PHẦN MỞ ĐẦU
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong những năm qua, Việt Nam đã chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, kéo theo nhu cầu gia tăng về các dịch vụ xã hội như giáo dục, chăm sóc sức khỏe và an sinh xã hội Nếu không được chú trọng, sự gia tăng này có thể dẫn đến mất cân đối và bất ổn trong xã hội Để đảm bảo sự ổn định và chăm lo cho người dân, Đảng và Nhà nước đã thực hiện nhiều chính sách xã hội, trong đó Bảo hiểm xã hội (BHXH) và Bảo hiểm y tế (BHYT) đóng vai trò trụ cột Luật BHYT đã tạo ra hành lang pháp lý cho an sinh xã hội, thúc đẩy phát triển dịch vụ chăm sóc sức khỏe và giảm chi phí cho người dân thông qua việc chia sẻ rủi ro Luật này cũng nâng cao nhận thức của người dân về lợi ích của việc tham gia BHYT Để phát huy hiệu quả của luật BHYT, việc phát triển đối tượng tham gia, đặc biệt là đối tượng tự nguyện, là rất quan trọng Từ đó, tôi chọn đề tài “Nhân tố tác động đến việc tham gia BHYT tự nguyện tại tỉnh Tiền Giang” làm hướng nghiên cứu cho mình.
MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
Kiểm tra, xác định các nhân tố nào ảnh hưởng tới ý định tham gia BHYT TN tại địa bàn tỉnh Tiền Giang
Trên cơ sở kết quả để đưa ra các đề xuất phát triển đối tượng tham gia BHYT
NỘI DUNG ĐỀ TÀI
Với mục tiêu nêu trên, nghiên cứu cần trả lời những câu hỏi sau:
Các nhân tố nào ảnh hưởng đến ý định tham gia BHYT TN tại Tỉnh Tiền Giang
Xu hướng tác động của từng nhân tố đến quyết định tham gia BHYT TN tại tỉnh Tiền Giang.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHYT TN
Đối tượng điều tra: Người dân đang sinh sống tại địa bàn tỉnh Tiền Giang
Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Phạm vi về không gian: Bảo hiểm xã hội Tỉnh Tiền Giang
Bài viết này tập trung vào việc thu thập dữ liệu liên quan đến bảo hiểm xã hội tỉnh Tiền Giang trong khoảng thời gian từ năm 2016 đến 2017, bao gồm cả việc thu thập số liệu thứ cấp Ngoài ra, dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua cuộc khảo sát người dân diễn ra từ tháng 5 đến tháng 6 năm 2018.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Phương pháp nghiên cứu của đề tài bao gồm hai bước:
Phương pháp nghiên cứu định tính được áp dụng để xây dựng cơ sở cho việc thiết kế bảng câu hỏi khảo sát ý định tham gia Bảo hiểm Y tế tự nguyện (BHYT TN) của người dân tại tỉnh Tiền Giang.
Thực hiện phương pháp nghiên cứu định lượng nhằm nắm được thông tin, dữ liệu cần thiết cho đề tài
1.5.1.1 Thực hiện nghiên cứu định tính
Dựa trên lý thuyết và mô hình nghiên cứu đã được xây dựng, chúng tôi đã tiến hành chọn ngẫu nhiên và thực hiện phỏng vấn trực tiếp với người dân tham gia Bảo hiểm y tế tự nguyện trong thời gian qua.
Trong 5 năm qua, việc giao dịch với cơ quan BHXH tỉnh Tiền Giang đã được thực hiện, đồng thời tham khảo ý kiến từ những chuyên gia và cán bộ có kinh nghiệm trong lĩnh vực thu BHYT TN Những người được lựa chọn để tham vấn bao gồm Trưởng phòng thu BHXH tỉnh Tiền Giang và 11 Giám đốc BHXH các huyện, thành phố trong tỉnh Mục tiêu của việc này là kiểm tra và điều chỉnh các biến quan sát, nhằm bổ sung và nâng cao độ chính xác của các nhân tố được sử dụng trong nghiên cứu.
1.5.1.2 Thực hiện nghiên cứu định lượng
Chúng tôi tiến hành phát phiếu khảo sát nhằm thu thập ý kiến của người dân về ý định tham gia Bảo hiểm y tế tự nguyện tại tỉnh Tiền Giang Kết quả khảo sát này sẽ được sử dụng để kiểm định lại mô hình lý thuyết liên quan.
Để thu thập dữ liệu chất lượng cho đề tài, cần xây dựng bảng câu hỏi và tiến hành điều tra thử Sau đó, điều chỉnh bảng câu hỏi cho phù hợp nhằm tối ưu hóa kết quả thu thập dữ liệu.
- Sau khi điều chỉnh, xây dựng bảng câu hỏi chính thức: thực hiện phát phiếu khảo sát người dân
1.5.2 Phương pháp tập hợp và xử lý số liệu
1.5.2.1 Về dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp được thu thập chủ yếu từ các nguồn như báo cáo, bài viết tạp chí của BHXH Việt Nam và các thông tin liên quan đến hoạt động của Bảo hiểm xã hội tỉnh Tiền Giang trong giai đoạn 2016 – 2018.
1.5.2.2 Dữ liệu sơ cấp Được thu thập , tổng hợp từ phiếu câu hỏi khảo sát từ người dân
1.5.3 Thiết kế mẫu khảo sát
Theo nghiên cứu của Theo Hair và cộng sự (1998), để thực hiện phân tích nhân tố (EFA), cỡ mẫu tối thiểu cần đạt từ 4 đến 5 lần số biến quan sát, tức là mỗi biến cần ít nhất 5 quan sát, và tổng số mẫu không được nhỏ hơn 100.
Để đảm bảo chất lượng của phiếu câu hỏi trong nghiên cứu, cần thực hiện 110 quan sát cho 22 biến Tổng số quan sát được nâng lên thành 150 để cải thiện độ tin cậy và tính chính xác của bài nghiên cứu.
1.5.4 Phương pháp xử lý số liệu
Phương pháp thống kê mô tả sử dụng các đại lượng quan trọng như giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất để tóm tắt và phân tích dữ liệu.
* Phương pháp đánh giá độ tin cậy:
Hệ số tương quan biến tổng
Phân tích nhân tố khám phá EFA
Kiểm định One Sample T –Test
Kiểm định Independent – Sample T –Test
Phân tích phân sai ANOVA
BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài kết cấu gồm các chương:
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và một số nghiên cứu trước
Chương 3: Tổng quan về BHYT và BHYT TN
Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và đề xuất chính sách
KHUNG LÝ THUYẾT VỀ BẢO HIỂM Y TẾ TỰ NGUYỆN
TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM Y TẾ TỰ NGUYỆN
2.1.1.1 Khái niệm về Bảo hiểm y tế
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), bảo hiểm y tế (BHYT) là một phần quan trọng của hệ thống an sinh xã hội, hoạt động phi lợi nhuận nhằm đảm bảo chi phí y tế cho người tham gia khi gặp rủi ro như ốm đau hay tai nạn Tại Việt Nam, BHYT được định nghĩa là hình thức bảo hiểm trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, do Nhà nước tổ chức và quản lý theo Luật BHYT số 25/2008/QH12, được sửa đổi bổ sung bởi Luật 46/2014/QH13 Nhà nước quản lý quỹ BHYT, trong khi người tham gia phải đóng góp một phần thu nhập để hưởng quyền lợi tương xứng Khi gặp rủi ro về sức khỏe, người tham gia không cần thanh toán trực tiếp chi phí khám chữa bệnh, mà cơ quan BHXH sẽ chi trả theo quy định của Luật BHYT.
2.1.1.2 Nội dung cơ bản của Bảo hiểm y tế
BHYT là chủ trương của Đảng về an sinh xã hội, thể hiện chính sách của Nhà nước nhằm chăm sóc đời sống người dân Chính sách này được thực hiện để huy động sự đóng góp của xã hội, giúp chia sẻ gánh nặng cho những người gặp rủi ro về sức khỏe.
Bảo hiểm y tế (BHYT) là một hình thức chia sẻ rủi ro, giúp giảm bớt khó khăn cho những người gặp vấn đề về sức khỏe và giảm gánh nặng tài chính cho gia đình họ Tham gia vào quỹ BHYT không chỉ mang lại sự hỗ trợ cho cá nhân mà còn góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
6 bảo các dịch vụ y tế cần thiết để duy trì, ổn định và điều trị cho người tham gia cho đến khi phục hồi sức khỏe
Chính sách bảo hiểm y tế (BHYT) đã được triển khai từ năm 1992 và đã trải qua nhiều sửa đổi, bổ sung để phù hợp hơn với sự phát triển kinh tế - xã hội Sau hơn 20 năm thực hiện, BHYT đã chứng minh tính hiệu quả của mình khi số lượng người tham gia ngày càng tăng, cùng với đó là số lượt chi trả chi phí khám chữa bệnh (KCB) cũng gia tăng hàng năm Chất lượng dịch vụ y tế đã được cải thiện đáng kể, làm cho BHYT trở thành một chính sách an sinh xã hội quan trọng, bảo vệ sức khỏe cho người dân, đặc biệt là những đối tượng yếu thế như nông dân, công nhân, học sinh, sinh viên, và những gia đình gặp khó khăn Chính sách này cũng góp phần tạo ra sự bình đẳng trong KCB, nâng cao ý thức và trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động và cộng đồng về việc tham gia BHYT.
Luật Bảo hiểm y tế (BHYT) chỉ chi phối các hoạt động y tế liên quan trực tiếp đến việc điều trị bệnh cho những người tham gia BHYT khi phát sinh bệnh tật, theo quy định của cơ quan BHYT.
2.1.1.3 Đặc điểm của Bảo hiểm y tế
Việc triển khai BHYT có đặc trưng rất cơ bản sau:
Bảo hiểm y tế (BHYT) có đặc điểm quan trọng là chia sẻ rủi ro cho số đông, với quy luật lấy số đông bù số ít Để đảm bảo tính hiệu quả, đối tượng tham gia BHYT cần phải rộng, tuy nhiên, việc quản lý và phát triển đối tượng này sẽ gặp nhiều phức tạp và khó khăn Quy luật này không chỉ là yếu tố sống còn của BHYT mà còn của toàn ngành bảo hiểm Nếu không tuân thủ quy luật này, sự tồn tại và phát triển của bất kỳ quỹ bảo hiểm nào sẽ trở nên không khả thi.
BHYT là một chính sách quan trọng trong an sinh xã hội, nhằm đảm bảo sức khỏe cho cộng đồng thông qua các quy định về việc đóng góp và quyền lợi được hưởng.
Bảo hiểm y tế (BHYT) là loại hình bảo hiểm do Nhà nước tổ chức thông qua cơ quan BHXH Việt Nam, nhằm đảm bảo an sinh xã hội và chăm lo cuộc sống cho người dân, không vì mục đích kinh doanh hay lợi nhuận BHYT mang tính nhân đạo, tạo điều kiện cho mọi người được điều trị theo bệnh, đồng thời khuyến khích mỗi cá nhân tham gia để tự bảo vệ bản thân và đóng góp cho xã hội Chi phí khám chữa bệnh (KCB) nếu chỉ dựa vào một cá nhân có thể rất cao và là nguyên nhân dẫn đến nghèo đói, nhưng khi chi phí này được chia sẻ trong cộng đồng, nó trở nên nhỏ bé và không ảnh hưởng đến thu nhập cá nhân Tinh thần "mình vì mọi người, mọi người vì mình" chính là cốt lõi của BHYT.
Bảo hiểm y tế (BHYT) là dịch vụ công quan trọng, mà người dân quan tâm hàng đầu là chất lượng dịch vụ y tế khi khám chữa bệnh Để nâng cao tính hấp dẫn của BHYT, cần cải thiện chất lượng ngành y tế, bao gồm nâng cao tay nghề của y bác sĩ, cải thiện trang thiết bị y tế, cắt giảm thủ tục hành chính và nâng cao cơ chế hoạt động của các cơ sở khám chữa bệnh Người tham gia BHYT đóng tiền cho cơ quan bảo hiểm xã hội (BHXH), nhưng BHXH chỉ đóng vai trò trung gian thanh toán chi phí khám chữa bệnh thông qua hợp đồng với các cơ sở y tế Do đó, việc nâng cao chất lượng y tế và phát triển BHYT là hai yếu tố không thể tách rời trong tương lai.
Bảo hiểm y tế (BHYT) là một loại hình bảo hiểm quan trọng, hoạt động song song với các sản phẩm bảo hiểm khác như bảo hiểm cháy nổ, nhân thọ và phi nhân thọ Mục tiêu của BHYT là giảm thiểu hậu quả từ các rủi ro trong cuộc sống, chia sẻ gánh nặng tổn thất cho toàn xã hội, từ đó giúp duy trì sự ổn định cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh, vui chơi giải trí và tín ngưỡng Chính phủ các nước trên thế giới, đặc biệt là những quốc gia đang phát triển, luôn chú trọng đến việc phát triển hệ thống bảo hiểm y tế nhằm đảm bảo an sinh xã hội.
8 phát triển, có trình độ dân trí càng cao thì mức độ quan tâm của nhà nước và người dân đến các sản phẩm bảo hiểm cũng tăng lên
Bảo hiểm y tế (BHYT) không chỉ chia sẻ rủi ro sức khỏe mà còn cung cấp nguồn kinh phí quan trọng cho ngành y tế, nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh (KCB) trong cuộc sống hiện đại Để cải thiện chất lượng KCB, cần đầu tư vào trang thiết bị, đào tạo đội ngũ y bác sĩ và chuyển giao công nghệ từ nước ngoài Theo số liệu của BHXH Việt Nam, chi phí cho ngành y tế qua KCB đã tăng từ 47.000 tỷ đồng năm 2015 lên 88.000 tỷ đồng năm 2017 Trong bối cảnh ngân sách nhà nước bội chi và nguồn đầu tư hạn chế, việc huy động thêm vốn cho ngành y tế là cần thiết Tham gia BHYT không chỉ tạo nguồn kinh phí hỗ trợ ngành y tế mà còn góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ và cải thiện cơ sở vật chất trong lĩnh vực y tế.
2.1.1.4 Đối tượng và hình thức Bảo hiểm y tế
Về hình thức thì BHYT có hai hình thức chủ yếu đó là BHYT bắt buộc và BHYT TN
BHYT bắt buộc cho những đối tượng sau:
Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên, bao gồm cả những người quản lý doanh nghiệp nhận lương, cũng như cán bộ, công chức và viên chức.
Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật
Người được trợ cấp mất sức, hưởng lương hưu hằng tháng từ cơ quan BHXH
Người từ 80 tuổi trở lên, nhận chế độ tuất hàng tháng, thuộc đối tượng hưởng trợ cấp từ cơ quan BHXH do mắc bệnh dài ngày, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp.
Cán bộ thuộc biên chế là những người làm việc tại xã, phường, thị trấn đã nghỉ hưu và hiện đang nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng hoặc từ ngân sách nhà nước.
Người bị mất việc và đang hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiêp từ cơ quan BHXH
Tất cả những người lao động làm việc trong quân đội và công an, bao gồm cả nhân viên chuyên nghiệp, hợp đồng và học viên tại các trường quân đội, công an, đều được xem xét trong nội dung này.
Thân nhân của quân nhân, công an
Người đang hưởng trợ cấp từ ngân sách nhà nước, người có công với cách mạng, cựu chiến binh
Trẻ em từ 6 tuổi trở xuống
Người thuộc hộ gia đình nghèo, cận nghèo, khó khăn
Người thuộc dân tộc ít người, hiện đang sinh sống tại các vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HÀNH VI, THÁI ĐỘ VÀ QUÁ TRÌNH RA QUYẾT ĐỊNH
2.2.1 Lý thuyết về hành vi người tiêu dùng
Hành vi quyết định mua sắm của người tiêu dùng bao gồm các bước quan trọng như tìm hiểu thông tin, thực hiện giao dịch, sử dụng sản phẩm, đánh giá và chi tiêu cho hàng hóa và dịch vụ.
Hình 2.1 Quá trình thực hiện hành vi của người tiêu dùng
( Nguồn : Tác giả tự đề xuất )
Các tác nhân ngoại cảnh là các tác nhân, lực lượng bên ngoài gây ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hành vi của người tiêu dùng
Đặc trưng ý thức của người tiêu dùng phản ánh cách mà bộ não con người tiếp nhận và xử lý các tác nhân từ môi trường xung quanh Cơ chế này cho phép người tiêu dùng đưa ra những phản ứng thích hợp trước những kích thích từ các yếu tố bên ngoài.
Phản ứng của người tiêu dùng là những hành động thể hiện trong quá trình mua sắm, bao gồm việc quan sát, tìm hiểu thông tin về sản phẩm, lựa chọn thương hiệu và quyết định cách thức mua hàng.
2.2.2 Lý thuyết về quá trình ra quyết định của người tiêu dùng Để có một hành vi mua sản phẩm thì người tiêu dùng phải trải qua một quá trình gồm năm bước : Xác định nhu cầu, tìm hiểu các thông tin về sản phẩm, kiểm định các phương án mua sản phẩm, lựa chọn và quyết định mua, hành vi sau khi ra quyết định mua Quá trình để thể hiện qua sơ đồ sau:
• Marketing (giới thiệu sản phẩm, giá cả, )
• Môi trường (Kinh tế, văn hóa, cạnh tranh )
Các tác nhân ngoại cảnh.
• Tập hợp các điểm đặc trưng của người tiêu dùng.
• Tập hợp chuỗi hành động dẫn đến quyết định mua. Đặc trưng ý thức của người tiêu dùng
• Lựa chọn hàng hóa, nhãn hiệu
• Lựa chọn nhà cung ứng, khối lượng và thời giá mua.
Phản ứng của người tiêu dùng
Hình 2.2 Sơ đồ các bước thực hiện mua sản phẩm của người tiêu dùng
( Nguồn : Tác giá tự đề xuất )
Quá trình mua hàng của người tiêu dùng bắt đầu từ trước khi mua và kéo dài đến sau khi mua, diễn ra qua năm giai đoạn chính Mặc dù một số người tiêu dùng có thể bỏ qua hoặc thay đổi thứ tự các bước, sơ đồ trên vẫn thể hiện rõ ràng các bước thiết yếu mà họ trải qua, từ khi phát sinh nhu cầu cho đến khi thực hiện hành động mua sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể.
2.2.3 Khái niệm về thái độ của người tiêu dùng
Trong nghiên cứu tâm lý học, thái độ được coi là một khái niệm quan trọng mà các nhà nghiên cứu thị trường cần hiểu rõ Theo định nghĩa của Thurstone vào năm 1931, thái độ là cảm xúc của một người đối với một sự vật hiện tượng Allport sau đó định nghĩa thái độ là trạng thái trí tuệ sẵn sàng hồi đáp, được hình thành qua kinh nghiệm và ảnh hưởng đến hành vi Triandis và cộng sự mô hình hóa thái độ thành ba phần: nhận thức (kiến thức về sự vật), cảm xúc (đánh giá tích cực hoặc tiêu cực) và hành vi (ý định thực hiện hành vi đối với sự vật) Hiện nay, định nghĩa về thái độ của Allport vẫn được sử dụng phổ biến.
Tìm hiểu thông tin sản phẩm
Lựa chọn và ra quyết định.
Hành vi sau khi ra quyết định
Thurnstone đề cập đến cảm xúc của một người đối với một sự vật hay hiện tượng Bài viết này xây dựng nền tảng lý thuyết dựa trên định nghĩa về thái độ theo Thurnstone, giúp hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa cảm xúc và thái độ trong các tình huống cụ thể.
2.2.4 Tìm hiểu về người tiêu dùng đối với sản phẩm là dịch vụ BHYT TN
Người tiêu dùng, khi mua sản phẩm hoặc sử dụng dịch vụ, luôn bị ảnh hưởng bởi lý thuyết hành vi, lý thuyết ra quyết định và thái độ Điều này cũng áp dụng cho người dân khi tham gia dịch vụ bảo hiểm y tế tự nguyện (BHYT TN), cho thấy sự chi phối chung từ các lý thuyết này trong hành vi tiêu dùng.
Theo lý thuyết hành vi và thái độ người tiêu dùng, quyết định tham gia Bảo hiểm Y tế tự nguyện (BHYT TN) của người dân tương tự như việc tiêu dùng một sản phẩm thông thường Trước khi quyết định tham gia, người dân chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố kích thích bên ngoài, như tuyên truyền về BHYT TN và mức phí tham gia Những yếu tố này tạo ra phản ứng từ người dân, dẫn đến quyết định cuối cùng trong việc tham gia BHYT TN.
Quá trình ra quyết định của người tiêu dùng đối với sản phẩm thông thường và bảo hiểm y tế tự nguyện (BHYT TN) đều trải qua năm bước, tuy nhiên, điểm khác biệt nằm ở việc xác định nhu cầu Trong khi nhu cầu của người tiêu dùng cho các sản phẩm cụ thể như gạo hay nước khá rõ ràng, thì nhu cầu đối với BHYT TN lại là mong muốn được bảo vệ bản thân và gia đình trước rủi ro, mang lại sự yên tâm trong cuộc sống Đây là nhu cầu tinh thần, và mức độ thỏa mãn phụ thuộc vào quan điểm cá nhân Do đó, để bán được sản phẩm BHYT TN, các hoạt động truyền thông, chăm sóc khách hàng và xử lý bồi thường đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng niềm tin Các bước còn lại, từ việc tìm hiểu thông tin sản phẩm đến ra quyết định sử dụng, vẫn tương đồng với lý thuyết và quy trình ra quyết định chung.
Nghiên cứu này tập trung vào quyết định tham gia Bảo hiểm Y tế tự nguyện (BHYT TN) và sử dụng dịch vụ BHYT TN, dựa trên khung lý thuyết về hành vi, tiến trình ra quyết định, và thái độ của người tiêu dùng Đề tài giới thiệu mô hình lý thuyết quan trọng, được kiểm tra thực nghiệm trong nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước, đó là "lý thuyết về hành vi dự định," nhằm làm rõ quyết định và hành vi của từng cá nhân trong việc tham gia BHYT TN.
2.2.5.1 Mô hình “ lý thuyết về hành động hợp lý”
Vào năm 1975, Ajzen và Fishbein đã giới thiệu Thuyết hành động hợp lý TRA (Theory of Reasoned Action) trong nghiên cứu tâm lý xã hội Thuyết TRA khẳng định rằng hành vi của con người được quyết định bởi ý niệm thực hiện hành vi đó Mối quan hệ giữa ý niệm và hành vi đã được kiểm chứng qua nhiều nghiên cứu trong các lĩnh vực khác nhau Học thuyết này cũng chỉ ra rằng ý niệm thực hiện hành vi được hình thành từ hai yếu tố chính: thái độ và chuẩn chủ quan.
Thái độ của một cá nhân được xác định qua niềm tin và đánh giá tích cực về kết quả của hành động, như Ajzen (1991, tr 188) đã chỉ ra Định nghĩa về chuẩn chủ quan (Subjective Norms) liên quan đến quan điểm và nhận thức của những người xung quanh, cho rằng cá nhân nên hoặc không nên thực hiện hành vi đó Học thuyết TRA được trình bày rõ ràng trong mô hình cơ bản.
Hình 2.3 Thuyết hành động hợp lý (TRA)
(Nguồn: Davis, Bagozzi và Warshaw, 1989)
2.2.5.2 Mô hình “ lý thuyết hành vi dự định”
Lý thuyết TRA do Ajzen giới thiệu năm 1975 đã được phát triển thành "lý thuyết hành vi dự định" (TPB) vào năm 1991, nhằm khắc phục những hạn chế trong việc kiểm soát hành vi của con người TPB bổ sung nhân tố "ý thức kiểm soát hành vi" (Perceived Behavioral Control), phản ánh mức độ dễ dàng hoặc khó khăn khi thực hiện một hành vi cụ thể Theo Ajzen (1991, tr 183), lý thuyết TPB cung cấp một cái nhìn sâu sắc về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định thực hiện hành vi.
Niềm tin đối với những thuộc tính của sản phẩm, dịch vụ
Mức độ niềm tin đối với những thuộc tính của sản phẩm, dịch vụ
Niềm tin của những người ảnh hưởng sẽ nghĩ rằng tôi nên thực hiện hành vi hay không thực hiện hành vi
Thái độ đối với sản phẩm dịch vụ Ý định Chuẩn chủ quan đối với sản phẩm , dịch vụ
Sự thúc đẩy làm theo ý muốn của những người ảnh hưởng
Hình 2.4 Thuyết hành vi dự định TPB
Nguồn: (Ajzen, I, the theory of Planned Behaviour, 1991, tr 182)
Lý thuyết TPB (Thuyết Hành vi có kế hoạch) được coi là mô hình lý thuyết ưu việt hơn TRA (Thuyết Hành vi) trong việc dự đoán và giải thích ý định hành vi của người tiêu dùng Sự bổ sung biến hành vi kiểm soát cảm nhận trong mô hình TPB đã giúp khắc phục những hạn chế của TRA, làm cho nó trở thành công cụ hiệu quả hơn trong nghiên cứu hành vi tiêu dùng.
MỘT SỐ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ ĐƯỢC TIẾN HÀNH
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Song và Lê Trung Trực, được công bố trên tạp chí Khoa học và Phát triển năm 2010, tập trung vào việc xác định nhu cầu bảo hiểm y tế tự nguyện (BHYT TN) của nông dân tại huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên Nghiên cứu này đóng góp quan trọng vào việc hiểu rõ hơn về nhu cầu bảo vệ sức khỏe của cộng đồng nông dân, từ đó hỗ trợ các chính sách phát triển BHYT phù hợp.
Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát 300 phiếu tại 3 xã và một thị trấn, áp dụng phương pháp tạo dựng thị trường (CVM) để xác định bảo hiểm y tế (BHYT) của người nông dân, đối tượng chính của chính sách BHYT TN Mục tiêu là xác định đường cầu mô tả mức sẵn lòng chi trả của người nông dân khi tham gia BHYT TN và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ sẵn lòng chi trả này Sử dụng mô hình hồi quy, nghiên cứu đã chỉ ra những yếu tố chính tác động đến sự sẵn lòng chi trả BHYT TN của nông dân.
Chuẩn chủ quan Ý thức kiểm soát hành vi Ý định hành vi
Mức sẵn lòng chi trả để tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện (BHYT TN) chịu ảnh hưởng bởi 18 yếu tố cơ bản Trong số đó, độ tuổi, thu nhập, và đặc trưng nhân khẩu xã hội của từng cá nhân là những yếu tố quan trọng Bên cạnh đó, chất lượng cơ sở y tế cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh và chính sách hỗ trợ phí của Nhà nước cũng đóng vai trò quyết định trong việc tác động đến mức độ sẵn lòng chi trả của người dân khi tham gia BHYT TN.
Nghiên cứu của Nguyễn Xuân Cường, Nguyễn Xuân Thọ và Hồ Huy Tựu về các yếu tố ảnh hưởng đến sự quan tâm tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện của người buôn nhỏ lẻ tại Nghệ An, được công bố trên tạp chí Khoa học của Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2014, đã chỉ ra những yếu tố quan trọng tác động đến quyết định tham gia bảo hiểm xã hội của nhóm đối tượng này Nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao nhận thức và cung cấp thông tin đầy đủ về lợi ích của bảo hiểm xã hội tự nguyện để khuyến khích sự tham gia.
Nghiên cứu đã khảo sát các lý thuyết hành vi người tiêu dùng như TRA và TPB, và kết quả cho thấy có 7 yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm y tế (BHYT).
Nghiên cứu chỉ ra rằng có bảy yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) tự nguyện của người dân, bao gồm tuyên truyền về chính sách BHYT, ý thức sức khỏe, kiến thức về chính sách BHYT, thái độ, kỳ vọng gia đình, trách nhiệm đạo lý và kiểm soát hành vi Trong đó, ba yếu tố tác động mạnh nhất là tuyên truyền chính sách BHYT, ý thức về sức khỏe và hiểu biết về chính sách BHYT Bên cạnh đó, hai yếu tố là ý thức sức khỏe và kiểm soát hành vi có tác động ngược chiều đến ý định tham gia BHYT, trong khi các yếu tố còn lại đều có tác động cùng chiều.
Nghiên cứu của Lê Cảnh Bích Thơ, Võ Văn Tuấn và Trương Thị Thanh Tâm vào năm 2016 đã khảo sát ý kiến người dân thành phố Cần Thơ để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua bảo hiểm y tế tự nguyện (BHYT TN) Kết quả cho thấy rằng các yếu tố như tuyên truyền và số lần đi khám bệnh có tác động đáng kể đến ý định tham gia BHYT TN của người dân.
19 bệnh, giới tính, trình độ học vấn, tình trạng sức khỏe có ảnh hưởng đến ý định hành vi tham gia BHYT TN
Nghiên cứu “Factoring Affecting the Demand for Health Insurance in a Micro Insurance Scheme” của Ramesh Bhat và Nishant Jain năm 2006 phân tích các yếu tố xác định nhu cầu bảo hiểm y tế tư nhân Kết quả cho thấy thu nhập cá nhân và chi tiêu cho chăm sóc sức khỏe là yếu tố quyết định quan trọng trong việc mua bảo hiểm y tế Ngoài ra, tuổi tác, bảo hiểm bệnh tật và kiến thức về bảo hiểm cũng ảnh hưởng tích cực đến quyết định này Mối quan hệ giữa thu nhập và số tiền mua bảo hiểm được xác định là không tuyến tính Số lượng con cái, tuổi tác và nhận thức về chi phí y tế trong tương lai cũng có tác động đáng kể Nghiên cứu áp dụng mô hình hai giai đoạn để kiểm tra các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua bảo hiểm và lượng mua bảo hiểm, sử dụng quy trình ước tính hai giai đoạn của Heckman, với dữ liệu thu thập từ huyện Anand, Gujarat, nơi Charotar Arogya Mandal cung cấp chương trình bảo hiểm y tế.
Nghiên cứu “Adverse selection in voluntary micro health insurance in Nigeria” của Judith Lammers và Susan Warmerdam (2010) khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) cho người nghèo tại Nigeria Tác giả đã giải thích các nhân tố quyết định theo một mô hình lý thuyết và tiến hành phân tích thực nghiệm dựa trên dữ liệu khảo sát hộ gia đình Kết quả cho thấy, những thành viên hộ gia đình nhận thức rõ về lợi ích của BHYT có khả năng tham gia cao hơn Ngoài ra, dân tộc và tôn giáo cũng là những yếu tố quan trọng trong quyết định tham gia Hơn nữa, rủi ro về sức khỏe và tự đánh giá sức khỏe bản thân có ảnh hưởng tích cực đến khả năng tham gia BHYT.
Dữ liệu về 20 xu hướng tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) đã được thu thập từ một nhóm đại diện các thành viên trong gia đình từ các hộ kinh doanh nhỏ tại Lagos, thủ đô tài chính của Nigeria.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia Bảo hiểm y tế tự nguyện (BHYT TN), bao gồm nhóm yếu tố xã hội như giới tính, độ tuổi và thu nhập, cùng với các yếu tố chính sách như mức phí tham gia và chính sách hỗ trợ của Nhà nước Ngoài ra, các yếu tố ngoại tác như chi phí dịch vụ y tế tăng và nguy cơ rủi ro sức khỏe cũng đóng vai trò quan trọng Mặc dù các nghiên cứu có cách tiếp cận khác nhau và nhắm đến các đối tượng khảo sát khác nhau, nhưng đều xác định được những yếu tố chung và một số yếu tố mới, làm phong phú thêm bức tranh về quyết định tham gia BHYT TN.
MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT
Đề tài nghiên cứu này, mặc dù không mới mẻ, sẽ áp dụng mô hình Thuyết hành vi dự kiến (TPB) để khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện (BHYT TN) Khác với các mô hình nghiên cứu phổ biến, mô hình của Ajzen & Fishbein tập trung vào hành vi dựa trên thái độ và các chuẩn chủ quan, điều này hứa hẹn sẽ tạo ra sự khác biệt cho nghiên cứu của tôi.
Lý thuyết về hành vi dự định (TPB) được phát triển mở rộng từ thuyết (TRA) vào năm 1991, dựa trên các nghiên cứu trước và ý kiến từ các chuyên gia lâu năm trong ngành bảo hiểm xã hội tại tỉnh Tiền Giang Bài nghiên cứu này quyết định sử dụng nguyên bản gốc của mô hình TPB của Ajzen, đồng thời bổ sung một biến mới, đó là “Nhu cầu chăm sóc sức khỏe”.
Hình 2.5 Mô hình đề xuất cho nghiên cứu
Nguồn: (Ajzen, I, the theory of Planned Behaviour, 1991)
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.5.1 Thiết kế nghiên cứu Ý định hành vi tham gia BHYT TN
Quy chuẩn chủ quan về hành vi tham gia BHYT
Thái độ đối với hành vi tham gia BHYT TN.
Nhận thức kiểm soát hành vi tham gia BHYT TN
Nhu cầu chăm sóc sức khỏe
Hình 2.6 Quy trình nghiên cứu của đề tài
( Nguồn : Tác giả tự đề xuất )
• Đặt vấn đề nghiên cứu.
• Cơ sở lý thuyết, tổng quan các nghiên cứu trước.
• Lập phiếu câu hỏi, khảo sát thử nghiệm đánh giá tính phú hợp của bảng câu hỏi
• Điều chỉnh lại bảng câu hỏi sơ bộ cho phù hợp hơn
• Lập phiếu câu hỏi chính thức
• Kiểm định độ tin cậy Cronbach's Alpha
• Phân tố nhân tố khám phá EFA
• Kiểm định one - Sample T -test
• Kiểm định independent - Sample T - Test
• Kết luận đưa ra đề xuất
Sau khi tổng hợp lý thuyết và nghiên cứu trước đó về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện (BHYT TN), tôi đã tiến hành nghiên cứu sơ bộ để xác minh tính hợp lý của những yếu tố này trong quyết định tham gia BHYT TN.
Nghiên cứu sơ bộ được tiến hành thông qua thảo luận và khảo sát thử nghiệm, nhằm mục đích khám phá, điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát cần thiết để đo lường các khái niệm nghiên cứu một cách chính xác.
Thông tin thu thập từ thảo luận là cơ sở quan trọng để thiết kế bảng câu hỏi cho nghiên cứu định lượng, nhằm khám phá và bổ sung các yếu tố mới ảnh hưởng đến quyết định tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện Nghiên cứu này được thực hiện vào tháng 8 năm 2018, với sự tham gia thảo luận và khảo sát thử của các chuyên gia.
Tác giả đã tiến hành nghiên cứu thăm dò bằng cách khảo sát 30 người dân giao dịch tại cơ quan BHXH tỉnh Tiền Giang Mục đích của cuộc khảo sát sơ bộ là phát hiện sai sót và biến thừa, đồng thời kiểm định sự phù hợp của thang đo để điều chỉnh và xây dựng phiếu khảo sát chính thức cho nghiên cứu.
2.5.3 Nghiên cứu chính thức Được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua phương pháp phát phiếu khảo sát từng người dân bằng câu hỏi Bước này đánh giá các thang đo, kiểm định lại mô hình, các giả thuyết nghiên cứu và khám phá và đánh giá các yếu tố có tác động đến quyết định tham gia BHYT TN tại địa bàn tỉnh Tiền Giang Khảo sát chính thức được thực hiện bằng cách gặp gỡ từng người dân ngẫu nhiên tại ủy ban nhân xã, khu phố
Phương pháp chọn mẫu: ngẫu nhiên và thuận tiện
Phương pháp: tiến hành thu thập thông tin bằng phương pháp phát phiếu khảo sát
Đối tượng phát phiếu khảo sát: người dân sinh sống tại địa bàn tỉnh Tiền Giang
Trong nghiên cứu này, thang đo Likert 5 điểm được áp dụng cho các biến định lượng, với mức 1 biểu thị hoàn toàn không đồng ý và mức 5 là hoàn toàn đồng ý Các thang đo cụ thể được sử dụng trong đề tài bao gồm:
Quy chuẩn chủ quan về hành vi tham gia BHYT TN
Thái độ đối với hành vi tham gia BHYT TN
Nhận thức kiểm soát hành vi tham gia BHYT TN
Nhu cầu chăm sóc sức khỏe
Ý định hành vi tham gia BHYT TN
Quy chuẩn chủ quan về hành vi tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện (BHYT TN) được hình thành từ ý định cá nhân, chịu ảnh hưởng bởi quyết định và thái độ của những người quan trọng như cha mẹ, vợ chồng, bạn bè và đồng nghiệp Theo lý thuyết TPB, quy chuẩn chủ quan phản ánh quan điểm và ý thức của những người xung quanh về việc cá nhân nên hay không nên tham gia hành vi này Biến "quy chuẩn chủ quan về hành vi tham gia BHYT TN" được ký hiệu là QCCQ và thể hiện qua những nhận xét, đánh giá liên quan.
- QCCQ 1: Những người quan trọng với tôi nghĩ tôi nên tham gia BHYT TN
- QCCQ 2: Bạn bè tôi cho rằng tham gia BHYT TN là có lợi cho bản thân
- QCCQ 3: Đồng nghiệp tôi cho rằng tham gia BHYT TN là có lợi cho bản thân
Gia đình tôi tin rằng việc tham gia Bảo hiểm y tế tự nguyện (BHYT TN) mang lại lợi ích cho bản thân Theo QCCQ 1, những người quan trọng trong cuộc sống của tôi, bao gồm không chỉ bạn bè, đồng nghiệp mà còn cả gia đình, đều ủng hộ quyết định này.
25 ý định, hành động của người đó có mức ảnh lớn hưởng tới quyết định của mình ví dụ như thầy cô,…
+ Thái độ đối với hành vi tham gia BHYT TN
Thái độ đối với hành vi tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện (BHYT TN) phản ánh những đánh giá tích cực hoặc tiêu cực của cá nhân khi thực hiện các hành vi liên quan.
1991) Biến “thái độ đối với hành vi tham gia BHYT TN” được kí hiệu là TDHV và được biểu diễn bởi các đánh giá nhận xét sau:
- TDHV 1: Mang đến sự đảm bảo tài chính lúc gặp phải rủi ro bệnh hiểm nghèo
- TDHV 2: Tham gia BHYT TN vì chi phí KCB ngày càng đắt đỏ
- TDHV 3: Mức phí tham gia BHYT TN là hợp lý
- TDHV 4: Thủ tục KCB, cấp phát thuốc khi đi khám bằng thẻ BHYT tự nguyện là nhanh chóng và đơn giản
- TDHV 5: Khi đi KCB bằng thẻ BHYT TN thì không chờ đợi lâu
- TDHV 6: Tỷ lệ chi trả của BHYT TN hiện nay là hợp lý
- TDHV 7: Cảm thấy an toàn khi tham gia BHYT TN vì quỹ BHYT TN được ngân sách nhà nước đảm bảo
+ Nhận thức kiểm soát hành vi tham gia BHYT TN
Nhận thức kiểm soát hành vi tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện (BHYT TN) được hiểu là đánh giá của cá nhân về các yếu tố thuận lợi và cản trở trong quá trình thực hiện hành vi này (Ajzen, 1991) Biến "nhận thức kiểm soát hành vi tham gia BHYT TN" được ký hiệu là NTKS và thể hiện qua các nhận xét, đánh giá cụ thể.
- NTKS 1: Tôi có thể tham gia BHYT TN một cách nhanh chóng, thủ tục đơn giản
- NTKS 2: Tiếp cận được nhiều thông tin tuyên truyền về BHYT TN, và hiểu rõ chính sách BHXH, BHYT là chính sách lớn của Đảng và Nhà nước
- NTKS 3: Tôi có thể đi KCB, được cấp phát thuốc bằng thẻ BHYT tự nguyện một cách dễ dàng
- NTKS 4: Tôi tham gia BHYT tự nguyện vì sức khỏe tôi không tốt
+ Nhu cầu chăm sóc sức khỏe
Ngoài các yếu tố trong mô hình TPB, nhu cầu chăm sóc sức khỏe (NCCS) là một nhân tố quan trọng liên quan đến ý định tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện (BHYT TN) Nghiên cứu cho thấy rằng nhu cầu chăm sóc sức khỏe càng cao thì khả năng tham gia BHYT cũng tăng, do chi phí khám chữa bệnh (KCB) gia tăng Các chuyên gia trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội và BHYT đều đồng thuận rằng NCCS có tác động tích cực đến ý định tham gia BHYT TN Nhu cầu chăm sóc sức khỏe được ký hiệu là NCCS và được thể hiện qua các đánh giá cụ thể.
- NCCS 1: Tôi thường đến cơ sơ KCB chỉ khi mắc các bệnh thông thường, không có biến chứng nguy hiểm (cảm cúm, đau nhức, )
NCCS 2: Tôi thường chỉ đến cơ sở khám chữa bệnh khi gặp phải các bệnh có nguy cơ biến chứng hoặc tàn tật, nhưng không có nguy cơ gây tử vong, như gãy tay, gãy chân, và các tình trạng tương tự.
- NCCS 3: Tôi thường đến cơ sơ KCB chỉ khi mắc các bệnh có nguy cơ gây tử vong cao (tai biến, tim mạch, )
Ý định tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện (BHYT TN) là yếu tố quan trọng quyết định hành vi cuối cùng của cá nhân Một quy tắc chung là khi ý định thực hiện hành vi cao, khả năng thực hiện hành vi đó cũng sẽ tăng lên Quá trình chuyển từ ý định sang hành vi bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố Trong nghiên cứu về ý định tham gia BHYT TN, ý định hành vi tham gia được xem là biến phụ thuộc, chịu tác động bởi bốn nhân tố độc lập: thái độ, tiêu chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi.
Biến "Ý định hành vi tham gia BHYT tự nguyện" (YDTG) được xác định thông qua các nhận xét và đánh giá liên quan đến hành vi và tình trạng sức khỏe hiện tại của cá nhân.
- YDTG 1: Tôi sẽ thử tham gia BHYT TN
- YDTG 2: Tôi có ý định giới thiệu cho bạn bè và người thân tham gia BHYT TN
- YDTG 3: Tham gia BHYT TN là điều cần thiết để đảm bảo trước rủi ro bệnh tật trong cuộc sống
- YDTG 4: Tôi sẽ tìm hiểu tham về quyền lợi và trách nhiệm khi BHYT tự nguyện
Bảng 1.1 Tổng hợp các biến số phục vụ cho nghiên cứu
Các biến số Thang đo nghiên cứu Tên mã hóa
Quy chuẩn chủ quan về hành vi tham gia
Những người quan trọng với tôi nghĩ tôi nên tham gia
Tham gia Bảo hiểm y tế tự nguyện (BHYT TN) mang lại nhiều lợi ích cho cá nhân, theo nhận định của bạn bè và đồng nghiệp tôi Việc có BHYT TN không chỉ giúp bảo vệ sức khỏe mà còn tạo sự an tâm cho bản thân trong những tình huống khẩn cấp.
Gia đình tôi cho rằng tham gia BHYT TN là có lợi cho bản thân QCCQ 4
Thái độ đối với hành vi tham gia
Mang đến sự đảm bảo tài chính lúc gặp phải rủi ro bệnh hiểm nghèo TDHV 1