1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Sử Dụng Dịch Vụ Vệ Sinh Công Nghiệp Tại Các Trường Học

107 27 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Sử Dụng Dịch Vụ Vệ Sinh Công Nghiệp Tại Các Trường Học
Tác giả Đoàn Minh Quang
Người hướng dẫn GS.TS Hồ Đức Hùng
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp.Hcm
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2013
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 107
Dung lượng 2,47 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

  • DANH MỤC HÌNH CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

  • TÓM TẮT

  • CHƢƠNG 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài

    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu

    • 1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu

    • 1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

      • 1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu

      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu

      • 1.4.3. Đối tƣợng khảo sát

    • 1.5. Bố cục luận văn

  • CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

    • 2.1. Tổng quan

    • 2.2. Một số vấn đề cơ bản về Outsourcing – Thuê ngoài

      • 2.2.1. Khái niệm và đặc điểm

      • 2.2.2. Vai trò của Outsourcing

    • 2.3. Quyết định mua của tổ chức

      • 2.3.1. Tổng quan quyết định mua của tổ chức

      • 2.3.2. Các đặc điểm của thị trƣờng tổ chức

      • 2.3.3. Trung tâm mua hàng của tổ chức

      • 2.3.4. Tiến trình mua hàng của tổ chức

      • 2.3.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định mua của tổ chức

    • 2.4. Các nghiên cứu liên quan

    • 2.5. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết

    • Tóm tắt chƣơng 2

  • CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. Thiết kế nghiên cứu

    • 3.2. Xây dựng thang đo

    • 3.3. Nghiên cứu định tính

      • 3.3.1. Thực hiện nghiên cứu định tính

      • 3.3.2. Kết quả hiệu chỉnh thang đo trong nghiên cứu định tính

      • 3.3.3. Tóm tắt kết quả nghiên cứu định tính

    • 3.4. Nghiên cứu định lƣợng

      • 3.4.1. Thiết kế mẫu

      • 3.4.2. Thu thập dữ liệu

      • 3.4.3. Phân tích dữ liệu

        • 3.4.3.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo

        • 3.4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA

      • 3.4.4. Phân tích tƣơng quan

      • 3.4.5. Phân tích hồi quy

      • 3.4.6. Kiểm định trung bình tổng thể

    • Tóm tắt chƣơng 3

  • CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • 4.1. Đặc điểm mẫu khảo sát

    • 4.2. Kết quả thống kê mẫu nghiên cứu

      • 4.2.1. Giới tính mẫu quan sát

      • 4.2.2. Trình độ học vấn mẫu quan sát

      • 4.2.3. Chức vụ mẫu quan sát

      • 4.2.4. Thu nhập mẫu quan sát

    • 4.3. Đánh giá độ tin cậy của thang đo

      • 4.3.1. Phân tích Cronbach Alpha

      • 4.3.2. Phân tích khám phá yếu tố (EFA)

        • 4.3.2.1. Phân tích yếu tố quyết định sử dụng (lần 1)

        • 4.3.2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định sử dụng (lần 1)

        • 4.3.2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định sử dụng (lần 2)

        • 4.3.2.4. Phân tích yếu tố quyết định sử dụng (lần 2)

      • 4.3.3. Điều chỉnh mô hình nghiên cứu và các giả thuyết

    • 4.4. Phân tích hồi quy

      • 4.4.1. Phân tích tƣơng quan

      • 4.4.2. Phƣơng trình hồi quy

      • 4.4.3. Kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy

      • 4.4.4. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu

    • 4.5. Phân tích cảm nhận về các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định sử dụng DVVSCN tại các trƣờng học trên địa bàn Tp.HCM

    • Tóm tắt chƣơng 4

  • CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. Giới thiệu

    • 5.2. Tóm tắt các kết quả chính

    • 5.3. Kiến nghị một số hàm ý nhằm tăng ý định sử dụng DVVSCN tại các trƣờng học trên địa bàn Tp.HCM

      • 5.3.1. Đối với môi trƣờng bên trong

      • 5.3.2. Đối với quan hệ cá nhân

      • 5.3.3. Đối với Marketing

    • 5.4. Hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo

  • Tóm tắt chƣơng 5

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • Phụ lục 1: Dàn bài thảo luận tay đôi

  • Phụ lục 2:ĐỐI TƢỢNG THAM GIA NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH

  • Phụ lục 3: Bảng câu hỏi khảo sát

  • Phụ lục 4: Kết quả nghiên cứu

Nội dung

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Tổng quan

Ngành vệ sinh công nghiệp tại Việt Nam chưa có thông tin chính xác về thời điểm xuất hiện, nhưng theo truyền thuyết, nó bắt nguồn từ nhu cầu của khách hàng tại các nhà hàng và khách sạn ở Tp.HCM, đặc biệt là từ du khách nước ngoài Nhận thấy tầm quan trọng của nhu cầu này, một số cá nhân đã thành lập các đội vệ sinh để phục vụ cho du khách và các đơn vị trong nước Anh Phạm Tự Lực, giám đốc Công ty TNHH TM DV Quang Minh Phúc, cho biết rằng ngành vệ sinh công nghiệp bắt đầu từ các nhà hàng nổi tại Bến Bạch Đằng vào năm 1989, khi nền kinh tế mở cửa và nhu cầu giải trí tăng cao Việc duy trì vệ sinh sạch sẽ đã trở thành yếu tố quan trọng để tạo không gian lịch sự và sang trọng, góp phần vào sự phát triển của ngành vệ sinh công nghiệp cho đến ngày nay.

Ngành vệ sinh công nghiệp đã phát triển mạnh mẽ từ năm 2007 đến 2010, với sự ra đời của nhiều công ty vệ sinh tích cực quảng bá và giới thiệu dịch vụ đến người tiêu dùng Các thành phố lớn như TP.HCM, Hà Nội, Bình Dương, Đồng Nai, Đà Nẵng và Long An là những địa điểm phát triển nổi bật trong lĩnh vực này.

Hiện nay, một bộ phận lớn dân số Việt Nam vẫn chưa hiểu rõ về vệ sinh công nghiệp, bao gồm các khái niệm cơ bản, vai trò của nó đối với xã hội, cũng như cách thức hoạt động của lĩnh vực này.

Theo Công ty Cổ phần Nhà Sạch Việt Nam, vệ sinh công nghiệp là sự kết hợp giữa vệ sinh thông thường và vệ sinh hiện đại, đồng thời là sự hòa quyện giữa bàn tay con người và trí thức con người.

Theo ông Trần Thiện Hữu, một trong ba người sáng lập Công ty vệ sinh công nghiệp Thành Phát, vệ sinh công nghiệp là sự kết hợp nhịp nhàng giữa máy móc hiện đại và đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, nhằm đảm bảo môi trường sạch sẽ và an toàn cho mọi người.

Vệ sinh công nghiệp là quá trình kết hợp giữa việc dọn dẹp vệ sinh thông thường và sử dụng máy móc, dụng cụ hiện đại, nhằm tạo ra không gian sạch sẽ và nâng cao tuổi thọ cho cả đồ dùng và sức khỏe con người Công ty TNHH Suluck nhấn mạnh rằng, việc áp dụng các quy trình xử lý và hóa chất thông qua sự điều khiển của con người là yếu tố quan trọng trong việc duy trì vệ sinh hiệu quả.

Theo Công ty vệ sinh công nghiệp Thành Phát, vệ sinh công nghiệp có nhiều hình thức khác nhau, nhưng tất cả đều hướng tới mục tiêu chung là bảo vệ và nâng cao sức khỏe, hạnh phúc của người lao động, đồng thời bảo vệ môi trường thông qua các biện pháp phòng ngừa tại nơi làm việc.

Các lĩnh vực hoạt động của ngành vệ sinh công nghiệp:

- Cung cấp nhân viên tạp vụ

- Giặt ghế văn phòng, ghế các loại

- Tổng vệ sinh nhà ở, tổng vệ sinh sau xây dựng

- Đánh bóng sàn đá marble, đá granite

- Cắt cỏ và chăm sóc cây cảnh

- Chà sàn và phủ keo bề mặt sàn

Dịch vụ vệ sinh công nghiệp đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, sử dụng máy móc, thiết bị và hóa chất chuyên dụng cùng với các phương pháp xử lý tối ưu Mục tiêu là mang lại lợi ích tối đa cho người sử dụng, theo Công ty Cổ phần Nhà Sạch Việt Nam.

Hiện nay, vấn đề môi trường đang ngày càng được chú trọng, dẫn đến sự ra đời của nhiều công ty cung cấp dịch vụ vệ sinh Các cá nhân và tổ chức đang tìm kiếm giải pháp để duy trì một môi trường sống sạch sẽ, trong lành mà không tốn quá nhiều thời gian và công sức cho việc quản lý và tổ chức.

Dịch vụ vệ sinh chuyên nghiệp ngày càng được cá nhân và tổ chức ưa chuộng để đảm bảo vệ sinh cho gia đình và văn phòng Việc lựa chọn một đơn vị cung cấp dịch vụ vệ sinh công nghiệp không chỉ giúp tiết kiệm thời gian mà còn đảm bảo môi trường sống và làm việc sạch sẽ, an toàn.

Một số vấn đề cơ bản về Outsourcing – Thuê ngoài

Trước đây, các trường học thường tự tổ chức dịch vụ vệ sinh cho lớp học, văn phòng và khu vực công cộng, nhưng việc này dẫn đến chi phí cao và hiệu quả thấp do thiếu trang thiết bị hiện đại Vì vậy, hiện nay, nhiều trường học đã chuyển sang thuê ngoài dịch vụ dọn dẹp vệ sinh Bài viết này sẽ giới thiệu về dịch vụ Outsourcing hay còn gọi là thuê ngoài.

2.2.1 Khái niệm và đặc điểm

Mặc dù ngành công nghiệp outsourcing đã xuất hiện cách đây khoảng 20 năm, từ năm 1989, nhưng đến nay, các chuyên gia kinh tế Việt Nam vẫn chưa thống nhất được một định nghĩa chính thức cho thuật ngữ này Việc tìm kiếm một cụm từ tiếng Việt phù hợp để thay thế cho "outsourcing" cũng gặp nhiều khó khăn Hiện nay, khi nói về outsourcing, nhiều thuật ngữ phổ biến đã được sử dụng trong sách báo và tài liệu.

Trong bài viết này, tác giả sẽ sử dụng thuật ngữ "outsourcing" để đảm bảo tính chính xác, vì đây là một khái niệm rộng lớn, bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế.

Trong bài viết trên tạp chí CIO Asia và MIS Financial Review, chuyên gia nghiên cứu về outsourcing, Stephanie Overby, đã định nghĩa outsourcing là việc chuyển giao một phần dịch vụ cho bên thứ ba, tùy thuộc vào cách tiếp cận khác nhau với vấn đề này.

Outsourcing là một giao dịch mà trong đó một công ty mua dịch vụ từ một công ty khác, đồng thời vẫn giữ quyền sở hữu và chịu trách nhiệm chính đối với các hoạt động đó Theo Stephanie Overby, có hai đặc điểm quan trọng cần lưu ý trong định nghĩa về outsourcing.

Outsourcing là quá trình chuyển giao một phần dịch vụ, bao gồm công nghệ thông tin (ITO), quy trình sản xuất kinh doanh (BPO) và nghiên cứu thiết kế (KPO), nhằm giảm chi phí hoạt động cho doanh nghiệp Các dịch vụ được outsource thường có tính chất cụ thể, không quá phức tạp và yêu cầu sự tỉ mỉ, với chi phí dịch vụ ở mức trung bình hoặc thấp.

Bên thứ ba trong lĩnh vực outsource không chỉ bao gồm các doanh nghiệp nội địa mà còn cả doanh nghiệp nước ngoài, được phân loại thành thuê ngoài nội biên (inshore outsourcing) và thuê ngoài ngoại biên (offshore outsourcing) Theo Wikipedia, các công việc thường được thuê ngoài bao gồm công nghệ thông tin, quản lý nguồn nhân lực, trang thiết bị và cơ sở hạ tầng, cùng với kế toán Ngoài ra, nhiều công ty cũng thực hiện outsourcing cho các dịch vụ hỗ trợ khách hàng, trung tâm cuộc gọi, sản xuất và kỹ thuật.

Mô hình outsourcing đã nhanh chóng thể hiện ưu thế và được các công ty đánh giá cao từ những ngày đầu phát triển Theo các tài liệu khác nhau, khoảng 60% doanh nghiệp tại Mỹ và 45% doanh nghiệp ở châu Âu đang sử dụng dịch vụ của các công ty chuyên nghiệp trong lĩnh vực cung cấp nguồn nhân lực bên ngoài.

Thị trường outsourcing dự kiến sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ trong những năm tới, với sự gia tăng nhu cầu từ các công ty muốn thuê ngoài các công việc từ cấp thấp đến cấp cao Đồng thời, số lượng công ty cung cấp dịch vụ outsourcing cũng sẽ tăng lên Thực tế cho thấy, khi càng nhiều doanh nghiệp tham gia vào hoạt động outsourcing, rủi ro sẽ giảm dần, nhờ vào kinh nghiệm và mục tiêu rõ ràng hơn của các doanh nghiệp.

Trong kinh doanh hiện đại, outsourcing giúp doanh nghiệp tận dụng dịch vụ truyền thống với điều kiện linh hoạt, mang lại sự mềm dẻo, năng động, chi phí thấp và khả năng phát triển bền vững.

Trong phần này, tác giả sẽ tổng hợp đầy đủ các ưu điểm và vai trò của outsourcing trong hoạt động doanh nghiệp, bao gồm những điểm nổi bật như: tiết kiệm chi phí, tăng cường hiệu quả công việc, và tập trung vào các lĩnh vực cốt lõi.

- Chuyên môn hóa công việc

- Tiết kiệm và tái cơ cấu chi phí

- Tiếp cận công nghệ hiện đại

- Tận dụng nguồn nhân lực dồi dào và lựa chọn đối tác có năng lực tốt nhất

- Góp phần tăng năng suất lao động

- Giúp nâng cao khả năng cạnh tranh doanh nghiệp

Chuyên môn hóa công việc

Mỗi công ty sở hữu những thế mạnh riêng, vì vậy outsourcing đóng vai trò quan trọng trong việc giúp doanh nghiệp tập trung vào chuyên môn của mình Bằng cách sử dụng nguồn nhân lực bên ngoài, doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả cho các hoạt động khác.

Trong công ty, các hoạt động back office, mặc dù không tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, vẫn đóng vai trò quan trọng trong công việc hàng ngày Bằng cách outsource các hoạt động này cho bên thứ ba chuyên môn, công ty có thể tập trung vào công việc kinh doanh chính Đặc biệt, BPO sẽ hỗ trợ doanh nghiệp bằng cách quản lý các hoạt động back office hàng ngày, giúp tối ưu hóa quy trình làm việc.

Tiết kiệm và tái cơ cấu chi phí

Việc outsource các lĩnh vực không phải là thế mạnh giúp công ty giảm bớt sự quan tâm đến những mảng này, từ đó tiết kiệm nguồn nhân lực và chi phí quản lý Sử dụng nhân viên hợp đồng có trình độ cao từ các nhà cung cấp chuyên nghiệp cho phép doanh nghiệp tiết kiệm đáng kể chi phí so với việc xây dựng một hệ thống vận hành riêng.

Bằng cách lựa chọn các công ty nhận gia công phù hợp, doanh nghiệp không chỉ tiết kiệm chi phí thuế mà còn giảm bớt chi phí tổng thể Outsourcing không chỉ giúp tiết kiệm chi phí mà còn mang lại nhiều lợi ích khác cho doanh nghiệp.

Quyết định mua của tổ chức

2.3.1 Tổng quan quyết định mua của tổ chức

Các khái niệm cơ bản và mô hình quyết định mua của tổ chức đã được phát triển từ nhiều thập kỷ trước, với những đóng góp đáng chú ý từ Faris và Wind (1967), Webster và Wind (1972), cũng như Pride và Ferrel (1977), và Wind và Thomas.

(1980), Tune (1992) Các mô hình cũng như ý tưởng đưa ra khá phổ biến và được sử dụng bởi nhiều người để hiểu thêm về quyết định mua tổ chức

Webster và Wind (1972) nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hiểu rõ cơ cấu quyền lực trong một tổ chức để thực hiện hiệu quả các quy trình ra quyết định Họ định nghĩa rằng sự nhận thức này là cần thiết cho việc tối ưu hóa khả năng quản lý và cải thiện hiệu suất tổ chức.

Hành vi mua của tổ chức là quá trình ra quyết định của cá nhân trong mối quan hệ tương tác với những người khác, diễn ra trong bối cảnh của một tổ chức chính thức Quá trình này bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau.

Các cá nhân tham gia

Quá trình ra quyết định mua

Quyết định mua và lực lượng môi trường” Webster và Wind có đưa ra các biến ảnh hưởng như: môi trường, tổ chức, quan hệ, cá nhân

Webster và Wind định nghĩa mua sắm của tổ chức là một quá trình quyết định, trong đó các tổ chức chính thức xác định nhu cầu về sản phẩm và dịch vụ, đồng thời tiến hành định hình, đánh giá và lựa chọn giữa các nhãn hiệu sản phẩm và nhà cung cấp khác nhau.

Hình 2.1: Mô hình quyết định mua của tổ chức (Webster và Wind - 1972)

Quyết định mua của tổ chức, theo Theo Tune (1992), là quá trình mà các tổ chức xác định nhu cầu về sản phẩm và dịch vụ, nhận biết, đánh giá và lựa chọn giữa các nhãn hiệu và nhà cung cấp hiện có trên thị trường để đáp ứng nhu cầu và mong muốn của họ.

Từng nhân viên với những ảnh hưởng xã hội của họ

Các đặc điểm văn hóa và mục tiêu của tổ chức

Các tác động của môi trường hoạt động

Trung tâm mua/nhu cầu và mong muốn

Tìm kiếm thu thập và xử lý thông tin

Quyết định nhà cung cấp và quyết định sản phẩm

Sử dụng và đánh giá sản phẩm

Các bước của quá trình ra quyết định Tình huống mua

Hình 2.2: Mô hình quyết định mua của tổ chức

Quyết định mua của khách hàng tổ chức, theo Pride và Ferrel (1977), là sự lựa chọn của các nhà sản xuất, người bán lại, cơ quan nhà nước hoặc các hiệp hội đoàn thể.

Trong việc hiểu quyết định mua của tổ chức, các chuyên gia marketing cần giải quyết nhiều vấn đề phức tạp như: loại quyết định mua mà tổ chức đưa ra, cách họ lựa chọn giữa các nhà cung cấp khác nhau, ai là người đưa ra quyết định, quy trình quyết định mua của tổ chức và các yếu tố ảnh hưởng đến những quyết định này.

Ở mức cơ bản, những người làm marketing mong muốn hiểu cách mà khách hàng tổ chức phản ứng trước các yếu tố marketing khác nhau Mô hình quyết định mua hàng của tổ chức được thể hiện rõ trong hình ảnh minh họa.

Hình 2.3: Mô hình quyết định mua của tổ chức

Mô hình quyết định mua của tổ chức chỉ ra rằng các yếu tố marketing và các tác nhân khác có ảnh hưởng đến tổ chức, dẫn đến những phản ứng của người mua Các yếu tố marketing chủ yếu bao gồm 4P: sản phẩm, giá cả, phân phối và chiêu thị.

Sản phẩm là yếu tố cốt lõi trong marketing-mix, bao gồm việc quản lý và phát triển các mặt hàng hoặc dịch vụ mà công ty đưa ra thị trường Nó không chỉ là vật thể mà còn bao gồm dịch vụ, địa điểm, tổ chức và ý tưởng, nhằm tạo ra sự chú ý, đón nhận và tiêu thụ để thỏa mãn nhu cầu hoặc ham muốn của khách hàng Việc lập kế hoạch sản phẩm đúng đắn là rất quan trọng để đảm bảo sự thành công trong chiến lược tiếp thị.

Nó là một phần của chiến lƣợc marketing

Để xác định đúng cơ sở giá cho sản phẩm, có hai chiến lược chính: giá hớt váng thị trường và giá thâm nhập thị trường Giá hớt váng thị trường là mức giá cao cho sản phẩm mới nhằm tối đa hóa lợi nhuận từ những phân khúc khách hàng sẵn sàng chi trả nhiều Ngược lại, giá thâm nhập thị trường là mức giá thấp để thu hút lượng khách hàng lớn và chiếm lĩnh thị phần nhanh chóng.

Kinh tế Công nghệ Chính trị Văn hoá Cạnh tranh

Những ảnh hưởng về mặt tổ chức

Những ảnh hưởng qua lại giữa các cá nhân

Tiến trình quyết định mua

CÁC ĐÁP ỨNG CỦA NGƯỜI MUA

Chọn sản phẩm hay dịch vụ

Chọn nhà cung cấp Khối lƣợng đặt hàng Điều kiện và thời hạn giao hàng Điều kiện dịch vụ Điều kiện thanh toán

Giá tâm lý là yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận của khách hàng về giá trị sản phẩm, giúp họ không cảm thấy sản phẩm có giá cao hoặc nhận thấy mức giá đó là hợp lý.

Phân phối (Place) là quá trình chọn lựa và quản lý các kênh thương mại nhằm đảm bảo sản phẩm tiếp cận thị trường mục tiêu đúng thời điểm Điều này bao gồm việc phát triển hệ thống logistic và vận chuyển sản phẩm hiệu quả Các kênh phân phối có thể bao gồm kênh trực tiếp, kênh qua trung gian bán lẻ, kênh qua trung gian bán buôn và bán lẻ, cũng như kênh qua đại lý Đối với khách hàng công nghiệp, có thể sử dụng kênh trực tiếp hoặc kênh qua trung gian bán buôn để tối ưu hóa khả năng tiếp cận và phân phối sản phẩm.

Chiêu thị là hoạt động quan trọng nhằm giới thiệu và thuyết phục thị trường sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp Các phương pháp chiêu thị bao gồm quảng cáo, bán hàng trực tiếp, khuyến mãi và quan hệ công chúng, giúp tăng cường sự nhận diện thương hiệu và thu hút khách hàng.

Các tác nhân môi trường như kinh tế, kỹ thuật, chính trị và văn hóa đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến tổ chức Những yếu tố này quyết định các lựa chọn của tổ chức, bao gồm sản phẩm, nhà cung cấp, khối lượng đặt hàng, thời gian và điều kiện giao hàng, cũng như điều kiện dịch vụ và thanh toán Để thiết kế các chiến lược marketing hiệu quả, các nhà marketing cần hiểu rõ cách mà tổ chức phản ứng trước các tác nhân kích thích này.

Các nghiên cứu liên quan

Hành vi tiêu dùng quần áo thời trang nữ tại Tp.HCM chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố quan trọng Các yếu tố này bao gồm xu hướng thời trang, thu nhập cá nhân, sự ảnh hưởng từ bạn bè và gia đình, cũng như các chiến lược marketing của thương hiệu Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Ngọc Thanh đã chỉ ra rằng nhận thức về chất lượng sản phẩm và dịch vụ khách hàng cũng đóng vai trò quan trọng trong quyết định mua sắm của người tiêu dùng.

Tác giả Nguyễn Ngọc Thanh đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng quần áo thời trang nữ tại Tp.HCM, dựa trên mô hình hành vi của người mua của Philip Kotler Nghiên cứu phân loại các yếu tố thành ba nhóm chính: yếu tố môi trường, bao gồm văn hóa và xã hội; yếu tố cá nhân; và yếu tố tâm lý.

Hình 2.7: Mô hình các yếu tố chính ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng quần áo thời trang nữ - khu vực Tp.HCM

Bài viết của tác giả Chu Nguyễn Mộng Ngọc và Phạm Tấn Nhật, đăng trên Tạp chí Phát triển và Hội nhập năm 2013, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn kênh siêu thị của người tiêu dùng tại Tp.HCM khi mua thực phẩm tươi sống Nghiên cứu chỉ ra rằng các yếu tố như chất lượng sản phẩm, giá cả, sự thuận tiện và dịch vụ khách hàng đóng vai trò quan trọng trong quyết định mua sắm Đồng thời, bài viết cũng nhấn mạnh sự thay đổi trong thói quen tiêu dùng của người dân thành phố, từ việc mua sắm tại chợ truyền thống sang kênh siêu thị hiện đại Những phát hiện này cung cấp cái nhìn sâu sắc về xu hướng tiêu dùng và các chiến lược tiếp thị hiệu quả cho các nhà bán lẻ thực phẩm.

Nghiên cứu trên 120 mẫu quan sát đã xác định các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn kênh siêu thị khi mua thực phẩm tươi sống của người tiêu dùng tại TP.HCM, bao gồm sản phẩm, giá cả, địa điểm và chiêu thị Kết quả cho thấy rằng sản phẩm, giá cả và địa điểm là những yếu tố quan trọng quyết định kênh mua thực phẩm tươi sống, trong khi chiêu thị không có ảnh hưởng đáng kể đến quyết định này.

Nguồn: Chu Nguyễn Mộng Ngọc, Phạm Tấn Nhật, 2013

Hình 2.8: Mô hình các nhân tố tác động đến lựa chọn kênh siêu thị khi mua thực phẩm tươi sống của người tiêu dùng Tp.HCM

Nhóm các yếu tố môi trường

Nhóm các yếu tố cá nhân

Nhóm các yếu tố tâm lý

Quyết định lựa chọn kênh siêu thị khi mua thực phẩm tươi sống

(3) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn của người tiêu dùng tại cửa hàng Toimoi, Indonesia của tác giả Ayu Karbala, Harimukti và Wandebori, 2013

Nghiên cứu được thực hiện với 160 khách hàng của cửa hàng Toimoi, chuyên cung cấp sản phẩm đồ gỗ trang trí nội thất Mô hình nghiên cứu tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn của khách hàng, bao gồm sản phẩm, giá cả, phân phối và chiến lược tiếp thị.

Nghiên cứu chỉ ra rằng tính đa dạng của sản phẩm là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn của người tiêu dùng tại cửa hàng Toimoi ở Indonesia.

Nguồn: Ayu Karbala, Harimukti và Wandebori, 2013

Hình 2.9: Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn của người tiêu dùng tại cửa hàng Toimoi

(4) Các yếu tố tác động đến việc lựa chọn sản phẩm chăm sóc da mặt cho nữ tại Phần Lan của tác giả Isa Kokoi, 2011

Kết quả khảo sát được thực hiện với 505 khách hàng, trong đó 138 bảng trả lời đạt yêu cầu Khách hàng được phân chia thành hai nhóm tuổi: 20-35 và 40-60 Mô hình nghiên cứu tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng của khách hàng, bao gồm văn hóa, xã hội, cá nhân, giá trị và mục tiêu, thái độ, cùng với các chiến lược marketing.

Nghiên cứu cho thấy rằng các quyết định tiêu dùng của phụ nữ khác nhau theo độ tuổi Phụ nữ lớn tuổi coi trọng ý kiến bạn bè hơn, trong khi phụ nữ trẻ tuổi lại chú ý đến quảng cáo và màu sắc sản phẩm Bên cạnh đó, phụ nữ lớn tuổi ưu tiên chất lượng sản phẩm hơn là những yếu tố bên ngoài.

Quyết định lựa chọn mua sắm tại của hàng

Phụ nữ lớn tuổi thường cho rằng sản phẩm đắt tiền đồng nghĩa với chất lượng tốt hơn, trong khi phụ nữ trẻ tuổi lại không nhất thiết đồng tình với quan điểm này.

Hình 2.10: Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn sản phẩm chăm sóc da mặt cho nữ tại Phần Lan

Nghiên cứu cho thấy rằng các nhóm tuổi khác nhau có những quyết định khác nhau về sản phẩm Phụ nữ lớn tuổi coi trọng ý kiến của bạn bè hơn so với phụ nữ trẻ tuổi, trong khi phụ nữ trẻ lại chú ý đến quảng cáo và màu sắc của sản phẩm Ngược lại, phụ nữ lớn tuổi ưu tiên chất lượng sản phẩm hơn.

Phụ nữ lớn tuổi thường cho rằng sản phẩm đắt tiền đồng nghĩa với chất lượng tốt hơn, trong khi phụ nữ trẻ tuổi lại không đồng tình với quan điểm này.

Sự khác biệt trong quá trình ra quyết định giữa phụ nữ trẻ và phụ nữ lớn tuổi rất rõ rệt Phụ nữ trẻ thường tìm kiếm thông tin từ bạn bè và internet, trong khi phụ nữ lớn tuổi lại ưa chuộng các nguồn thông tin thương mại Ngoài ra, phụ nữ lớn tuổi có xu hướng chọn sản phẩm nội địa nhiều hơn Về thói quen mua sắm, phụ nữ trẻ thường mua sản phẩm chăm sóc da mặt tại các cửa hàng tạp hóa, cửa hàng làm đẹp hoặc cửa hàng mỹ phẩm nhiều hơn so với phụ nữ lớn tuổi Trong môi trường trường học, quyết định sử dụng dịch vụ vệ sinh công nghiệp thường do một cá nhân đưa ra, chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau.

Cá nhân Giá trị và mục đích

Quyết định lựa chọn sản phẩm chăm sóc da mặt

30 tác giả đã dựa vào các mô hình hành vi mua hàng cá nhân từ những nghiên cứu trước đây, đồng thời tích hợp các mô hình lý thuyết về hành vi mua của tổ chức để đề xuất một mô hình nghiên cứu mới cho tác giả.

Nghiên cứu trước đây cho thấy yếu tố Marketing, bao gồm sản phẩm, giá cả, phân phối và chiêu thị, có mối liên hệ chặt chẽ với quyết định sử dụng của khách hàng cá nhân Ngoài ra, các yếu tố cá nhân và môi trường như văn hóa và xã hội cũng ảnh hưởng đến quyết định này Theo mô hình lý thuyết của Kotler và Armstrong (2010), cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua của tổ chức theo Philip Kotler (2001), yếu tố nội bộ của tổ chức cũng tác động đến quyết định sử dụng Đây là cơ sở quan trọng để tác giả đề xuất các yếu tố này vào mô hình nghiên cứu ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ vệ sinh công nghiệp tại các trường học ở Tp.HCM.

Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết

Hình 2.11: Mô hình nghiên cứu đề nghị

Tác giả đã tổng hợp các mô hình nghiên cứu trước đây liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua trong mục 2.4, đồng thời xem xét các mô hình lý thuyết về quyết định mua và các yếu tố tác động đến quyết định mua của tổ chức được trình bày tại mục 2.3.

31 thấy các yếu tố môi trường bên ngoài, môi trường bên trong, quan hệ cá nhân và

Marketing là một yếu tố quan trọng trong các mô hình nghiên cứu và lý thuyết về quyết định mua sắm Do đó, tác giả đã quyết định tích hợp các yếu tố này vào mô hình nghiên cứu của mình và đưa ra các giả thuyết liên quan.

Môi trường bên ngoài ảnh hưởng tích cực đến quyết định sử dụng dịch vụ vệ sinh công nghiệp tại các trường học ở Tp.HCM Các yếu tố như nhu cầu về vệ sinh, ý thức cộng đồng và chính sách hỗ trợ từ chính quyền địa phương đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy các cơ sở giáo dục lựa chọn dịch vụ này Việc nâng cao chất lượng vệ sinh trong trường học không chỉ bảo vệ sức khỏe học sinh mà còn tạo môi trường học tập an toàn và hiệu quả hơn.

Môi trường bên trong các trường học tại Tp.HCM có ảnh hưởng tích cực đến quyết định sử dụng dịch vụ vệ sinh công nghiệp Sự sạch sẽ và an toàn trong không gian học tập không chỉ tạo điều kiện tốt cho học sinh mà còn nâng cao hình ảnh của nhà trường Việc duy trì một môi trường học tập sạch sẽ sẽ khuyến khích các trường học đầu tư vào dịch vụ vệ sinh công nghiệp, từ đó đảm bảo sức khỏe cho học sinh và giáo viên.

Giả thuyết H3 đề xuất rằng mối quan hệ cá nhân ảnh hưởng tích cực đến quyết định sử dụng dịch vụ vệ sinh công nghiệp tại các trường học ở Tp.HCM Sự tương tác và kết nối giữa các cá nhân có thể thúc đẩy sự tin tưởng và sự lựa chọn dịch vụ vệ sinh, góp phần nâng cao chất lượng môi trường học tập Việc hiểu rõ vai trò của quan hệ cá nhân trong quyết định này có thể giúp các nhà cung cấp dịch vụ tối ưu hóa chiến lược tiếp thị và cải thiện sự hài lòng của khách hàng.

Giả thuyết H4: Marketing có tác động cùng chiều lên quyết định sử dụng dịch vụ vệ sinh công nghiệp tại các trường học trên địa bàn Tp.HCM

Chương 2 giới thiệu các định nghĩa về DVVSCN, lý thuyết về Outsourcing Để xây dựng mô hình nghiên cứu tác giả đã tham khảo những lý thuyết nghiên cứu liên quan đến quyết định mua hàng của tổ chức, các mô hình nghiên cứu trước đây về các yếu tố tác động đến quyết định sử dụng Dựa vào những lý thuyết trên, tác giả đã đưa ra mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng

Mô hình DVVSCN tại các trường học ở Tp.HCM bao gồm bốn yếu tố chính: môi trường bên ngoài, môi trường bên trong, quan hệ cá nhân và yếu tố Marketing Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và phát triển mô hình giáo dục hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng học tập và sự hài lòng của học sinh cũng như phụ huynh.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Thiết kế nghiên cứu

Đề tài sẽ được triển khai qua hai giai đoạn: giai đoạn nghiên cứu sơ bộ sử dụng phương pháp định tính thông qua thảo luận tay đôi, và giai đoạn nghiên cứu chính thức áp dụng phương pháp định lượng thông qua bảng câu hỏi khảo sát.

Xây dựng thang đo

Việc xây dựng thang đo cho các khái niệm trong mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng của tổ chức được thực hiện dựa trên việc tham khảo và điều chỉnh mô hình Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua của tổ chức do Philip đề xuất.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH NGHIÊN

CỨU VÀ THANG ĐO SƠ BỘ

NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH MÔ HÌNH VÀ THANG ĐO HIỆU CHÍNH

Khảo sát bằng bảng câu hỏi NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƢỢNG

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Kotler 2001) và Mô hình quyết định mua của tổ chức (Kotler & Armstrong 2010) Bên cạnh đó tác giả tham khảo thêm một số mô hình:

Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Thanh (2008) chỉ ra rằng có nhiều yếu tố chính ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng quần áo thời trang nữ tại khu vực TP.HCM Những yếu tố này bao gồm xu hướng thời trang, sự ảnh hưởng của truyền thông và mạng xã hội, cũng như thu nhập và nhu cầu cá nhân của người tiêu dùng Bên cạnh đó, tâm lý và thói quen mua sắm cũng đóng vai trò quan trọng trong quyết định lựa chọn sản phẩm Sự phát triển của ngành công nghiệp thời trang cùng với sự thay đổi trong lối sống của phụ nữ tại TP.HCM đã tạo ra những biến động trong hành vi tiêu dùng, khiến cho việc hiểu rõ các yếu tố này trở nên cần thiết.

Nghiên cứu của Chu Nguyễn Mộng Ngọc và Phạm Tấn Nhật trong Tạp chí Phát triển và Hội nhập 2013 phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn kênh siêu thị của người tiêu dùng tại Tp.HCM khi mua thực phẩm tươi sống Các yếu tố này bao gồm chất lượng sản phẩm, giá cả, sự tiện lợi và dịch vụ khách hàng Kết quả cho thấy rằng người tiêu dùng ngày càng ưu tiên các siêu thị có nguồn gốc sản phẩm rõ ràng và dịch vụ tốt, đồng thời sự cạnh tranh giữa các kênh phân phối cũng tác động mạnh đến quyết định mua sắm của họ.

- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn của người tiêu dùng tại cửa hàng Toimoi, Indonesia của tác giả Ayu Karbala, Harimukti và Wandebori, 2013

- Các yếu tố tác động đến việc lựa chọn sản phẩm chăm sóc da mặt cho nữ tại Phần Lan của tác giả Isa Kokoi, 2011

Trong nghiên cứu này sử dụng các khái niệm (1) Các yếu tố bên ngoài tổ chức,

(2) Các yếu tố bên trong tổ chức, (3) Các yếu tố quan hệ cá nhân, (4) Các yếu tố Marketing, (5) Quyết định sử dụng

Các biến quan sát sử dụng cho các khái niệm này sẽ đƣợc đo bằng thang đo Likert 5 điểm:

Riêng thang đo các yếu tố cá nhân sử dụng thang đo nhiều lựa chọn

(a) Thang đo ảnh hưởng của môi trường bên ngoài

Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến khách hàng tổ chức bao gồm sự phát triển công nghệ, thay đổi trong môi trường chính trị và pháp luật, cũng như tình hình cạnh tranh Đặc biệt, việc sử dụng dịch vụ vệ sinh công nghiệp là cần thiết để cải thiện thực trạng vệ sinh tại các trường học hiện nay Hơn nữa, sự chỉ đạo của Sở Giáo dục và Phòng Giáo dục quận, huyện cũng khuyến khích các trường thực hiện các biện pháp vệ sinh tốt hơn.

34 học sử dụng DVVSCN, (3) Trang thiết bị hiện đại của các công ty DVVSCN giúp trường học cải thiện hơn về chất lượng vệ sinh học đường

(b) Thang đo ảnh hưởng của môi trường bên trong

Các yếu tố bên trong tổ chức ảnh hưởng đến quá trình mua sắm bao gồm số lượng và vai trò của người tham gia Những người mua cần nắm rõ các thay đổi trong bộ phận mua sắm, bao gồm: (1) Mục tiêu nâng cao chất lượng vệ sinh học đường và cải thiện môi trường cho giáo viên và học sinh, (2) Chính sách khuyến khích thuê dịch vụ vệ sinh công nghiệp từ các công ty bên ngoài, (3) Lợi ích của việc sử dụng dịch vụ này trong việc rút gọn bộ máy tổ chức và quản lý, và (4) Tiết kiệm kinh phí so với việc tự tổ chức.

(c) Thang đo các yếu tố quan hệ cá nhân

Quan hệ cá nhân bao gồm các mối quan tâm, thẩm quyền, địa vị và sức thuyết phục khác nhau, với mỗi cá nhân đảm nhận vai trò khác nhau trong các tình huống cụ thể Ví dụ, tôi có thể là người đề xuất nhà trường sử dụng dịch vụ DVVSCN, tìm kiếm các đơn vị cung cấp dịch vụ này cho nhà trường, hoặc xác định các gói DVVSCN phù hợp để cung cấp cho nhà trường.

Tôi có khả năng thuyết phục Ban giám hiệu nhà trường về việc sử dụng dịch vụ DVVSCN Với ảnh hưởng của mình, tôi có thể quyết định việc áp dụng DVVSCN cho nhà trường Bên cạnh đó, tôi cũng có trách nhiệm lựa chọn DVVSCN phù hợp với nhu cầu của nhà trường.

(d) Thang đo các yếu tố Mareting

Các yếu tố Marketing bao gồm sản phẩm, giá, địa điểm và chiêu thị, đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng kế hoạch Marketing cho doanh nghiệp Mỗi doanh nghiệp cần có một chiến lược rõ ràng cho từng loại sản phẩm nhằm nâng cao sự hài lòng của khách hàng và tăng doanh số Các gói sản phẩm của các công ty cung cấp dịch vụ vệ sinh công nghiệp rất đa dạng và phù hợp với nhu cầu của trường học, đồng thời giá cả của các công ty này cũng rất cạnh tranh.

Các công ty cung cấp dịch vụ vệ sinh công nghiệp có khả năng thực hiện dịch vụ tại bất kỳ địa điểm nào Ngoài ra, việc tổ chức chiêu thị của các công ty này cũng rất hiệu quả, giúp nâng cao nhận thức về dịch vụ và thu hút khách hàng.

(e) Thang đo quyết định sử dụng DVVSCN

Việc sử dụng dịch vụ vệ sinh công nghiệp (DVVSCN) mang lại nhiều lợi ích cho trường học, bao gồm hiệu quả cao hơn so với tự tổ chức vệ sinh DVVSCN không chỉ đáp ứng mong đợi của các trường học trong việc cải thiện môi trường học đường mà còn sử dụng trang thiết bị hiện đại và hóa chất vệ sinh thân thiện với môi trường.

Nghiên cứu định tính

3.3.1 Thực hiện nghiên cứu định tính

Thực hiện nghiên cứu định tính nhằm khám phá, bổ sung và điều chỉnh các biến quan sát dùng để đo lường các khái niệm trong mô hình

Trong giai đoạn này, người nghiên cứu sẽ áp dụng kỹ thuật thảo luận tay đôi với các đối tượng được lựa chọn theo phương pháp thuận tiện, đảm bảo phản ánh đầy đủ đặc trưng của tập hợp mẫu quan sát.

- Đối tƣợng đƣợc chọn để tham gia nghiên cứu định tính là các giáo viên tại các trường học trên địa bàn Tp.HCM (Phụ lục 2)

Nội dung thảo luận tập trung vào việc phân tích các yếu tố thành phần có ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ vận tải, bao gồm các biến quan sát tương ứng với từng thang đo trong mô hình Các yếu tố này sẽ giúp xác định rõ ràng hơn về cách mà người tiêu dùng ra quyết định khi lựa chọn dịch vụ vận tải.

Trong nghiên cứu định tính, quy trình thực hiện bao gồm việc thảo luận tay đôi giữa người nghiên cứu và từng đối tượng được chọn để thu thập dữ liệu liên quan Sau khi hoàn tất phỏng vấn tất cả các đối tượng, người nghiên cứu sẽ dựa vào dữ liệu thu thập được để hiệu chỉnh bảng câu hỏi.

Dữ liệu hiệu chỉnh sẽ được trao đổi lại với các đối tượng tham gia một lần nữa Quá trình nghiên cứu định tính sẽ kết thúc khi các câu hỏi thảo luận cho kết quả lặp lại với các kết quả trước đó mà không phát hiện sự thay đổi mới nào.

3.3.2 Kết quả hiệu chỉnh thang đo trong nghiên cứu định tính

Các ý kiến đều thống nhất rằng có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ vệ sinh công nghiệp (DVVSCN) tại các trường học ở Tp.HCM.

Một số ý kiến cho rằng cần bổ sung thêm các phát biểu để đo lường các thành phần trong mô hình đề xuất, trong khi đó, một số ý kiến khác lại cho rằng cần loại bỏ những phát biểu không phù hợp trong mô hình.

Cần bổ sung khái niệm DVVSCN vào bảng câu hỏi khảo sát để giúp những người chưa quen với DVVNCN dễ dàng hiểu rõ hơn về dịch vụ này, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận thông tin.

(a) Thang đo ảnh hưởng của môi trường bên ngoài

Thang đo "ảnh hưởng của môi trường bên ngoài" ban đầu bao gồm 5 biến quan sát Tuy nhiên, qua nghiên cứu định tính, hai phát biểu "Tôi được biết DVVSCN từ bạn bè, đồng nghiệp" và "Tôi được biết DVVSCN từ các phương tiện truyền thông, báo đài" đã bị loại bỏ do không phù hợp với thang đo Likert 5 điểm.

Bảng 3.1: Bảng phát biểu thang đo ảnh hưởng của môi trường bên ngoài

BN1 Việc sử dụng DVVSCN là cần thiết với thực trạng vệ sinh tại các trường học hiện nay

BN2 Sự chỉ đạo của Sở giáo dục, Phòng giáo dục quận, huyện khuyến khích các trường học sử dụng DVVSCN

BN3 Trang thiết bị hiện đại của các công ty DVVSCN giúp trường học cải thiện hơn về chất lượng vệ sinh học đường

(b) Thang đo ảnh hưởng của môi trường bên trong

Thang đo "ảnh hưởng của môi trường bên trong" ban đầu bao gồm 5 biến quan sát Qua nghiên cứu định tính, phát biểu "Nhà trường có đủ kinh phí cho việc thuê dịch vụ vệ sinh công nghiệp bên ngoài" đã được loại bỏ vì không cần thiết, do các trường hiện nay đều có nguồn kinh phí riêng cho việc vệ sinh.

Bảng 3.2: Bảng phát biểu thang đo ảnh hưởng của môi trường bên trong

BT1 Mục tiêu của trường tôi là nâng cao chất lượng vệ sinh học đường, cải thiện môi trường cho đội ngũ giáo viên và học sinh

BT2 Chính sách của trường tôi là khuyến khích việc thuê DVVSCN từ các

BT3 Việc sử dụng DVVSCN có ích trong việc rút gọn bộ máy tổ chức và quản lý tại trường học

BT4 Việc sử dụng DVVSCN giúp nhà trường tiết kiệm kinh phí hơn so với việc tự tổ chức

(c) Thang đo các yếu tố quan hệ cá nhân

Thang đo "các yếu tố quan hệ cá nhân" ban đầu bao gồm 4 biến quan sát Sau nghiên cứu định tính, đã bổ sung thêm 2 biến quan sát mới: "Tôi là người đề nghị nhà trường sử dụng dịch vụ vệ sinh công nghiệp" và "Tôi là người tìm kiếm các đơn vị cung cấp dịch vụ vệ sinh công nghiệp cho nhà trường."

Bảng 3.3: Bảng phát biểu thang đo các yếu tố quan hệ cá nhân

QH1 Tôi là người đề nghị nhà trường sử dụng DVVSCN

Tôi đang tìm kiếm các đơn vị cung cấp dịch vụ vệ sinh công nghiệp (DVVSCN) cho nhà trường, đồng thời xác định các gói DVVSCN phù hợp với nhu cầu của trường Tôi có khả năng thuyết phục Ban giám hiệu nhà trường lựa chọn sử dụng dịch vụ này để đảm bảo môi trường học tập sạch sẽ và an toàn.

QH5 Tôi có ảnh hưởng trong việc quyết định việc sử dụng DVVSCN cho nhà trường

QH6 Tôi có trách nhiệm lựa chọn DVVSCN đáp ứng nhu cầu của nhà trường

(d) Thang đo các yếu tố Marketing

Thang đo "các yếu tố Marmeting" ban đầu bao gồm 4 biến quan sát Qua nghiên cứu định tính, đã bổ sung thêm biến "Các gói sản phẩm của những công ty cung cấp dịch vụ vệ sinh công nghiệp (DVVSCN) phù hợp với nhu cầu của trường học".

Bảng 3.4: Bảng phát biểu thang đo các yếu tố Marketing

MA1 Các gói sản phẩm của những công ty cung cấp DVVSCN rất đa dạng

Các gói sản phẩm của các công ty cung cấp dịch vụ văn phòng phẩm và thiết bị văn phòng (DVVSCN) được thiết kế phù hợp với nhu cầu của trường học Bên cạnh đó, giá cả của những công ty này cũng rất cạnh tranh, giúp các trường dễ dàng lựa chọn sản phẩm phù hợp với ngân sách của mình.

Các công ty cung cấp dịch vụ vệ sinh công nghiệp (DVVSCN) có khả năng cung cấp dịch vụ vệ sinh ở bất kỳ địa điểm nào Ngoài ra, việc tổ chức các chương trình quảng bá của các công ty DVVSCN cũng rất hiệu quả.

(e) Thang đo quyết định sử dụng DVVSCN

Thang do “các yếu tố DVVSCN“ ban đầu có 5 biến quan sát và không thay đổi

Bảng 3.5: Bảng phát biểu thang đo các yếu tố quyết định sử dụng DVVSCN

QD1 Việc sử dụng DVVSCN mang lại hiệu quả cho trường học

QD2 Việc sử dụng DVVSCN có ƣu điểm vƣợt trội hơn so với việc tự tổ chức vệ sinh tại trường học

QD3 DVVSCN đáp ứng được mong đợi của trường học nhằm cải thiện môi trường học đường

QD4 DVVSCN sử dụng những trang thiết bị hiện đại so với việc tự tổ chức vệ sinh tại trường học

QD5 DVVSCN sử dụng hóa chất vệ sinh thân thiện với môi trường trường học

3.3.3 Tóm tắt kết quả nghiên cứu định tính

Nghiên cứu định tính đã giúp hiệu chỉnh thang đo cho các thành phần trong mô hình nghiên cứu nhƣ sau:

- Thêm vào khái niệm DVVSCN

- Thêm vào 3 biến quan sát và loại bỏ 3 biến quan sát

Mô hình "Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ vận tải công nghệ tại các trường học trên địa bàn Tp.HCM" bao gồm 5 khái niệm thành phần chính, tác động đến quyết định sử dụng dịch vụ Tổng cộng, mô hình này được xây dựng dựa trên 23 biến quan sát.

Nghiên cứu định lƣợng

Nghiên cứu định lượng được tiến hành thông qua bảng câu hỏi khảo sát, sau khi bảng câu hỏi đã được điều chỉnh từ bước nghiên cứu định tính.

Việc thu thập dữ liệu chính thức được tiến hành nhằm đánh giá độ tin cậy và giá trị của thang đo, cũng như thực hiện kiểm định thang đo và kiểm định sự phù hợp của mô hình.

Mẫu được chọn theo phương pháp thuận tiện, thuộc loại chọn mẫu phi xác suất Kích thước mẫu phụ thuộc vào kỹ thuật phân tích dữ liệu, yếu tố tài chính và khả năng tiếp cận đối tượng (Malhotra, 1999, dẫn theo Nguyễn Thanh Hùng, 2009) Phương pháp phân tích cấu trúc tuyến tính yêu cầu kích thước mẫu lớn để có ước lượng tin cậy (Joreskog và Sorborn, 1996, dẫn theo Nguyễn Thanh Hùng, 2009) Kích thước mẫu tối thiểu được đề xuất là từ 100 đến 150, trong khi một số nghiên cứu khẳng định cần ít nhất 200 mẫu (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2007; Hair và cộng sự, 1998) Ngoài ra, một nghiên cứu khác cho rằng số mẫu tối thiểu phải gấp 5 lần số biến quan sát (Phạm Đức Kỳ, 2005).

Kích thước mẫu phù hợp trong nghiên cứu vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau và phụ thuộc vào phương pháp nghiên cứu được sử dụng Nghiên cứu này áp dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA), yêu cầu tối thiểu 200 quan sát (Gorsuch, 1983) Một số nhà nghiên cứu khác đề xuất kích thước mẫu tối thiểu là năm mẫu cho mỗi tham số cần ước lượng (Bollen, 1989).

Để đạt được kết quả tốt trong phân tích hồi quy, kích cỡ mẫu cần phải thỏa mãn công thức n ≥ 8k + 50, trong đó n là kích cỡ mẫu và k là số biến độc lập của mô hình.

Nghiên cứu này sẽ tiến hành với 23 biến độc lập và phụ thuộc, yêu cầu kích thước mẫu lớn hơn 234 Để đạt được kích thước mẫu này, 500 bảng câu hỏi sẽ được phát ra Mẫu điều tra sẽ được thực hiện bằng phương pháp lấy mẫu thuận tiện với 500 bảng câu hỏi được phát ra.

Việc thu thập dữ liệu được thực hiện thông qua phỏng vấn bằng bảng câu hỏi, nhắm đến đối tượng nghiên cứu là những người có quyền ra quyết định tại các trường học liên quan đến việc lựa chọn dịch vụ vệ sinh.

Khảo sát được thực hiện thông qua việc sử dụng bản câu hỏi in sẵn, gửi đến các đối tượng khảo sát, và thông tin thu thập được sẽ được ghi vào cơ sở dữ liệu để tổng hợp kết quả Địa điểm nghiên cứu diễn ra tại các trường học trên địa bàn TP.HCM.

Trình tự tiến hành phân tích dữ liệu đƣợc thực hiện nhƣ sau:

Bước đầu tiên trong quy trình nghiên cứu là chuẩn bị thông tin, bao gồm việc thu thập bảng trả lời, làm sạch dữ liệu, mã hóa các thông tin cần thiết, sau đó nhập liệu và phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS 16.0.

- Bước 2: Thống kê: tiến hành thống kê mô tả dữ liệu thu thập được

- Bước 3: Đánh giá độ tin cậy: tiến hành đánh giá thang đo bằng phân tích Cronbach Alpha

- Bước 4: Phân tích nhân tố khám phá: phân tích thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA (Exloratory Factor Analysis)

- Bước 5: Phân tích hồi quy: thực hiện phân tích hồi quy và kiểm định các giả thuyết của mô hình với mức ý nghĩa 5%

3.4.3.1 Đánh giá độ tin cậy của thang đo Độ tin cậy của thang đo được đánh giá bằng phương pháp nhất quán nội tại qua hệ số Cronbach Alpha Hệ số Cronbach Alpha càng lớn thì độ tin cậy nhất quán nội

Trước khi thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA, việc áp dụng hệ số tin cậy Cronbach Alpha là cần thiết để loại bỏ các biến không phù hợp, nhằm tránh tạo ra các yếu tố giả Điều này được nhấn mạnh bởi nghiên cứu của Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2007).

Hệ số tin cậy Cronbach Alpha chỉ xác định mối liên kết giữa các biến đo lường mà không chỉ ra biến nào cần loại bỏ Để cải thiện độ tin cậy, cần kết hợp hệ số tương quan biến – tổng nhằm loại bỏ những biến không đóng góp nhiều cho khái niệm cần đo (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008) Các tiêu chí đánh giá độ tin cậy thang đo cần được áp dụng một cách hợp lý.

Hệ số tin cậy Cronbach Alpha là một chỉ số quan trọng trong việc đánh giá độ tin cậy của thang đo Theo các nghiên cứu trước đây, hệ số lớn hơn 0.8 cho thấy thang đo lường tốt, từ 0.7 đến 0.8 là có thể sử dụng, và từ 0.6 trở lên có thể áp dụng trong các nghiên cứu với khái niệm mới hoặc trong bối cảnh mới Trong nghiên cứu này, tác giả đã lựa chọn thang đo có độ tin cậy Cronbach Alpha lớn hơn 0.7 để đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của kết quả.

Hệ số tương quan biến – tổng là yếu tố quan trọng trong việc xác định chất lượng của các biến quan sát Những biến có hệ số tương quan nhỏ hơn 0.3 được coi là biến rác và sẽ bị loại bỏ Để thang đo được chấp nhận, hệ số tin cậy Cronbach Alpha cần đạt yêu cầu tối thiểu.

3.4.3.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA

Phân tích nhân tố là phương pháp tóm tắt dữ liệu, giúp rút gọn các yếu tố quan sát thành những nhân tố chính cho các phân tích và kiểm định tiếp theo Những nhân tố này không chỉ mang ý nghĩa sâu sắc mà còn giữ lại hầu hết thông tin từ tập biến quan sát ban đầu Đồng thời, phân tích nhân tố khám phá còn được sử dụng để kiểm định giá trị khái niệm của thang đo.

Cách thực hiện và tiêu chí đánh giá trong phân tích nhân tố khám phá EFA:

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 19/07/2021, 18:11

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Chu Nguyễn Mộng Ngọc, Phạm Tấn Nhật (2013), Phân tích các nhân tố tác động tới quyết định chọn kênh siêu thị khi mua thực phẩm tươi sống của người tiêu dùng Tp.HCM, Tạp chí Phát triển và hội nhập số 10 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích các nhân tố tác động tới quyết định chọn kênh siêu thị khi mua thực phẩm tươi sống của người tiêu dùng Tp.HCM
Tác giả: Chu Nguyễn Mộng Ngọc, Phạm Tấn Nhật
Năm: 2013
3. Đinh Tiên Minh, Quách Thị Bửu Châu, Nguyễn Văn Trƣng, Đào Hoài Nam (2012), Giáo trình Marketing căn bản, NXB Lao Động, tr.80-83 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Marketing căn bản
Tác giả: Đinh Tiên Minh, Quách Thị Bửu Châu, Nguyễn Văn Trƣng, Đào Hoài Nam
Nhà XB: NXB Lao Động
Năm: 2012
4. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, tập 1 – tập 2, NXB Hồng Đức Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS
Tác giả: Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc
Nhà XB: NXB Hồng Đức
Năm: 2008
5. Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang (2007), Nghiên cứu khoa học Marketing - Ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM, NXB Đại học Quốc gia Tp.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu khoa học Marketing - Ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM
Tác giả: Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang
Nhà XB: NXB Đại học Quốc gia Tp.HCM
Năm: 2007
6. Nguyễn Quỳnh Chi (2001), Thu thập thông tin về khách hàng – Quản trị Marketing trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ, NXB Trẻ, tr.19-28 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thu thập thông tin về khách hàng – Quản trị Marketing trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Tác giả: Nguyễn Quỳnh Chi
Nhà XB: NXB Trẻ
Năm: 2001
7. Trần Thị Thập (2010), Bài giảng môn hành vi khách hàng, Học viện công nghệ bưu chính viễn thông, tr.94-109 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng môn hành vi khách hàng
Tác giả: Trần Thị Thập
Năm: 2010
8. Trương Đình Chiến (2012), Quản trị Marketing – Tái bản lần 2, NXB Đại học kinh tế Quốc Dân, tr.148-159.Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị Marketing – Tái bản lần 2
Tác giả: Trương Đình Chiến
Nhà XB: NXB Đại học kinh tế Quốc Dân
Năm: 2012
1. Anneli Stenberg & Annica Wallin Gyokeres (2005), Master’s Thesis: Industrial Buying Behavior in the Purchasing of Maintenance Repair and Operation Services, Lulea University of Technology, pp.6-13 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Master’s Thesis: Industrial Buying Behavior in the Purchasing of Maintenance Repair and Operation Services
Tác giả: Anneli Stenberg & Annica Wallin Gyokeres
Năm: 2005
2. Ayu. Karbala, Harimukti và Wandebori, (2013), Analyzing the Factor that affecting Consumer’s Purchase ntention in Toimoi Store, Indonesia, MBA Sách, tạp chí
Tiêu đề: Analyzing the Factor that affecting Consumer’s Purchase ntention in Toimoi Store, Indonesia
Tác giả: Ayu. Karbala, Harimukti và Wandebori
Năm: 2013
3. Baptista, C & Forsberg, L-O (1997), Industrial Buying Behavior in the Swedish and Polish Mining Industries – A Comparative Study, pp.21 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Industrial Buying Behavior in the Swedish and Polish Mining Industries – A Comparative Study
Tác giả: Baptista, C & Forsberg, L-O
Năm: 1997
4. Dwyer, F.R & Tanner, JF (2002), Business Marketing – Connecting Strategy, Relationships, and Learning, 2 nd Edition, McGraw-Hill, New York, pp.73 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Business Marketing – Connecting Strategy, Relationships, and Learning, 2"nd" Edition
Tác giả: Dwyer, F.R & Tanner, JF
Năm: 2002
5. Fredrik Andersson (2005), Master’s Thesis: Buying a Communications Solution, Lulea University of Technology, pp.6-22 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Master’s Thesis: Buying a Communications Solution
Tác giả: Fredrik Andersson
Năm: 2005
6. Magnus Hultman & Olof Lindgren (2001), Bachelor’s Thesis: Sport Sponsorship in Sweden, Lulea University of Technology, pp.12-16 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bachelor’s Thesis: Sport Sponsorship in Sweden
Tác giả: Magnus Hultman & Olof Lindgren
Năm: 2001
7. Marika Holvitie (2006), Final Thesis: Organizational buying behavior in business to business markets, Case Hymat Oy, International Business, pp.18-21 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Final Thesis: Organizational buying behavior in business to business markets, Case Hymat Oy
Tác giả: Marika Holvitie
Năm: 2006
8. Mohammad Hazrati Barough, Mojtaba Fattahi (2006), Master’s Thesis: A study on the buying behavior of Rolling Stock Purchasers, Lulea University of Technology, pp.22-26 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Master’s Thesis: A study on the buying behavior of Rolling Stock Purchasers
Tác giả: Mohammad Hazrati Barough, Mojtaba Fattahi
Năm: 2006
9. Philip Kotler & Gary Armstrong, Principles of Marketing - 14 th Edition, pp.132-163 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Principles of Marketing - 14"th" Edition
10. Philip Kotler (2001), Marketing Management Millennium Edition, Custom Edition for University of Phoenix, pp.88, 108-117 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Marketing Management Millennium Edition
Tác giả: Philip Kotler
Năm: 2001
11. Philip Kotler (2011), Marketing Management - 14 th International Edition, pp.188-190 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Marketing Management - 14"th" International Edition
Tác giả: Philip Kotler
Năm: 2011
12. Susanna Nurmi (2012), Business to business buying behavior: An analysis and sales strategy for Aalund Customer Dialogue, Arcada, pp.12-27.Website Sách, tạp chí
Tiêu đề: Business to business buying behavior: An analysis and sales strategy for Aalund Customer Dialogue
Tác giả: Susanna Nurmi
Năm: 2012
2. Đề tài tham dự cuộc thi sinh viên nghiên cứu khoa học (2008), Outsourcing và thực trạng gia công xuất khẩu phần mềm của Việt Nam, tr.4-6, 11-14 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w