i t ng nghiên c u và ph m vi nghiên c u
- i t ng nghiên c u: S hài lòng, các y u t nh h ng n s hài lòng c a du khách và các v n khác có liên quan.
- i t ng kh o sát: Là khách du l ch ã t ng n KDL Côn o.
- Ph m vi nghiên c u: S hài lòng i v i KDL sinh thái – l ch s Côn o c a du khách khu v c TPHCM.
Ph ng pháp nghiên c u
Nghiên c u này c th c hi n thông qua hai giai n là nghiên c u nh tính và nghiên c u nh l ng:
Nghiên cứu này được thực hiện thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm tập trung, với sự tham gia của 10 du khách đã đến KDL Côn Đảo và 4 cán bộ, nhân viên marketing của công ty du lịch Bến Thành (chịu trách nhiệm tour Sài Gòn – Côn Đảo) Mục đích của nghiên cứu nhằm khám phá và nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách du lịch đối với KDL Côn Đảo, đồng thời phát triển những yếu tố này.
Nghiên cứu này đánh giá mức độ hài lòng của du khách tại KDL Côn Đảo thông qua khảo sát bằng bảng câu hỏi Dữ liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS 16, sử dụng hệ số tin cậy Cronbach alpha và phân tích nhân tố khám phá (EFA) để xác định các yếu tố ảnh hưởng Các thang đo được đánh giá về độ tin cậy, giá trị hội tụ và phân biệt, từ đó xây dựng mô hình hồi quy phù hợp nhằm giải thích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách.
Nh ng óng góp c a nghiên c u
Mô hình lý thuyết được xây dựng nhằm cải thiện sự hài lòng của khách hàng trong lĩnh vực du lịch thông qua việc đăng ký và bổ sung vào hệ thống Kết quả nghiên cứu này sẽ trở thành tài liệu tham khảo quý giá cho các nghiên cứu tương lai trong lĩnh vực này.
Thông tin về sự hài lòng của khách du lịch là cơ sở quan trọng trong việc cải thiện chất lượng dịch vụ du lịch hiện tại Nó giúp các nhà quản lý du lịch hiểu rõ hơn về hành vi của khách hàng, từ đó có thể điều chỉnh các sản phẩm du lịch để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của họ Đồng thời, việc xây dựng chiến lược tiếp thị phù hợp sẽ tập trung vào những dịch vụ mà khách du lịch cần, cũng như các yếu tố cần thiết để tạo ra tour du lịch hấp dẫn, nâng cao tính cạnh tranh của KDL Côn Đảo.
Các công ty du lịch có thể sử dụng kết quả của nghiên cứu này làm cơ sở thực hiện những nghiên cứu tương tự cho các đối tượng khách hàng mục tiêu ở các khu điểm du lịch khác nhau Điều này giúp tạo ra các tour du lịch mới, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của du khách, từ đó thu hút thêm nhiều đối tượng khách hàng trong nước và quốc tế.
Ch ng 1: T ng quan v tài nghiên c u.
Ch ng 4: Ki m nh mô hình nghiên c u
Ch ng 5: Th o lu n k t qu nghiên c u và ki n ngh
CH NG 2: C S KHOA H C C A NGHIÊN C U 2.1 D ch v du l ch và KDL
2.1.1 Các khái ni m liên quan n du l ch và c m c a d ch v du l ch 2.1.1.1 Các khái ni m
Theo Luật Du lịch Việt Nam có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2006, du lịch được định nghĩa là các hoạt động liên quan đến việc di chuyển của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí và nghỉ ngơi trong một khoảng thời gian nhất định.
Theo IUOTO, du lịch không chỉ đơn thuần là hoạt động di chuyển mà còn mang lại lợi ích vượt ra ngoài việc chỉ là một nghề hay một hoạt động kiếm tiền Trong Hội nghị Liên Hiệp Quốc về du lịch tại Roma – Italia năm 1963, các chuyên gia đã định nghĩa du lịch là tổng hòa các mối quan hệ, hiện tượng và hoạt động kinh tế phát sinh từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hoặc tập thể bên ngoài nơi cư trú, nhằm mục đích hòa bình Nơi lưu trú không chỉ là nơi làm việc mà còn là không gian trải nghiệm văn hóa và xã hội.
Du lịch là hoạt động di chuyển đến những địa điểm khác ngoài nơi cư trú của con người, nhằm mục đích tham quan, tìm hiểu, giải trí và nghỉ ngơi trong một khoảng thời gian nhất định.
Theo u 4 Lu t Du L ch Vi t Nam: “Khách du l ch là ng i i du l ch ho c t h p i du l ch, tr tr ng h p i h c, làm vi c ho c hành ngh nh n thu nh p n i n”.
Các T ch c Du l ch Th gi i nh ngh a “Khách du l ch là nh ng ng i i du ch n và l i nh ng n i bên ngoài n i c trú th ng xuyên c a h trong h n
24 giờ không chỉ dành cho việc giải trí mà còn cho kinh doanh và các mục đích khác, không liên quan đến nhân viên hàng không và nhân viên du lịch.
Theo nhà kinh t h c ng i Áo Josep Stander nhìn t góc du khách thì:
“Khách du l ch là lo i khách i theo ý thích ngoài n i c trú th ng xuyên th a mãn sinh ho t cao c p mà không theo i m c ích kinh t ”.
Khách du lịch là những người di chuyển đến các địa điểm bên ngoài nơi cư trú của mình nhằm mục đích tham quan, khám phá, giải trí và nghỉ ngơi trong một khoảng thời gian nhất định.
Dịch vụ du lịch là việc cung cấp các dịch vụ liên quan đến hành trình, vận chuyển, lưu trú, ăn uống, giải trí, thông tin và những dịch vụ khác nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch Dịch vụ du lịch là kết quả của các hoạt động tương tác giữa các tổ chức cung ứng du lịch và khách du lịch, thông qua đó tạo ra lợi ích cho cả hai bên.
Ch t l ng d ch v du l ch
Theo quy định của Luật Du lịch Việt Nam, chất lượng dịch vụ du lịch phải phù hợp với đặc điểm của các nhà cung cấp dịch vụ, nhằm đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của khách du lịch và phù hợp với mục tiêu phát triển bền vững.
Du l ch sinh thái (DLST)
Theo IUCN, du lịch sinh thái (DLST) là hình thức du lịch có trách nhiệm với môi trường tại các khu vực tự nhiên còn nguyên sơ, kết hợp với những giá trị văn hóa địa phương DLST không chỉ bảo tồn và giảm thiểu tác động tiêu cực từ du khách mà còn góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng địa phương.
Theo Hi p h i Du l ch Sinh Thái (The Internatonal Ecotourism society) thì
“DLST là du l ch có trách nhi m v i các khu thiên nhiên là n i b o t n môi tr ng và c i thi n phúc l i cho nhân dân a ph ng”.
Việt Nam gia nhập khuôn khổ hội thảo xây dựng chiến lược quốc gia và phát triển du lịch sinh thái vào năm 1999 Du lịch sinh thái (DLST) được định nghĩa là hình thức du lịch thiên nhiên có mức độ giáo dục cao, tác động tích cực đến việc bảo vệ môi trường và văn hóa Đồng thời, DLST cũng mang lại lợi ích tài chính cho cộng đồng địa phương và góp phần vào các nỗ lực bảo tồn.
Trong Lu t du l ch Vi t Nam n m 2005, có m t nh ngh a khá ng n g n
“DLST là hình th c du l ch d a vào thiên nhiên, g n v i b n s c v n hoá a ph ng v i s tham gia c a c ng ng nh m phát tri n b n v ng”.
Du lịch sinh thái (DLST) là hình thức du lịch khám phá thiên nhiên tại các vùng còn nguyên sơ, kết hợp với các giá trị văn hóa và lịch sử địa phương DLST không chỉ mang lại trải nghiệm độc đáo cho du khách mà còn đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng địa phương.
Du l ch v n hóa – l ch s (DLVH-LS):
Du lịch văn hóa là hình thức du lịch dựa vào bản sắc văn hóa dân tộc, với sự tham gia của các cộng đồng nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống.
Du lịch văn hóa lịch sử (DLVH-LS) được định nghĩa là hình thức du lịch dựa trên các căn cứ văn hóa, các tượng đài lịch sử và các di sản tự nhiên của một quốc gia, nơi ghi nhận và thể hiện quá trình phát triển văn hóa lâu dài, tạo nên bản sắc của các dân tộc, khu vực và địa phương DLVH-LS không chỉ là một phần của đời sống hiện đại mà còn góp phần quan trọng vào việc bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa.
Nhìn chung, DLVH-LS là hình th c du l ch d a vào b n s c v n hóa dân t c, các c nh quan, các t ng th l ch s và các di ch t nhiên c a m t qu c gia.
Du l ch là m t lo i hình d ch v , vì v y c ng gi ng nh d ch v nói chung, ch v du l ch c ng ch a ng trong nó 4 c m c b n: Vô hình (Intangible);
Không ng nh t (Heterogeneity); Không th l u tr (Hinghly perishable) vàKhông th tách r i (Inseparability) (xem hình 2.1).
Hình 2.1: Mô hình c tr ng c a d ch v