1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Giáo trình quản trị chuỗi cung ứng

191 21 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giáo Trình Quản Trị Chuỗi Cung Ứng
Trường học Trường Đại Học Thủ Dầu Một
Chuyên ngành Quản Trị Chuỗi Cung Ứng
Thể loại giáo trình
Năm xuất bản 2020
Thành phố Bình Dương
Định dạng
Số trang 191
Dung lượng 2,55 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG (7)
    • 1.1 Khái quát về quản trị chuỗi cung ứng (SCM) (7)
      • 1.1.1 Khái niệm chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng (7)
      • 1.1.2 Mục tiêu của quản trị chuỗi cung ứng (12)
      • 1.1.3 Thành phần của chuỗi cung ứng (14)
      • 1.1.4 Đối tượng tham gia trong chuỗi cung ứng (19)
      • 1.1.5 Chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng (21)
    • 1.2 Lịch sử phát triển của quản trị chuỗi cung ứng (24)
      • 1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của chuỗi cung ứng (24)
      • 1.2.2 Những vấn đề chính trong quản trị chuỗi cung ứng (27)
      • 1.2.3 Triển vọng phát triển chuỗi cung ứng trong tương lai (31)
  • CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH CHUỖI CUNG ỨNG: HOẠCH ĐỊNH VÀ THU MUA (37)
    • 2.1. Hoạch định trong chuỗi cung ứng (37)
      • 2.1.1 Hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp – ERP (37)
      • 2.1.2 Dự báo (41)
      • 2.1.3 Lập kế hoạch tổng thể (53)
    • 2.2. Cung ứng và mua hàng (58)
      • 2.2.1. Tìm nguồn cung ứng (58)
      • 2.2.2. Thuê ngoài trong chuỗi cung ứng (61)
      • 2.2.3. Nguồn cung ứng xanh (62)
  • CHƯƠNG 3: QUY TRÌNH CHUỖI CUNG ỨNG: SẢN XUẤT VÀ PHÂN PHỐI (67)
    • 3.1 Tổ chức sản xuất (67)
      • 3.1.1 Qui trình sản xuất (67)
      • 3.1.2 Bố trí các phương tiện sản xuất (70)
      • 3.1.3 Thiết kế sản phẩm trong sản xuất (77)
      • 3.1.4 Điều độ sản xuất (79)
      • 3.1.5 Quản lý nhà máy trong sản xuất (81)
    • 3.2 Thiết kế mạng lưới phân phối (82)
      • 3.2.1 Quản lý đơn hàng trong phân phối (82)
      • 3.2.2 Kế hoạch phân phối (84)
    • 3.3 Hệ thống kéo, đẩy và kéo-đẩy (85)
      • 3.3.1 Chuỗi cung ứng đẩy (86)
      • 3.3.2 Chuỗi cung ứng kéo (86)
      • 3.3.3 Chuỗi cung ứng kéo-đẩy (87)
      • 3.3.4 Xác định chiến lược chuỗi cung ứng thích hợp (88)
  • CHƯƠNG 4. QUẢN TRỊ LOGISTICS TRONG CHUỖI CUNG ỨNG (93)
    • 4.1. Khái niệm, vị trí, phân loại các hoạt động Logistics trong chuỗi cung ứng (93)
      • 4.1.1. Khái niệm, vị trí logistics trong chuỗi cung ứng (93)
      • 4.1.2. Phân loại các hoạt động logistics trong chuỗi cung ứng (97)
    • 4.2. Các hoạt động logistics chức năng (99)
      • 4.2.1. Dịch vụ khách hàng (99)
      • 4.2.2. Hệ thống thông tin (105)
      • 4.2.3. Quản trị dự trữ (111)
      • 4.2.4. Quản trị vận chuyển (117)
      • 4.2.5. Quản trị kho hàng (124)
      • 4.2.6. Quản lý vật tư mua hàng (129)
  • CHƯƠNG 5: QUẢN TRỊ TỒN KHO TRONG CHUỖI CUNG ỨNG (134)
    • 5.1. Khái niệm, phân loại hàng tồn kho (134)
      • 5.1.1. Khái niệm, mục đích của tồn kho (134)
      • 5.1.2. Phân loại hàng tồn kho (135)
    • 5.2. Các mô hình tồn kho (136)
      • 5.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách tồn kho (136)
      • 5.2.2. Các mô hình tồn kho (137)
  • CHƯƠNG 6: QUẢN LÝ THÔNG TIN VÀ HỢP TÁC TRONG CHUỖI CUNG ỨNG (149)
    • 6.1. Hiệu ứng Bullwhip (Hiệu ứng cái roi da) (149)
      • 6.1.1. Khái niệm và hệ quả (149)
      • 6.1.2. Nguyên nhân và giải pháp (150)
    • 6.2. Chuỗi cung ứng phối hợp (153)
      • 6.2.1. Khái niệm, vai trò việc cộng tác trong CCU (153)
      • 6.2.2. Ứng dụng CPFR và sự hình thành hợp tác trong CCU (155)
    • 6.3. Hệ thống thông tin hỗ trợ chuỗi cung ứng (157)
      • 6.3.1. Vai trò và chức năng của hệ thống thông tin trong CCU (157)
      • 6.3.2. Những khuynh hướng mới ứng dụng trong chuỗi cung ứng (163)
  • CHƯƠNG 7: ĐO LƯỜNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHUỖI CUNG ỨNG (171)
    • 7.1. Mô hình tương quan thị trường - chuỗi cung ứng (171)
    • 7.2. Thang đo lường hiệu suất hoạt động (173)
      • 7.2.1. Hệ thống đo lường dịch vụ khách hàng (0)
      • 7.2.2. Hệ thống đo lường hiệu suất hoạt động nội bộ (177)
      • 7.2.3. Hệ thống đo lường khả năng phản ứng linh hoạt trước biến động của cầu (178)
      • 7.2.4. Hệ thống đo lường khả năng phát triển sản phẩm (179)
    • 7.3. Các hoạt động thực hiện hiệu quả chuỗi cung ứng (179)
      • 7.3.1. Hoạch định (180)
      • 7.3.2. Tìm kiếm nguồn hàng (180)
      • 7.3.3. Sản xuất (181)
      • 7.3.4. Phân phối (181)
    • 7.4. Thu thập và trình bày dữ liệu trong hoạt động cung ứng (183)
      • 7.4.1. Ba cấp độ chi tiết của hệ thống dữ liệu (184)
      • 7.4.2. Kho dữ liệu (185)
      • 7.4.3. Xác định rõ vấn đề và tìm cơ hội thị trường (186)
      • 7.4.4. Thị trường di chuyển từ loại này sang loại khác (187)
      • 7.4.5. Chia sẻ dữ liệu dọc theo chuỗi cung ứng (188)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG

Khái quát về quản trị chuỗi cung ứng (SCM)

1.1.1 Khái niệm chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng

Cạnh tranh thành công trong môi trường kinh doanh hiện nay đòi hỏi doanh nghiệp phải hiểu rõ về chuỗi cung ứng của mình, từ nguyên vật liệu, thiết kế và đóng gói sản phẩm đến vận chuyển và bảo quản Các doanh nghiệp cần chú ý đến nhu cầu thực sự của khách hàng, vì nhiều khi họ không biết sản phẩm của mình được sử dụng như thế nào trong quá trình tạo ra sản phẩm cuối Trong bối cảnh thị trường toàn cầu cạnh tranh khốc liệt, chu kỳ sống sản phẩm ngày càng ngắn và kỳ vọng của khách hàng ngày càng cao, doanh nghiệp buộc phải đầu tư vào chuỗi cung ứng Sự phát triển không ngừng của công nghệ truyền thông và vận tải, như Internet và giao hàng nhanh, đã thúc đẩy việc quản lý chuỗi cung ứng trở nên hiệu quả hơn.

Trong một chuỗi cung ứng điển hình, nguyên vật liệu được mua từ nhiều nhà cung cấp và các bộ phận được sản xuất tại một hoặc nhiều nhà máy Sau đó, chúng được vận chuyển đến kho để lưu trữ trước khi đến tay nhà bán lẻ và khách hàng Để giảm chi phí và nâng cao chất lượng phục vụ, các chiến lược chuỗi cung ứng cần chú trọng đến sự tương tác ở các cấp độ khác nhau Chuỗi cung ứng, hay còn gọi là mạng lưới hậu cần, bao gồm nhà cung cấp, trung tâm sản xuất, kho, trung tâm phân phối và cửa hàng bán lẻ, cùng với nguyên vật liệu, tồn kho trong quá trình sản xuất và sản phẩm hoàn thiện di chuyển giữa các cơ sở.

Quản trị chuỗi cung ứng là một khái niệm quan trọng trong kinh doanh, bao gồm tất cả các doanh nghiệp tham gia vào việc đáp ứng nhu cầu khách hàng Chuỗi cung ứng không chỉ bao gồm nhà sản xuất và nhà cung cấp, mà còn bao gồm các công ty vận tải, kho bãi, nhà bán lẻ và khách hàng Điều này cho thấy sự liên kết chặt chẽ giữa các thành phần trong chuỗi cung ứng để đảm bảo hiệu quả trong việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ.

Chuỗi cung ứng, hay còn gọi là mạng lưới hậu cần, bắt đầu từ việc các doanh nghiệp khai thác nguyên vật liệu như quặng sắt, dầu mỏ, gỗ và lương thực, sau đó bán cho các doanh nghiệp sản xuất Những doanh nghiệp này chuyển đổi nguyên vật liệu thành các sản phẩm như tấm thép, nhôm, đồng đỏ và thực phẩm đã kiểm tra Các nhà sản xuất linh kiện sản xuất và cung cấp các chi tiết trung gian như dây điện, vải và các bộ phận cần thiết cho nhà sản xuất sản phẩm cuối cùng Các công ty như IBM, General Motors và Coca-Cola lắp ráp sản phẩm hoàn chỉnh và phân phối chúng qua các nhà bán sỉ và nhà bán lẻ đến tay người tiêu dùng Khi mua sản phẩm, người tiêu dùng dựa vào giá cả, chất lượng, tính sẵn có và danh tiếng của sản phẩm, đồng thời hy vọng chúng đáp ứng được yêu cầu của họ Cuối cùng, người tiêu dùng có thể cần trả lại sản phẩm hoặc sửa chữa, tái chế các chi tiết.

Các hoạt động hậu cần ngược đóng vai trò quan trọng trong chuỗi cung ứng của mỗi tổ chức, bao gồm các nhà sản xuất Chuỗi cung ứng không chỉ liên quan đến việc đáp ứng nhu cầu khách hàng mà còn bao gồm các chức năng như phát triển sản phẩm mới, marketing, sản xuất, phân phối, tài chính và dịch vụ khách hàng.

Một số khái niệm về chuỗi cung ứng bao gồm:

“Chuỗi cung ứng là sự liên kết các công ty nhằm đưa sản phẩm hay dịch vụ ra thị trường” *– Fundamentals of Logistics Management of Douglas M Lambert, James

Chuỗi cung ứng là toàn bộ các bước liên quan đến việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng, bao gồm không chỉ nhà sản xuất và nhà cung cấp mà còn cả nhà vận chuyển, kho bãi, người bán lẻ và khách hàng.

Chain Management: strategy, planning and operation of Chopra Sunil and Peter Meindl

Chuỗi cung ứng là một hệ thống bao gồm các lựa chọn sản xuất và phân phối, thực hiện chức năng thu mua nguyên liệu, chuyển đổi chúng thành sản phẩm hoàn chỉnh và phân phối đến tay khách hàng.

Tất cả sản phẩm đến tay người tiêu dùng thông qua chuỗi cung ứng với nhiều hình thức khác nhau, từ đơn giản đến phức tạp Trong chuỗi cung ứng, khách hàng cuối cùng là nguồn tạo ra lợi nhuận duy nhất Khi các doanh nghiệp trong chuỗi ra quyết định mà không xem xét đến lợi ích của các thành viên khác, giá bán cho khách hàng sẽ cao, dịch vụ chuỗi cung ứng kém và nhu cầu của người tiêu dùng cuối cùng sẽ giảm.

Vậy, quản trị chuối cung ứng là gì? Chúng ta xem xét định nghĩa dưới đây:

Quản trị chuỗi cung ứng là quá trình tích hợp và tối ưu hóa các yếu tố như nhà cung cấp, sản xuất, kho bãi và phân phối để đảm bảo hàng hóa được giao đến đúng địa điểm, đúng thời gian và đạt tiêu chuẩn chất lượng Mục tiêu chính của quản trị chuỗi cung ứng là giảm thiểu chi phí toàn hệ thống trong khi vẫn đáp ứng đầy đủ yêu cầu về dịch vụ khách hàng.

Quản trị chuỗi cung ứng là quá trình phối hợp hiệu quả giữa sản xuất, tồn kho, địa điểm và vận chuyển, nhằm đáp ứng nhanh chóng và chính xác nhu cầu của thị trường.

Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đóng vai trò quan trọng trong việc phân phối sản phẩm cuối cùng cho khách hàng trong hầu hết các chuỗi cung ứng Họ bao gồm các công ty vận tải đường không và đường bộ, nhà cung cấp hệ thống thông tin, công ty kinh doanh kho bãi, hãng môi giới vận tải, đại lý và nhà tư vấn Các doanh nghiệp này đặc biệt hữu ích đối với các doanh nghiệp trong đa số chuỗi cung ứng, cho phép họ mua sản phẩm ở nơi cần thiết, giao tiếp hiệu quả giữa người mua và người bán, phục vụ các thị trường xa xôi và tiết kiệm tiền trong vận tải nội địa và quốc tế Nhờ đó, doanh nghiệp có thể phục vụ khách hàng tốt hơn với chi phí thấp nhất có thể.

Quản trị chuỗi cung ứng và hậu cần (logistics) là hai khái niệm khác nhau Theo Hội đồng quản trị logistics của Mỹ (CLM), hậu cần được định nghĩa là quá trình lập kế hoạch, thực hiện và kiểm tra một cách hiệu quả dòng vận động và dự trữ của vật liệu thô, hàng tồn kho trong sản xuất, sản phẩm hoàn thiện và thông tin từ điểm khởi đầu đến điểm tiêu dùng, nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Hậu cần chủ yếu liên quan đến các hoạt động trong một tổ chức, trong khi chuỗi cung ứng đề cập đến mạng lưới phối hợp giữa các công ty để đưa hàng hóa ra thị trường Hoạt động hậu cần truyền thống tập trung vào thu mua, phân phối, bảo quản và quản lý chất lượng hàng tồn kho Ngược lại, quản trị chuỗi cung ứng không chỉ bao gồm các hoạt động hậu cần truyền thống mà còn mở rộng đến marketing, phát triển sản phẩm mới, tài chính và dịch vụ chăm sóc khách hàng.

 Cấu trúc chuỗi cung ứng

Các tổ chức trong chuỗi cung ứng ảnh hưởng đến việc quản lý năm tác nhân thúc đẩy, với mục tiêu tối đa hóa hiệu quả thông qua việc kết hợp nguồn lực bên ngoài và chuyên gia nội bộ Sự thay đổi chậm của thị trường trong thời kỳ công nghiệp đã dẫn đến sự hình thành các chuỗi cung ứng, được gọi là liên kết dọc Mục tiêu của liên kết dọc là tối ưu hóa hiệu quả nhờ vào kinh tế quy mô Vào đầu thập niên 1990, công ty Ford đã sở hữu và vận hành nhiều yếu tố cần thiết cho ngành công nghiệp ô tô, bao gồm các mỏ sắt, xưởng thép, nhà máy sản xuất linh kiện và dây chuyền lắp ráp ô tô hoàn chỉnh.

Ford không chỉ sản xuất xe hơi mà còn sở hữu các công trường trồng cây lanh để tạo ra vải lanh chất lượng cao, cùng với các khu rừng để khai thác gỗ và nhà máy cưa để chế biến gỗ thành tấm phục vụ sản xuất các bộ phận xe hơi Nhà máy River Rouge nổi tiếng của Ford minh chứng cho mô hình liên kết dọc, nơi quặng sắt được khai thác và chỉ sau 81 giờ, một chiếc xe hơi hoàn chỉnh được sản xuất, như Herry Ford đã tự hào chia sẻ trong cuốn tự truyện “Today and Tomorrow” năm 1962.

Chuỗi cung ứng đơn giản

Chuỗi cung ứng mở rộng

Nhà cung cấp dịch vụ trong các lĩnh vực:

Nhà cung cấp Công ty Khách hàng

Nhà cung cấp cuối cùng

Nhà cung cấp dịch vụ

Nhà thiết kế sản phẩm

Nhà cung cấp hậu cần

Nhà cung cấp tài chính

Nhà sản xuất Nhà phân phối

Ví dụ Chuỗi cung ứng mở rộng

Hình 1.1 Cấu trúc chuỗi cung ứng

Lịch sử phát triển của quản trị chuỗi cung ứng

1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của chuỗi cung ứng

Trong thập niên 1950 và 1960, các công ty sản xuất Mỹ tập trung vào công nghệ sản xuất hàng loạt nhằm giảm chi phí và nâng cao năng suất Tuy nhiên, họ ít chú trọng đến việc xây dựng mối quan hệ với nhà cung cấp, cải thiện thiết kế quy trình, tính linh hoạt và chất lượng sản phẩm.

Hình 1.6: Những sự kiện lịch sử về quản trị chuỗi cung ứng

Gia tăng năng lực của chuỗi cung cấp

Mở rộng và hình thành mối quan hệ chuỗi cung ứng

JIT, TQM, BPR, liên minh nhà cung cấp & khách hàng

Quản trị tồn kho và kiểm soát chi phí

Sản xuất khối lƣợng lớn truyền thống

Thiết kế và phát triển sản phẩm mới thường diễn ra chậm và phụ thuộc vào nguồn lực nội bộ, công nghệ và công suất hiện có Việc chia sẻ công nghệ và chuyên môn thông qua hợp tác chiến lược giữa người mua và người bán là một khái niệm chưa phổ biến trong giai đoạn này Quy trình sản xuất thường được hỗ trợ bởi tồn kho, nhằm đảm bảo máy móc hoạt động liên tục và duy trì cân bằng dòng nguyên vật liệu, dẫn đến tình trạng tồn kho sản xuất gia tăng.

Trong thập niên 1960 và 1970, việc phát triển hệ thống hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu và nguồn lực sản xuất đã làm nổi bật tầm quan trọng của quản trị nguyên vật liệu hiệu quả Các nhà sản xuất nhận thức được rằng mức độ tồn kho cao ảnh hưởng tiêu cực đến chi phí sản xuất và lưu giữ Sự tiến bộ của công nghệ thông tin, đặc biệt là máy tính, đã nâng cao tính năng của các phần mềm kiểm soát tồn kho, giúp giảm đáng kể chi phí tồn kho và cải thiện truyền thông nội bộ về nhu cầu mua sắm và nguồn cung.

Thập niên 1980 đánh dấu thời kỳ bản lề của quản trị chuỗi cung ứng, với thuật ngữ này lần đầu tiên được sử dụng rộng rãi vào năm 1982 Cạnh tranh toàn cầu gia tăng đã buộc các nhà sản xuất phải cắt giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm và cải thiện dịch vụ khách hàng Để đạt được điều này, nhiều hãng đã áp dụng phương pháp Just In Time (JIT) và chiến lược quản trị chất lượng toàn diện (Total Quality Management - TQM) nhằm tối ưu hóa quy trình sản xuất và thời gian giao hàng Trong bối cảnh JIT, với việc giảm thiểu tồn kho, các doanh nghiệp nhận ra tầm quan trọng của mối quan hệ hợp tác chiến lược giữa nhà cung cấp, người mua và khách hàng, làm nổi bật khái niệm về sự cộng tác trong quản trị chuỗi cung ứng.

Vào thập niên 1990, sự cạnh tranh trên thị trường Mỹ gia tăng, kéo theo chi phí hậu cần và tồn kho tăng cao, cùng với xu hướng toàn cầu hóa, đã tạo ra những thách thức lớn trong việc cải thiện chất lượng, hiệu quả sản xuất, dịch vụ khách hàng, và phát triển sản phẩm mới Để đối phó với những thách thức này, các nhà sản xuất bắt đầu hợp tác với những nhà cung cấp uy tín, chất lượng cao và được chứng nhận Họ cũng khuyến khích các nhà cung cấp tham gia vào quá trình thiết kế và phát triển sản phẩm mới, đồng thời đóng góp ý kiến để cải thiện dịch vụ và chất lượng, cũng như giảm chi phí Các công ty nhận ra rằng việc cam kết mua hàng từ những nhà cung cấp tốt nhất không chỉ giúp nâng cao chất lượng và thiết kế sản phẩm mà còn tăng doanh số và giảm chi phí thông qua việc chú trọng vào quy trình và nguyên vật liệu.

Trong hoạt động sản xuất, 27 và các linh kiện đóng vai trò quan trọng Nhiều liên minh giữa nhà cung cấp và người mua đã chứng minh sự thành công của họ.

Tái thiết kế quy trình kinh doanh (BPR) được giới thiệu vào đầu thập niên 1990 nhằm giảm lãng phí và nâng cao hiệu suất, tập trung vào việc cắt giảm chi phí và phát huy năng lực cốt lõi để đạt được lợi thế cạnh tranh bền vững Tuy nhiên, khi xu hướng này giảm dần vào giữa cuối thập niên 1990, quản trị chuỗi cung cấp đã trở thành yếu tố chủ chốt, được xem như nguồn lực chính tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.

Trong thời gian gần đây, các nhà quản trị, tư vấn và học giả đã nhận thức rõ hơn về sự khác biệt giữa hậu cần và quản trị chuỗi cung ứng Trước đây, quản trị chuỗi cung ứng chỉ được coi là hoạt động hậu cần bên ngoài doanh nghiệp Tuy nhiên, khi các doanh nghiệp áp dụng các sáng kiến quản trị chuỗi cung ứng, họ nhận ra tầm quan trọng của việc tích hợp tất cả các quy trình kinh doanh giữa các bên tham gia, giúp chuỗi cung ứng hoạt động như một thể thống nhất Hiện nay, hậu cần được xem là một phần quan trọng trong khái niệm quản trị chuỗi cung ứng rộng lớn hơn.

Trong thời gian này, các doanh nghiệp nhận ra tầm quan trọng của việc thiết lập liên minh và hợp tác với khách hàng Doanh nghiệp trung tâm trở thành nhà cung cấp giá trị cao, tập trung vào việc phục vụ khách hàng Việc phát triển mối quan hệ bền vững với khách hàng giúp doanh nghiệp giảm thiểu tồn kho sản phẩm hoàn thành, đồng thời tối ưu hóa nguồn lực để cung cấp sản phẩm và dịch vụ tốt hơn Khi thị phần sản phẩm của khách hàng được cải thiện, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng sẽ phát triển theo chiều hướng tích cực Điều này cho thấy rằng trong một liên minh chiến lược, việc tăng cường thị phần của khách hàng đồng nghĩa với sự thịnh vượng của doanh nghiệp.

Quản trị chuỗi cung cấp hiện nay phát triển theo hai hướng chính: quản trị cung cấp và thu mua, tập trung vào khách hàng công nghiệp và tổ chức, cùng với vận tải và hậu cần, nhấn mạnh từ nhà bán sỉ đến nhà bán lẻ Sự gia tăng các liên minh giữa nhà cung cấp và khách hàng từ cuối thập niên 1990 đến nay cho thấy sự phụ thuộc vào vận tải, tồn kho và dịch vụ hậu cần, điều này đã tạo ra các dịch vụ vận tải và tồn kho cho nhiều doanh nghiệp trong chuỗi cung cấp Đồng thời, việc xây dựng mối quan hệ với các nhà cung cấp dịch vụ thứ ba cũng là yếu tố quan trọng để đảm bảo hiệu quả trong quản lý chuỗi cung cấp.

Quản trị chuỗi cung ứng đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu suất và thành tích của mối quan hệ giữa các bên trong chuỗi cung ứng toàn cầu, đặc biệt trong ngành bán sỉ và bán lẻ, nơi mà vị trí và hậu cần là ưu tiên hàng đầu Nhiều doanh nghiệp hiện nay phải đối mặt với thách thức trong việc đánh giá hiệu suất toàn diện do tính phức tạp của chuỗi cung ứng Sự phát triển của công nghệ như EDI, mã vạch và Internet đã hỗ trợ tích cực cho việc tích hợp chuỗi cung ứng, giúp các doanh nghiệp bán lẻ ứng phó với sự không chắc chắn của thị trường và giảm thiểu tồn kho Ngoài ra, việc chia sẻ thông tin qua EDI và Internet cho phép tích hợp các chức năng như tồn kho, hậu cần và vận chuyển, tạo ra phương thức quản trị hiệu quả hơn Trong tương lai, quản trị chuỗi cung ứng sẽ chú trọng vào việc mở rộng chuỗi cung ứng, tăng cường trách nhiệm và phát triển chuỗi cung cấp "xanh", đồng thời cắt giảm chi phí đáng kể.

1.2.2 Những vấn đề chính trong quản trị chuỗi cung ứng

Trong bài viết này, chúng ta sẽ khám phá một số vấn đề quan trọng trong quản trị chuỗi cung ứng, mà sẽ được phân tích sâu hơn trong các chương tiếp theo Những vấn đề này bao gồm nhiều khía cạnh của hoạt động doanh nghiệp, từ chiến lược đến chiến thuật và tác nghiệp.

Cấp độ chiến lược trong doanh nghiệp liên quan đến việc đưa ra các quyết định có ảnh hưởng lâu dài, bao gồm số lượng, vị trí và công suất của kho bãi và nhà máy sản xuất, cũng như quản lý dòng nguyên vật liệu trong toàn bộ mạng lưới logistics.

Cấp độ chiến thuật bao gồm các quyết định đƣợc cập nhật theo quý hoặc theo năm

Các yếu tố quan trọng bao gồm quyết định về mua sắm và sản xuất, chính sách quản lý tồn kho, cùng với các chiến lược vận tải, bao gồm tần suất ghé thăm của khách hàng.

Cấp độ tác nghiệp liên quan đến việc đưa ra các quyết định hàng ngày, bao gồm việc lập tiến độ, xác định thời gian sản xuất, quản lý lịch trình và sắp xếp chất hàng lên xe.

QUY TRÌNH CHUỖI CUNG ỨNG: HOẠCH ĐỊNH VÀ THU MUA

QUY TRÌNH CHUỖI CUNG ỨNG: SẢN XUẤT VÀ PHÂN PHỐI

QUẢN TRỊ LOGISTICS TRONG CHUỖI CUNG ỨNG

QUẢN TRỊ TỒN KHO TRONG CHUỖI CUNG ỨNG

QUẢN LÝ THÔNG TIN VÀ HỢP TÁC TRONG CHUỖI CUNG ỨNG

ĐO LƯỜNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHUỖI CUNG ỨNG

Ngày đăng: 19/07/2021, 13:34

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w