1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa mức độ đầu cơ và độ biến động giá Bitcoin giai đoạn 20102018

62 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Mối Quan Hệ Giữa Mức Độ Đầu Cơ Và Độ Biến Động Giá Bitcoin Giai Đoạn 2010 - 2018
Tác giả Phạm Tuấn Anh
Người hướng dẫn PGS. TS. Trần Thị Hải Lý
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế
Năm xuất bản 2019
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 62
Dung lượng 815,45 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU (10)
    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA NGHIÊN CỨU (10)
    • 1.2. MỤC TIÊU VÀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (11)
      • 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu (11)
      • 1.2.2. Vấn đề nghiên cứu (11)
    • 1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (12)
    • 1.4. Ý NGHĨA BÀI NGHIÊN CỨU (12)
    • 1.5. KẾT CẤU BÀI NGHIÊN CỨU (12)
  • CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT (13)
    • 2.1. CÁC LÝ THUYẾT VỀ BLOCKCHAIN (13)
      • 2.1.1. Khái niệm (13)
      • 2.1.2. Cơ chế hoạt động (14)
      • 2.1.3. Ứng dụng (15)
      • 2.1.4. Hoạt động ICO (17)
    • 2.2. CÁC LÝ THUYẾT VỀ TIỀN KỸ THUẬT SỐ (18)
      • 2.2.1. Khái niệm và phân loại (18)
      • 2.2.2. Cơ chế hoạt động (23)
      • 2.2.3. Thị trường giao dịch (23)
      • 2.2.4. Tương lai của tiền kỹ thuật số (24)
    • 2.3. CÁC LÝ THUYẾT VỀ BITCOIN (26)
      • 2.3.1. Khái niệm (27)
      • 2.3.2. Diễn biến phát triển (27)
      • 2.3.3. Thị trường (28)
      • 2.3.4. Các quan điểm đối với Bitcoin (29)
      • 2.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới giá Bitcoin (31)
    • 2.4. CÁC LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU CƠ VÀ ĐỘ BIẾN ĐỘNG GIÁ (33)
      • 2.4.1. Đầu cơ (33)
      • 2.4.2. Độ biến động giá (33)
      • 2.4.3. Mối quan hệ giữa đầu cơ và độ biến động giá (34)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (13)
    • 3.1. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU (35)
      • 3.1.1. Dữ liệu nghiên cứu (35)
      • 3.1.2. Mô hình nghiên cứu (35)
    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH (38)
  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (13)
    • 4.1. KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH (39)
      • 4.1.1. Kiểm định tính dừng (39)
      • 4.1.2. Kiểm định sự tương quan giữa các biến (39)
    • 4.2. THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU KHẢO SÁT (41)
      • 4.2.1. Giá Bitcoin và khối lượng giao dịch (41)
      • 4.2.2. Thống kê mô tả dữ liệu (42)
    • 4.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM (43)
    • 4.4. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (45)
  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN (13)
    • 5.1. KẾT LUẬN (47)
    • 5.2. KHUYẾN NGHỊ (47)
    • 5.3. HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ...................... 40 Tài liệu tham khảo (49)

Nội dung

Bài nghiên cứu thực hiện nhằm mục đích kiểm định sự ảnh hưởng của yếu tố đầu cơ trong các giao dịch mua bán đồng Bitcoin đến độ biến động giá của Bitcoin trên thị trường tiền kỹ thuật số trong khoảng thời gian từ tháng 072010 đến tháng 062018.

GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU

TÍNH CẤP THIẾT CỦA NGHIÊN CỨU

Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ Blockchain và các đồng tiền kỹ thuật số, đặc biệt là sự biến động giá mạnh mẽ của Bitcoin gần đây, đã thu hút sự chú ý đáng kể từ các chủ thể trong nền kinh tế (Oliver Wyman, 2016).

Sự ra đời của tiền kỹ thuật số đang tạo ra một phương thức thanh toán mới cho các giao dịch, đồng thời đặt ra thách thức lớn cho ngân hàng trung ương, đặc biệt là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Điều này ảnh hưởng đến việc điều hành chính sách tiền tệ, kiểm soát dòng tiền, và gia tăng rủi ro trong việc giám sát các giao dịch phi pháp như rửa tiền và tài trợ cho hoạt động khủng bố.

Tiền kỹ thuật số ra đời từ công nghệ Blockchain sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008, khi niềm tin vào các bên trung gian giao dịch suy giảm Blockchain và tiền kỹ thuật số hoạt động dựa trên công nghệ sổ cái phân tán (DLT), mang đến giải pháp cho việc thực hiện giao dịch trực tiếp, giảm thiểu rủi ro trùng lặp giao dịch nhằm mục đích xấu.

Bitcoin, đồng tiền kỹ thuật số đầu tiên do Satoshi Nakamoto phát minh vào năm 2009, đã trở thành công cụ thanh toán phổ biến nhất hiện nay nhờ vào công nghệ Blockchain Ngoài vai trò thanh toán, Bitcoin còn được xem như một tài sản đầu cơ hấp dẫn, với sự biến động giá trị mang lại cơ hội kiếm lợi nhuận cho cả nhà đầu tư cá nhân và tổ chức.

Công nghệ Blockchain, lần đầu tiên xuất hiện với đồng Bitcoin, mang lại tiềm năng chưa từng thấy và cần thời gian để kiểm nghiệm Nó có nhiều ứng dụng quan trọng, mở ra những hướng phát triển mới cho nền kinh tế chia sẻ, chẳng hạn như việc chuyển tiền và thanh toán hiệu quả hơn.

Ripple có chi phí thấp và giá trị ổn định, nhưng việc triển khai công nghệ này ở quy mô lớn cần thời gian để xây dựng cơ sở hạ tầng cần thiết và thuyết phục các bên liên quan trong nền kinh tế áp dụng.

Hiện nay, ý kiến về triển vọng phát triển của Bitcoin rất đa dạng Những người lạc quan tin rằng Bitcoin sẽ trở thành đồng tiền dự trữ cho nền kinh tế tiền ảo, tương tự như vai trò của USD trong nền kinh tế thực, từ đó đẩy giá Bitcoin tăng cao và được chấp nhận rộng rãi Ngược lại, một số người lo ngại rằng với những rủi ro và số lượng hạn chế, Bitcoin có thể tiếp tục bị cấm đoán ở nhiều quốc gia và thậm chí có nguy cơ biến mất trong vài thập kỷ tới.

Từ năm 2010 đến nay, thị trường giao dịch tiền kỹ thuật số đã trải qua nhiều đợt biến động mạnh mẽ, đặc biệt là giá Bitcoin Mặc dù nguyên nhân cụ thể của những biến động này vẫn chưa được xác định rõ, nhưng nhiều thông tin cho rằng sự tham gia của các nhà đầu tư thực hiện giao dịch khối lượng lớn có thể là yếu tố chính, nhằm mục đích thao túng giá cả thị trường, hay còn gọi là hoạt động đầu cơ.

Trong thị trường Bitcoin có tính đầu cơ cao, việc hiểu mối quan hệ giữa lợi nhuận và khối lượng giao dịch là rất quan trọng để giúp các nhà đầu tư đưa ra quyết định đúng đắn Nhiều nhà đầu tư hiện nay dựa vào phân tích kỹ thuật để ra quyết định, trong khi chưa có phương pháp định giá rõ ràng nào để xác định giá trị nội tại của Bitcoin.

MỤC TIÊU VÀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu này nhằm kiểm tra ảnh hưởng của yếu tố đầu cơ trong giao dịch Bitcoin đến độ biến động giá của đồng tiền này trên thị trường tiền kỹ thuật số từ tháng 07/2010 đến tháng 06/2018 Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng xem xét các yếu tố cơ bản khác ảnh hưởng đến sự biến động giá Bitcoin trong khoảng thời gian này.

Luận văn sẽ tập trung vào việc tổng hợp và phân tích cơ chế hoạt động của công nghệ Blockchain cùng với các đồng tiền kỹ thuật số, bao gồm cả Bitcoin.

Bài viết này sử dụng mô hình thực nghiệm để kiểm tra ảnh hưởng của hoạt động đầu cơ đến độ biến động giá Bitcoin Đồng thời, nghiên cứu cũng xem xét các yếu tố cơ bản có tác động đến biến động giá Bitcoin và mức độ ảnh hưởng của những yếu tố này.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Bài nghiên cứu dùng dữ liệu thu thập được từ tháng 07 năm 2010 đến tháng

06 năm 2018 Dữ liệu thu thập từ các website cung cấp dữ liệu của thị trường giao dịch Bitcoin

Nghiên cứu này áp dụng mô hình GARCH để đo lường độ biến động giá Bitcoin, dựa trên khối lượng giao dịch và phương pháp của Llorente Mô hình GARCH cho phép phân tích chính xác sự biến động của giá Bitcoin trong bối cảnh thị trường tiền điện tử Kết quả nghiên cứu cung cấp cái nhìn sâu sắc về mối quan hệ giữa khối lượng giao dịch và biến động giá, từ đó hỗ trợ các nhà đầu tư trong việc đưa ra quyết định giao dịch thông minh hơn.

(2002) để đo lường giao dịch đầu cơ

Nghiên cứu này áp dụng phần mềm STATA để thực hiện hồi quy ba mô hình bằng phương pháp GMM, nhằm phân tích tác động của hoạt động đầu cơ cùng với một số yếu tố khác đến độ biến động giá Bitcoin.

Ý NGHĨA BÀI NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu này cung cấp bằng chứng thực nghiệm để xác định ảnh hưởng của hoạt động đầu cơ đến sự biến động giá Bitcoin, đồng thời kiểm tra các yếu tố tác động đến biến động giá của đồng tiền này và mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố.

Nghiên cứu này cung cấp cho các nhà đầu tư và nhà hoạch định chính sách cái nhìn sâu sắc về mối liên hệ giữa hoạt động đầu cơ và biến động giá Bitcoin, từ đó hỗ trợ họ trong việc đưa ra quyết định đầu tư chính xác và xây dựng các chính sách phù hợp.

KẾT CẤU BÀI NGHIÊN CỨU

Nội dung chính của luận văn bao gồm 5 chương, được trình bày cụ thể theo trình tự sau:

Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu

Trong chương này, tác giả sẽ trình bày lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu, xác định mục tiêu nghiên cứu và các vấn đề cần giải quyết Đồng thời, tác giả cũng sẽ giới thiệu tổng quan về phương pháp nghiên cứu và nêu rõ ý nghĩa của việc thực hiện đề tài này.

TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT

CÁC LÝ THUYẾT VỀ BLOCKCHAIN

Theo Don Tapscott và Alex Tapscott (2016), blockchain được xem như một cuốn sổ kỹ thuật số siêu bền, có khả năng ghi lại các giao dịch kinh tế Nó không chỉ ghi nhận các giao dịch tài chính mà còn lưu trữ hầu hết mọi thứ có giá trị.

Blockchain là một sổ cái điện tử công cộng, nơi ghi nhận tất cả các giao dịch Các giao dịch này được tổ chức thành các khối, mỗi khối đều có thời gian tạo ra và được liên kết tuần tự với nhau.

Nhãn thời gian (Time stamp) được áp dụng cho từng khối trong chuỗi, tạo ra tính bất biến cho dữ liệu Cuốn sổ cái ghi nhận toàn bộ chuỗi khối này được phân phối theo hình thức ngang hàng, đảm bảo quyền truy cập thông tin đồng nhất trên mọi máy tính toàn cầu, không bị quản lý bởi bất kỳ tổ chức hay chính phủ nào.

Khi Nakamoto Satoshi phát hành bản cáo bạch về Bitcoin, một hình thức tiền điện tử thanh toán ngang hàng, công nghệ Blockchain đã chính thức được phổ biến rộng rãi Trong gần hai thập kỷ qua, Blockchain đã phát triển mạnh mẽ và trở thành một trong những công nghệ đột phá nhất, có khả năng ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực như tài chính, sản xuất, y tế và giáo dục.

Một giao dịch giả định minh họa cách thức hoạt động của Blockchain như sau:

Trong giao dịch mua bán, người bán cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ cho người mua với điều kiện nhận một "đồng tiền" Trong hệ thống mạng, nốt mạng của người mua sẽ gửi một mã lệnh tự động trừ "đồng tiền" từ tài khoản của mình và cộng vào tài khoản của người bán ngay sau khi sản phẩm hoặc dịch vụ được cung cấp.

Khi một hợp đồng thông minh được tạo ra, vai trò của các bên trung gian trong giao dịch sẽ được loại bỏ, nhờ vào việc thực hiện bởi một máy tính ngẫu nhiên trong mạng Hợp đồng này sẽ được xác minh bởi cộng đồng các nút mạng trước khi được thêm vào cơ sở dữ liệu chung một cách liên tục.

Khi sản phẩm hoặc dịch vụ được cung cấp, hợp đồng thông minh sẽ được kích hoạt Các nút trong mạng ghi nhận và xác minh giao dịch, đảm bảo người mua có đủ tiền để thanh toán cho người bán, bao gồm việc kiểm tra giao dịch gần nhất của tài khoản người mua.

Chuỗi các khối ghi nhận giao dịch được lưu trữ trong một bản ghi bất biến với thời gian, thông qua việc các nốt trong mạng cạnh tranh giải quyết một bài toán phức tạp Kết quả của bài toán này là một chuỗi ký tự 256 bit được mã hóa bằng thuật toán SHA-256, dùng để ghi nhận phần cuối của giao dịch Phần cuối này tiếp tục được mã hóa và trở thành một phần của giao dịch tiếp theo, tạo thành chuỗi liên tục giữa các giao dịch Quá trình tìm kiếm nốt mạng để xử lý kết quả bài toán phức tạp được gọi là Proof of Work, yêu cầu tiêu tốn nhiều điện năng để duy trì khả năng ghi nhận và tính toán của hệ thống máy tính, từ đó làm tăng giá trị của đồng tiền trong giao dịch.

Quá trình mà các thành viên trong mạng lưới cùng nhau xử lý thông tin yêu cầu nhanh chóng được gọi là Mining Việc xử lý các giao dịch thực chất là giải các phép toán ngẫu nhiên phức tạp, mà nhiều người cho rằng chúng không có ý nghĩa.

Vào tháng 06 năm 2018, nghiên cứu của Alex de Vries (2016) cho thấy mạng Bitcoin tiêu thụ ít nhất 2,55 GW điện, với khả năng đạt tới 7,67 GW trong tương lai Điều này đã gây ra sự chỉ trích về hoạt động Mining, cho rằng nó đang tiêu tốn nguồn lực của quốc gia.

Một số người cho rằng đặc tính tiêu tốn nguồn lực của Bitcoin thực sự làm tăng giá trị của nó, vì việc tạo ra đồng tiền mã hóa này đòi hỏi chi phí cao Hơn nữa, công nghệ Blockchain không chỉ ghi nhận giao dịch mà còn đảm bảo tính an toàn và ngăn chặn việc thực hiện giao dịch trùng lặp, đồng thời phí giao dịch thường thấp hơn so với các phương thức truyền thống.

Malanie Swan (2015) đã mô tả Blockchain dưới 3 loại chính trong cuốn sách

“Blockchain: Blueprint for a New Economy”:

 Blockchain 1.0: Currency (Tiền tệ/Thanh toán kỹ thuật số) Đây là tính năng thông dụng, cơ bản nhất của các đồng tiền Cryptocurrency hiện tại

 Blockchain 2.0: Contract Đây là hướng ứng dụng Blockchain trong các hợp đồng, giao dịch tài chính, chứng khoán, các công cụ tài chính, phái sinh,…

 Blockchain 3.0: Organizing Activity Blockchain ứng dụng vào các lĩnh vực khác ngoài tài chính như giáo dục, chính phủ, y tế, nghệ thuật,…

Quỹ đầu tư Ledra Capital đã phân loại một số ứng dụng tiềm năng cụ thể, được trình bày trong bảng 2.1, theo phân loại cơ bản đã nêu.

Bảng 2.1 Một số ứng dụng cơ bản của công nghệ Blockchain

(Nguồn: Quỹ đầu tư Ledra Capital)

STT Công cụ tài chính

Hồ sơ thông tin dữ liệu chung

Hồ sơ thông tin cá nhân Các loại hình khác

1 Tiền tệ Quyền sử dụng/Quyền sở hữu đất Các hợp đồng Bằng cấp

2 Cổ phần tư nhân Đăng ký phương tiện cá nhân Chữ ký Chứng chỉ

3 Trái phiếu Giấy phép kinh doanh Di chúc Kết quả học tập

4 Các hợp đồng phái sinh

Chứng chỉ sở hữu doanh nghiệp Ủy thác Hồ sơ nhân sự

5 Hồ sơ chi tiêu Hồ sơ pháp lý Ký quỹ Hồ sơ thuốc men

6 Hồ sơ giao dịch Bản ghi về tội phạm Hồ sơ vận chuyển, giao nhận

7 Hồ sơ dịch vụ Hộ chiếu Chìa khóa số

8 Ngày sinh, ngày tử Coupons

9 Bình chọn, bỏ phiếu bầu Vouchers

10 Nội dung kiểm tra sức khỏe

Nhờ vào những đặc tính ưu việt của công nghệ Blockchain, nhiều nhà phát triển ứng dụng đã triển khai thành công các dự án công nghệ dựa trên nền tảng này.

Dự án Boardroom cung cấp một nền tảng quản trị cơ bản, cho phép thiết kế và phát triển các hệ thống quản trị đa dạng, đồng thời đảm bảo tính minh bạch trong quản lý thông tin và tài sản.

Dự án Provenance tập trung vào việc lưu trữ thông tin về các thành phần trong chuỗi cung ứng của nhiều loại hàng hóa Nhờ vào hệ thống này, người dùng có thể theo dõi chi tiết các yếu tố của sản phẩm như nguồn gốc, số lượng, chất lượng và quyền sở hữu tại mọi thời điểm.

CÁC LÝ THUYẾT VỀ TIỀN KỸ THUẬT SỐ

2.2.1 Khái niệm và phân loại

Trên toàn cầu, thuật ngữ "Cryptocurrency" được sử dụng để chỉ một loại tiền tệ dựa trên giao thức mã hóa, bao gồm cả Bitcoin.

Crypto là viết tắt của Cryptography, vì vậy Cryptocurrency có thể hiểu là Tiền mã hóa, đóng vai trò như một giao thức để chuyển hóa và truyền dữ liệu Về mặt kinh tế, Cryptocurrency thường bị nhầm lẫn với Digital currency hay Electronic currency, nên có thể dịch là tiền Kỹ thuật số Ngoài ra, Cryptocurrency còn được gọi chung là tiền ảo, nhưng thực tế, tiền ảo có thuật ngữ riêng là Virtual currency và hoàn toàn khác với Cryptocurrency.

Việc phân biệt tiền điện tử và tiền ảo dựa vào nhà phát hành, phạm vi chấp nhận và giá trị của đồng tiền Tuy nhiên, ranh giới giữa tiền kỹ thuật số, tiền điện tử và tiền ảo rất mờ nhạt, khiến tiền kỹ thuật số dễ bị nhầm lẫn với hai loại tiền này.

Tiền điện tử, theo Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) năm 2009, được định nghĩa là “giá trị tiền tệ được lưu trữ trên một thiết bị điện tử dùng để giao dịch thanh toán.” Các đặc tính của tiền điện tử bao gồm tính tiện lợi, khả năng giao dịch nhanh chóng và an toàn trong các giao dịch trực tuyến.

 Được lưu trữ giá trị bằng phương tiện điện tử;

 Được thể hiện bằng quyền đòi nợ đối với tổ chức phát hành tiền điện tử;

 Được phát hành dựa trên một khoản tiền mặt;

 Được sử dụng để thực hiện giao dịch thanh toán;

 Được chấp nhận bởi thể nhân hoặc pháp nhân không phải là tổ chức phát hành tiền điện tử

Tiền điện tử được chia thành ba nhóm:

Tiền điện tử offline là hình thức lưu trữ giá trị tiền trên các loại thẻ, như thẻ trả trước hoặc thẻ thông minh Khi khách hàng sử dụng thẻ, giá trị lưu trữ sẽ bị trừ dần Đối với thẻ trả trước, giá trị tiền được ghi lại thông qua các phương thức như từ, điện hoặc quang, và khi sử dụng, thiết bị chấp nhận thẻ sẽ xóa đi một phần tương ứng với số tiền đã sử dụng Tuy nhiên, nhiều thẻ trả trước chỉ được sử dụng cho một mục đích nhất định, chẳng hạn như thẻ điện thoại trả trước.

Thẻ thông minh là một dạng mở rộng của thẻ trả trước, lưu giữ giá trị tiền trên chip điện tử và có thể sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau Khác với thẻ dùng để gọi điện tại bốt điện thoại công cộng, thẻ thông minh có thể được coi là một dạng tiền điện tử hoàn chỉnh, vì người dùng đã chuyển đổi từ tiền mặt hoặc tài khoản thanh toán sang hình thức tiền điện tử.

Tiền điện tử online, hay còn gọi là ví điện tử, đang trở thành lựa chọn phổ biến cho dịch vụ thanh toán trực tuyến mà không cần thông qua ngân hàng Người dùng chỉ cần đăng ký tài khoản để nhận ví điện tử kèm mã bảo mật và thông tin cá nhân Sau khi hoàn tất, khách hàng có thể dễ dàng chuyển tiền từ tài khoản ngân hàng vào ví điện tử của mình.

“ví điện tử” này để có thể trực tiếp sử dụng tiền từ đây để mua hàng trực tuyến, ví dụ tiêu biểu nhất là PayPal

Tiền mặt điện tử cho phép người dùng thanh toán cho hàng hóa và dịch vụ bằng cách chuyển một dãy số duy nhất từ máy tính này sang máy tính khác Mỗi dãy số này được phát hành bởi ngân hàng và đại diện cho một lượng tiền cụ thể.

Tiền ảo, theo định nghĩa của ECB, là loại tiền không được chính quyền quản lý, do các nhà phát triển phần mềm phát hành và kiểm soát, được sử dụng trong các cộng đồng ảo Đây là công cụ dự trữ giá trị điện tử không do ngân hàng hay tổ chức công phát hành, và được một bộ phận công chúng chấp nhận cho thanh toán, chuyển giao, dự trữ hoặc giao dịch qua kênh điện tử Ví dụ về tiền ảo bao gồm Pokecoins trong trò chơi Pokemon GO và khoản tín dụng Facebook dùng cho quảng cáo hay trò chơi trên nền tảng Facebook.

Tiền ảo không thể quy đổi là loại tiền được phát hành và sử dụng trong các môi trường ảo như game online, và đặc biệt không thể chuyển đổi thành tiền pháp định.

Tiền ảo có thể quy đổi là loại tiền có giá trị tương đương với tiền thật và có khả năng chuyển đổi sang tiền pháp định Trong một số trường hợp, tiền kỹ thuật số được xem như một phần của nhóm tiền ảo có thể quy đổi này.

Bảng 2.3 So sánh tiền điện tử và tiền ảo

(Nguồn: ECB, 2000) Đặc tính Hệ thống “tiền điện tử” Hệ thống “tiền ảo”

Dạng thức tiền Dạng số Dạng số Đơn vị đo lường

Là đồng tiền truyền thống (như Euro,USD…) với địa vị tiền pháp định

Là đồng tiền phát minh (như Đô la Linden, Bitcoin…) không có đơn vị tiền pháp định

Phạm vi chấp nhận Được chấp nhận bởi những doanh nghiệp không phải là nhà phát hành

Thường là trong một cộng đồng ảo nhất định Địa vị pháp lý Chịu sự quản lý Không chịu sự quản lý

Tổ chức tiền điện tử được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật

Công ty phi tài chính thuộc khu vực tư nhân

Cung tiền Cố định Không cố định (tùy thuộc vào quyết định của nhà phát hành)

Khả năng được hoàn tiền Được đảm bảo (bằng mệnh giá) Không được bảo đảm

Chịu sự giám sát Có Không

Các loại rủi ro Chủ yếu rủi ro hoạt động Rủi ro pháp lý, tín dụng, thanh khoản và hoạt động

Tiền Kỹ thuật số là một khái niệm kết hợp giữa tiền điện tử và tiền ảo, với nguồn gốc từ tiền ảo có thể quy đổi Nó đang trở thành một phần quan trọng trong nền kinh tế số hiện đại.

Tiền Kỹ thuật số có những đặc điểm tương đồng với tiền điện tử và tiền ảo, theo báo cáo của BIS (2018) Những điểm chính này được trình bày cụ thể trong bảng 2.4.

Bảng 2.4 So sánh tiền điện tử, tiền ảo và tiền kỹ thuật số Đặc điểm Tiền điện tử Tiền ảo Tiền kỹ thuật số

Gắn với quyền thu đòi, có giá trị nội tại

Có Không Không (trừ khi người phát hành là NHTW)

Khả năng quy đổi ra tiền thật Có Ít, ở điều kiện và phạm vi rất hạn chế Có

NHTW/Chính phủ quốc gia cụ thể

Có Không Không (trừ khi người phát hành là NHTW) Đặc điểm giao dịch Tập trung Phi tập trung Phi tập trung

Là công cụ thanh toán

Có, phạm vi rộng (nhờ uy tín người phát hành)

Hạn chế, giới hạn ở phạm vi của 1 hay 1 nhóm nhỏ công ty

Có, phạm vi rộng (nhờ sự phát triển của giao dịch thứ cấp)

Mức độ an toàn và nhận sự tin cậy của công chúng

Cao (nhờ người phát hành) Thấp Cao (nhờ công nghệ

Chi phí giao dịch Cao Thấp Rất thấp

Khả năng tiếp cận Phạm vi toàn cầu Cộng đồng nhất định Phạm vi toàn cầu

Dạng lưu trữ Vật lí Điện tử Điện tử

Biến động rủi ro Thấp Không xác định Cao

Tiền Kỹ thuật số kết hợp những ưu điểm nổi bật của tiền điện tử và tiền ảo, ngày càng trở nên giống với tiền điện tử nhưng vẫn giữ nguyên bản chất của tiền ảo.

Theo Vũ Duy Hiến (2015), có thể tóm tắt cơ chế hoạt động của tiền Kỹ thuật số qua 05 bước như sau:

Bước đầu tiên trong quá trình giao dịch là A mua hàng từ B và đề nghị thanh toán bằng Cryptocurrency Để thực hiện điều này, B sẽ tạo một địa chỉ số và gửi cho A, để A có thể chuyển tiền vào địa chỉ đó.

CÁC LÝ THUYẾT VỀ BITCOIN

Ngân hàng Trung ương Châu Âu xác định Bitcoin là một loại tiền ảo dựa trên mạng phân phối ngang hàng, cho phép thanh toán cho cả hàng hóa và dịch vụ ảo lẫn thực Người dùng thực hiện giao dịch một cách độc lập, không có cơ quan nào quản lý cung tiền, không có nhà thanh toán bù trừ trung tâm, và không có tổ chức tài chính nào tham gia vào các giao dịch này.

Nakamoto (2009) mô tả Bitcoin như một "hệ thống cho các giao dịch điện tử" mà không nhất thiết phải là một loại tiền tệ riêng biệt Do đó, Bitcoin có thể được hiểu vừa là một đồng tiền số, vừa là một hệ thống thanh toán hiệu quả.

Bitcoin được coi là đồng tiền kỹ thuật số đầu tiên, là một loại tiền ảo phi tập trung và ẩn danh Nó hoạt động dựa trên giao thức mật mã và quản lý nguồn cung tiền thông qua các thuật toán trên hệ thống mạng ngang hàng.

Thương mại điện tử áp dụng nhiều phương thức thanh toán để đáp ứng sở thích đa dạng của người tiêu dùng và đặc điểm cụ thể của từng giao dịch Một yếu tố quan trọng trong các hệ thống thanh toán này là sự tham gia của người xử lý giao dịch, đóng vai trò là bên thứ ba đáng tin cậy (Michal Polasik và cộng sự).

Vào năm 2008, Satoshi Nakamoto đã công bố bài viết "Bitcoin: Hệ thống tiền điện tử ngang hàng", trong đó đề xuất một cơ chế thanh toán dựa trên mạng ngang hàng Hệ thống này cho phép loại bỏ các trung gian tài chính, giúp người dùng thực hiện giao dịch trực tiếp và gần như ẩn danh qua Internet.

Bitcoin khuyến khích người dùng tiếp nhận công nghệ mới trong giai đoạn phát triển ban đầu, đặc biệt trong các hệ thống thanh toán mới Hiệu quả của mạng lưới ảnh hưởng lớn đến giao dịch song phương giữa khách hàng và người bán Các yếu tố đổi mới trong hệ thống thanh toán là cần thiết để thúc đẩy sự phát triển này.

19 được những ưu đãi thích hợp, đặc biệt là về mặt tài chính để đạt được sự chấp thuận của các bên tham gia

Vào năm 2009, sự quan tâm dành cho Bitcoin còn rất thấp khi Nakamoto giới thiệu ý tưởng của mình Tuy nhiên, từ khi Bitcoin bắt đầu sở hữu giá trị riêng và có thể được sử dụng để giao dịch, khả năng đầu cơ của tiền kỹ thuật số đã hình thành Hai yếu tố này đã kích thích sự chấp nhận Bitcoin từ người dùng Mặc dù những người tham gia ban đầu chủ yếu tìm kiếm lợi ích từ biến động giá, họ vẫn có thể sử dụng Bitcoin cho mục đích thanh toán trong khi nắm giữ Điều này không chỉ góp phần vào sự phát triển của mạng lưới mà còn dẫn đến sự gia tăng giá trị của Bitcoin, đặc biệt từ góc nhìn của các nhà cung cấp phương thức thanh toán thương mại điện tử.

Bitcoin, được giới thiệu vào năm 2009 với giá trị khởi điểm khoảng 0,35 USD, đã trải qua nhiều biến động giá mạnh mẽ Đến tháng 4/2011, giá Bitcoin lần đầu tiên đạt 1 USD, đánh dấu sự khởi đầu của bong bóng Bitcoin đầu tiên Trong tháng 6/2011, giá tăng vọt lên hơn 30 USD trước khi giảm xuống còn 2 USD vào cuối năm Vòng lặp này lặp lại vào năm 2013, khi giá Bitcoin lên tới hơn 250 USD rồi giảm 80%, và cuối năm 2013 vượt mức 1.000 USD nhưng lại mất giá 80% lần thứ hai Đầu năm 2015, giá chỉ còn 200 USD, nhưng đến tháng 12/2017, Bitcoin đã đạt mức cao kỷ lục hơn 18.000 USD Hiện tại, giá Bitcoin đã giảm xuống khoảng 4.000 USD, nhưng vẫn có xu hướng tăng do niềm tin của người dùng vào sự phát triển trong tương lai, trong khi tổng cung của Bitcoin bị giới hạn ở 21 triệu đơn vị.

Do tính ẩn danh và khả năng tiếp cận toàn cầu của Bitcoin, việc thống kê chính xác số người sở hữu đồng tiền này là rất khó khăn Một cách đơn giản để ước lượng số người sở hữu Bitcoin là tính toán số lượng ví tiền (wallet) Theo Coindesk, một trong những nguồn tin hàng đầu về Bitcoin, ước tính số lượng ví này có thể phản ánh số người nắm giữ Bitcoin trên toàn thế giới.

Hiện nay, tổng số lượng ví điện tử ước tính khoảng 34,5 triệu Tuy nhiên, con số này có thể không hoàn toàn chính xác do một số người có thể sở hữu nhiều ví khác nhau, hoặc nhiều ví có thể không còn hoạt động.

Bảng 2.6 Số lượng ví Blockchain từ tháng 03/2012 đến tháng 03/2019

Thời gian Số lượng ví Tốc độ tăng trưởng

Người dùng có thể giao dịch Bitcoin trực tiếp, nhưng sàn giao dịch online là phương thức thuận tiện nhất Các sàn này cho phép trao đổi tiền tệ truyền thống thành Bitcoin và ngược lại, cũng như chuyển đổi Bitcoin sang các loại Cryptocurrency khác Sau thị trường thương mại điện tử, sàn giao dịch là kênh kết nối quan trọng giữa Bitcoin và nền kinh tế thực Trên thế giới hiện có nhiều sàn giao dịch Cryptocurrency, đặc biệt là Bitcoin Tuy nhiên, các sàn này không hoạt động theo quy định pháp lý cụ thể và không đảm bảo an toàn cho người tham gia.

2.3.4 Các quan điểm đối với Bitcoin

Hiện nay, có nhiều quan điểm trái ngược về triển vọng phát triển của Bitcoin Những người lạc quan tin rằng Bitcoin sẽ trở thành đồng tiền dự trữ cho nền kinh tế tiền ảo lớn hơn, tương tự như vai trò của USD trong nền kinh tế thực, từ đó đẩy giá Bitcoin tăng cao và được chấp nhận rộng rãi Ngược lại, một số ý kiến cho rằng với những rủi ro và số lượng hạn chế, Bitcoin có thể tiếp tục bị cấm đoán ở nhiều quốc gia và thậm chí có nguy cơ biến mất trong vài thập kỷ tới.

Nhiều người cho rằng Bitcoin không có giá trị thực, so sánh nó với "hội chứng hoa Tulip" vì giá trị của đồng tiền này không gắn liền với giá trị nội tại của nó.

Vào thế kỷ 17 tại Hà Lan, thị trường phái sinh đã hình thành với sự nổi bật của hợp đồng buôn bán hoa Tulip, một mặt hàng xa xỉ được tầng lớp thượng lưu ưa chuộng Từ năm 1636, giá hoa Tulip tăng vọt do cầu vượt cung, đạt đỉnh điểm vào năm 1637 khi một củ hoa có giá từ 3.000-4.200 Florin, trong khi thu nhập của một thợ thủ công lành nghề chỉ khoảng 300 Florin/năm Sự tăng giá này thu hút hàng nghìn nhà đầu tư từ nhiều tầng lớp xã hội, họ tin rằng giá trị của loại "tài sản" này sẽ tiếp tục tăng Tuy nhiên, bắt đầu từ tháng 2/1637, giá Tulip lao dốc chỉ còn 1% so với trước đó, dẫn đến việc lợi nhuận ảo trên giấy tờ bị xóa sạch, khiến nhiều người rơi vào tình trạng phá sản và nợ nần.

Nhiều người cho rằng việc so sánh Bitcoin với hoa Tulip là không hợp lý, vì trong khi hoa Tulip chỉ là hàng xa xỉ, Bitcoin lại có khả năng giải quyết nhiều vấn đề trong hệ thống tài chính mà các đồng tiền truyền thống không thể làm được Người nắm giữ Bitcoin có thể tránh được rủi ro lạm phát nhờ vào tổng cung cố định, vượt qua rào cản giao dịch xuyên biên giới và giảm thiểu thủ tục thuế Đặc biệt, trong các nền kinh tế có chính sách tiền tệ nới lỏng, Bitcoin trở thành một công cụ tài chính hiệu quả.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU

Mẫu dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ tháng 07/2010 đến tháng 06/2018 dưới dạng chuỗi thời gian, bao gồm các biến đã được tính toán từ dữ liệu chính như giá Bitcoin, khối lượng giao dịch Bitcoin và tổng khối lượng Bitcoin lưu hành Các phương pháp tính toán dữ liệu sẽ được trình bày chi tiết trong phần tiếp theo của bài nghiên cứu.

Bảng 3.1 Dữ liệu nghiên cứu và nguồn dữ liệu

Dữ liệu Nguồn dữ liệu

Giá Bitcoin (USD) www.coinmarketcap.com

Khối lượng giao dịch đồng Bitcoin www.coinmarketcap.com Tổng khối lượng đồng Bitcoin lưu hành www.chart.bitcoin.com

Tỷ giá đồng tiền của 51 quốc gia so với USD www.investing.com

Bài luận văn nhằm khám phá mối quan hệ giữa độ biến động giá và mức độ đầu cơ trong giao dịch Bitcoin, dựa trên ba mô hình nghiên cứu từ Benjamin M Blau (2017).

GARCH(1,1) t = β 0 + β 1 Speculation t + β 2 %∆Bitcoin t-5,t-1 + β 3 Turn t-5,t-1 + β 4 Ln(Outstand t )+ β 5 MktGARCH(1,1) t + ε t

10-day MA Volt t = β 0 + β 1 Speculation t + β 2 %∆Bitcoin t-5,t-1 + β 3 Turn t-5,t-1 + β 4 Ln(Outstand t )+ β 5 MktGARCH(1,1) t + ε t

Extreme t = β 0 + β 1 Speculation t + β 2 %∆Bitcoin t-5,t-1 + β 3 Turn t-5,t-1 + β 4 Ln(Outstand t )+ β 5 MktGARCH(1,1) t + ε t

Biến GARCH(1,1) t được sử dụng để đo lường độ biến động của giá Bitcoin từ tháng 07/2010 đến tháng 06/2018 thông qua việc tính toán phương sai Phương sai này phản ánh sự biến động của giá Bitcoin, dựa trên phương pháp tiếp cận của Benjamin M Blau.

Năm 2017, nghiên cứu cho thấy rằng phương pháp này thích hợp với thị trường có yếu tố bầy đàn, trong đó biến động của ngày hôm trước ảnh hưởng đáng kể đến biến động của ngày hôm sau.

Biến Extreme t là chỉ số đo lường độ biến động giá Bitcoin, được gán giá trị 1 khi tỷ suất lợi nhuận có biến động vượt trội (trên 95%) hoặc cực thấp (dưới 5%) Trong các trường hợp còn lại, biến Extreme sẽ được gán giá trị 0.

Biến 10-day MA Volt t đại diện cho trung bình biến động dịch chuyển của giá Bitcoin, ước lượng bằng cách lấy độ lệch chuẩn của lợi nhuận Bitcoin trong 10 ngày, sau đó lấy trung bình từ ngày t-10 đến ngày t

Biến độc lập bao gồm 05 biến, cụ thể theo bảng 3.2, trong đó kỳ vọng dấu căn cứ theo kết quả thực nghiệm của các tác giả nêu tại bảng 2.6

Bảng 3.2 Các biến độc lập trong mô hình hồi quy

Chỉ số β 2 tính toán dựa theo Llorente et al

(2002), đo lường mức đầu cơ ngày t

%∆Bitcoin t-5,t-1 Tỷ suất lợi nhuận Bitcoin ngày t-1 so với ngày t-5 + + +

Tốc độ tăng trưởng khối lượng giao dịch giữa ngày t-5 và ngày t-1

Logarit tự nhiên của tổng khối lượng Bitcoin trên thị trường vào ngày t

MktGARCH(1,1) t Ước lượng độ biến động trung bình tỷ giá của 51 đồng tiền định danh so với USD

Để đo lường các giao dịch đầu cơ, bài luận văn áp dụng phương pháp của Llorente và cộng sự (2002) cùng với mô hình chuỗi thời gian Mục tiêu là xác định mối tương quan động theo thời gian giữa khối lượng giao dịch và giá Bitcoin Tỷ lệ giao dịch vào ngày t được tính toán một cách cụ thể.

Chỉ số Turn là tỷ lệ giữa khối lượng Bitcoin giao dịch hằng ngày chia cho tổng khối lượng Bitcoin trên thị trường vào ngày tương ứng (Benjamin M.Blau,

Hằng số 0,00000255 được sử dụng trong tính toán cho những ngày không có giao dịch Công thức vt = logturnt cho thấy giá trị độ dốc xu hướng (de-trended) được tính trong khoảng trượt.

Sau đó ta xem xét mô hình chuỗi thời gian sau:

Công thức Rt+1 = β 0 + β 1 R t + β 2 R t x v t + ε t+1 mô tả tỷ suất sinh lợi của Bitcoin vào ngày t+1, trong đó Rt+1 là biến phụ thuộc Theo Llorente và cộng sự (2002), khi β2 dương, khối lượng giao dịch thể hiện hoạt động đầu cơ, và trong trường hợp này, khối lượng giao dịch có ảnh hưởng trực tiếp đến mối tương quan với tỷ suất lợi nhuận của tài sản.

β2 thể hiện sự ảnh hưởng của tương tác tích chéo giữa lợi nhuận ngày t (R t) và độ dốc xu hướng khối lượng giao dịch (vt) so với trung bình 50 ngày trước Nếu β2 dương, điều này cho thấy có mối quan hệ cùng chiều giữa hai yếu tố này và lợi nhuận của ngày t+1.

 Khi lợi nhuận ngày t tăng, và độ dốc của khối lượng giao dịch ngày t so với

50 ngày trước tăng thì lợi nhuận ngày t+1 cũng tăng

 Khi giá Bitcoin tăng, kèm theo khối lượng giao dịch tăng đột xuất, thì giá hôm sau tăng, điều này đại diện cho hoạt động đầu cơ

Các trường hợp về dấu giữa mối quan hệ của biến GARCH(1,1) và biến Speculation (β2):

Mối quan hệ giữa độ biến động giá và hoạt động đầu cơ được thể hiện qua sự tương quan giữa đầu cơ và biến động giá Đầu cơ thường diễn ra đồng thời với độ biến động giá, cho thấy sự xuất hiện của các giao dịch mua bán có mục đích từ các nhà đầu cơ trong giai đoạn được khảo sát.

Mặc dù mối tương quan giữa hai yếu tố có ý nghĩa thống kê, nhưng nó lại mang tính âm, không phù hợp với mục đích chính của hoạt động đầu cơ Cụ thể, việc tăng cường hoạt động đầu cơ thường làm giảm độ biến động giá, trong khi giảm hoạt động đầu cơ lại có thể làm tăng độ biến động giá Do đó, kết quả thống kê trong trường hợp này không thể giải thích rõ ràng tác động của hoạt động đầu cơ đến độ biến động giá.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH

Kiểm định tính dừng là quá trình xác định sự phù hợp của cấu trúc dữ liệu các biến với mô hình phân tích chuỗi thời gian, trong đó tác giả sử dụng kiểm định ADF để đánh giá tính dừng của chuỗi dữ liệu Kết quả kiểm định được trình bày trong Bảng 4.1, cho thấy giá trị thống kê kiểm định của tất cả các biến có trị tuyệt đối nhỏ hơn giá trị tới hạn của kiểm định Augmented Dickey Fuller t-Statistic ở các mức ý nghĩa 1%, 5% và 10% Do đó, chuỗi dữ liệu của tất cả các biến đều là chuỗi có tính dừng ở mức ý nghĩa 1%.

Bảng 4.1 Kết quả kiểm định ADF

Biến t-Statistic ADF test statistic

GARCH(1,1) t và Extreme t được sử dụng để đo lường độ biến động giá Bitcoin, trong khi Speculation t phản ánh mức độ đầu cơ trên thị trường Tỷ suất lợi nhuận Bitcoin được biểu thị qua %∆Bitcoin t-5,t-1, và Turn t-5,t-1 cho thấy tốc độ tăng trưởng khối lượng giao dịch Ngoài ra, Ln(Outstand t) là logarit tự nhiên của tổng khối lượng Bitcoin đang lưu hành trên thị trường Cuối cùng, MktGARCH(1,1) t cung cấp ước lượng về độ biến động trung bình tỷ giá của 51 đồng tiền định danh so với USD.

4.1.2 Kiểm định sự tương quan giữa các biến

Ma trận tương quan đơn tuyến tính giữa các cặp biến:

Hệ số tương quan thể hiện mối quan hệ giữa các biến trong mô hình Từ ma trận tương quan, tác giả phân tích mối tương quan giữa các biến phụ thuộc và các biến độc lập, cũng như mối quan hệ giữa các biến độc lập với nhau.

Bảng 4.2 Ma trận tương quan đơn tuyến tính giữa các biến

MA Volt t Speculation t %∆Bitcoin t-5,t-1 Turn t-5,t-1 Ln(Outstand t ) MktGARCH(1,1) t

GARCH(1,1) t, Extreme t và 10-day MA Volt t được sử dụng để đo lường độ biến động giá Bitcoin, trong khi Speculation t phản ánh mức độ đầu cơ trên thị trường Tỷ suất lợi nhuận Bitcoin được xác định qua %∆Bitcoin t-5,t-1, và Turn t-5,t-1 cho thấy tốc độ tăng trưởng khối lượng giao dịch Ngoài ra, Ln(Outstand t) là logarit tự nhiên của tổng khối lượng Bitcoin đang lưu hành trên thị trường, và MktGARCH(1,1) t cung cấp ước lượng độ biến động trung bình tỷ giá của 51 đồng tiền định danh so với USD.

Hệ số tương quan được sử dụng để xác định mức độ tương quan đơn tuyến tính giữa các biến độc lập, nhằm phát hiện hiện tượng đa cộng tuyến trong các biến giải thích Tác giả chỉ xem xét các hệ số tương quan giữa các biến độc lập trong cùng một mô hình hồi quy Kết quả từ bảng 4.7 cho thấy không có hệ số tương quan nào có trị tuyệt đối lớn hơn 0,8, do đó không có hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm trọng trong mô hình hồi quy.

Bảng 4.3 Kết quả kiểm tra VIF các biến độc lập

Mức độ đầu cơ được đo lường bằng chỉ số Speculation, trong khi tỷ suất lợi nhuận Bitcoin được thể hiện qua %∆Bitcoin t-5,t-1 Tốc độ tăng trưởng khối lượng giao dịch được xác định bởi Turn t-5,t-1 Logarit tự nhiên của tổng khối lượng Bitcoin trên thị trường được ký hiệu là Ln(Outstand t) Cuối cùng, MktGARCH(1,1) t là ước lượng độ biến động trung bình của tỷ giá 51 đồng tiền định danh so với USD.

Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến với nhân tử phóng đại phương sai (VIF) tại bảng 4.8 cho thấy không có hai biến nào có tổng VIF lớn hơn 10, điều này chứng tỏ không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến mạnh trong mô hình dữ liệu nghiên cứu Vì vậy, theo tiêu chuẩn VIF, mô hình không gặp phải hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm trọng trong mẫu dữ liệu nghiên cứu.

THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU KHẢO SÁT

4.2.1 Giá Bitcoin và khối lượng giao dịch

Trước khi tiến hành định lượng trong nghiên cứu, tác giả sẽ trình bày các biểu đồ thể hiện xu hướng biến động giá Bitcoin và khối lượng giao dịch của đồng Bitcoin trong khoảng thời gian nghiên cứu, nhằm cung cấp cái nhìn trực quan ban đầu về mối quan hệ giữa hai yếu tố này.

Biểu đồ 4.1 Biến động của giá Bitcoin từ 07/2010 đến 06/2018

Biểu đồ 4.2 Khối lượng giao dịch Bitcoin từ 07/2010 đến 06/2018

Qua 2 biểu đồ 4.1 và 4.2, có thể nhận xét lượng giao dịch Bitcoin và giá Bitcoin trong giai đoạn nghiên cứu hầu như biến động cùng chiều

4.2.2 Thống kê mô tả dữ liệu

Thống kê mô tả cung cấp cái nhìn tổng quan về dữ liệu và giúp phát hiện các quan sát sai biệt trong mẫu Kết quả được trình bày qua bảng thống kê mô tả dưới đây, cho thấy phạm vi, giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của các biến được sử dụng trong nghiên cứu này.

Bảng 4.4 Kết quả thống kê mô tả các biến trong mô hình

Trung bình Độ lệch chuẩn

GARCH(1,1) t và Extreme t được sử dụng để đo lường độ biến động giá Bitcoin, trong khi Speculation t phản ánh mức độ đầu cơ trên thị trường Tỷ suất lợi nhuận Bitcoin được thể hiện qua %∆Bitcoin t-5,t-1, và Turn t-5,t-1 cho thấy tốc độ tăng trưởng khối lượng giao dịch Ln(Outstand t) là logarit tự nhiên của tổng khối lượng Bitcoin đang lưu hành trên thị trường, và MktGARCH(1,1) t cung cấp ước lượng độ biến động trung bình của tỷ giá 51 đồng tiền so với USD.

Theo phân tích thống kê mô tả, các biến trong mô hình thể hiện sự dao động ổn định Hầu hết các giá trị độ lệch chuẩn của mẫu nghiên cứu đều nhỏ hơn giá trị trung bình, cho thấy tính nhất quán trong dữ liệu thu thập được.

Cỡ mẫu nghiên cứu tối thiểu cần có 1.328 quan sát cho mỗi biến, đây là số lượng quan sát tối thiểu được chấp nhận để thực hiện phân tích hồi quy và các kiểm định thống kê.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM

Kết quả hồi quy từ mô hình GARCH(1,1) cho thấy mối quan hệ giữa Độ biến động giá Bitcoin và mức đầu cơ, cùng với các biến kiểm soát Cụ thể, mức đầu cơ có tác động âm đến Độ biến động giá Bitcoin, trong khi các biến như Tỷ suất lợi nhuận, Khối lượng Bitcoin trên thị trường và Độ biến động trung bình tỷ giá của 51 đồng tiền định danh lại có tác động dương Tuy nhiên, không có bằng chứng cho thấy Tỷ lệ giao dịch trên tổng thị trường ảnh hưởng đến Độ biến động giá Bitcoin.

GARCH(1,1) t = β 0 + β 1 Speculation t + β 2 %∆Bitcoin t-5,t-1 + β 3 Turn t-5,t-1 + β 4 Ln(Outstand t )+ β 5 MktGARCH(1,1) t + ε t

Bảng 4.5 Kết quả hồi quy mô hình (2.1.1)

tương ứng với 10%, 5% và 1% Mô hình GARCH(1,1) được sử dụng để đo lường độ biến động giá Bitcoin, trong khi chỉ số Speculation phản ánh mức độ đầu cơ Tỷ suất lợi nhuận Bitcoin được tính bằng %∆Bitcoin t-5,t-1, và Turn t-5,t-1 thể hiện tốc độ tăng trưởng khối lượng giao dịch Ngoài ra, Ln(Outstand t) là logarit tự nhiên của tổng khối lượng Bitcoin đang lưu hành trên thị trường Cuối cùng, MktGARCH(1,1) t là ước lượng độ biến động trung bình của tỷ giá 51 đồng tiền định danh so với USD.

Kết quả hồi quy mô hình cho thấy mối quan hệ giữa độ biến động giá Bitcoin và mức đầu cơ cùng các biến kiểm soát Cụ thể, mức đầu cơ và khối lượng Bitcoin trên thị trường có tác động âm đến độ biến động giá Bitcoin, trong khi tỷ suất lợi nhuận và độ biến động trung bình tỷ giá của 51 đồng tiền định danh lại có tác động dương Tuy nhiên, không tìm thấy bằng chứng cho thấy tỷ lệ giao dịch trên tổng thị trường ảnh hưởng đến độ biến động giá Bitcoin.

10-day MA Volt t = β 0 + β 1 Speculation t + β 2 %∆Bitcoin t-5,t-1 + β 3 Turn t-5,t-1 + β 4 Ln(Outstand t )+ β 5 MktGARCH(1,1) t + ε t

Bảng 4.6 Kết quả hồi quy mô hình (2.1.2)

*, **, *** tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5% và 1% 10-day MA Volt t đo lường độ biến động giá Bitcoin; Speculation t đo lường mức đầu cơ; %∆Bitcoin t-

5,t-1 là tỷ suất lợi nhuận Bitcoin; Turn t-5,t-1 là tốc độ tăng trưởng khối lượng giao dịch; Ln(Outstand t ) là Logarit

36 tự nhiên của tổng khối lượng Bitcoin trên thị trường; MktGARCH(1,1) t là ước lượng độ biến động trung bình tỷ giá của 51 đồng tiền định danh so với USD

Kết quả hồi quy mô hình cho thấy Độ biến động giá Bitcoin bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác nhau Cụ thể, Độ biến động trung bình của 51 đồng tiền định danh có tác động âm đến Độ biến động giá Bitcoin Ngược lại, các biến Tỷ suất lợi nhuận và Tỷ lệ giao dịch trên tổng thị trường lại có tác động dương đến Độ biến động giá Bitcoin Tuy nhiên, không có bằng chứng cho thấy Mức đầu cơ và Khối lượng Bitcoin ảnh hưởng đến Độ biến động giá Bitcoin.

Extreme t = β 0 + β 1 Speculation t + β 2 %∆Bitcoin t-5,t-1 + β 3 Turn t-5,t-1 + β 4 Ln(Outstand t )+ β 5 MktGARCH(1,1) t + ε t

Bảng 4.7 Kết quả hồi quy mô hình (2.1.3)

Intercept Speculation t %∆Bitcoin t-5,t-1 Turn t-5,t-1 Ln(Outstand t ) MktGARCH(1,1) t

đại diện cho mức ý nghĩa 10%, 5% và 1% Biến động giá Bitcoin được đo lường bằng Extreme t, trong khi Speculation t phản ánh mức độ đầu cơ Tỷ suất lợi nhuận Bitcoin được thể hiện qua %∆Bitcoin t-5,t-1, và Turn t-5,t-1 cho thấy tốc độ tăng trưởng khối lượng giao dịch Ln(Outstand t) là logarit tự nhiên của tổng khối lượng Bitcoin trên thị trường, còn MktGARCH(1,1) t là ước lượng độ biến động trung bình của tỷ giá.

51 đồng tiền định danh so với USD

Ngày đăng: 19/07/2021, 11:18

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Vũ Duy Hiến (2015), Về tiền điện tử, Cryptocurrency và Bitcoin, Luận văn thạc sĩ khoa học Chuyên ngành: Cơ sở Toán cho Tin học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học quốc gia Hà Nội.TÀI LIỆU TIẾNG ANH Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về tiền điện tử, Cryptocurrency và Bitcoin
Tác giả: Vũ Duy Hiến
Năm: 2015
2. Algieri, Bernardina (2012), Price Volatility, Speculation and Excessive Speculation in Commodity Markets: Sheep or Shepherd Behaviour?, Discussion Papers on Development Policy No. 166. Available at SSRN:https://ssrn.com/abstract=2075579) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Price Volatility, Speculation and Excessive Speculation in Commodity Markets: Sheep or Shepherd Behaviour
Tác giả: Algieri, Bernardina
Năm: 2012
3. Balduzzi, P., Elton, E., Green, T. (2001). Economic news and bond prices: evidence from the U.S. Treasury market. Journal of Financial and Quantitative Analysis. 36 (4), 523–543 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Economic news and bond prices: "evidence from the U.S. Treasury market
Tác giả: Balduzzi, P., Elton, E., Green, T
Năm: 2001
5. Benjamin M. Blau (2017), Price dynamics and speculative trading in bitcoin, Research in International Business and Finance 41 (2017) 493–499 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Price dynamics and speculative trading in bitcoin
Tác giả: Benjamin M. Blau
Năm: 2017
6. Brian P. Hanley (2013), The False Premises and Promises of Bitcoin [pdf]. Available at: https://arxiv.org/abs/1312.2048v1 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The False Premises and Promises of Bitcoin
Tác giả: Brian P. Hanley
Năm: 2013
7. Brunetti, C., Büyükşahin, B., & Harris, J. (2016), Speculators, Prices, and Market Volatility, Journal of Financial and Quantitative Analysis, 51(5), 1545- 1574 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Speculators, Prices, and Market Volatility
Tác giả: Brunetti, C., Büyükşahin, B., & Harris, J
Năm: 2016
8. Chiarella, C., Kang, B., Nikitopoulos, C.S., To, T.D. (2016). The return- volatility relation in commodity futures markets. Journal of Futures Markets. 36, 127–152 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The return-volatility relation in commodity futures markets
Tác giả: Chiarella, C., Kang, B., Nikitopoulos, C.S., To, T.D
Năm: 2016
9. David Garcia, Claudio Juan Tessone, Pavlin Mavrodiev, Nicolas Perony (2014), The digital traces of bubbles: feedback cycles between socio-economic signals in the Bitcoin economy [pdf]. Available at: https://arxiv.org/abs/1408.1494 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The digital traces of bubbles: feedback cycles between socio-economic signals in the Bitcoin economy
Tác giả: David Garcia, Claudio Juan Tessone, Pavlin Mavrodiev, Nicolas Perony
Năm: 2014
10. David Yermack (2013), Is Bitcoin a Real Currency? An economic appraisal, NBER Working Paper No. 19747 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Is Bitcoin a Real Currency? An economic appraisal
Tác giả: David Yermack
Năm: 2013
11. Don Tapscott & Alex Tapscott (2016), The Blockchain Revolution: How the Technology Behind Bitcoin is Changing Money, Business, and the World. [pdf]Available at: https://www.researchgate.net/publication/322582975 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Blockchain Revolution: How the Technology Behind Bitcoin is Changing Money, Business, and the World
Tác giả: Don Tapscott & Alex Tapscott
Năm: 2016
12. Du X, Yu C L, Hayes D J. (2011), Speculation and volatility spillover in the crude oil and agricultural commodity markets: A Bayesian analysis, Energy Economics; 33(3):497-503 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Speculation and volatility spillover in the crude oil and agricultural commodity markets: A Bayesian analysis
Tác giả: Du X, Yu C L, Hayes D J
Năm: 2011
14. Guillermo Llorente; Roni Michaely; Gideon Saar; Jiang Wang (2002), “Dynamic Volume-Return Relation of Individual Stocks”, The Review of Financial Studies, Vol. 15, No. 4. (Autumn, 2002), pp. 1005-1047 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dynamic Volume-Return Relation of Individual Stocks”, "The Review of Financial Studies
Tác giả: Guillermo Llorente; Roni Michaely; Gideon Saar; Jiang Wang
Năm: 2002
15. Hansen, L.P. (1982): “Large Sample Properties of Generalized Method of Moments Estimators”, Econometria 50, 1029-1054 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Large Sample Properties of Generalized Method of Moments Estimators”, "Econometria 50
Tác giả: Hansen, L.P
Năm: 1982
16. Hayes, A.S. (2016), Cryptocurrency Value Formation: An empirical study leading to a cost of production model for valuing Bitcoin, Telematics and Informatics Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cryptocurrency Value Formation: An empirical study leading to a cost of production model for valuing Bitcoin
Tác giả: Hayes, A.S
Năm: 2016
17. International Monetary Fund (2018), Money, Transformed – The future of currency in a digital world, Finance & Development, A Quarterly Publication of the International Monetary Fund Sách, tạp chí
Tiêu đề: Money, Transformed – The future of currency in a digital world
Tác giả: International Monetary Fund
Năm: 2018
18. Jamal Bouoiyour and Refk Selmi (2015), Bitcoin Price: Is it really that new round of volatility can be on way? MPRA Paper No. 65580. [pdf] Available at:https://mpra.ub.uni-muenchen.de/65580/1/MPRA_paper_65580.pdf Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bitcoin Price: Is it really that new round of volatility can be on way
Tác giả: Jamal Bouoiyour and Refk Selmi
Năm: 2015
19. Ji Q, Fan Y. (2012), How does oil price volatility affect non-energy commodity markets?, Applied Energy; 89(1):273-280 Sách, tạp chí
Tiêu đề: How does oil price volatility affect non-energy commodity markets
Tác giả: Ji Q, Fan Y
Năm: 2012
20. Joshua R. Hendrickson, Thomas L. Hogan and Willam J. Luther (2016), The Political Economy of Bitcoin, Economic Inquiry, Vol. 54, No. 2, April 2016, 925–939 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Political Economy of Bitcoin
Tác giả: Joshua R. Hendrickson, Thomas L. Hogan and Willam J. Luther
Năm: 2016
21. Karpoff, J.M. (1987). The relation between price changes and trading volume: a survey. Journal of Financial and Quantitative Analysis. 22, 109–126 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The relation between price changes and trading volume: a survey
Tác giả: Karpoff, J.M
Năm: 1987
22. Kuang Weida (2010), Expectation, Speculation and Urban Housing Price Volatility in China, Economic Research Journal Sách, tạp chí
Tiêu đề: Expectation, Speculation and Urban Housing Price Volatility in China
Tác giả: Kuang Weida
Năm: 2010

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w