1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

VAI TRÒ của TRẢI NGHIỆM THƯƠNG HIỆU TRỰC TUYẾN của KHÁCH HÀNG đối với ý ĐỊNH CHUYỂN TIẾP nội DUNG của KHÁCH HÀNG DO CÔNG TY TRỰC TUYẾN tạo RA TRƯỜNG hợp của NGÀNH NHÀ HÀNG THỰC PHẨM đồ ăn NHANH tại VIỆT NAM

47 35 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Vai Trò Của Trải Nghiệm Thương Hiệu Trực Tuyến Của Khách Hàng Đối Với Ý Định Chuyển Tiếp Nội Dung Của Khách Hàng Do Công Ty Trực Tuyến Tạo Ra: Trường Hợp Của Ngành Nhà Hàng Thực Phẩm Đồ Ăn Nhanh Tại Việt Nam
Tác giả Nguyễn Thị Linh, Nguyễn Thị Thùy Dung, Bùi Nguyễn Thanh Huyền
Người hướng dẫn Tiến Sĩ Lobel Trong Thuy Tran
Trường học Trường Đại Học Tôn Đức Thắng
Chuyên ngành Quản Trị Marketing
Thể loại bài báo
Năm xuất bản 2020
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 47
Dung lượng 1,01 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: Giới thiệu

    • 1.1 Bối cảnh nghiên cứu

    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu

    • 1.3 Ý nghĩa nghiên cứu

    • 1.4 Bố cục của bài báo cáo nghiên cứu

  • Chương 2: Tổng quan lý thuyết

    • 2.1 Khái niệm về trải nghiệm thương hiệu trực tuyến

    • 2.2 Độ tin cậy của các Fanpages trên Facebook

    • 2.3 Sự gắn kết của của cộng đồng thương hiệu trực tuyến

    • 2.4 Ý định chuyển tiếp nội dung do các công ty tạo ra

    • 2.5 Mối quan hệ giữa 4 biến COBE CE BCP CGC

    • 2.6 Tầm quan trọng và lợi ích của trải nghiệm thương hiệu trực tuyến

    • 2.7 Hạn chế của trải nghiệm thương hiệu trực tuyến

    • 2.8 Những nghiên cứu khác nói gì về trải nghiệm thương hiệu trực tuyến

      • 2.8.1 Nghiên cứu 1

      • 2.8.2 Nghiên cứu 2

  • Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

    • 3.1 Thu thập dữ liệu và lấy mẫu

      • 3.1.1 Mẫu

      • 3.1.2 Thu thập dữ liệu

      • 3.1.3 Bảng câu hỏi

      • 3.1.4 Quy trình nghiên cứu

    • 3.2 Đo lường

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • BẢNG KHẢO SÁT

Nội dung

GIỚI THIỆU

Bối cảnh nghiên cứu

Không nêu được nhu cầu nghiên cứu.

Chỉ dịch từ bài nghiên cứu mẫu, không vận và mô tả dụng được bối cảnh thực tiễn của đề tài đang làm.

Nhu cầu nghiên cứu cần được làm rõ từ cả thực tiễn và lý thuyết, giúp người đọc nhận thức rõ bối cảnh nghiên cứu Bối cảnh này bao gồm đối tượng nghiên cứu, vấn đề nghiên cứu, và các trích dẫn từ lý thuyết có liên quan Việc cung cấp ví dụ cụ thể từ thực tiễn và lý thuyết sẽ làm nổi bật tính cấp thiết của nghiên cứu, đồng thời tạo điều kiện cho người đọc hiểu sâu hơn về các khía cạnh của vấn đề đang được khảo sát.

Không nêu được câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu

Nêu được câu hỏi hoặc mục tiêu nghiên cứu.

Trình bày rõ ràng được tình huống tiến thoái lưỡng nan của doanh nghiệp, từ đó rút ra được câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu

Bài viết trình bày rõ ràng tình huống tiến thoái lưỡng nan mà doanh nghiệp đang đối mặt, từ đó đặt ra câu hỏi quản trị quan trọng Mục tiêu nghiên cứu là giúp người đọc nhận thức rõ ràng về vấn đề này, đồng thời tác giả lập luận một cách logic về câu hỏi quản trị Bên cạnh đó, bài viết cũng dẫn chứng và liên hệ giữa lý thuyết và thực tiễn để làm nổi bật tầm quan trọng của việc giải quyết tình huống này.

Không nêu được đóng góp/ ý nghĩa kỳ vọng nghiên cứu.

Nêu được những đóng góp/ ý nghĩa kỳ vọng chung từ bài báo key papers

Nêu được những đóng góp/ ý nghĩa, hàm ý Quản trị mong đợi, hoặc ứng dụng của bài nghiên cứu trong thực tiễn

2.1 Lý thuyết 0.4 Không nêu rõ khái niệm các biến

Khái niệm/ định nghĩa của các biến nghiên cứu.

Khái niệm/ định nghĩa của các biến nghiên cứu cùng với ví dụ rõ ràng 2.2 Nghiên cứu trước 0.6 Không thể hiện được những nghiên cứu trước

Thể hiện được duy nhất một nghiên cứu trước

Thể hiện được nhiều nghiên cứu trước

Tổng quan được những đóng góp và hạn chế của nghiên cứu trước đối với từng biến nghiên cứu Theo hình thức từng nghiên cứu riêng lẻ

Bài viết tổng hợp những đóng góp và hạn chế của các nghiên cứu trước đây liên quan đến từng biến nghiên cứu, đồng thời kết hợp các nghiên cứu theo từng chủ đề lý thuyết Mô hình nghiên cứu được trình bày nhằm làm rõ các mối quan hệ và yếu tố ảnh hưởng trong lĩnh vực nghiên cứu này.

1.0 Không có mô hình nghiên cứu

Có mô hình nghiên cứu, và giả thuyết nghiên cứu

Có mô hình nghiên cứu, và giả thuyết nghiên cứu thực thụ, rõ ràng.

3 Phương pháp 5/10 0 điểm 1/3 tổng điểm 1/2 tổng điểm 3/4 tổng điểm Trọn điểm

1.0 Không hiểu về đo lường

Chỉ nêu sơ sài các cách đo lường trong bài viết

Bài viết có làm rõ được cách thức xây dựng các biến, nhưng không làm rõ nguồn gốc của chúng.

Bài viết có làm rõ được cách thức xây dựng các biến, nguồn gốc của chúng

Bài viết trình bày rõ ràng cách thức xây dựng các biến và nguồn gốc của chúng, kèm theo bảng tổng hợp về đo lường các biến Phần 3.2 tập trung vào thiết kế nghiên cứu.

1.0 Không có thiết kê nghiên cứu

Có trình bày về Đối tượng khảo sát, phương thức tiếp cận và Pretest

Trong nghiên cứu này, chúng tôi sẽ trình bày rõ ràng và rành mạch về đối tượng khảo sát, cùng với kế hoạch và phương thức tiếp cận những đối tượng này Chúng tôi cũng sẽ thực hiện một bài Pretest để kiểm tra tính khả thi của phương pháp Bên cạnh đó, việc thu thập dữ liệu sẽ được tiến hành một cách có hệ thống, đảm bảo lập luận chủ quan và tránh sơ sài trong hình thức thu thập dữ liệu.

Chỉ sử dụng thông tin từ bài mẫu, và không có kế hoạch thu thập mẫu rõ ràng cho bối cảnh riêng.

Có kế hoạch lấy mẫu, nêu rõ được kích cỡ mẫu, phương tiện khảo sát.

Có kế hoạch lấy mẫu, nêu rõ được kích cỡ mẫu, phương tiện khảo sát, và đặc tính nhân khẩu học của đối tượng khảo sát

Kế hoạch lấy mẫu cần chỉ rõ kích cỡ mẫu, phương tiện khảo sát và đặc tính nhân khẩu học của đối tượng Đồng thời, cần nêu rõ phương pháp xử lý sự thiên vị, không phản hồi và sự bàn quan của đối tượng trong quá trình thu thập dữ liệu Cuối cùng, bảng hỏi nên được tự thiết kế để phù hợp với mục tiêu nghiên cứu.

Chỉ dịch được bảng hỏi từ bảng hỏi nháp

Hiệu chỉnh bảng hỏi nháp thành một bảng hỏi có nội dung các câu hỏi phù hợp theo bối cảnh

Để hoàn thiện bảng hỏi, cần chỉnh sửa thành một bảng hỏi hoàn chỉnh với đầy đủ ba loại câu hỏi: câu hỏi nhận dạng, câu hỏi mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi phân loại Đồng thời, cần kèm theo các phần giới thiệu về nghiên cứu để cung cấp bối cảnh và mục đích rõ ràng cho người tham gia.

Để xây dựng một bảng hỏi chất lượng, cần đảm bảo rằng mọi câu hỏi đều chính xác và không có lỗi Đồng thời, các biến khó cần được khái niệm hóa rõ ràng Bảng hỏi cũng nên được thẩm định bởi các chuyên gia để đảm bảo tính hợp lệ và đáng tin cậy.

Trải nghiệm thương hiệu trực tuyến của khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành ý định chia sẻ nội dung do công ty tạo ra, đặc biệt trong ngành nhà hàng thực phẩm đồ ăn nhanh Sự tương tác tích cực với thương hiệu trực tuyến không chỉ nâng cao sự hài lòng của khách hàng mà còn khuyến khích họ chia sẻ trải nghiệm của mình với người khác Điều này giúp gia tăng nhận diện thương hiệu và thu hút thêm khách hàng mới Do đó, các doanh nghiệp trong ngành thực phẩm đồ ăn nhanh cần chú trọng đến việc cải thiện trải nghiệm trực tuyến để tối ưu hóa khả năng chuyển tiếp nội dung từ khách hàng.

Mục tiêu của đề cương là phân tích mối quan hệ giữa trải nghiệm thương hiệu trực tuyến của các thương hiệu nhà hàng đồ ăn nhanh như KFC và Pizza Hut với ý định chia sẻ nội dung trên fanpage Facebook Nghiên cứu sẽ xem xét hai yếu tố chính: độ tin cậy của trang Facebook và sự gắn kết của cộng đồng thương hiệu online Qua đó, bài viết sẽ chỉ ra tầm quan trọng và lợi ích của trải nghiệm thương hiệu trực tuyến, đồng thời tìm hiểu những hạn chế của nó và đề xuất các giải pháp khắc phục.

Từ khóa: Trải nghiệm thương hiệu trực tuyến, độ tin cậy, nội dung do các công ty tạo ra, ý định chuyển tiếp

Trong xã hội hiện đại, nhịp sống vội vã buộc con người phải tìm kiếm những giải pháp ăn uống tiện lợi và nhanh chóng Thời gian dành cho bữa ăn ngày càng hạn chế, chỉ từ 15 đến 30 phút, bất kể bạn là viên chức, công nhân hay sinh viên Việc ăn uống nhanh chóng trở thành một nhu cầu thiết yếu để duy trì năng lượng cho công việc Điều này đã dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ của khái niệm "thực phẩm đồ ăn nhanh", với nhiều chuỗi nhà hàng mọc lên, đặc biệt là tại Thành phố Hồ Chí Minh, nơi nhu cầu về thực phẩm tiện lợi ngày càng gia tăng.

Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt, trải nghiệm thương hiệu của khách hàng trở thành yếu tố then chốt mà các doanh nghiệp trong ngành thực phẩm đồ ăn nhanh cần chú trọng Khách hàng sẽ quyết định ở lại với thương hiệu hay chuyển sang đối thủ dựa trên những trải nghiệm này Đặc biệt, trong thời đại công nghiệp số phát triển mạnh mẽ, doanh nghiệp không chỉ phải cải thiện trải nghiệm trực tiếp tại nhà hàng mà còn cần chú ý đến trải nghiệm trực tuyến qua các phương tiện truyền thông đại chúng.

Năm 2019 - 2020 đánh dấu thời kỳ hoàng kim của cuộc cách mạng công nghệ 4.0, với tác động mạnh mẽ đến nhiều lĩnh vực, đặc biệt là nền kinh tế toàn cầu Ngành nhà hàng và kinh doanh thực phẩm đồ ăn nhanh tại Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng sâu sắc từ cuộc cách mạng này.

Theo báo cáo mới nhất của Nielsen Việt Nam, tỷ lệ sử dụng Internet tại Việt Nam đã đạt 85%, cao hơn mức trung bình khu vực, với người tiêu dùng dành gần 7 tiếng mỗi ngày cho hoạt động trực tuyến Tỷ lệ sở hữu điện thoại thông minh ở khu vực thành thị vượt quá 90%, trong khi ở nông thôn cũng đạt hơn 50% (theo Báo Đầu Tư, baodautu.vn) Điều này tạo ra cơ hội lớn nhưng cũng là thách thức cho các doanh nghiệp trong ngành nhà hàng, đặc biệt là các nhà hàng thực phẩm đồ ăn nhanh.

Việc áp dụng Internet và công nghệ vào tiêu dùng đã hoàn toàn thay đổi cách thức mua bán và chi trả của con người Thay vì phải đến cửa hàng để trải nghiệm mua sắm, giờ đây mọi người có thể dễ dàng mua sắm trực tuyến ngay tại nhà Sự phát triển này không chỉ cải thiện trải nghiệm tiêu dùng mà còn nâng cao nhận thức và hành vi tiêu dùng của con người.

Ý nghĩa nghiên cứu

Không nêu được đóng góp/ ý nghĩa kỳ vọng nghiên cứu.

Nêu được những đóng góp/ ý nghĩa kỳ vọng chung từ bài báo key papers

Nêu được những đóng góp/ ý nghĩa, hàm ý Quản trị mong đợi, hoặc ứng dụng của bài nghiên cứu trong thực tiễn

2.1 Lý thuyết 0.4 Không nêu rõ khái niệm các biến

Khái niệm/ định nghĩa của các biến nghiên cứu.

Khái niệm/ định nghĩa của các biến nghiên cứu cùng với ví dụ rõ ràng 2.2 Nghiên cứu trước 0.6 Không thể hiện được những nghiên cứu trước

Thể hiện được duy nhất một nghiên cứu trước

Thể hiện được nhiều nghiên cứu trước

Tổng quan được những đóng góp và hạn chế của nghiên cứu trước đối với từng biến nghiên cứu Theo hình thức từng nghiên cứu riêng lẻ

Bài viết tổng hợp những đóng góp và hạn chế của các nghiên cứu trước đây liên quan đến từng biến nghiên cứu, đồng thời trình bày theo hình thức kết hợp các nghiên cứu dưới từng chủ điểm lý thuyết Mô hình nghiên cứu được đề xuất sẽ giúp làm sáng tỏ mối liên hệ giữa các biến và cung cấp cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo.

1.0 Không có mô hình nghiên cứu

Có mô hình nghiên cứu, và giả thuyết nghiên cứu

Có mô hình nghiên cứu, và giả thuyết nghiên cứu thực thụ, rõ ràng.

3 Phương pháp 5/10 0 điểm 1/3 tổng điểm 1/2 tổng điểm 3/4 tổng điểm Trọn điểm

1.0 Không hiểu về đo lường

Chỉ nêu sơ sài các cách đo lường trong bài viết

Bài viết có làm rõ được cách thức xây dựng các biến, nhưng không làm rõ nguồn gốc của chúng.

Bài viết có làm rõ được cách thức xây dựng các biến, nguồn gốc của chúng

Bài viết nêu rõ cách thức xây dựng và nguồn gốc của các biến, đồng thời cung cấp bảng tổng hợp về đo lường của các biến Phần thiết kế nghiên cứu cũng được trình bày một cách chi tiết, giúp người đọc hiểu rõ hơn về quy trình và phương pháp nghiên cứu được áp dụng.

1.0 Không có thiết kê nghiên cứu

Có trình bày về Đối tượng khảo sát, phương thức tiếp cận và Pretest

Để thực hiện nghiên cứu, cần trình bày rõ ràng và rành mạch về đối tượng khảo sát, cũng như kế hoạch và phương thức tiếp cận những đối tượng này Việc tiến hành Pretest là một bước quan trọng trong quá trình thu thập dữ liệu Đặc biệt, cần lưu ý lập luận chủ quan và tránh sơ sài trong hình thức thu thập dữ liệu, nhằm đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của thông tin thu thập được.

Chỉ sử dụng thông tin từ bài mẫu, và không có kế hoạch thu thập mẫu rõ ràng cho bối cảnh riêng.

Có kế hoạch lấy mẫu, nêu rõ được kích cỡ mẫu, phương tiện khảo sát.

Có kế hoạch lấy mẫu, nêu rõ được kích cỡ mẫu, phương tiện khảo sát, và đặc tính nhân khẩu học của đối tượng khảo sát

Để thu thập dữ liệu hiệu quả, cần có kế hoạch lấy mẫu rõ ràng, xác định kích cỡ mẫu, phương tiện khảo sát và đặc tính nhân khẩu học của đối tượng Đồng thời, cần nêu rõ phương pháp xử lý sự thiên vị, tình trạng không phản hồi và sự bàn quan của đối tượng trong quá trình thu thập dữ liệu Cuối cùng, bảng hỏi 2.0 cần được tự thiết kế để phù hợp với mục tiêu nghiên cứu.

Chỉ dịch được bảng hỏi từ bảng hỏi nháp

Hiệu chỉnh bảng hỏi nháp thành một bảng hỏi có nội dung các câu hỏi phù hợp theo bối cảnh

Để hoàn thiện bảng hỏi, cần chỉnh sửa thành một bảng hỏi đầy đủ với ba loại câu hỏi: câu hỏi nhận dạng, câu hỏi mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi phân loại Đồng thời, cần bổ sung các phần giới thiệu về nghiên cứu để cung cấp bối cảnh và mục đích rõ ràng cho người tham gia.

Để hoàn thiện một bảng hỏi chất lượng, cần đảm bảo rằng mỗi câu hỏi đều không mắc lỗi và được khái niệm hóa rõ ràng các biến khó Bảng hỏi cũng nên được thẩm định bởi các chuyên gia để đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của nội dung.

Trải nghiệm thương hiệu trực tuyến của khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành ý định chia sẻ nội dung do công ty tạo ra Đặc biệt trong ngành nhà hàng thực phẩm đồ ăn nhanh, sự tương tác và cảm nhận tích cực từ khách hàng có thể thúc đẩy họ chia sẻ trải nghiệm của mình trên các nền tảng mạng xã hội Điều này không chỉ tăng cường nhận diện thương hiệu mà còn tạo ra sự lan tỏa mạnh mẽ, góp phần nâng cao doanh thu và sự trung thành của khách hàng Việc tối ưu hóa trải nghiệm trực tuyến sẽ giúp các nhà hàng thu hút và giữ chân khách hàng hiệu quả hơn.

Mục tiêu của đề cương là phân tích mối quan hệ giữa trải nghiệm thương hiệu trực tuyến của các nhà hàng đồ ăn nhanh như KFC và Pizza Hut với ý định chia sẻ nội dung từ các fanpage Facebook của họ Nghiên cứu sẽ xem xét vai trò của độ tin cậy của các trang Facebook và sự gắn kết của cộng đồng thương hiệu trực tuyến Qua đó, bài viết sẽ làm nổi bật tầm quan trọng và lợi ích của trải nghiệm thương hiệu trực tuyến, đồng thời chỉ ra những hạn chế và đề xuất giải pháp khắc phục.

Từ khóa: Trải nghiệm thương hiệu trực tuyến, độ tin cậy, nội dung do các công ty tạo ra, ý định chuyển tiếp

Ngày nay, cuộc sống con người diễn ra vội vã, với nhu cầu nhanh chóng trong mọi lĩnh vực, bao gồm cả ăn uống Trong một xã hội phát triển không ngừng, thời gian dành cho bữa ăn của mỗi người chỉ khoảng 15 đến 30 phút, bất kể là viên chức, công nhân hay sinh viên Việc ăn uống trở thành cuộc đua với thời gian, nhằm đảm bảo năng lượng cho công việc Điều này dẫn đến sự ra đời của khái niệm "thực phẩm đồ ăn nhanh", với sự gia tăng số lượng nhà hàng chuỗi thực phẩm nhanh tại Việt Nam, đặc biệt là ở Thành phố Hồ Chí Minh.

Trải nghiệm thương hiệu của khách hàng ngày càng trở thành yếu tố quan trọng mà các doanh nghiệp trong lĩnh vực thực phẩm đồ ăn nhanh phải chú trọng Điều này ảnh hưởng đến quyết định của khách hàng, liệu họ có ở lại với doanh nghiệp hay chuyển sang đối thủ cạnh tranh Cuộc chiến về trải nghiệm thương hiệu tại nhà hàng đang trở nên gay gắt hơn, đặc biệt trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của nền công nghiệp số, khi mà khách hàng cũng trải nghiệm thương hiệu trực tuyến qua các phương tiện truyền thông đại chúng.

Năm 2019 - 2020 đánh dấu thời kỳ hoàng kim của cuộc cách mạng công nghệ 4.0, với ảnh hưởng mạnh mẽ đến nhiều lĩnh vực, đặc biệt là nền kinh tế toàn cầu Trong đó, ngành nhà hàng và kinh doanh thực phẩm đồ ăn nhanh tại Việt Nam đã trải qua sự chuyển mình rõ rệt nhờ vào những tiến bộ công nghệ này.

Theo báo cáo mới nhất của Nielsen Việt Nam, tỷ lệ sử dụng Internet tại Việt Nam đã đạt 85%, vượt mức trung bình khu vực Người tiêu dùng trung bình dành gần 7 tiếng mỗi ngày cho hoạt động trực tuyến, thuộc nhóm cao nhất tại châu Á - Thái Bình Dương Tỷ lệ sở hữu điện thoại thông minh ở khu vực thành thị vượt 90%, trong khi ở nông thôn cũng đạt trên 50% (theo Báo Đầu Tư, baodautu.vn) Điều này tạo ra cơ hội lớn nhưng cũng là thách thức cho các doanh nghiệp trong ngành nhà hàng, đặc biệt là nhà hàng thực phẩm đồ ăn nhanh.

Việc ứng dụng Internet và công nghệ vào tiêu dùng đã hoàn toàn thay đổi cách thức mua bán và thanh toán của con người Thay vì đến cửa hàng trực tiếp, người tiêu dùng giờ đây có thể trải nghiệm mua sắm trực tuyến ngay tại nhà Sự phát triển này không chỉ mang lại sự tiện lợi mà còn thúc đẩy nhận thức và hành vi tiêu dùng của con người ngày càng tiến bộ hơn.

Facebook là một trong những công cụ trực tuyến quan trọng được đề cập trong bài nghiên cứu này, với hơn 80% người Việt Nam sử dụng Tại TP.HCM, thành phố có số lượng người dùng đông nhất cả nước, có khoảng 14 triệu người dùng, theo báo Dân Trí.

Hiện nay, các nhà hàng thực phẩm đồ ăn nhanh không chỉ sử dụng website chính thống mà còn đầu tư vào việc xây dựng trang bán hàng trên Facebook Điều này giúp họ mở rộng cơ hội toàn cầu hóa và tiếp cận khách hàng rộng rãi nhờ vào sức mạnh của mạng xã hội và Internet.

Bố cục của bài báo cáo nghiên cứu

Bố cục bài nghiên cứu gồm có 3

TỔNG QUAN LÝ THUYẾT

Sự gắn kết của cộng đồng thương hiệu trực tuyến

Các Nghiên Cứu Có Liên Quan

Mô hình nghiên cứu nhấn mạnh vai trò và tầm quan trọng của trải nghiệm thương hiệu trực tuyến đối với khách hàng, từ đó đề xuất các chiến lược Marketing sáng tạo trên mạng xã hội Facebook Những chiến lược này nhằm tác động trực tiếp đến ý định và hành vi tiêu dùng của khách hàng trong khu vực.

1.4 Bố cục của bài báo cáo nghiên cứu

Bố cục bài nghiên cứu gồm có 3 chương

Chương 1: Giới thiệu gồm bối cảnh nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, ý nghĩa nghiên cứu và bố cục của bài báo cáo nghiên cứu.

Chương 2: Tổng quan lý thuyết, trình bày về cơ sở lý thuyết, các nghiên cứu có liên quan đến vấn đề trên và cùng với đó là xây dựng mô hình nghiên cứu.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu gồm đo lường bằng thang đo, thiết kế nghiên cứu và xây dựng bảng hỏi.

Mục Tiêu Nghiên Cứu Ý Nghĩa Nghiên Cứu

Bố Cục Bài Báo Cáo

PHÁP NGHIÊN CỨU Đo Lường

Thu Thập Dữ LiệuBảng Hỏi

Chương 2: Tổng quan lý thuyết Đối với đối tượng nghiên cứu là trải nghiệm thương hiệu trực tuyến của nhà hàng thực phẩm đồ ăn nhanh Ở chương này, tác giả sẽ đi sâu vào giới thiệu các lí thuyết liên quan được sử dụng trong đề cương nghiên cứu này Từ đó, xây dựng nên mô hình lí thuyết và các giả thuyết nghiên cứu phù hợp Đầu tiên, tác giả sẽ giới thiệu lí thuyết về trải nghiệm thương hiệu trực tuyến qua trải nghiệm của khách hàng về nhà hàng thực phẩm đồ ăn nhanh, độ tin cậy, tác động và một số lí thuyết liên quan Sau đó, tác giả sẽ nêu ra tầm quan trọng cũng như lợi ích và đưa ra những hạn chế trong trải nghiệm thương hiệu trực tuyến Cuối cùng, tác giả sẽ phân tích các nghiên cứu liên quan đã được công bố 2.1 Khái niệm về trải nghiệm thương hiệu trực tuyến

Trải nghiệm thương hiệu trực tuyến là kết quả của các yếu tố liên quan đến thương hiệu trên internet, bao gồm phản hồi của người tiêu dùng từ các điểm tiếp xúc trực tuyến như trang web và mạng xã hội Mặc dù truyền thông xã hội ngày càng phổ biến, nhưng các trang web thương hiệu vẫn giữ vai trò quan trọng trong việc tạo ra trải nghiệm thương hiệu, giúp xây dựng mối quan hệ với khách hàng và mở ra cơ hội cho các nhà hàng thực phẩm đồ ăn nhanh có trang web hoặc fanpage Facebook hoạt động hiệu quả.

Trải nghiệm thương hiệu trực tuyến qua các thiết bị điện tử hoạt động như công cụ thay thế cho trải nghiệm thực tế, tuy nhiên chúng chỉ cung cấp một mức độ kích thích hạn chế.

Trải nghiệm thương hiệu trực tuyến tuân theo 5 khía cạnh sau đây (Simon Brexendrof và Fassnacht 2013):

2.2 Độ tin cậy của các Fanpages trên Facebook

Nội dung trên các trang cộng đồng thương hiệu cần phải chính xác và đáng tin cậy để xây dựng mối quan hệ vững chắc với khách hàng Sự tin tưởng từ khách hàng là yếu tố then chốt cho thành công của chiến dịch xây dựng thương hiệu Các trang cộng đồng trực tuyến uy tín giúp doanh nghiệp gia tăng lòng tin, từ đó nâng cao ý định mua hàng và tăng thị phần Đối với các nhà hàng, việc truyền đạt thông tin về nhận diện thương hiệu một cách trung thực và rõ ràng là rất quan trọng, vì mối quan hệ giữa khách hàng và thương hiệu được hình thành dựa trên niềm tin và nhận thức của họ.

2.3 Sự gắn kết của của cộng đồng thương hiệu trực tuyến

Sự gắn kết của cộng đồng thương hiệu trực tuyến mô tả các tương tác mạnh mẽ giữa người tiêu dùng và giữa người tiêu dùng với thương hiệu, vượt xa mối quan hệ truyền thống giữa người mua và người bán Điều này bao gồm việc "Chia sẻ" và "Thích" các nội dung do các thành viên trong cộng đồng tạo ra Sự gắn kết này thể hiện qua việc người dùng sẵn lòng chia sẻ thông tin, thể hiện sự yêu mến và nhiệt tình đối với thương hiệu.

Các trang web thương hiệu, đặc biệt là Facebook, khuyến khích khách hàng trò chuyện với nhân viên và tham gia thảo luận, từ đó tạo ra sự tương tác mạnh mẽ giữa người tiêu dùng và thương hiệu, nâng cao trải nghiệm trực tuyến.

Ý định chuyển tiếp nội dung do các công ty tạo ra

Ý định chia sẻ nội dung từ các fanpage Facebook của doanh nghiệp phản ánh sự quan tâm của người tiêu dùng đối với thương hiệu Khi người tiêu dùng có mối liên hệ tích cực với một thương hiệu, họ sẵn lòng lan tỏa thông tin về doanh nghiệp Các công ty cần chú trọng duy trì mối quan hệ này vì những khách hàng quan tâm thường dễ dàng chia sẻ sự nhiệt tình của mình Sự hài lòng của khách hàng là yếu tố quan trọng trong khái niệm Brand Engagement (BE) và đóng vai trò then chốt trong việc thúc đẩy ý định chia sẻ thông tin Một trải nghiệm BE tích cực sẽ khuyến khích sự trung thành của người tiêu dùng và làm tăng khả năng họ chuyển tiếp nội dung do người tiêu dùng tạo ra (CGC) trên mạng.

Mối quan hệ giữa 4 biến COBE CE BCP CGC

Mối quan hệ của 4 biến cho thấy sự tác động cộng hưởng như sau:

Mô hình tác động cho thấy trải nghiệm thương hiệu trực tuyến (COBE) có ảnh hưởng đáng kể đến ý định chia sẻ nội dung từ các trang fanpage trên Facebook (CGC) Cụ thể, COBE được xác định là một biến độc lập, tác động trực tiếp đến ý định của khách hàng trong việc tương tác với nội dung trên nền tảng này.

Trải nghiệm thương hiệu trực tuyến (COBE) Độ tin cậy của các trang cộng đồng trực tuyến trên Facebook

(BCP) Độ gắn kết giữa khách hàng và các trang cộng đồng trực tuyến

Ý định chuyển tiếp nội dung từ các thương hiệu trực tuyến (CGC) được xác định qua biến BCE trực tuyến và độ tin cậy của fanpage Facebook trong lĩnh vực thực phẩm đồ ăn nhanh tại Tp Hồ Chí Minh Mô hình cho thấy rằng các doanh nghiệp sử dụng Facebook để thu hút và phát triển mối quan hệ với người tiêu dùng Sử dụng phương tiện truyền thông trực tuyến thông qua BCP là một chiến lược thiết thực trong nền kinh tế 4.0 hiện nay Điều này cho phép các doanh nghiệp trong ngành thực phẩm đồ ăn nhanh thiết lập uy tín và khẳng định mối quan hệ với khách hàng, đồng thời xây dựng lòng trung thành từ khách hàng.

Tầm quan trọng và lợi ích của trải nghiệm thương hiệu trực tuyến

Trải nghiệm thương hiệu trực tuyến không chỉ giới hạn ở các trang web, mà còn phải dễ dàng truy cập và sử dụng Sự tích hợp và nhất quán giữa trải nghiệm trực tuyến và thế giới thực là rất quan trọng, đảm bảo phù hợp với thương hiệu (McKinsey, 2015) Khi yếu tố này được thực hiện, trải nghiệm thương hiệu trực tuyến có thể trở thành một yếu tố khác biệt, góp phần tích cực vào sự hài lòng và lòng trung thành của người tiêu dùng (Pine & Gilmore, 1998; Brakus, Schmitt & Zarantonaello, 2009).

Một thương hiệu có trang trực tuyến với nội dung quảng cáo chiến lược và đáng tin cậy sẽ thúc đẩy mối quan hệ giữa thương hiệu và khách hàng Trong môi trường cạnh tranh hiện nay, trải nghiệm thương hiệu trực tuyến là một lợi thế giúp tăng cường lòng trung thành của khách hàng, nâng cao khả năng ghi nhớ và nhận diện thương hiệu Trải nghiệm này tạo ra niềm tin cho khách hàng, là bước đầu tiên trong việc xây dựng mối quan hệ bền vững Qua đó, vai trò của trải nghiệm thương hiệu trực tuyến giúp khách hàng đánh giá khách quan và tiếp cận thông tin sản phẩm một cách hiệu quả thông qua các nền tảng truyền thông trực tuyến.

Cộng đồng trực tuyến ngày càng được người tiêu dùng tin tưởng trong việc tham khảo thông tin trước khi quyết định mua hàng hoặc trải nghiệm sản phẩm Khi đặt món ăn từ nhà hàng, khách hàng thường dựa vào ý kiến và đánh giá từ các cộng đồng trực tuyến Do đó, các doanh nghiệp đã nhận ra tầm quan trọng của cộng đồng thương hiệu trực tuyến như một kênh truyền thông hiệu quả để kết nối với khách hàng Việc sử dụng công cụ trực tuyến trong kinh doanh không chỉ là một xu hướng mà còn là một bước tiến cần thiết để tận dụng lợi thế từ sự phát triển của công nghệ và khoa học máy tính.

Facebook có chức năng lan truyền thông tin mạnh mẽ, khi người dùng tương tác với bài viết của Fanpage, bài viết đó sẽ xuất hiện trên bảng tin của bạn bè và người hâm mộ Điều này giúp thông tin doanh nghiệp được phát tán rộng rãi trong cộng đồng người dùng Facebook, thu hút thêm nhiều người theo dõi mới Sự tham gia tích cực của người dùng vào các Fanpage không chỉ giúp thông tin nhà hàng lan tỏa nhanh chóng mà còn giúp doanh nghiệp phát triển và duy trì mối quan hệ vững chắc với khách hàng, đồng thời tiếp cận được nhiều khách hàng tiềm năng.

Ví dụ về tầm quan trọng của trải nghiệm thương hiệu trực tuyến

Ví dụ : Sự so sánh giữa 3 thương hiệu Thực phẩm đồ ăn nhanh nổi tiếng qua Truyền thông xã hội (Social Media).

Ngành hàng thức ăn nhanh đang chứng kiến sự cạnh tranh khốc liệt giữa các thương hiệu lớn, với sự chú trọng đặc biệt vào hoạt động trên social media Theo thống kê của Buzzmetrics, KFC, Lotteria và McDonald’s là ba thương hiệu thực phẩm nhanh có nhiều thảo luận nhất trên mạng xã hội, trong đó KFC dẫn đầu với thị phần gần 50% Độ nhận diện của các thương hiệu này chủ yếu đến từ các nền tảng truyền thông Internet, đặc biệt là Facebook fanpage, góp phần giúp KFC duy trì vị thế vượt trội so với các đối thủ cạnh tranh.

Sự ảnh hưởng của mạng xã hội, đặc biệt là qua Facebook fanpage, đã đóng vai trò quan trọng trong việc KFC vượt trội hơn các đối thủ cạnh tranh, thể hiện qua số lượng đánh giá và bình luận của khách hàng về thương hiệu trực tuyến.

Hạn chế của trải nghiệm thương hiệu trực tuyến

Trải nghiệm thương hiệu đa lớp là bước tiến quan trọng trong việc kết nối thương hiệu với khách hàng, kết hợp tất cả các kênh và dịch vụ để tạo ra trải nghiệm khách hàng vượt trội Một trải nghiệm xuất sắc không chỉ nâng cao hình ảnh thương hiệu mà còn kích thích cảm xúc tích cực của khách hàng Khi khách hàng hài lòng, họ có xu hướng giới thiệu thương hiệu đến bạn bè, từ đó tạo ra tiếng vang tốt cho thương hiệu.

Dù công nghệ kỹ thuật số phát triển, truyền miệng vẫn là hình thức truyền thông hiệu quả nhất trong kinh doanh Trải nghiệm tuyệt vời với doanh nghiệp là yếu tố chính khiến khách hàng chia sẻ về thương hiệu với bạn bè và người thân, theo Matt Kleinschmit, Phó Chủ tịch cấp cao của Vision Critical.

Câu nói này nêu bật cả lợi thế và thách thức trong trải nghiệm thương hiệu trực tuyến Các nhà hàng có trang mạng xã hội mạnh mẽ sẽ hưởng lợi từ sự tương tác tích cực của khách hàng, nhưng ngược lại, nếu khách hàng không hài lòng, họ có thể chia sẻ những phàn nàn với bạn bè và công chúng Điều này khiến doanh nghiệp phải tốn nhiều thời gian và công sức để khôi phục lòng tin từ khách hàng.

Để khắc phục và đối phó với chiều hướng dư luận tiêu cực, cần có một nhóm chuyên gia sẵn sàng can thiệp kịp thời khi vấn đề xảy ra Như Matt Kleinschmit đã nói, hành động như bình luận tích cực trên các trang cộng đồng trực tuyến có thể giúp làm giảm bớt những thảo luận không tốt về thương hiệu Việc này không chỉ giúp làm loãng những cuộc thảo luận tiêu cực mà còn thay đổi nhận thức của khách hàng mà không gây ra mâu thuẫn, khác với việc xóa bình luận, điều này chỉ khiến khách hàng cảm thấy bị thiếu tôn trọng và có thể làm tình hình trở nên nghiêm trọng hơn.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 19/07/2021, 13:29

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w