1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Các Nhân Tố Tác Động Đến Yếu Tố Năng Suất Tổng Hợp Của Các Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Ở Việt Nam

88 74 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Nhân Tố Tác Động Đến Yếu Tố Năng Suất Tổng Hợp Của Các Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Ở Việt Nam
Tác giả Đặng Thị Mỹ Nương
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Hoàng Bảo
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kinh Tế Phát Triển
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2013
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 88
Dung lượng 1,32 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG

  • DANH MỤC BIỂU ĐỒ

  • TÓM TẮT

  • PHẦN MỞ ĐẦU

    • 1. Tính cấp thiết của đề tài

    • 2. Mục tiêu nghiên cứu

    • 3. Câu hỏi nghiên cứu

    • 4. Phương pháp nghiên cứu

    • 5. Phạm vi nghiên cứu

    • 6. Kết cấu của bài nghiên cứu

  • CHƯƠNG 1CƠ SỞ LÝ LUẬN

    • 1.1. Cơ sở xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam

    • 1.2. Yếu tố năng suất tổng hợp (Total Factors Productivity: TFP)

    • 1.3. Các nhân tố tác động đến TFP

      • 1.3.1. Tuổi của doanh nghiệp

      • 1.3.2. Mức độ sử dụng năng lượng

      • 1.3.3. Định hướng xuất khẩu

      • 1.3.4. Loại hình doanh nghiệp

      • 1.3.5. Vốn xã hội của doanh nghiệp

      • 1.3.6. Chi phí không chính thức

      • 1.3.7. Khu vực doanh nghiệp hoạt động

    • 1.4. Các nghiên cứu liên quan

  • CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 2.1. Lựa chọn hàm sản xuất

    • 2.2. Đo lường yếu tố năng suất tổng hợp

      • 2.2.1. Ước tính TFP với dữ liệu bảng (panel data)

        • 2.2.1.1. Phương pháp hạch toán tăng trưởng

        • 2.2.1.2. Phương pháp chỉ số Translog

        • 2.2.1.3 Phương pháp kinh tế lượng

        • 2.2.1.4 Phương pháp biến ngẫu nhiên (Stochastic Frontier)

      • 2.2.2. Ước tính TFP với dữ liệu chéo (Cross-Section Data)

        • 2.2.2.1. Hàm sản xuất Cobb – Douglas

        • 2.2.2.2. Hàm sản xuất translog (transcendental logarithmic)

    • 2.3. Mô hình nghiên cứu

    • 2.4. Mô tả biến

  • CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ DNNVV VÀ NỀN KINH TẾ VIỆT NAM

    • 3.1. Quá trình hình thành và phát triển các DNNVV

    • 3.2. Tổng quan nền kinh tế Việt Nam

      • 3.2.1. Kinh tế vĩ mô và tài chính năm 2008

        • 3.2.1.1. Tăng trưởng kinh tế

        • 3.2.1.2. Giá cả

        • 3.2.1.3. Thị trường tài chính

        • 3.2.1.4. Kinh tế đối ngoại

      • 3.2.2. Những tồn tại của nền kinh tế Việt Nam

  • CHƯƠNG 4: THỐNG KÊ MÔ TẢ

    • 4.1. Khát quát bộ dữ liệu

    • 4.2. Kết quả ước tính Ƣớc tính TFP cho các DNNVV

      • 4.2.1 Thống kê mô tả biến

      • 4.2.2. Kết quả ước tính yếu tố năng suất tổng hợp

    • 4.3 Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu

      • 4.3.1. Thống kê mô tả yếu tố năng suất tổng hợp

      • 4.3.2. Thống kê mô tả các nhân tố tác động đến yếu tố năng suất tổng hợp

        • 4.3.2.1 Tuổi của doanh nghiệp

        • 4.3.2.2. Mức độ sử dụng năng lượng

        • 4.3.2.3. Định hướng xuất khẩu

        • 4.3.2.4 Loại hình doanh nghiệp

        • 4.3.2.5 Vốn xã hội của doanh nghiệp

        • 4.3.2.6. Chi phí không chính thức

  • CHƯƠNG 5: KẾT QUẢ HỒI QUY MÔ HÌNH NGHIÊN CỨUVÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH

    • 5.1. Kết quả hồi quy các yếu tố tác động đến yếu tố năng suất tổng hợp

    • 5.2. Phân tích kết quả ước tính

      • 5.2.1. Tuổi của doanh nghiệp

      • 5.2.2. Mức độ sử dụng năng lượng

      • 5.2.3. Loại hình doanh nghiệp

      • 5.2.4. Chi phí không chính thức

      • 5.2.5. Khu vực hoạt động của doanh nghiệp

    • 5.3. Kết luận

    • 5.4. Hàm ý chính sách

    • 5.5. Hạn chế của bài nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN

Cơ sở xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam

DNNVV (doanh nghiệp nhỏ và vừa) được phân loại dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau, trong đó hai tiêu chí phổ biến nhất là quy mô vốn và số lượng lao động Tuy nhiên, việc xác định các tiêu chí này còn phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội và các quy định cụ thể phù hợp với từng giai đoạn Hơn nữa, mức độ của các tiêu chí cũng có sự khác biệt giữa các ngành, phản ánh sự đa dạng trong cách tiếp cận và phân loại DNNVV.

Bảng 1.1: Tiêu thức phân loại DNNVV ở Việt Nam

Quy mô siêu nhỏ Quy mô nhỏ Quy mô vừa

Lao động (người) Nông, lâm nghiệp và thủy sản [1; 10] (0; 20] (10; 200] (20; 100] (200; 300] Công nghiệp và xây dựng [1; 10] (0; 20] (10; 200] (20; 100] (200; 300] Thương mại [1; 10] (0; 10] (10; 50] (10; 50] (50; 100]

Theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của chính phủ, DNNVV tại Việt Nam được xác định dựa trên tiêu chí quy mô doanh nghiệp, bao gồm ba cấp độ: siêu nhỏ, nhỏ và vừa Doanh nghiệp phải đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật và được phân loại dựa trên tổng nguồn vốn hoặc số lao động bình quân hàng năm, trong đó tổng nguồn vốn là tiêu chí chính.

1.2 Yếu tố năng suất tổng hợp (Total Factors Productivity: TFP)

Yếu tố năng suất tổng hợp (TFP), hay còn gọi là phần dư Solow theo mô hình của Robert Solow (1956), là một phương pháp đo lường phổ biến trong các phân tích doanh nghiệp, mặc dù khái niệm này xuất phát từ các phân tích vĩ mô TFP được định nghĩa là tỷ lệ giữa sản lượng đầu ra thực tế và tổng các yếu tố đầu vào, được tính bằng cách chia tổng sản lượng đầu ra cho tổng sản lượng của tất cả các yếu tố đầu vào Cororaton và Caparas (1999) đã tóm tắt khái niệm TFP một cách ngắn gọn.

TFP, hay Tổng Năng Suất Tác Động, là một khái niệm Tân Cổ Điển với hai đặc trưng chính Đầu tiên, TFP đo lường năng suất bằng cách xem xét tất cả các yếu tố sản xuất Thứ hai, TFP đóng vai trò quan trọng trong hàm sản xuất, giúp đánh giá hiệu quả của các yếu tố đầu vào.

Theo Goldberg và các cộng sự (2005), TFP là thước đo năng suất đa yếu tố, phản ánh hiệu quả của doanh nghiệp trong việc chuyển đổi đầu vào thành đầu ra TFP đại diện cho sản lượng đầu ra không được giải thích bởi sự đóng góp của các yếu tố đầu vào, nhờ vào kỹ năng của lao động, hiệu quả từ trang thiết bị và vốn Tăng TFP cho thấy hiệu quả và suất sinh lợi của doanh nghiệp tăng lên, trong khi vẫn sử dụng cùng một lượng đầu vào Do đó, doanh nghiệp có TFP cao có thể đạt sản lượng đầu ra lớn hơn với số lượng vốn và lao động nhất định.

Mặc dù nhiều nhà kinh tế công nhận rằng doanh nghiệp có TFP cao sẽ nhận được nhiều lợi ích, nhưng ít ai hiểu rõ các yếu tố cấu thành TFP Điều này không quá ngạc nhiên, vì như Abramovic (1956) đã nói, TFP là thước đo cho sự thiếu hiểu biết của chúng ta Lipsey và Carlaw (2001) cũng đã giải thích rằng TFP chỉ đơn giản là thước đo cho những gì mà chúng ta chưa biết.

Những nỗ lực ban đầu trong việc xác định TFP đã chỉ ra rằng công nghệ đóng góp vào toàn bộ TFP, với vai trò là yếu tố ngoại sinh Điều này dẫn đến sự chấp nhận của các nhà kinh tế học rằng công nghệ giải thích sự khác biệt trong sản lượng đầu ra của doanh nghiệp Tuy nhiên, điều này không giải thích được lý do một doanh nghiệp chọn công nghệ cũ thay vì công nghệ mới, khiến TFP không còn vai trò trong trường hợp này Hơn nữa, khi xem xét hai doanh nghiệp giống hệt nhau với cùng yếu tố đầu vào và công nghệ, sản lượng đầu ra vẫn có thể khác biệt đáng kể, cho thấy khuôn khổ hiện tại không phản ánh đầy đủ tính hiệu quả của doanh nghiệp TFP thực chất được cấu thành từ nhiều yếu tố, và sự thiếu hiểu biết có thể khiến chúng ta bỏ qua nhiều thông tin quan trọng.

Tổng hợp lại, TFP (Năng suất tổng hợp) phản ánh các yếu tố không thể đo lường cụ thể nhưng ảnh hưởng đến hiệu quả doanh nghiệp Theo Steindel và Stiroh (2001), TFP được xem là một thuật ngữ bao quát, giúp đo lường tính hiệu quả và các yếu tố tác động đến nó từ nhiều nguồn khác nhau Điều này cho thấy TFP có thể phản ánh những hiện tượng mà nguồn gốc của chúng chưa được xác định rõ ràng.

TFP, hay năng suất tổng hợp, đo lường sản lượng đầu ra không phụ thuộc vào các yếu tố đầu vào hữu hình, cho thấy rằng các tác động ảnh hưởng đến nó có thể đến từ cả bên trong doanh nghiệp lẫn môi trường bên ngoài Theo nghiên cứu của Goldberg và cộng sự (2005), TFP có thể bị chi phối bởi nhiều yếu tố như chất lượng quản lý, các biện pháp khuyến khích, quản trị doanh nghiệp, chính sách của chính phủ và các yếu tố khác trong môi trường đầu tư.

Trong môi trường đầu tư cấp tỉnh, có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến TFP, trong đó chi phí không chính thức đóng vai trò quan trọng Sau khi loại trừ các yếu tố đầu vào, chi phí không chính thức vẫn có tác động đáng kể đến TFP Nếu tác động này được xác định là có ý nghĩa thống kê, việc tìm hiểu các yếu tố chưa được đo lường bởi TFP sẽ trở nên quan trọng hơn Do đó, chi phí không chính thức cần được xem xét như một biến đại diện cho môi trường đầu tư, mặc dù nó không liên quan trực tiếp đến các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp.

Mối quan hệ giữa TFP ở cấp độ doanh nghiệp và tăng trưởng kinh tế là rõ ràng, như nghiên cứu của Goldberg và cộng sự (2005) đã chỉ ra rằng gia tăng TFP của các doanh nghiệp là yếu tố thiết yếu cho tăng trưởng kinh tế Các quốc gia giàu có thường có năng suất cao, vì TFP cao hơn ở cấp độ doanh nghiệp liên quan đến sản lượng đầu ra của nền kinh tế lớn hơn Khi nói đến TFP ở cấp độ doanh nghiệp, chúng ta đang đề cập đến khả năng chuyển đổi yếu tố đầu vào thành đầu ra Do đó, TFP ở cấp độ doanh nghiệp có thể là một chỉ số gián tiếp quan trọng cho hiệu quả sản xuất của nền kinh tế và có tiềm năng lớn để tăng cường sản lượng đầu ra quốc gia trong dài hạn.

1.3 Các nhân tố tác động đến TFP

Tuổi của doanh nghiệp là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến TFP, với khả năng tác động tích cực nhờ vào quá trình học hỏi trong hoạt động Doanh nghiệp có tuổi đời dài thường có năng suất tăng dần theo thời gian, điều này được thể hiện qua đường cong học hỏi Các doanh nghiệp lâu năm tích lũy được nhiều kinh nghiệm, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất.

Doanh nghiệp hoạt động lâu năm thường có năng suất cao hơn nhờ vào lợi thế kinh tế theo quy mô, dẫn đến việc giảm chi phí trung bình dài hạn khi sản lượng tăng Trong khi đó, các doanh nghiệp trẻ thường chỉ chiếm thị phần nhỏ và có quy mô sản xuất hạn chế Ngược lại, các doanh nghiệp lâu năm có khả năng mở rộng quy mô sản xuất đến mức tối ưu, từ đó tận dụng được lợi thế kinh tế theo quy mô.

Hình 1.1: Biểu đồ thể hiện lợi thế kinh tế theo quy mô và đường cong học hỏi

Các doanh nghiệp hoạt động lâu năm có khả năng tăng sản lượng từ Q1 lên Q2, dẫn đến việc giảm chi phí trung bình dài hạn từ AC1 xuống AC2, thể hiện lợi thế kinh tế theo quy mô Qua quá trình hoạt động, các doanh nghiệp này tích lũy kinh nghiệm và cải thiện hiệu quả sản xuất, khiến đường chi phí trung bình dài hạn dịch chuyển từ AC thành AC’ Tất cả những lợi ích này giúp các doanh nghiệp lâu năm đạt được mức chi phí trung bình dài hạn là AC3.

Doanh nghiệp trẻ có thể đạt hiệu quả cao bằng cách áp dụng công nghệ hiện đại và quy trình hiệu quả, đồng thời chú trọng đến nhu cầu mới của người tiêu dùng Kinh nghiệm và mối quan hệ khách hàng lâu dài có thể không quan trọng bằng khả năng thay đổi, thích ứng với công nghệ mới và đáp ứng nhu cầu thị trường (Subramanian cùng các cộng sự, 2005) Do đó, tác động của tuổi tác đến năng suất doanh nghiệp không rõ ràng.

1.3.2 Mức độ sử dụng năng lƣợng

Các nhân tố tác động đến TFP

Tuổi của doanh nghiệp là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến TFP, với khả năng tác động tích cực nhờ vào việc học hỏi qua quá trình hoạt động Điều này có nghĩa là năng suất của doanh nghiệp thường tăng theo số năm hoạt động, được thể hiện qua đường cong học hỏi Các doanh nghiệp lâu năm thường tích lũy được nhiều kinh nghiệm hơn, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất.

Doanh nghiệp hoạt động lâu năm thường đạt năng suất cao hơn nhờ lợi thế kinh tế theo quy mô, dẫn đến giảm chi phí trung bình dài hạn khi sản lượng tăng Trong khi đó, các doanh nghiệp trẻ thường chỉ chiếm thị phần nhỏ với quy mô sản xuất hạn chế Ngược lại, doanh nghiệp lâu năm có khả năng mở rộng sản xuất đến mức tối ưu, từ đó tận dụng được lợi thế kinh tế theo quy mô.

Hình 1.1: Biểu đồ thể hiện lợi thế kinh tế theo quy mô và đường cong học hỏi

Các doanh nghiệp hoạt động lâu năm có khả năng gia tăng sản lượng từ Q1 lên Q2, đồng thời giảm chi phí trung bình dài hạn từ AC1 xuống AC2, thể hiện lợi thế kinh tế theo quy mô Qua quá trình hoạt động, những doanh nghiệp này tích lũy kinh nghiệm và cải thiện hiệu quả sản xuất, dẫn đến sự dịch chuyển của đường chi phí trung bình dài hạn từ AC thành AC’ Nhờ vào những lợi ích này, các doanh nghiệp lâu năm đạt được mức chi phí trung bình dài hạn là AC3.

Các doanh nghiệp trẻ có thể đạt hiệu quả cao nhờ áp dụng công nghệ hiện đại và quy trình tối ưu, chú trọng vào việc đáp ứng nhu cầu mới của người tiêu dùng Kinh nghiệm và mối quan hệ khách hàng lâu dài không còn là yếu tố quyết định, mà khả năng thay đổi, thích ứng với công nghệ và đáp ứng nhu cầu thị trường mới trở nên quan trọng hơn (Subramanian cùng các cộng sự, 2005) Do đó, tác động của tuổi tác đến năng suất doanh nghiệp không rõ ràng.

1.3.2 Mức độ sử dụng năng lƣợng

Sử dụng hiệu quả các yếu tố đầu vào, bao gồm năng lượng như điện, ga và nhiên liệu, là yếu tố quan trọng thúc đẩy tổng năng suất của doanh nghiệp Mức độ sử dụng năng lượng được đánh giá qua chỉ số giữa tổng chi phí tiêu dùng năng lượng và tổng doanh thu; chỉ số cao cho thấy doanh nghiệp chi tiêu nhiều cho năng lượng, dẫn đến hiệu quả sử dụng năng lượng thấp và năng suất không cao Ngược lại, chỉ số thấp cho thấy doanh nghiệp sử dụng năng lượng hiệu quả, góp phần gia tăng năng suất Nghiên cứu của Santosh Kumar Sahu và Krishnan Narayanan (2011) đã xác nhận tác động này, với dấu hiệu của biến mức độ sử dụng năng lượng là âm.

Xuất khẩu ra thị trường quốc tế mang lại nhiều lợi ích tích cực, bao gồm việc học hỏi kinh nghiệm từ hoạt động xuất khẩu Điều này khuyến khích các doanh nghiệp trong nước đổi mới công nghệ để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng và cạnh tranh hiệu quả với các đối thủ quốc tế Kết quả là, năng suất tổng hợp (TFP) của doanh nghiệp sẽ được cải thiện, tạo ra triển vọng tích cực cho sự phát triển.

Mỗi loại hình doanh nghiệp có đặc trưng và điều kiện hoạt động khác nhau, dẫn đến sự khác biệt về năng suất Bài nghiên cứu này sẽ phân tích sự khác biệt giữa nhóm hộ gia đình và nhóm doanh nghiệp Các hộ gia đình thường kinh doanh tự phát, không có tư cách pháp nhân và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình, đồng thời gặp khó khăn trong việc tiếp cận các chính sách ưu đãi từ chính phủ Do đó, có thể tồn tại sự khác biệt về tổng năng suất giữa hai loại hình này, với nguyên nhân xuất phát từ bản thân mỗi doanh nghiệp, ảnh hưởng đến yếu tố năng suất tổng hợp.

1.3.5 Vốn xã hội của doanh nghiệp

Nguồn lực trong doanh nghiệp bao gồm cả tài sản hữu hình và vô hình (Itami, 1987) Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng giá trị của tài sản vô hình ảnh hưởng đến hiệu suất doanh nghiệp thông qua việc tối ưu hóa sử dụng các nguồn lực hữu hình Gần đây, một loại nguồn lực vô hình quan trọng đã được nhấn mạnh, đó là vốn xã hội, tồn tại trong các mối quan hệ xã hội của cá nhân và tổ chức.

Vốn xã hội được hiểu là một khái niệm có nhiều quan điểm khác nhau, nhưng chúng bổ sung cho nhau mà không mâu thuẫn Đặc trưng cơ bản của vốn xã hội bao gồm: (1) nó chỉ tồn tại khi cá nhân hoặc tổ chức tham gia vào các quan hệ xã hội; (2) các thành viên trong mạng lưới đều hưởng lợi từ việc sử dụng hiệu quả nguồn lực và có cơ hội tiếp cận các nguồn lực khác nhau như vật chất, tài chính và con người; (3) mạng lưới xã hội được hình thành dựa trên nghĩa vụ, kỳ vọng, niềm tin, các chuẩn mực được thừa nhận và sự hỗ trợ lẫn nhau.

Vốn xã hội được định nghĩa là những lợi ích thu được từ mạng lưới xã hội, tạo ra điều kiện thuận lợi cho các cá nhân trong việc huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực như vốn vật thể, vốn tài chính và vốn con người.

1.3.6 Chi phí không chính thức Đây là những khoản chi của doanh nghiệp cho những nhà làm chính sách với mục đích thuyết phục họ thực thi những chính sách và quy định pháp luật sao cho có lợi đối với doanh nghiệp Các doanh nghiệp có thể chi để được giảm thuế, rút ngắn thời gian cho những thủ tục pháp lý, tiếp cận với những dịch vụ công và một số lợi ích khác Mặc dù, đây là những khoản chi phí của doanh nghiệp, nhưng lợi ích có được từ những khoản chi này có thể sẽ lớn hơn chi phí đã bỏ ra Do đó, tác động từ hành động này có thể tác động tích cực đến tổng năng suất của doanh nghiệp Tác động này đã được Liudmila Tuhari (2012) kiểm chứng.

1.3.7 Khu vực doanh nghiệp hoạt động

Khu vực hoạt động của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất của họ, vì mỗi vùng miền có điều kiện kinh tế, xã hội và nguồn lực khác nhau Những yếu tố này có thể tạo ra thuận lợi hoặc cản trở cho các doanh nghiệp, dẫn đến sự khác biệt về năng suất giữa các khu vực.

Hình 1.2: TFP và các yếu tố tác động đến TFP

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Số lượng mối quan hệ

Yếu tố năng suất tổng hợp

(lnTFP = lnA = lnY – α.lnK – β.lnL)

Số năm hoạt động Định hướng xuất khẩu

Hiệu quả sử dụng năng lượng

Chi phí không chính thức

Các nghiên cứu liên quan

Sự gia tăng năng suất sản xuất không chỉ phụ thuộc vào công nghệ cao mà còn phản ánh hiệu quả trong việc sử dụng nguồn lực, nhờ vào phát triển nguồn nhân lực và nâng cao trình độ quản lý Theo Bhatia (1990), nhiều yếu tố như trình độ công nghệ, nhân khẩu học, phát triển nguồn nhân lực, và chuyển dịch cơ cấu thể chế đều ảnh hưởng đến năng suất Ông chỉ ra rằng năng suất ở Ấn Độ thấp hơn so với Hoa Kỳ và Vương quốc Anh do trình độ công nghệ thấp và sự không ổn định trong thay đổi nhân khẩu học Hơn nữa, hiệu quả sản xuất còn bị tác động bởi điều kiện làm việc và các yếu tố kinh tế - chính trị - xã hội.

Maisom và Arshad (1992) đã phân tích dữ liệu khảo sát ngành sản xuất Malaysia từ 1973-1989, cho thấy tốc độ tăng trưởng TFP tăng hàng năm nhưng đóng góp vào tăng trưởng sản lượng vẫn hạn chế Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng TFP của các công ty nước ngoài cao hơn so với công ty nội địa, kết luận rằng các nhà đầu tư nước ngoài hưởng lợi nhiều hơn nhờ công nghệ tiên tiến.

Chi phí không chính thức là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến TFP của doanh nghiệp Nghiên cứu của Liudmila Tuhari (2012) cho thấy rằng vận động hành lang có tác động tích cực đến TFP, với mỗi 1% gia tăng chi phí cho vận động hành lang dẫn đến tăng trưởng TFP tăng 0,057% Do đó, các doanh nghiệp đầu tư vào vận động hành lang thường có năng suất cao hơn so với những doanh nghiệp không thực hiện chi phí này Nghiên cứu dựa trên dữ liệu bảng của 7466 doanh nghiệp tại Mỹ trong giai đoạn 2001 – 2010.

Ngoài ra, một số nghiên cứu đã ước tính TFP ở cấp độ ngành bằng cách sử dụng dữ liệu chéo, mặc dù số lượng nghiên cứu này không nhiều Tuy nhiên, chúng rất hữu ích trong các trường hợp thiếu dữ liệu theo thời gian Các nghiên cứu này không chỉ chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến TFP mà còn cung cấp hệ thống các phương pháp đo lường TFP dựa trên dữ liệu chéo.

Nghiên cứu của Subramanian, Uma, William P Anderson và Kihoon Lee

Năm 2005, một nghiên cứu đã ước tính tác động của môi trường đầu tư đến TFP tại Trung Quốc và Brazil thông qua hai bước phân tích Đầu tiên, TFP được ước tính bằng hồi quy hàm sản xuất Cobb-Douglas với dữ liệu chéo Kết quả cho thấy sự chậm trễ trong thủ tục hải quan và gián đoạn dịch vụ công có ảnh hưởng tiêu cực đến TFP, trong khi việc sử dụng thư điện tử lại thúc đẩy TFP Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp nước ngoài hoạt động hiệu quả hơn doanh nghiệp nhà nước Đây là một nghiên cứu quan trọng, cung cấp phương pháp ước tính TFP và chỉ ra nhiều yếu tố ảnh hưởng đến TFP của doanh nghiệp.

Bên cạnh đó còn có nghiên cứu của Trần Quang Trung và Trần Hữu Cường

Năm 2010, các tác giả nghiên cứu tác động của môi trường đầu tư đến TFP trong lĩnh vực nông nghiệp tại Hà Nội, sử dụng dữ liệu chéo và kỹ thuật ước tính TFP tương tự như nghiên cứu của Subramanian, Uma, William P Anderson và Kihoon Lee (2005) Họ áp dụng hàm sản xuất với ba yếu tố đầu vào: vốn, lao động và nguyên vật liệu.

Santosh Kumar Sahu và Krishnan Narayanan (2011) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa Năng suất TFP và mức độ tiêu thụ năng lượng trong ngành sản xuất của Ấn Độ Nghiên cứu sử dụng dữ liệu chéo thu thập vào năm 2009 và áp dụng phương pháp kinh tế lượng để ước tính TFP Hàm sản xuất được mô hình hóa dưới dạng hàm Translog với bốn yếu tố đầu vào: vốn, lao động, nguyên vật liệu và năng lượng.

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng lao động và nguyên vật liệu đầu vào có vai trò quan trọng hơn vốn và năng lượng trong việc ảnh hưởng đến năng suất tổng hợp (TFP) Tuổi của doanh nghiệp, mức độ xuất khẩu và nhập khẩu công nghệ đều có tác động tích cực đến TFP, trong khi hình thức sở hữu, mức độ sử dụng năng lượng và mức độ nghiên cứu phát triển lại có ảnh hưởng tiêu cực Đặc biệt, các doanh nghiệp hiệu quả trong việc sử dụng năng lượng thường đạt TFP cao hơn.

Các nghiên cứu cho thấy vốn xã hội có tác động quan trọng đến hoạt động kinh tế ở cấp độ ngành, ảnh hưởng đến tinh thần kinh doanh, hiệu suất kinh tế và cơ hội thành công của doanh nghiệp Cụ thể, vốn xã hội không chỉ thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp (Cheng-Nan Cheng và cộng sự, 2006) mà còn cải thiện hiệu suất kinh tế (Terrence Casey, 2002; Woolcock, 2001; Narayan và Princhett, 1999) và mở ra cơ hội thành công cho các công ty (Robyn Davis, 2006; Bart Minten và Marcel Fafchamps, 1999).

Bài viết đã hoàn thành việc xây dựng cơ sở lý luận cho nghiên cứu, bắt đầu với việc xác định DNNVV tại Việt Nam theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP Lý thuyết về TFP được trình bày, nhấn mạnh rằng TFP là phần đóng góp vào sản lượng đầu ra không phụ thuộc vào các yếu tố đầu vào hữu hình Các nhân tố tác động đến năng suất tổng hợp của doanh nghiệp được phân loại, bao gồm những yếu tố gia tăng hiệu quả hoạt động như số năm hoạt động, hiệu quả sử dụng năng lượng, định hướng xuất khẩu và loại hình doanh nghiệp Ngoài ra, yếu tố về vốn xã hội và môi trường hoạt động cũng ảnh hưởng đến năng suất tổng hợp Cuối cùng, bài viết đã tổng hợp danh sách các nghiên cứu liên quan đến chủ đề này.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Lựa chọn hàm sản xuất

Trong chương phương pháp nghiên cứu, việc lựa chọn hàm sản xuất đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng lớn đến kết quả ước tính của nghiên cứu Nếu hàm sản xuất được chọn không phù hợp, kết quả tính toán TFP sẽ không chính xác, dẫn đến những ước tính liên quan đến TFP trở nên vô giá trị.

Hàm sản xuất Cobb-Douglas được lựa chọn làm nền tảng nghiên cứu do nhiều lý do quan trọng Đầu tiên, nó thường xuyên được sử dụng trong các giáo trình kinh tế và nghiên cứu nhờ tính dễ áp dụng Thứ hai, hàm này đáp ứng điều kiện f(0) bằng không, nghĩa là không có đầu vào nào thì không có sản lượng Thứ ba, nó có tính thiết yếu, khi một yếu tố đầu vào bằng không thì sản lượng cũng bằng không, phù hợp với thực tiễn sản xuất, trong đó vốn và lao động là hai yếu tố cần thiết Cuối cùng, hàm Cobb-Douglas cũng phản ánh đúng quy luật năng suất biên của các yếu tố đầu vào trong sản xuất giảm dần.

Hàm sản xuất Cobb-Douglas có dạng như sau:

Trong công thức sản xuất, Y đại diện cho sản lượng đầu ra, K và L là vốn và lao động tương ứng Hệ số α thể hiện tỷ trọng đóng góp của vốn, trong khi β phản ánh tác động của lao động A là chỉ số TFP (năng suất tổng hợp) của doanh nghiệp.

Việc sử dụng hàm sản xuất Cobb-Douglas để tính TFP gặp phải những hạn chế do giả định của mô hình tăng trưởng ngoại sinh của Robert Solow Đầu tiên, thị trường cần phải cạnh tranh hoàn hảo để giá cả linh hoạt trong dài hạn, theo quan điểm của kinh tế học Tân Cổ Điển, giúp lao động được sử dụng hoàn toàn và nền kinh tế đạt mức tăng trưởng tiềm năng tối đa Giá cả lao động và giá tư bản cũng sẽ linh hoạt, cho phép kết hợp hai yếu tố này để sản xuất hiệu quả Thứ hai, mô hình giả định nền kinh tế đóng và không có sự can thiệp của chính phủ Tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam, không thể có môi trường cạnh tranh hoàn hảo, và sự can thiệp của chính phủ là rất lớn.

Hàm sản xuất Cobb-Douglas có một hạn chế là độ co giãn của các yếu tố đầu vào được giả định là không đổi, trong khi thực tế chúng có thể thay đổi theo thời gian do điều kiện công nghệ và hiệu quả hoạt động Tuy nhiên, nghiên cứu này không sử dụng số liệu theo thời gian, nên ảnh hưởng từ hạn chế này không đáng kể Hơn nữa, hàm sản xuất này chỉ cho phép phân tích tác động riêng lẻ của từng yếu tố đầu vào đến sản lượng đầu ra, mà không xem xét được tác động tổng hợp của các yếu tố Trong thực tế, các yếu tố đầu vào không thể tự vận động mà cần phải tương tác và kết hợp với nhau để tạo ra sản lượng.

2.2 Đo lường yếu tố năng suất tổng hợp

TFP có thể được đo lường qua nhiều phương pháp khác nhau, và sự lựa chọn phương pháp sẽ phụ thuộc vào câu hỏi nghiên cứu cũng như bản chất của dữ liệu có sẵn (Beveren, 2007; Mawson và cộng sự, 2003; Cororaton và Caparas).

Mặc dù các biện pháp TFP có vẻ đơn giản từ định nghĩa, việc đo lường TFP thực sự rất phức tạp và gặp nhiều khó khăn, như đã được nhiều tài liệu nghiên cứu chỉ ra (Beveren, 2007; Arnold, 2005; Mawson và cộng sự, 2003).

Bài viết này sẽ tóm tắt các phương pháp ước tính, được phân chia thành hai nhóm chính dựa trên đặc tính dữ liệu Nhóm đầu tiên bao gồm các phương pháp dành cho dữ liệu bảng, trong khi nhóm thứ hai áp dụng cho dữ liệu chéo.

2.2.1 Ƣớc tính TFP với dữ liệu bảng (panel data)

Dữ liệu bảng chứa nhiều giá trị quan sát theo thời gian, tạo ra quy mô không gian và thời gian Đối với loại dữ liệu này, có bốn phương pháp ước tính TFP: phương pháp hạch toán tăng trưởng, phương pháp chỉ số Translog (hay phương pháp Tornquist), hàm sản xuất Cobb-Douglas sử dụng công cụ kinh tế lượng, và phương pháp biên ngẫu nhiên (stochastic frontier) Các phương pháp này sẽ được thảo luận chi tiết trong bài viết.

Phương pháp này có khả năng áp dụng cho cả những thay đổi hàng năm và những biến động trung bình trong ba năm của các biến số Nó sử dụng một phương trình cụ thể để thực hiện tính toán.

Trong đó,  g TFP  i là tốc độ tăng trưởng của TFP của doanh nghiệp thứ i,   g Y i ,

Tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng, lao động và vốn của doanh nghiệp được biểu thị bằng g L i và g K i, với α và β là tỷ trọng đóng góp của lao động và vốn Phương pháp này dễ thực hiện và tránh được các vấn đề thường gặp trong phân tích hồi quy Tuy nhiên, việc kiểm tra ý nghĩa thống kê của các ước tính lại không khả thi.

Giá trị gia tăng của khu vực i được xác định bởi Y i, trong đó α i và β i là độ co giãn bình quân của lao động (Li) và vốn (Ki) Phương pháp này dễ thực hiện và cho phép ước tính TFP hàng năm, giúp kiểm soát quá trình tính toán hiệu quả Tuy nhiên, giống như phương pháp hạch toán tăng trưởng, kết quả ước tính không thể kiểm tra được ý nghĩa thống kê.

Phương pháp này sử dụng kỹ thuật phân tích hồi quy dựa trên hàm sản xuất Cobb-Douglas: i i i i CONST at L K e

Trong mô hình hồi quy, Yi đại diện cho giá trị gia tăng của khu vực i, trong khi CONST là hằng số Hệ số a phản ánh khuynh hướng theo thời gian t, và TFP bình quân cho giai đoạn ước tính được biểu thị rõ ràng Hệ số α thể hiện mức đóng góp của lao động L i trong điều kiện thị trường cạnh tranh hoàn hảo, còn β là hệ số liên quan đến vốn Ki Cuối cùng, ei là sai số trong mô hình.

Phương pháp này có thể áp dụng cho cả hai loại dữ liệu: một là dữ liệu không bị ràng buộc bởi giả định lợi tức không đổi theo quy mô, và hai là dữ liệu với giả định lợi tức không đổi theo quy mô, trong đó α + β = 1.

Phương pháp này mang lại lợi thế là cho phép kiểm tra ý nghĩa thống kê của kết quả ước tính Tuy nhiên, nó chỉ cung cấp giá trị TFP bình quân cho khoảng thời gian xác định, mà không thể phân tích sự biến thiên của TFP, dẫn đến khó khăn trong việc kiểm soát ước tính.

2.2.1.4 Phương ph p i n ng nhi n o h i on i

Mô hình nghiên cứu

Để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến TFP của các DNNVV, nghiên cứu sử dụng biến phụ thuộc lntfp từ phương trình tuyến tính Dựa trên lý thuyết đã trình bày trong Chương hai, chúng ta xác định được một hệ thống các chỉ số có khả năng tác động đến TFP.

Giả định mô hình nghiên cứu có dạng tuyến tính, khi đó chúng ta có phương trình hồi quy (2.4) như sau: i i i i i i i i i i

Do nghiên cứu sử dụng dữ liệu chéo, các biến định lượng sẽ được chuyển đổi sang dạng logarit nhằm giảm thiểu khả năng vi phạm hiện tượng phương sai thay đổi.

Mô tả biến

TuoiDN: Biến định lượng thể hiện số năm tồn tại của doanh nghiệp, được tính từ thời điểm bắt đầu thành lập đến thời điểm khảo sát là năm 2009

Năng lượng là yếu tố quan trọng phản ánh mức độ sử dụng năng lượng của doanh nghiệp, được tính bằng cách chia tổng chi phí điện, gas và nhiên liệu cho tổng doanh thu.

Biến xuất khẩu là yếu tố quan trọng giúp xác định xem doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu hay không Biến này có hai giá trị: 1 đại diện cho nhóm doanh nghiệp có xuất khẩu và 0 đại diện cho nhóm doanh nghiệp không tham gia xuất khẩu.

Biến giả là yếu tố quan trọng để xác định hình thức pháp lý của doanh nghiệp, giúp phân biệt giữa nhóm hộ gia đình và nhóm doanh nghiệp Biến này có hai giá trị khác nhau.

1 sẽ đại diện cho nhóm hộ gia đình và 0 sẽ đại diện cho nhóm doanh nghiệp

Biến số khoảng phản ảnh mạng lưới xã hội của doanh nghiệp, được gọi là Vonxahoi, có bốn giá trị chính Giá trị 1 đại diện cho doanh nghiệp có từ 0 đến 4 mối quan hệ trong cùng lĩnh vực Giá trị 2 thể hiện nhóm doanh nghiệp có từ 5 đến 9 mối quan hệ Giá trị 3 dành cho nhóm doanh nghiệp có từ 10 đến 19 mối quan hệ, và cuối cùng, giá trị 4 đại diện cho nhóm doanh nghiệp có từ 20 mối quan hệ trở lên.

Biến số ChiphiKCT phản ánh tác động của chi phí không chính thức đến tổng năng suất doanh nghiệp, sử dụng số lần chi thay vì số tiền cụ thể do thiếu dữ liệu Biến này có năm giá trị: 1 cho nhóm doanh nghiệp không chi, 2 cho nhóm chi một lần, 3 cho nhóm chi từ hai đến năm lần, 4 cho nhóm chi từ sáu đến mười lần, và 5 cho nhóm chi trên mười lần.

Khuvuc1 và Khuvuc3 là hai biến giả thể hiện tỉnh/thành nơi doanh nghiệp hoạt động Khuvuc1 đại diện cho các doanh nghiệp tại Hà Nội và Hồ Chí Minh, trong khi Khuvuc3 bao gồm các tỉnh Quảng Nam, Khánh Hòa, Lâm Đồng và Long An Để so sánh, khu vực hai bao gồm Phú Thọ, Hà Tây, Hải Phòng và Nghệ An đã được chọn làm cơ sở.

Bảng 2.1: Tóm tắt các yếu tố kỳ vọng có tác động đến TFP của doanh nghiệp

Biến Dấu k vọng Diễn giải lnTuoiDN là logarit số năm hoạt động của doanh nghiệp tính từ khi thành lập đến thời điểm khảo sát lnNangluong thể hiện logarit tỷ số giữa chi phí tiêu thụ năng lượng và tổng doanh thu Biến giả Xuatkhau cho biết doanh nghiệp có tham gia xuất khẩu hay không.

1: Có – 0: Không có Loaihinh +/- Biến giả cho biết trạng thái luật pháp của doanh nghiệp:

1: Hộ gia đình – 0: Doanh nghiệp lnVonxahoi + Logarit mạng lưới quan hệ với những người cùng lĩnh vực lnChiphiKCT + Logarit số lần chi các khoản chi phí không chính thức

Khuvuc1 +/- Biến giả cho biết tỉnh/thành phố mà doanh nghiệp hoạt động:

1: Khu vực một (Hà Nội và Hồ Chí Minh) 0: Khu vực hai (Phú Thọ, Hà Tây, Hải Phòng và Nghệ An) Khuvuc3 +/- Biến giả cho biết tỉnh/thành phố mà doanh nghiệp hoạt động:

1: Khu vực ba (Quảng Nam, Khánh Hòa, Lâm Đồng và Long An) 0: Khu vực hai

Nguồn: tổng hợp từ bài viết

Chương phương pháp nghiên cứu đã trình bày các căn cứ lý thuyết và thực nghiệm cho việc lựa chọn mô hình nghiên cứu và tính TFP Hàm sản xuất Cobb-Douglas được chọn để ước tính TFP cho DNNVV vì đáp ứng các yêu cầu cơ bản và tính dễ sử dụng Tuy nhiên, hàm này có một số hạn chế, như tỷ trọng đóng góp của các yếu tố đầu vào không đổi, trong khi thực tế có thể thay đổi theo thời gian hoặc khác biệt giữa các ngành Nó cũng chỉ xem xét đóng góp riêng lẻ của các yếu tố đầu vào mà không thể hiện sự kết hợp của chúng trong quá trình sản xuất Thêm vào đó, hàm sản xuất này còn chịu ảnh hưởng từ các ràng buộc của mô hình tăng trưởng ngoại sinh, bao gồm môi trường cạnh tranh hoàn hảo và sự không can thiệp của chính phủ vào thị trường.

Trong phần hai của bài viết, các phương pháp tính TFP đã được khái quát và lựa chọn phương pháp phù hợp dựa trên dữ liệu nghiên cứu Đối với dữ liệu bảng, bốn phương pháp đã được trình bày, bao gồm phương pháp hạch toán tăng trưởng, phương pháp chỉ số Translog, phương pháp kinh tế lượng và phương pháp biên ngẫu nhiên Đối với dữ liệu chép, phương pháp phổ biến là hồi quy hàm sản xuất để ước tính TFP Bài viết này sẽ thực hiện hồi quy hàm Cobb-Douglas bằng phương pháp kinh tế lượng với dữ liệu chéo Cuối cùng, các biến độc lập từ lý thuyết của Chương một cũng được mô tả chi tiết.

ƯỚC TÍNH TỔNG NĂNG SUẤT CÁC YẾU TỐ

Ngày đăng: 19/07/2021, 18:05

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w