1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu phẫu thuật thay khớp vai bán phần có xi măng điều trị gãy phức tạp đầu trên xương cánh tay

175 16 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 175
Dung lượng 17,17 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: TỔNG QUAN (0)
    • 1.1. GIẢI PHẪU VÙNG VAI (12)
      • 1.1.1. Vùng nách (12)
      • 1.1.2. Vùng bả vai (22)
      • 1.1.3. Vùng Delta (26)
      • 1.1.4. Khớp vai (29)
    • 1.2. GÃY ĐẦU TRÊN XƯƠNG CÁNH TAY (32)
      • 1.2.1. Hình ảnh gãy đầu trên xương cánh tay (32)
      • 1.2.2. Phân loại gãy đầu trên xương cánh tay (39)
      • 1.2.3. Hình ảnh cắt lớp vi tính tái tạo 3D của của gãy đầu trên xương cánh (43)
    • 1.3. KHỚP VAI NHÂN TẠO BÁN PHẦN (48)
      • 1.3.1. Sơ lược lịch sử và tình hình phẫu thuật thay khớp vai nhân tạo (48)
      • 1.3.2. Khớp vai nhân tạo bán phần (52)
  • Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (0)
    • 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU (56)
      • 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu (56)
      • 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng nghiên cứu (56)
    • 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (57)
      • 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu (57)
      • 2.2.2. Các thông tin nghiên cứu cần thu thập (57)
      • 2.2.3. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu (58)
      • 2.2.4. Phương pháp phẫu thuật (59)
      • 2.2.5. Phục hồi chức năng (65)
      • 2.2.6. Các tiêu chuẩn đánh giá chức năng khớp vai (67)
      • 2.2.7. Đánh giá kỹ thuật xi măng và sự tiêu xương quanh chuôi (71)
  • Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (0)
    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU (73)
      • 3.1.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi và giới (73)
      • 3.1.2. Phân bố bệnh nhân theo nguyên nhân chấn thương (74)
      • 3.1.3. Hình ảnh gãy ĐTXCT trên phim X quang (75)
      • 3.1.4. Hình ảnh gãy ĐTXCT trên phim CLVT dựng hình 3D (77)
      • 3.1.5. Phân loại gãy phức tạp ĐTXCT theo Neer (79)
      • 3.1.6. Phân bố kích cỡ khớp nhân tạo (80)
      • 3.1.7. Các đặc điểm chung trong phẫu thuật (81)
    • 3.2. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ (83)
      • 3.2.1. Kết quả gần (83)
      • 3.2.2. Kết quả xa (84)
    • 3.3. CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN (89)
      • 3.3.1. Liên quan của tuổi (89)
      • 3.3.2. Liên quan của tình trạng xương gãy (91)
      • 3.3.3. Liên quan tổn thương chóp xoay (93)
      • 3.3.4. Liên quan của tình trạng liền xương (94)
      • 3.3.5. Liên quan của thời gian PHCN (96)
      • 3.3.6. Liên quan đa yếu tố với điểm Constant (98)
  • Chương 4: BÀN LUẬN (0)
    • 4.1. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG (101)
    • 4.2. HÌNH ẢNH CLVT 3D CỦA GÃY PHỨC TẠP ĐTXCT (108)
    • 4.3. KẾT QUẢ PHẪU THUẬT VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN (120)
    • 4.4. HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU (140)
  • KẾT LUẬN (142)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (146)
  • PHỤ LỤC (0)

Nội dung

ĐẶT VẤN ĐỀ Gãy đầu trên xương cánh tay là gãy trên cổ phẫu thuật, thường gặp ở chi trên với tỉ lệ 4% đến 5% của tổng số các loại gãy xương, trong đó có khoảng 33% là người trên 60 tuổi, 3,4 với loại gãy phức tạp với 3 – 4 mảnh rời, gãy kèm trật khớp và gãy có tổn thương mặt khớp chiếm 13% - 16%. Điều trị bảo tồn thường cho kết quả khả quan về chức năng của khớp vai trong những trường hợp đường gãy đơn giản, di lệch ít. Những trường hợp đầu trên xương cánh tay gãy nhiều mảnh, di lệch với đường gãy phức tạp, tổn thương nặng mặt khớp của chỏm xương cánh tay hoặc kèm theo trật khớp thì điều trị bảo tồn hay phẫu thuật kết hợp xương thường cho kết quả không tốt và luôn là thách thức trong điều trị. 6,7,8 Phẫu thuật thay khớp vai ra đời góp phần nâng cao hiệu quả điều trị bệnh lý tại khớp vai nói chung và gãy đầu trên xương cánh tay nói riêng, số lượng khớp vai được thay tăng nhanh so với sự tăng lên của chung của số khớp nhân tạo và tăng khoảng 6% đến 13% mỗi năm. Theo thống kê của Wagner, đến 2017 có khoảng hơn 100.000 ca phẫu thuật thay khớp vai nhân tạo tại Mỹ mỗi năm, tăng 103,7% so với năm 2011 và dự báo đến 2025 sẽ tăng 235,2% với khoảng 350.000 ca mỗi năm. 10 1,2 Thay khớp vai bán phần trong gãy đầu trên xương cánh tay được chỉ định cho những trường hợp gãy với 3 – 4 mảnh rời di lệch, gãy cổ giải phẫu di lệch, gãy kèm theo trật khớp, gãy vỡ chỏm và gãy có tổn thương lún vỡ >40% mặt khớp của chỏm xương cánh tay. 8,11,12,13,14 Tuy không phổ biến như thay thế các khớp thuộc chi dưới, 15 thay thế khớp vai đã được minh chứng là phương pháp điều trị hiệu quả, giảm thiểu rõ rệt triệu chứng đau và mang lại chức năng tốt cho khớp vai. Những báo cáo của các tác giả trên thế giới cho thấy hiệu quả sử dụng khớp vai nhân tạo điều trị gãy phức tạp đầu trên xương cánh tay, trong đó những báo cáo mang tính tổng hợp trong khoảng 30 năm gần đây với hàng nghìn đối tượng nghiên cứu như của các tác giả Kontakis, 5 9 16

TỔNG QUAN

GIẢI PHẪU VÙNG VAI

Vùng nối tiếp giữa chi trên và thân mình bao gồm các khu vực xung quanh đai ngực, khớp vai và nách, nơi có các mạch và thần kinh quan trọng Theo thuật ngữ Giải phẫu Quốc tế (T.A 1997), chỉ có vùng delta được công nhận chính thức là một phần của chi trên, trong khi vùng bả vai được phân loại cùng với các vùng lưng, và vùng ngực bên cùng nách được xếp vào các vùng ngực trước và bên.

Trong phần này, chúng tôi sẽ hệ thống hóa giải phẫu vùng vai theo ứng dụng trong phẫu thuật thay khớp vai, nhấn mạnh các thành phần quan trọng liên quan đến quy trình phẫu thuật.

Vùng nách bao gồm tất cả những thành phần nằm trong khoang hình tháp cụt có 4 thành (trước, ngoài, sau, trong), đỉnh và nền 20

1.1.1.1 Các thành của nách a Thành trước

Thành trước của nách là khu vực nằm ở vùng ngực ngoài, được giới hạn bởi xương đòn ở phía trên, bờ dưới của cơ ngực lớn ở phía dưới, rãnh delta ngực ở phía ngoài và một đường thẳng đứng đi qua phía ngoài vùng vú ở phía trong.

Xương đòn có hình dạng cong nhẹ giống chữ S, với phần lồi ở trong và lõm ở ngoài Dưới xương đòn là hố dưới đòn, trong khi phía ngoài có một rãnh rộng phân cách giữa cơ delta và cơ ngực.

(rãnh delta ngực) Sờ nắn ở phía trên đáy rãnh hoặc hơi lệch vào trong có thể thấy đỉnh của mỏm quạ xương vai

Hình 1.1 Đường rạch da theo rãnh delta ngực 22

Mỏm quạ xương vai và rãnh delta ngực là những đặc điểm giải phẫu quan trọng, đóng vai trò là mốc cho đường vào phía trước trong phẫu thuật thay khớp vai Đường rạch da thường dài khoảng 10cm đến 15cm, bắt đầu từ vị trí mỏm quạ và theo rãnh delta ngực, hướng về điểm bám của cơ delta tại cánh tay.

- Cấu tạo từ nông vào sâu có:

Các lớp nông của cơ thể bao gồm da mỏng và mềm, với ít mỡ dưới da, chỉ rõ ở phần trên của vùng Dưới lớp mô tế bào nhão, có những nhánh mạch nông nhỏ không quan trọng và một số sợi cảm giác từ các thần kinh gian sườn cùng nhánh trên đòn của đám rối cổ nông Mạc ngực bao phủ cơ ngực to, kéo dài từ xương đòn đến bờ dưới của cơ, tạo thành mạc nông của nền nách.

Cơ ngực to bao gồm ba bó cơ hình quạt, tập trung về phía mép trước rãnh gian củ xương cánh tay, với bờ trên ngoài tương ứng với rãnh delta ngực Trong rãnh này, có tĩnh mạch đầu, một nhánh của động mạch cùng vai - ngực, và đôi khi xuất hiện một hoặc hai hạch bạch huyết nhỏ.

Trong phẫu thuật thay khớp vai, sau khi rạch da theo rãnh delta ngực và bộc lộ vén tĩnh mạch đầu, cần tiếp tục bóc tách theo bờ trên cơ ngực lớn vào lớp sâu bên trong Một mốc giải phẫu quan trọng là điểm bám của bờ trên cơ ngực lớn tại xương cánh tay, giúp xác định chiều cao của chỏm khớp giả, đặc biệt trong trường hợp đầu trên xương cánh tay gãy vỡ phức tạp Chiều cao của chỏm khớp giả được coi là phù hợp khi đạt kích thước 56mm ± 5mm tính từ điểm bám của bờ trên cơ ngực lớn tại xương cánh tay.

Chiều cao chỏm khớp giả được xác định dựa vào điểm bám của cơ ngực lớn Lớp cơ - mạc sâu bao gồm cơ dưới đòn nằm dưới xương đòn và cơ ngực bé, tỏa hình quạt từ mỏm quạ xuống các xương sườn III, IV, V Mạc bám vào hai bờ rãnh dưới đòn, bao bọc lấy cơ dưới đòn và tách ra để bao quanh cơ ngực bé Dưới cơ ngực bé, hai lá mạc dính vào nhau, kéo dài xuống đáy nách và tạo thành dây chằng treo nách cùng với mạc sâu của nách.

Khu vực giữa hai cơ dưới đòn và ngực bé của mạc đòn-ngực chứa tĩnh mạch đầu, động mạch cùng vai ngực và dây thần kinh ngực ngoài Động mạch và dây thần kinh có thể phân chia trước hoặc sau khi đi qua mạc để đến mặt sâu của cơ.

Hình 1.5 Lớp cơ – mạc sâu thành trước của nách (Theo Netter) 23 b Thành ngoài

Thành ngoài của nách là vùng được tạo nên bởi các thành phần từ ngoài vào trong bao gồm:

- Lớp ngoài cùng là cơ delta bao phủ (mô tả chi tiết tại mục 1.1.3)

- Lớp trong bao gồm đầu trên xương cánh tay và khớp vai cánh tay (mô tả chi tiết tại mục 1.1.4)

Cơ nhị đầu và cơ quạ cánh tay đóng vai trò quan trọng trong chức năng vận động của khớp vai Đầu dài của cơ nhị đầu bắt nguồn từ củ trên ổ chảo xương vai, trong khi đầu ngắn và cơ quạ cánh tay xuất phát từ đỉnh mỏm quạ Cơ quạ cánh tay được chi phối bởi thần kinh cơ bì và có mối liên hệ với động mạch nách Trong phẫu thuật thay khớp vai bán phần để điều trị gãy phức tạp đầu trên xương cánh tay, việc đánh giá tình trạng gân cơ nhị đầu dài và sự toàn vẹn của rãnh liên mấu là rất quan trọng Quyết định giữ nguyên hoặc cắt đứt gân cơ tại vùng rãnh liên mấu nhằm hạn chế sự trượt của gân, từ đó giảm thiểu nguy cơ đau sau phẫu thuật.

Hình 1.6 Các thành phần thành ngoài của nách (Theo Netter) 23 c Thành sau

Thành sau của nách là vùng bả vai, được mô tả chi tiết tại mục 1.1.2 d Thành trong

Thành trong của nách là thành bên lồng ngực, được che phủ bởi cơ răng trước Dọc theo mặt ngoài của cơ này, dây thần kinh ngực dài chạy từ trên xuống dưới và phân nhánh cho cơ, trong khi động mạch ngực ngoài nằm ở phía trước thần kinh Đỉnh nách được giới hạn bởi xương đòn và cơ dưới đòn ở phía trước, xương sườn thứ nhất và bó thứ nhất của cơ răng trước ở phía sau và trong, cùng với bờ trên xương vai và mỏm quạ ở phía sau và ngoài.

Khe giữa xương sườn 1 và xương đòn, hay còn gọi là khe sườn đòn, là vị trí quan trọng nơi có các động mạch, tĩnh mạch nách và các bó thần kinh cánh tay đi qua để xuống nách.

Nền nách, hay còn gọi là đáy nách, là phần da bọc lõm tạo thành hố, nằm giữa xương cánh tay ở ngoài và thành ngực ở trong, với bờ dưới của cơ ngực to ở phía trước và cơ lưng rộng ở phía sau Cấu tạo của nền nách bao gồm bốn lớp khác nhau.

- Da: mỏng, mềm mại, có tuyến mồ hôi và có lông dài ở người trưởng thành

- Mô dưới da: có các cuộn mỡ xen kẽ với những bè xơ

- Mạc nông: mỏng, liên tiếp ở trước với mạc ngực và ở sau với mạc cơ lưng rộng

Mạc sâu nằm ở phía trước, liên tiếp với lá sau của dây chằng treo nách, và ở phía sau, nó phủ lên cơ lưng rộng cùng cơ tròn lớn, để bám vào bờ ngoài của xương vai.

GÃY ĐẦU TRÊN XƯƠNG CÁNH TAY

Gãy đầu trên xương cánh tay ngày càng phổ biến ở người cao tuổi, đặc biệt là những người trên 60 tuổi, với tỷ lệ nam/nữ là 3/1 Hầu hết các trường hợp gãy xương này liên quan đến loãng xương, trong đó khoảng 80% là gãy xương di lệch ít, có thể điều trị bảo tồn không phẫu thuật hiệu quả Tuy nhiên, những trường hợp phức tạp hơn cần can thiệp phẫu thuật, và thành công trong điều trị phụ thuộc vào việc chẩn đoán và phân loại chính xác mức độ gãy xương để chỉ định phương pháp điều trị phù hợp.

1.2.1 Hình ảnh gãy đầu trên xương cánh tay

1.2.1.1 Hình ảnh X quang tiêu chuẩn

Hình ảnh X quang tiêu chuẩn là phương pháp phổ biến để đánh giá hình thái gãy xương nhờ vào tính dễ áp dụng, chi phí thấp và khả năng thực hiện tại hầu hết các cơ sở y tế Đây là công cụ đầu tiên mà bác sĩ lâm sàng sử dụng để phân loại gãy xương và quyết định phương pháp điều trị hoặc chỉ định các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh khác Công nghệ hiện đại đã nâng cao chất lượng hình ảnh X quang, giúp đánh giá tổn thương hiệu quả hơn Đối với chấn thương vùng vai và gãy đầu trên xương cánh tay, các tư thế chụp X quang như Grashey, Neer và tư thế nách (gồm nách dạng và nách khép - Velpeau) cho phép đánh giá tình trạng gãy xương cánh tay, mối liên quan giữa chỏm xương cánh tay và ổ chảo, cũng như tình trạng của ổ chảo xương cánh tay.

Tư thế chụp Grashey yêu cầu bệnh nhân đặt cánh tay song song với thân mình, trong khi cassette được đặt phía sau, song song với mặt phẳng xương bả vai Tia X cần được đặt vuông góc với mặt phẳng xương bả vai, và tia trung tâm phải nằm giữa chỏm xương cánh tay, tạo với mặt phẳng đứng trung tâm của cơ thể một góc từ 30 đến 45 độ Với tư thế này, hình ảnh ổ chảo xương bả vai sẽ được hiển thị một cách rõ ràng, không bị chồng lấp bởi hình ảnh chỏm xương cánh tay.

Tư thế chụp Grashey cho phép đánh giá tình trạng gãy đầu trên xương cánh tay và ổ chảo xương bả vai, đồng thời phân tích mối quan hệ giữa chỏm xương cánh tay và ổ chảo xương bả vai theo hướng trước – sau của khớp vai Tư thế Neer cũng được áp dụng trong đánh giá này.

Tư thế chụp Neer yêu cầu cánh tay người bệnh song song với thân mình, trong khi cassette được đặt phía trước vai và vuông góc với mặt phẳng xương bả vai Tia X được chiếu từ phía sau theo mặt phẳng xương bả vai, với tia trung tâm được định vị tại chỏm xương cánh tay.

Tư thế này cho phép đánh giá gãy đầu trên xương cánh tay và mối quan hệ giữa chỏm xương cánh tay với ổ chảo xương bả vai, theo hướng trong – ngoài của khớp vai.

Hình 1.18 Tư thế chụp Neer 35 c Tư thế nách 35

- Tư thế chụp nách dạng: người bệnh nằm ngửa, cánh tay dạng tối đa có thể, cassette đặt trên vai, tia X chiếu qua hõm nách

Tư thế này cho phép đánh giá vị trí của đầu xương cánh tay theo hướng trong và ngoài mà không bị che khuất bởi xương bả vai và lồng ngực như trong tư thế Neer, đồng thời cũng giúp phân tích chỏm xương cánh tay và mối quan hệ của nó với ổ chảo của xương bả vai.

Trong trường hợp gãy đầu trên xương cánh tay, việc áp dụng tư thế nách dạng gặp khó khăn do yêu cầu phải đảm bảo bất động sau chấn thương Điều này giúp tránh di lệch cho xương gãy và giảm thiểu cơn đau cho bệnh nhân.

Hình 1.19 Tư thế chụp nách dạng 35

Tư thế chụp nách khép hay còn gọi là tư thế Velpeau, được sử dụng khi bệnh nhân không thể dạng cánh tay do đau Trong tư thế này, người bệnh khép cánh tay song song với thân mình, đứng dựa vào bàn chụp, và hơi ngửa thân người để đảm bảo tia X có thể đi qua vai và cassette đặt trên bàn chụp.

Tư thế chụp Velpeau 35 cho phép đánh giá đầu trên xương cánh tay theo hướng trên – dưới, giúp hình ảnh xương cánh tay không bị chồng lấp bởi xương bả vai và lồng ngực Đồng thời, tư thế này cũng hỗ trợ trong việc đánh giá mối quan hệ giữa chỏm xương cánh tay và ổ chảo xương bả vai.

1.2.1.2 Chụp cắt lớp vi tính và tái tạo hình ảnh 3D

Chụp cắt lớp vi tính là phương pháp chẩn đoán hình ảnh phổ biến, đặc biệt hiệu quả trong việc phát hiện gãy xương phức tạp, bao gồm cả gãy đầu trên xương cánh tay Phương pháp này mang lại nhiều ưu điểm, giúp bác sĩ có cái nhìn rõ ràng và chính xác hơn về tình trạng xương.

- Thực hiện các lớp mỏng theo trục với máy đa dãy, không cần phải xoay trở tay phức tạp

Độ dày lát cắt hiện nay có thể tùy chọn, với lựa chọn phổ biến là lát cắt mỏng 2mm liên tiếp, sau đó tái tạo thành hình ảnh dày 1mm Người dùng cũng có thể chọn các thông số khác nhau như độ dày 0,6mm và bước nhảy 1mm để phù hợp với nhu cầu sử dụng.

Công nghệ hiện đại cho phép tái tạo hình ảnh trong không gian 2D và 3D, giúp xác định chính xác số lượng mảnh gãy và hướng di lệch trong các không gian khác nhau Hình ảnh 3D cung cấp cái nhìn tổng quan về toàn bộ ổ chảo, đầu trên xương cánh tay và các hướng di lệch, đồng thời cho phép đo góc di lệch một cách chính xác.

- Đo lường chính xác kích thước các mảnh xương vỡ, kích thước ống tủy để chọn lựa kích cỡ chuôi khớp nhân tạo…

Xác định chính xác sự dịch chuyển của các lồi củ xương cánh tay và mối quan hệ không gian giữa chỏm xương cánh tay với ổ chảo xương bả vai là rất quan trọng Bên cạnh đó, cần phải đánh giá các phần gãy và xác định xem có kèm theo trật khớp vai hay không.

Phương pháp chụp cắt lớp vi tính, đặc biệt là hình ảnh 3D, không chỉ giúp xác định mức độ loãng xương mà còn xác định vị trí và mức độ của xương lún Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng phương pháp này vượt trội hơn so với X quang thông thường trong việc chẩn đoán hình thái xương gãy và hỗ trợ định hướng điều trị chính xác.

A- Mặt phẳng đứng B- Mặt phẳng ngang

KHỚP VAI NHÂN TẠO BÁN PHẦN

1.3.1 Sơ lược lịch sử và tình hình phẫu thuật thay khớp vai nhân tạo 1.3.1.1 Sơ lược lịch sử phẫu thuật thay khớp vai nhân tạo 50

Với sự phát triển vượt bậc của khoa học và y học, các bộ phận cơ thể nhân tạo ngày càng hoàn thiện, đặc biệt là các loại khớp nhân tạo Những khớp này không chỉ có chức năng gần gũi với chi thể tự nhiên mà còn nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân một cách đáng kể.

Vào ngày 11 tháng 3 năm 1893, bác sĩ Jules Émile Péan đã thực hiện ca phẫu thuật thay toàn bộ khớp vai đầu tiên trên thế giới tại Bệnh viện Quốc tế Paris cho Jules Perdoux, một thợ làm bánh 37 tuổi bị hư khớp vai do biến chứng từ lao Thay vì cắt cụt chi, Péan đã sử dụng một khớp giả được thiết kế bởi nha sĩ J Porter Michaels, với các thành phần bao gồm một ống bạch kim làm chuôi khớp và một quả bóng cao su cứng đã qua xử lý Tuy nhiên, sau hai năm, bệnh nhân gặp phải viêm rò quanh khớp giả, buộc Péan phải tháo bỏ khớp và tặng lại cho bác sĩ khác.

Mỹ có tên Edward Augustus Bogue và hiện nay bộ khớp vai nhân tạo đầu tiên này được trưng bày tại Viện Smithsonian ở Washington D.C

Jules Émile Péan là người đầu tiên thực hiện thành công ca thay khớp vai trên thế giới, nhưng ông đã thừa nhận rằng công trình của mình chịu ảnh hưởng lớn từ Themistocles Gluck, người đã có ý tưởng về việc thay thế khớp vai bằng các vật liệu như ngà voi, gỗ, thuỷ tinh, nhôm, thép mạ niken và xương người từ ba năm trước đó Themistocles Gluck được công nhận là một trong những người tiên phong trong nghiên cứu ứng dụng vật liệu cấy ghép.

Gluck T (1853–1942) Khớp vai đầu tiên Péan J.E (1830–1898)

Hình 1.30 Những tác giả và khớp vai nhân tạo đầu tiên 50

Trong suốt 60 năm sau ca phẫu thuật của Jules Émile Péan, không có thêm trường hợp nào được thực hiện Năm 1953, Hoa Kỳ bước vào thời kỳ hiện đại của phẫu thuật thay khớp vai nhờ sự tiên phong của Charles S Neer, người đã phát minh ra khớp vai bán phần thay thế cho các trường hợp gãy đầu trên xương cánh tay Hiện nay, nhiều thế hệ khớp vai nhân tạo đã được phát triển với thiết kế ưu việt, giúp phục hồi chức năng tốt cho khớp vai.

Có nhiều hãng sản xuất khớp vai nhân tạo với thiết kế đặc trưng riêng, nhưng các thành phần và chất liệu chế tạo thường tương tự nhau Hiện nay, khớp vai nhân tạo được chia thành ba loại chính: khớp vai bán phần, khớp vai toàn phần giải phẫu và khớp vai toàn phần đảo ngược.

1.3.1.2 Sơ lược tình hình phẫu thuật thay khớp vai nhân tạo hiện nay a Thế giới

Phẫu thuật thay khớp vai nhân tạo đã phát triển gần 70 năm và trở thành một kỹ thuật phổ biến toàn cầu, với hàng trăm nghìn ca phẫu thuật mỗi năm Mặc dù không phổ biến như phẫu thuật thay khớp háng hay khớp gối, việc thay thế khớp vai bị tổn thương do nhiều bệnh lý khác nhau đã trở thành giải pháp cuối cùng và hiệu quả nhất để phục hồi chức năng cho những khớp vai mà các phương pháp điều trị trước đó không đạt được kết quả mong muốn.

Số lượng ca phẫu thuật thay khớp vai nhân tạo chủ yếu diễn ra tại Hoa Kỳ, trong khi châu Âu, đặc biệt là Anh, Pháp và Đức, cũng ghi nhận sự gia tăng nhanh chóng về số ca phẫu thuật này trong những năm gần đây.

Theo nghiên cứu của Day J.S và cộng sự năm 2010, khớp vai nhân tạo chiếm khoảng 5% tổng số khớp háng và khớp gối nhân tạo được thay thế tại Hoa Kỳ Từ năm 1993 đến 2007, tỷ lệ này đã tăng trung bình từ 6% đến 13% Dự báo đến năm 2015, số lượng khớp vai nhân tạo được thay thế sẽ tăng mạnh với tỷ lệ từ 192% đến 322% Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng tỷ lệ phẫu thuật thay khớp vai nhân tạo tăng tương đương và thậm chí cao hơn so với tổng số phẫu thuật khớp háng và khớp gối.

Theo thống kê của Cơ quan Nghiên cứu và Chất lượng Y tế Hoa Kỳ (AHRQ), trong năm 2011, đã có 66.485 ca phẫu thuật thay khớp vai, bao gồm 15.434 khớp vai bán phần và 51.051 khớp vai toàn phần Đặc biệt, trong số khớp vai toàn phần, có 21.692 ca sử dụng loại khớp vai nhân tạo đảo ngược (RSA), loại khớp mới được FDA phê duyệt từ tháng 11/2003.

Theo thống kê của Viện Quốc gia về sức khoẻ và Lâm sàng Vương quốc Anh (NICE), hàng năm, Anh ghi nhận khoảng 5.500 ca phẫu thuật thay khớp vai nhân tạo.

Ngành Chấn thương – Chỉnh hình Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc từ những năm 70 của thế kỷ 20, với việc phẫu thuật thay khớp được áp dụng tại các bệnh viện đầu ngành và dần lan rộng ra các bệnh viện tuyến tỉnh Hiện nay, phẫu thuật thay khớp háng và khớp gối đã trở thành kỹ thuật thường quy tại nhiều bệnh viện Trung ương, và các bệnh viện tuyến tỉnh cũng đã thành công trong việc thực hiện kỹ thuật này Tuy nhiên, việc thay khớp vai vẫn chưa phổ biến như hai loại khớp trên Năm 2001, Bệnh viện Chấn thương – Chỉnh hình Thành phố Hồ Chí Minh đã thực hiện ca phẫu thuật thay khớp vai bán phần đầu tiên tại Việt Nam, nhờ sự hỗ trợ từ các bác sĩ Hoa Kỳ Tính đến cuối năm 2003, có 7 bộ khớp vai bán phần được sử dụng, trong khi 3 bộ còn lại không phù hợp với kích thước cơ thể người Việt.

Từ năm 2004 đến 2008, không có ca phẫu thuật thay khớp vai nào được thực hiện tại Việt Nam do thiếu khớp vai nhân tạo Tuy nhiên, vào tháng 3 năm 2009, khớp vai nhân tạo của hãng Zimmer đã được phân phối và hiện nay, đây vẫn là loại khớp vai nhân tạo duy nhất được sử dụng trong phẫu thuật tại tất cả các bệnh viện triển khai kỹ thuật thay khớp vai.

Số lượng ca phẫu thuật thay khớp vai nhân tạo ở Việt Nam còn rất hạn chế, chủ yếu được thực hiện tại một số bệnh viện tuyến trung ương có chuyên khoa chấn thương chỉnh hình Phẫu thuật thường áp dụng khớp vai bán phần cho các trường hợp gãy phức tạp đầu trên xương cánh tay Ngoài ra, chỉ có rất ít ca phẫu thuật được thực hiện cho các bệnh lý khác như viêm thoái hóa khớp vai, u đầu trên xương cánh tay và hoại tử vô khuẩn chỏm xương cánh tay.

1.3.2 Khớp vai nhân tạo bán phần

Trên thế giới, có nhiều hãng sản xuất khớp vai nhân tạo với thiết kế đặc trưng, nhưng các thành phần và chất liệu chế tạo tương tự nhau Khớp vai nhân tạo được chia thành ba loại chính: khớp vai bán phần, khớp vai toàn phần giải phẫu và khớp vai toàn phần đảo ngược.

Khớp vai nhân tạo bán phần được chỉ định trong các trường hợp tổn thương chỉ ảnh hưởng đến đầu trên xương cánh tay, khi không có tổn thương tại diện khớp ổ chảo và sụn viền ổ chảo xương bả vai vẫn còn nguyên vẹn.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

BÀN LUẬN

Ngày đăng: 19/07/2021, 16:13

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Chambers L, Dines JS, Lorich DG, Dines DM. Hemiarthroplasty for proximal humerus fractures. Current reviews in musculoskeletal medicine. 2013;6(1):57-62 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hemiarthroplasty for proximal humerus fractures
Tác giả: Chambers L, Dines JS, Lorich DG, Dines DM
Nhà XB: Current reviews in musculoskeletal medicine
Năm: 2013
4. Shukla DR, McAnany S, Kim J, Overley S, Parsons BO. Hemiarthroplasty versus reverse shoulder arthroplasty for treatment of proximal humeral fractures: a meta-analysis.Journal of Shoulder and Elbow Surgery. 2016;25(2):330-340 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hemiarthroplasty versus reverse shoulder arthroplasty for treatment of proximal humeral fractures: a meta-analysis
Tác giả: Shukla DR, McAnany S, Kim J, Overley S, Parsons BO
Nhà XB: Journal of Shoulder and Elbow Surgery
Năm: 2016
7. Gerber C, Werner C, Vienne P. Internal fixation of complex fractures of the proximal humerus. Bone & Joint Journal.2004;86(6):848-855 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Internal fixation of complex fractures of the proximal humerus
Tác giả: Gerber C, Werner C, Vienne P
Nhà XB: Bone & Joint Journal
Năm: 2004
9. Day JS, Lau E, Ong KL, Williams GR, Ramsey ML, Kurtz SM. Prevalence and projections of total shoulder and elbow arthroplasty in the United States to 2015. Journal of Shoulder and Elbow Surgery. 2010;19(8):1115-1120 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Prevalence and projections of total shoulder and elbow arthroplasty in the United States to 2015
Tác giả: Day JS, Lau E, Ong KL, Williams GR, Ramsey ML, Kurtz SM
Nhà XB: Journal of Shoulder and Elbow Surgery
Năm: 2010
10. Farley K, Daly C, Gottschalk M. The Incidence of Shoulder Arthroplasty: Rise and Future Projections Compared to Hip and Knee Arthroplasty. JSES Open Access. 2019;3(4):244 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Incidence of Shoulder Arthroplasty: Rise and Future Projections Compared to Hip and Knee Arthroplasty
Tác giả: K. Farley, C. Daly, M. Gottschalk
Nhà XB: JSES Open Access
Năm: 2019
11. Hertel R, Hempfing A, Stiehler M, Leunig M. Predictors of humeral head ischemia after intracapsular fracture of the proximal humerus. Journal of shoulder and elbow surgery.2004;13(4):427-433 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Predictors of humeral head ischemia after intracapsular fracture of the proximal humerus
Tác giả: Hertel R, Hempfing A, Stiehler M, Leunig M
Nhà XB: Journal of shoulder and elbow surgery
Năm: 2004
13. Bigliani LU, Flatow EL. Arthroplasty for Proximal Humerus Fractures, Nonunions, and Malunions. Shoulder Arthroplasty:Springer-Verlag; 2005:89-110 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Shoulder Arthroplasty
Tác giả: Bigliani LU, Flatow EL
Nhà XB: Springer-Verlag
Năm: 2005
14. Jones RB. Hemiarthroplasty for proximal humeral fractures: indications, pitfalls, and technique. Bulletin of the NYU Hospital for Joint Diseases. 2013;71(2):S60 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hemiarthroplasty for proximal humeral fractures: indications, pitfalls, and technique
Tác giả: Jones RB
Nhà XB: Bulletin of the NYU Hospital for Joint Diseases
Năm: 2013
1. Court-Brown CM, Garg A, McQueen MM. The epidemiology of proximal humeral fractures. Acta orthopaedica Scandinavica. 2001;72(4):365-371 Khác
3. Green A, Norris T, Browner B, Jupiter J, Levine A, Trafton P. Proximal humerus fractures and fracture dislocations. Skeletal trauma. 3rd ed. Philadelphia: Saunders. 2003:1532-1624 Khác
5. Castricini Rea. Shoulder hemiarthroplasty for fractures of the proximal humerus. Musculoskeletal surgery. 2011;95(1):49- 54 Khác
6. Moonot P, Ashwood N, Hamlet M. Early results for treatment of three-and four-part fractures of the proximal humerus using the PHILOS plate system. Bone & Joint Journal.2007;89(9):1206-1209 Khác
8. Solberg BD, Moon CN, Franco DP, Paiement GD. Surgical treatment of three and four-part proximal humeral fractures. J Bone Joint Surg Am. 2009;91(7):1689-1697 Khác
12. Phipatanakul W, Norris T. Indications for prosthetic replacement in proximal humeral fractures. Instructional course lectures. 2004;54:357-362 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w