế đặc thù của từng quốc gia.

Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu từ 62 địa phương và phương pháp kiểm định FGLS để phân tích tác động của phân cấp tài khóa đến tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam trong giai đoạn 2005-2016 Kết quả chỉ ra rằng các yếu tố liên quan đến phân cấp chi và thu có ảnh hưởng đáng kể đến sự phát triển kinh tế của các địa phương.

Tóm lại, phần này chủ yếu trình bày cơ sở lý luận về PCTK và mối quan hệ của nó với tăng trưởng kinh tế, đồng thời nêu rõ các chỉ tiêu đo lường liên quan Bên cạnh đó, bài viết cũng đề cập đến những mặt tích cực và tiêu cực mà PCTK mang lại cho nền kinh tế.

Ngày đăng: 19/07/2021, 21:07

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w