1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển sản phẩm tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh

91 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Sản Phẩm Tín Dụng Bán Lẻ Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam – Chi Nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh
Tác giả Lê Thành Thăng
Người hướng dẫn TS. Lê Hồ An Châu
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp.Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Tp.Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 91
Dung lượng 1,23 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI (13)
    • 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI (13)
    • 2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN (15)
    • 3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU (15)
    • 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (15)
    • 5. KẾT CẤU LUẬN VĂN (16)
    • 6. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI (17)
  • CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ BIDV – HCM VÀ XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI CHI NHÁNH (18)
    • 2.1. GIỚI THIỆU SƠ LƢỢC VỀ BIDV – HCM (18)
    • 2.2. VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI BIDV – HCM (20)
      • 2.2.1. Vấn đề về cơ cấu sản phẩm tín dụng bán lẻ, thu nhập và thị phần tín dụng bán lẻ thấp 10 2.2.2. Vấn đề phát triển sản phẩm cho vay mua nhà (22)
      • 2.2.3. Vấn đề phát triển sản phẩm cho vay tiêu dùng tín chấp (24)
      • 2.2.4. Vấn đề phát triển sản phẩm cho vay thấu chi (25)
      • 2.2.5. Vấn đề phát triển sản phẩm cho vay du học (27)
      • 2.2.6. Vấn đề phát triển các sản phẩm hiện có và phát triển sản phẩm mới (27)
      • 2.2.7. Vấn đề marketing các sản phẩm tín dụng bán lẻ (30)
      • 2.2.8. Vấn đề ứng dụng công nghệ vào các sản phẩm TDBL (31)
  • CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÍN DỤNG BÁN LẺ, PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (35)
    • 3.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÍN DỤNG BÁN LẺ VÀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM TÍN DỤNG BÁN LẺ (35)
      • 3.1.1. Khái niệm tín dụng bán lẻ (35)
      • 3.1.2. Khái niệm về phát triển tín dụng bán lẻ (36)
      • 3.1.3. Các sản phẩm tín dụng bán lẻ (37)
      • 3.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển sản phẩm tín dụng bán lẻ (38)
        • 3.1.4.1 Chỉ tiêu định lượng (39)
        • 3.1.4.2. Chỉ tiêu định tính (40)
      • 3.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển sản phẩm tín dụng bán lẻ của Ngân hàng thương mại (41)
        • 3.1.5.1. Các nhân tố bên trong ngân hàng (41)
        • 3.1.5.2. Các nhân tố bên ngoài ngân hàng (43)
    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (45)
      • 3.2.1. Phương pháp thu thập thông tin (45)
      • 3.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin (45)
      • 3.2.3. Phương pháp phân tích thông tin (46)
  • CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM TÍN DỤNG BÁN LẺ CỦA BIDV – HCM VÀ NGUYÊN NHÂN TẠI CHI NHÁNH (48)
    • 4.1. THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN VỀ CƠ CẤU SẢN PHẨM TÍN DỤNG BÁN LẺ KHÔNG ĐỒNG ĐỀU VÀ DOANH THU TÍN DỤNG BÁN LẺ THẤP (48)
    • 4.2. THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM CHO VAY (50)
    • 4.3. THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM CHO VAY TIÊU DÙNG TÍN CHẤP VÀ THẤU CHI TÍN CHẤP (51)
    • 4.4. THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM CHO VAY DU HỌC (54)
    • 4.5. THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM HIỆN CÓ VÀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM MỚI (54)
    • 4.6. THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN VẤN ĐỀ MARKETING SẢN PHẨM TÍN DỤNG BÁN LẺ KÉM HIỆU QUẢ (57)
    • 4.7. THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN VẤN ĐỀ ÁP DỤNG CÔNG NGHỆ VÀO CÁC SẢN PHẨM TDBL (59)
  • CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP VÀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN PHẦM TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG BIDV – CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (62)
    • 5.1. ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA BIDV VÀ BIDV – HCM TRONG THỜI GIAN TỚI (62)
      • 5.1.1. Định hướng chiến lược phát triển của BIDV trong thời gian tới (62)
      • 5.1.2. Định hướng chiến lược phát triển của BIDV – HCM trong thời gian tới (63)
    • 5.2. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI BIDV – HCM (66)
      • 5.2.1. Giải pháp để giảm tình trạng cơ cấu sản phẩm tín dụng bán lẻ không đồng đều, tăng (66)
      • 5.2.2. Giải pháp phát triển sản phẩm cho vay mua nhà (68)
      • 5.2.3. Giải pháp phát triển sản phẩm tín dụng tiêu dùng và thấu chi tín chấp (68)
      • 5.2.4. Giải pháp phát triển sản phẩm cho vay du học (69)
      • 5.2.5. Giải pháp phát triển thêm sản phẩm mới (69)
      • 5.2.6. Giải pháp marketing sản phẩm TDBL hiệu quả (70)
      • 5.2.7. Giải pháp áp dụng công nghệ với sản phẩm TDBL (72)
    • 5.3. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI BIDV – HCM (74)
      • 5.3.1. Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm riêng biệt (74)
        • 5.3.1.1 Nhiệm vụ mục tiêu (74)
        • 5.3.1.2. Các sản phẩm TDBL trọng tâm (75)
      • 5.3.2. Ứng dụng khoa học công nghệ trong phát triển sản phẩm (76)
      • 5.3.3. Tăng cường động marketing (76)
    • 5.4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (77)
      • 5.4.1. Kết luận (77)
      • 5.4.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (77)

Nội dung

Kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa thực tiễn trong việc đưa ra những đánh giá thực trạng phát triển sản phẩm TDBL tại BIDV – HCM, từ đó có những giải pháp cụ thể nhằm khắc phục những hạn chế còn tồn tại, đưa ra những kế hoạch cụ thể nhằm giúp Chi nhánh phát triển sản phẩm TDBL một cách hiệu quả trong thời gian tới.

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Tín dụng bán lẻ đang trở thành một xu thế phát triển mới cho hệ thống ngân hàng tại Việt Nam, khi các ngân hàng chuyển từ việc ưu tiên tín dụng bán buôn sang chiến lược bán lẻ Trước đây, ngân hàng thường tập trung vào khách hàng doanh nghiệp lớn để đạt lợi nhuận cao từ các giao dịch lớn Tuy nhiên, trong 10 năm qua, nhiều ngân hàng gặp khó khăn do thị trường chứng khoán bấp bênh và nợ xấu gia tăng, dẫn đến việc một số ngân hàng bị mua lại với giá 0 đồng vào năm 2016 Chính sách thắt chặt tiền tệ và tái cấu trúc của Chính phủ đã làm cho tín dụng bán buôn ngày càng khó khăn, buộc các ngân hàng thương mại chuyển hướng sang lĩnh vực bán lẻ Thị trường bán lẻ tại Việt Nam đang thu hút sự quan tâm của cả ngân hàng trong nước và quốc tế, giúp ổn định lại thị trường sau giai đoạn tăng trưởng nóng Theo Ngân hàng thanh toán Quốc tế (BIS), tín dụng bán lẻ không chỉ mang lại nguồn thu nhập ổn định mà còn có ảnh hưởng ngày càng lớn đến thị trường nguồn vốn, với xu hướng mở rộng đến cả những ngân hàng lớn nhất thế giới.

Nhằm nắm bắt xu thế thị trường, các Ngân hàng thương mại đã nhanh chóng tiếp cận khách hàng và phát triển sản phẩm tín dụng bán lẻ theo nhu cầu Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động đã giúp nâng cao khả năng phục vụ khách hàng Khẩu hiệu “Trở thành ngân hàng bán lẻ số 1” đã trở thành một slogan mạnh mẽ Kết quả kinh doanh cho thấy mảng tín dụng bán lẻ mang lại lợi nhuận lớn, ổn định và rủi ro thấp, dẫn đến việc các Ngân hàng liên tục phát triển và đa dạng hóa sản phẩm tín dụng bán lẻ trên thị trường.

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh (BIDV – HCM) đã mạnh mẽ đầu tư vào việc xây dựng và triển khai các sản phẩm tín dụng bán lẻ (TDBL) nhằm phục vụ cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp nhỏ Tuy nhiên, dƣ nợ tín dụng bán lẻ của chi nhánh vẫn còn thấp do đây là mảng mới phát triển, với sản phẩm chưa đa dạng và thị trường phát triển chậm BIDV – HCM cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các ngân hàng khác, cùng với những khó khăn trong marketing, quảng bá và phát triển mạng lưới tín dụng bán lẻ Thói quen đầu tư vào tín dụng bán buôn trước đây cũng ảnh hưởng đến tư duy và phương thức triển khai TDBL, vốn có nhiều điểm khác biệt so với tín dụng bán buôn truyền thống.

Luận văn “Phát triển sản phẩm tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh” áp dụng phương pháp giải quyết tình huống kết hợp định tính và định lượng để phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển sản phẩm tín dụng bán lẻ (TDBL) từ tháng 8 đến tháng 12 năm 2018 Nghiên cứu dựa trên số liệu thứ cấp từ hoạt động TDBL của Ngân hàng BIDV – HCM trong giai đoạn 2013-2017, kết hợp với kiến thức lý luận và tài liệu liên quan Các giải pháp đề xuất bao gồm: (i) phát triển sản phẩm TDBL, đặc biệt là tích hợp giữa tín dụng và các hoạt động phi tín dụng; (ii) đầu tư vào các sản phẩm TDBL công nghệ; (iii) phát triển sản phẩm mới; và (iv) tăng cường sáng tạo trong marketing.

MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN

– Đánh giá thực trạng hoạt động TDBL tại BIDV – HCM trong giai đoạn từ năm

– Đƣa ra những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân cơ bản của những tồn tại của BUDV – HCM trong việc phát triển sản phẩm TDBL

– Đề ra một số giải pháp pháp và kiến nghị nhằm tăng cường phát triển các sản phẩm TDBL của BIDV – HCM

Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn bao gồm việc khái quát lý luận về sản phẩm TDBL của Ngân hàng thương mại, từ đó xây dựng khung nội dung nghiên cứu cho đề tài.

Nghiên cứu thực trạng phát triển các sản phẩm TDBL tại BIDV – HCM được thực hiện thông qua việc phân tích báo cáo kinh doanh của chi nhánh và kết quả khảo sát ý kiến khách hàng về việc sử dụng sản phẩm TDBL tại đây.

– Đề xuất giải pháp phát triển sản TDBL tại BIDV – HCM trong thời gian tới.

ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

– Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Sản phẩm TDBL của ngân hàng thương mại

– Phạm vi nghiên cứu: Sản phẩm TDBL tại BIDV – HCM

– Thời gian: Thực trạng phát triển sản phẩm TDBL tại BIDV – HCM giai đoạn

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Luận văn là một nghiên cứu ứng dụng, áp dụng phương pháp giải quyết tình huống (problem-solving) kết hợp với:

Phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh và đánh giá thực trạng phát triển tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh được thực hiện nhằm đề xuất các giải pháp hiệu quả để thúc đẩy sự phát triển của tín dụng bán lẻ Việc áp dụng các phương pháp này sẽ giúp xác định các yếu tố ảnh hưởng và tìm ra hướng đi phù hợp cho ngân hàng trong bối cảnh cạnh tranh hiện nay.

- Phương pháp phân tích, so sánh, đối chiếu dựa vào các số liệu thu thập đƣợc thông qua:

Kết quả hoạt động TDBL tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh từ năm 2013 đến 2017 được thể hiện qua các báo cáo chuyên đề, tài liệu tập huấn và hội nghị về TDBL của BIDV Những tài liệu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về hiệu quả và tiến trình thực hiện TDBL tại chi nhánh, đồng thời góp phần nâng cao năng lực quản lý và phát triển bền vững của ngân hàng.

Các quy trình văn bản chế độ của BIDV cùng với dữ liệu thứ cấp được khai thác tập trung tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh.

+ Các báo cáo và kinh nghiệm phát triển TDBL của một số Ngân hàng

- Điều tra khảo sát bằng bảng hỏi về việc sử dụng sản phẩm tín dụng bán lẻ của khách hàng khi sử dụng sản phẩm TDBL tại BIDV – HCM.

KẾT CẤU LUẬN VĂN

Để hoàn thành mục tiêu của luận văn, bên cạnh phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính được chia thành 5 chương.

Chương 1: Giới thiệu đề tài

Chương 2: Giới thiệu sơ lược về BIDV – HCM và xác định vấn đề phát triển sản phẩm tín dụng bán lẻ tại chi nhánh

Chương 3: Cơ sở lý thuyết về tín dụng bán lẻ, phát triển sản phẩm và phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Phân tích thực trạng phát triển sản phẩm tín dụng bán lẻ của BIDV – HCM và nguyên nhân tại chi nhánh

Chương 5: Giải pháp phát triển sản phẩm tín dụng bán lẻ tại BIDV – HCM.

Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

Nghiên cứu của luận văn cung cấp những đánh giá thực trạng phát triển sản phẩm TDBL tại BIDV – HCM, từ đó đề xuất các giải pháp cụ thể để khắc phục những hạn chế hiện có Bài viết cũng đưa ra kế hoạch chi tiết nhằm hỗ trợ Chi nhánh phát triển sản phẩm TDBL một cách hiệu quả trong tương lai.

GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ BIDV – HCM VÀ XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI CHI NHÁNH

GIỚI THIỆU SƠ LƢỢC VỀ BIDV – HCM

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) được thành lập vào ngày 26 tháng 04 năm 1957 theo nghị định số 177/TTg, ban đầu với tên gọi Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam và quy mô nhỏ gồm 8 chi nhánh cùng khoảng 200 nhân viên Sau hơn 60 năm phát triển, BIDV đã trải qua nhiều tên gọi khác nhau và chính thức mang tên Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam từ ngày 27/04/2012 BIDV hiện là một doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt, hoạt động theo mô hình Tổng công ty Nhà nước với 118 chi nhánh và các công ty phi ngân hàng trên toàn quốc, đồng thời có quan hệ hợp tác với hơn 1.700 ngân hàng tại 122 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.

Kể từ khi thành lập, BIDV đã xác định mục tiêu chính là phục vụ đầu tư phát triển và các dự án kinh tế quan trọng của đất nước Ngân hàng cung cấp đầy đủ các dịch vụ ngân hàng cho các thành phần kinh tế, đặc biệt ưu tiên cho doanh nghiệp và tổng công ty Hiện tại, BIDV tiếp tục đóng vai trò chủ lực trong việc thực thi các chính sách kinh tế và phát triển tiền tệ quốc gia.

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh (BIDV – HCM) được thành lập vào ngày 15/11/1976 và là một trong những chi nhánh lớn nhất trong hệ thống BIDV Với tổng tài sản vượt 10,000 tỷ đồng và đội ngũ cán bộ nhân viên khoảng 350 người, BIDV – HCM đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của ngân hàng tại khu vực.

Trong giai đoạn 2013 – 2017, HCM ghi nhận sự tăng trưởng ổn định với tốc độ trung bình 10% mỗi năm, đạt 22,121 tỷ đồng vào cuối năm 2017, tăng 6,977 tỷ đồng, tương đương 46% so với năm 2013 Hoạt động kinh doanh của chi nhánh không ngừng phát triển, quy mô ngày càng mở rộng và hiệu quả kinh doanh cũng đạt tốc độ tăng trưởng khả quan qua các năm.

Mặc dù quy mô và lợi nhuận từ hoạt động TDBL của chi nhánh vẫn chiếm tỷ trọng khiêm tốn, nhưng chúng đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu tổng thể của chi nhánh.

Trong bối cảnh kinh doanh truyền thống bán buôn chững lại, BIDV – HCM đã chuyển hướng sang mảng TDBL từ năm 2013, coi đây là xu hướng phát triển chính Để thực hiện chiến lược này, ngân hàng đã tái cấu trúc và điều chỉnh hoạt động kinh doanh, nhằm cung cấp các sản phẩm TDBL Tuy nhiên, BIDV – HCM phải đối mặt với áp lực cạnh tranh lớn từ các ngân hàng bán lẻ đã phát triển mạnh trên cùng địa bàn Mặc dù chiến lược kinh doanh TDBL đang đi đúng hướng, nhưng vẫn chưa thực sự hiệu quả do còn phụ thuộc vào định hướng của Hội sở chính mà chưa điều chỉnh cho phù hợp với đặc thù khu vực Việc chưa chú trọng phát triển các sản phẩm TDBL là một trong những hạn chế, dẫn đến doanh thu và thị phần TDBL của Chi nhánh chưa đạt được mục tiêu đề ra trong những năm qua.

VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI BIDV – HCM

Sự thành công của doanh nghiệp phụ thuộc vào khả năng nắm bắt nhu cầu thị trường và mong muốn khách hàng (Johnson, 2009) Phát triển sản phẩm (PD) là hoạt động then chốt giúp doanh nghiệp đáp ứng những nhu cầu này Việc phát triển sản phẩm không chỉ gia tăng doanh thu mà còn nâng cao sự hài lòng của khách hàng (Olavarrieta & Friedmann, 2008) Mặc dù quá trình này gặp nhiều khó khăn, nhưng nếu thành công, nó sẽ trở thành yếu tố quan trọng nhất cho hiệu quả kinh doanh (Bendoly, Bharadwaj & Bharadwaj, 2012) Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt hiện nay, các công ty nhận thức rõ tầm quan trọng của phát triển sản phẩm (Im & Rai, 2008).

Phát triển sản phẩm (PD) hay còn gọi là thiết kế và phát triển sản phẩm, là một quá trình phức tạp và mang tính tập thể cao, liên quan đến hầu hết các chức năng của doanh nghiệp Quá trình này không chỉ đơn thuần là phát triển mà còn bao gồm nhiều khía cạnh khác nhau, nhằm tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường.

"Phát triển sản phẩm" là quá trình biến ý tưởng thành sản phẩm thực tế đáp ứng nhu cầu xã hội Doanh nghiệp cần phát triển sản phẩm có khả năng tiêu thụ và sinh lợi Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt và nhu cầu khách hàng thay đổi, việc nghiên cứu và cải tiến sản phẩm hiện tại trở thành yêu cầu bắt buộc để duy trì vị thế trên thị trường.

Phát triển sản phẩm (PD) là quá trình tạo ra và cải tiến sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường, tạo lợi thế cạnh tranh và mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp Để tồn tại và phát triển, các ngân hàng cần mở rộng mạng lưới, nâng cao năng lực tài chính và chất lượng dịch vụ Sản phẩm TDBL có sức lan tỏa nhanh chóng trong xã hội, yêu cầu ngân hàng cung cấp sản phẩm với chất lượng tốt và chi phí hợp lý Về mặt kinh tế xã hội, phát triển TDBL cải thiện đời sống cư dân và thúc đẩy phát triển kinh tế Đồng thời, từ góc độ ngân hàng, phát triển TDBL mang lại doanh thu ổn định và tạo nền tảng cho ứng dụng công nghệ trong quản lý và xử lý dữ liệu, nâng cao chất lượng dịch vụ.

Các nghiên cứu về phát triển sản phẩm và TDBL tại các ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam, như nghiên cứu của Nguyễn Minh Hằng (2016) tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng, Trần Thị Ngọc Hà (2014), Nguyễn Thị Thùy Dương (2015) tại BIDV, Hà Minh Tuấn (2016) tại BIDV Phú Thọ, và Nguyễn Văn Đông (2017) tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, đã chỉ ra rằng sản phẩm TDBL chưa phát triển đầy đủ.

- Cơ cấu sản phẩm không đồng đều, thu nhập mang lại từ sản phẩm TDBL thấp, thị phần sản phẩm TDBL thấp;

- Sản phẩm chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu thực sự của khách hàng;

- Chƣa phát triển thêm nhiều sản phẩm mới;

- Chƣa áp dụng công nghệ nhiều vào các sản phẩm TDBL hiện tại;

- Hoạt động marketing sản phẩm TDBL chƣa đƣợc đầu tƣ đúng mực và hiệu quả

Dấu hiệu của các vấn đề trên tại BIDV – Chi nhánh TP.HCM biểu hiện cụ thể nhƣ sau:

2.2.1 Vấn đề về cơ cấu sản phẩm tín dụng bán lẻ, thu nhập và thị phần tín dụng bán lẻ thấp:

Bảng 2.1: Dƣ nợ tín dụng bán lẻ tại BIDV.HCM giai đoạn 2013 – 2017 Đơn vị: triệu đồng

Cầm cố, chiết khấu giấy tờ có giá 27,221 11.67% 56,819 16.47% 223,137 36.01% 304,779 54.60% 369,983 49.57%

(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh BIDV – HCM)

Mảng TDBL của BIDV – HCM đã ghi nhận mức tăng trưởng ổn định qua các năm, với sự đa dạng hóa sản phẩm Cụ thể, năm 2015, dư nợ đạt 619,709 triệu đồng, tăng 274,809 triệu đồng so với năm 2014, tương ứng với mức tăng trưởng 79.68% Đến năm 2017, dư nợ bán lẻ đạt 746,415 triệu đồng Mặc dù có sự tăng trưởng ổn định, nhưng không có sự bứt phá mạnh mẽ, cho thấy tốc độ tăng trưởng của mảng TDBL tại BIDV – HCM vẫn còn chậm.

Cơ cấu sản phẩm cho vay tại BIDV – HCM chủ yếu tập trung vào cho vay mua nhà, trong khi các sản phẩm tín dụng tiêu dùng tín chấp lại ghi nhận sự sụt giảm đáng kể Dữ liệu cho thấy dƣ nợ tín dụng tiêu dùng tín chấp giảm mạnh từ 24,218 triệu đồng năm 2013 xuống còn 7,674 triệu đồng năm 2017, tương ứng với tỷ lệ giảm 68.3% Nguyên nhân chính là do chính sách hạn chế đối tượng vay, hiện chỉ áp dụng cho cán bộ trong hệ thống BIDV và các khách hàng có chức vụ tại doanh nghiệp liên kết Đặc biệt, sản phẩm cho vay du học đã giảm 100% so với năm trước, cho thấy sự biến động lớn trong cơ cấu sản phẩm tín dụng.

Một số sản phẩm cho vay, như cho vay thấu chi và cho vay hỗ trợ nhà ở, đã ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể Đến ngày 31/12/2017, dư nợ cho vay hỗ trợ nhà ở đạt 308,985 triệu đồng, tăng 51% so với đầu năm Dư nợ cho vay nhà ở chiếm trên 40% tổng dư nợ TDBL của Chi nhánh So với năm 2013, tỷ lệ cho vay hỗ trợ nhà ở tại BIDV – HCM đã tăng trưởng 21.9%, và so với năm 2016, tăng trưởng 15.1%.

2.2.2 Vấn đề phát triển sản phẩm cho vay mua nhà:

Sản phẩm cho vay mua nhà tại BIDV – HCM là một phần quan trọng trong cơ cấu TDBL, chiếm tỷ lệ dƣ nợ cao nhất Theo bảng 2.2, sản phẩm này chủ yếu phát triển qua hai hình thức: cho vay mua căn hộ và căn hộ hình thành trong tương lai từ các dự án nhà ở, chiếm trung bình 36%, cùng với cho vay vốn mua nhà lẻ và nhà phố có giấy chứng nhận sở hữu.

Bảng 2.2: Dƣ nợ cho vay nhu cầu nhà ở tại BIDV – HCM giai đoạn 2013 – 2017 Đơn vị: triệu đồng

Dƣ nợ Tỷ trọng Dƣ nợ Tỷ trọng Dƣ nợ Tỷ trọng Dƣ nợ Tỷ trọng Dƣ nợ Tỷ trọng

Cho vay mua căn hộ 44,177 31.40% 74,867 36.24% 131,460 41.35% 68,327 33.47% 117,538 38.04%

Cho vay mua nhà phố 53,378 37.94% 82,842 40.10% 121,954 38.36% 78,309 38.36% 127,611 41.30%

Cho vay mua đất, đất nền 19,457 13.83% 21,774 10.54% 39,200 12.33% 25,171 12.33% 29,199 9.45%

Cho vay chi phí xây dựng, sữa chữa nhà ở

(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh BIDV – HCM)

Bảng 2.2 chỉ ra rằng dư nợ từ hai sản phẩm cho vay mua đất và cho vay chi phí xây dựng, sửa chữa nhà ở tại BIDV – HCM chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng dư nợ cho vay mua nhà Điều này cho thấy ngân hàng vẫn chủ yếu tập trung vào các sản phẩm cho vay nhà truyền thống mà chưa chú trọng phát triển hai sản phẩm mới này.

Bảng 2.2 cho thấy BIDV hiện chưa phân tách rõ ràng giữa sản phẩm cho vay mua nhà, đất ở và cho vay chi phí xây dựng, cải tạo, sửa chữa nhà ở Điều này dẫn đến các chính sách về mức cho vay, ưu đãi lãi suất và kỳ hạn vay chưa phù hợp với mục đích vay của từng đối tượng khách hàng cụ thể.

2.2.3 Vấn đề phát triển sản phẩm cho vay tiêu dùng tín chấp:

Trong bối cảnh hiện nay, tín dụng tiêu dùng và tín chấp đang phát triển mạnh mẽ, thay thế cho các khoản cho vay truyền thống có tài sản bảo đảm Theo Ngân hàng Nhà nước, thị trường cho vay tiêu dùng tại Việt Nam đã có sự tăng trưởng nhanh chóng, phản ánh sự phát triển của nền kinh tế với mức tăng trưởng 7.08% trong năm 2018, cùng với cơ cấu dân số trẻ và nhu cầu vay lớn Công nghệ ngân hàng tiên tiến giúp giảm chi phí quản lý khoản vay, tạo ra sự cạnh tranh trong lĩnh vực này Theo thống kê, năm 2017, dư nợ tín dụng tiêu dùng ước tính đạt 26.5 tỷ USD, tăng 65% so với năm 2016 và tỷ trọng tín dụng tiêu dùng trong tổng tín dụng đã tăng lên 18% Đặc biệt, 48% dân số Việt Nam có thu nhập trung bình là nguồn khách hàng tiềm năng cho vay tiêu dùng, với nhiều nhu cầu chi tiêu cho thiết bị gia đình, điện thoại thông minh và du lịch.

Biểu đồ 2.1: Dƣ nợ tiêu dùng tín chấp tại BIDV – HCM

(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh BIDV – HCM)

Dữ liệu từ bảng 2.1 và biểu đồ 2.1 cho thấy dư nợ cho vay tiêu dùng tín chấp tại BIDV – HCM đã liên tục giảm qua các năm và chỉ chiếm tỷ trọng rất thấp trong cơ cấu tài chính của chi nhánh, với tỷ trọng năm 2017 chỉ đạt 1.03%, thấp hơn nhiều so với mức trung bình 18% của các ngân hàng thương mại cổ phần theo thống kê của Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia và Stockplus Điều này cho thấy sản phẩm cho vay tiêu dùng tín chấp chưa được chú trọng phát triển tại BIDV – HCM, mặc dù nhu cầu thực tế về sản phẩm này là rất lớn.

2.2.4 Vấn đề phát triển sản phẩm cho vay thấu chi:

Bảng 2.3 Tình hình cho vay thấu chi tại BIDV – HCM Đơn vị: Triệu đồng

(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh BIDV – HCM)

Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

Cho vay tiêu dùng tín chấp

Cho vay tiêu dùng tín chấp Expon (Cho vay tiêu dùng tín chấp)

Bảng 2.4 Kết quả điều tra về nhu cầu sử dụng các loại dịch vụ tín dụng bán lẻ tại BIDV – HCM

Tiêu chí Tần số Tỷ lệ (%)

Cho vay CBCNV bằng lương 19 9.6

Cho vay hộ Kinh doanh 32 16.2

Cho vay thấu chi trên tài khỏan 37 18.8

Cho vay thẻ tín dụng 12 6.1

Cho vay giấy tờ có giá 31 15.7

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ bảng khảo sát khách hàng – Phụ lục đính kèm)

Kết quả điều tra cho thấy nhu cầu sử dụng sản phẩm TDBL tại BIDV – HCM khá đồng đều, với cho vay thấu chi trên tài khoản chiếm tỷ lệ cao nhất là 18.8%.

Sản phẩm thấu chi đã được triển khai rộng rãi từ năm 2014, với dƣ nợ tăng dần qua các năm, đạt 16,167 triệu đồng vào ngày 31/12/2017, tăng 13,719 triệu đồng so với đầu năm và 15,603 triệu đồng so với năm 2013 Do tính chất rủi ro cao của vay thấu chi, BIDV áp dụng chính sách hạn chế cho vay này, chỉ dành cho cán bộ trong hệ thống và khách hàng thân thiết Mặc dù tỉ lệ cho vay thấu chi không tăng trưởng mạnh qua các năm, nhưng năm 2017 ghi nhận mức tăng vọt hơn 66% so với năm 2016, cho thấy tiềm năng mở rộng đối tượng cho vay của BIDV – HCM trong tương lai Tuy nhiên, tỷ trọng dƣ nợ sản phẩm thấu chi vẫn còn thấp so với cơ cấu dƣ nợ TDBL của chi nhánh.

2.2.5 Vấn đề phát triển sản phẩm cho vay du học:

Bảng 2.5 Tình hình cho vay du học tại BIDV – HCM Đơn vị: triệu đồng

(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh BIDV – HCM)

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÍN DỤNG BÁN LẺ, PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÍN DỤNG BÁN LẺ VÀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM TÍN DỤNG BÁN LẺ

3.1.1 Khái niệm tín dụng bán lẻ

Hiện nay, Việt Nam chưa có khái niệm thống nhất về "tín dụng bán lẻ" Luật sửa đổi các tổ chức tín dụng năm 2017 quy định các hình thức cấp tín dụng nhưng chưa đưa ra định nghĩa và giải thích rõ ràng về khái niệm này.

Theo Điều 4 Luật sửa đổi luật các tổ chức tín dụng năm 2017 định nghĩa:

Cấp tín dụng là thỏa thuận cho phép tổ chức hoặc cá nhân sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc hoàn trả Các ngân hàng thương mại thường bao gồm cả tín dụng bán buôn và tín dụng tiêu dùng trong hoạt động cấp tín dụng của họ.

Trong lĩnh vực thương mại hàng hóa, bán buôn là hình thức mua bán qua trung gian, đại lý với khối lượng lớn, trong khi bán lẻ là việc người bán trực tiếp cung cấp hàng hóa cho người tiêu dùng với số lượng nhỏ.

Trong hoạt động tín dụng, hiện nay trên thế giới có hai cách hiểu khác nhau về tín dụng bán buôn và TDBL:

Tín dụng bán buôn thường được hiểu là hình thức cho vay qua thị trường tài chính mà không trực tiếp đến tay người vay cuối cùng, không phân biệt quy mô khoản vay Ngược lại, TDBL là hình thức cho vay trực tiếp đến người vay cuối cùng, với các khoản vay có giá trị khác nhau, không phân biệt quy mô lớn hay nhỏ, mà chủ yếu xác định dựa trên việc sử dụng vốn vay cho đầu tư.

Tín dụng bán buôn, hiện đang được áp dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia, là hình thức cho vay dành cho các doanh nghiệp lớn, bao gồm cả các ngân hàng thương mại, với quy mô cho vay lớn Hình thức này bao gồm các khoản cho vay trực tiếp đến những người vay cuối cùng, như cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp siêu nhỏ.

Quy trình cấp TDBL tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) định nghĩa TDBL là việc cấp tín dụng cho khách hàng bán lẻ thông qua các hình thức cho vay, chiết khấu, bảo lãnh và các dịch vụ khác Khách hàng bán lẻ bao gồm cá nhân, hộ gia đình và hộ kinh doanh cá thể có nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ của BIDV Đặc biệt, quy trình TDBL tại BIDV đã được tách biệt khỏi quy trình tín dụng doanh nghiệp và không áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

TDBL, hay tín dụng bán lẻ, là hình thức tín dụng do các ngân hàng thương mại cung cấp, nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng cá nhân, hộ gia đình và hộ kinh doanh Các sản phẩm tín dụng này phục vụ cho nhiều mục đích như mua ô tô, mua nhà, xây dựng hoặc sửa chữa nhà ở, tiêu dùng phục vụ đời sống, và bổ sung vốn cho hoạt động kinh doanh.

3.1.2 Khái niệm về phát triển tín dụng bán lẻ

Theo kinh tế học, phát triển không chỉ là sự biến đổi về mặt lượng của một sự vật hay hiện tượng, mà còn bao hàm cả những thay đổi về chất Khái niệm này phản ánh sự tiến bộ toàn diện, thể hiện sự chuyển mình không ngừng của các thực tế trong đời sống.

Phát triển được hiểu là sự gia tăng quy mô sản lượng trong một khoảng thời gian nhất định, với hai hình thức thể hiện: tăng tuyệt đối và mức tăng phần trăm hàng năm hoặc bình quân trong giai đoạn đó.

Phát triển tín dụng đề cập đến sự gia tăng cả về số lượng lẫn chất lượng các khoản vay dành cho cá nhân, tổ chức, tập thể hoặc các cơ quan công cộng.

Phát triển tín dụng là quá trình mà các ngân hàng thương mại áp dụng các chính sách nhằm tăng cường nguồn vốn huy động để đáp ứng nhu cầu cấp tín dụng, chiết khấu và đầu tư cho các tổ chức kinh tế và cá nhân có nhu cầu vay vốn Mục tiêu của việc này là nâng cao lợi nhuận, mở rộng thị phần và củng cố thương hiệu trên thị trường.

Nhƣ vậy, ta rút ra khái niệm phát triển TDBL:

- Hiểu theo nghĩa hẹp: Phát triển TDBL là sự gia tăng tỷ trọng dƣ nợ TDBL tại ngân hàng (tăng về lƣợng)

Phát triển tài chính tiêu dùng (TDBL) có thể hiểu là sự gia tăng dƣ nợ TDBL tại ngân hàng, kết hợp với việc đa dạng hóa sản phẩm TDBL và nâng cao chất lượng dịch vụ Mục tiêu là đạt được sự gia tăng cả về số lượng lẫn chất lượng, đồng thời giữ rủi ro ở mức thấp nhất để tối đa hóa lợi nhuận cho ngân hàng.

Chất lƣợng TDBL đƣợc phản ánh ở các yếu tố nhƣ dƣ nợ, nợ xấu, khả năng thu hút khách hàng, thủ tục đơn giản

Phát triển TDBL bao gồm việc tăng cường số lượng khách hàng, mở rộng mạng lưới hoạt động và cải thiện chất lượng sản phẩm TDBL để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của các chủ thể trong xã hội.

Phát triển dịch vụ tài chính tiêu dùng (TDBL) đang trở thành xu hướng nổi bật trong những năm gần đây Dự đoán của Ngân hàng Nhà nước cho thấy, trong năm 2019, dịch vụ TDBL sẽ ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ.

3.1.3 Các sản phẩm tín dụng bán lẻ

Sản phẩm cho vay nhu cầu nhà ở là giải pháp tài chính nhằm đáp ứng các nhu cầu về nhà ở, phục vụ cho mục đích sinh sống hoặc đầu tư nhỏ Các hình thức cho vay bao gồm mua nhà, chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở (đã hình thành hoặc chưa hình thành) giữa khách hàng và bên bán, như cá nhân, hộ gia đình, tổ chức hoặc chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở Ngoài ra, sản phẩm này cũng hỗ trợ xây dựng, cải tạo và sửa chữa nhà ở.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Luận văn áp dụng phương pháp giải quyết tình huống kết hợp với nghiên cứu định tính và định lượng nhằm đạt được các mục tiêu nghiên cứu cụ thể.

3.2.1 Phương pháp thu thập thông tin

Phương pháp thu thập thông tin cụ thể:

Tổng hợp và phân tích thông tin từ giáo trình, sách chuyên ngành cùng các nghiên cứu trước đó về hoạt động tín dụng, TDBL và phát triển TDBL tại ngân hàng thương mại là rất cần thiết Việc này giúp hiểu rõ hơn về các xu hướng và chiến lược trong lĩnh vực tín dụng, đồng thời cung cấp cái nhìn sâu sắc về sự phát triển của TDBL trong bối cảnh ngân hàng hiện đại.

Tổng hợp và phân tích thông tin từ phiếu khảo sát cùng các văn bản của Chính phủ, Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước liên quan đến chính sách và quy định tín dụng Bên cạnh đó, chú trọng vào các chỉ đạo và hướng dẫn nghiệp vụ từ Ngân hàng BIDV và BIDV – HCM để đảm bảo quy trình và quy chế được thực hiện hiệu quả.

Bài viết thống kê số liệu thứ cấp từ các báo cáo về hoạt động kinh doanh của BIDV và BIDV – HCM trong giai đoạn 2013 – 2017, tập trung vào kết quả hoạt động TDBL của chi nhánh Bài viết xác định khách hàng TDBL mục tiêu và nhu cầu của họ, đồng thời xây dựng các kênh phân phối dịch vụ TDBL Ngoài ra, tổ chức các hoạt động phát triển TDBL bao gồm việc đa dạng hóa và cải tiến hoạt động, triển khai các chương trình khuyến mãi và ưu đãi cho khách hàng, cùng với các hoạt động marketing và chăm sóc khách hàng tại BIDV – HCM.

3.2.2 Phương pháp tổng hợp thông tin

Sau khi thu thập thông tin, dữ liệu sẽ được xử lý bằng phần mềm Excel dưới dạng bảng biểu và đồ thị để tính toán Quá trình này giúp tổng hợp và cung cấp cái nhìn tổng thể về thông tin nghiên cứu, đồng thời rút ra các đánh giá và nhận xét từ số liệu thu thập được.

Sử dụng phần mềm Excel, chúng tôi đã nhập số liệu vào các bảng biểu và thực hiện thống kê theo từng năm, từ đó phân tích sự phát triển của TDBL tại BIDV – HCM trong giai đoạn nghiên cứu.

3.2.3 Phương pháp phân tích thông tin Để phân tích thông tin, luận văn sử dụng nhiều phương pháp là phương pháp thống kê mô tả và phương pháp thống kê so sánh, phương pháp phân tích và tổng hợp vấn đề

Phương pháp thống kê mô tả được áp dụng để phân tích đặc điểm của BIDV – HCM, bao gồm lịch sử hình thành, quá trình phát triển, hoạt động kinh doanh và những thách thức mà ngân hàng này đối mặt trong cung cấp dịch vụ cũng như phát triển tài chính Bài viết cung cấp cái nhìn tổng quan về ngân hàng và các đặc điểm hoạt động của BIDV – HCM trong giai đoạn 2013 – 2017.

Phương pháp thống kê so sánh được áp dụng để phân tích dữ liệu thống kê qua các giai đoạn hoạt động của BIDV – HCM, giúp nhận diện sự tăng trưởng hoặc suy giảm của các chỉ tiêu nghiên cứu Qua đó, luận văn đánh giá sự phát triển của TDBL tại chi nhánh theo các tiêu chí như mạng lưới phân phối, sự phát triển sản phẩm TDBL, cùng với các chương trình quảng cáo, khuyến mại và chăm sóc khách hàng Đồng thời, nghiên cứu cũng so sánh chính sách TDBL của BIDV – HCM với các đối thủ cạnh tranh, nhằm làm rõ mức độ phát triển của mảng hoạt động này so với thị trường.

Phương pháp phân tích và tổng hợp vấn đề được áp dụng để đánh giá tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến TDBL của BIDV – HCM cùng với hoạt động phát triển sản phẩm TDBL tại chi nhánh Qua quá trình phân tích chi tiết từng khía cạnh của vấn đề nghiên cứu, tác giả đã tổng hợp và làm rõ những thành tựu đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại trong nghiên cứu này.

Trong chương 3, tác giả tổng hợp cơ sở lý thuyết về TDBL từ các giáo trình và nghiên cứu trước liên quan đến hoạt động TDBL tại ngân hàng thương mại Ngoài ra, tác giả còn tóm tắt các phương pháp nghiên cứu và cách tiếp cận nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu của luận văn.

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM TÍN DỤNG BÁN LẺ CỦA BIDV – HCM VÀ NGUYÊN NHÂN TẠI CHI NHÁNH

GIẢI PHÁP VÀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN PHẦM TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG BIDV – CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Ngày đăng: 19/07/2021, 09:06

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
5. Nguyễn Minh Kiều (2006), Nghiệp vụ ngân hàng, Nhà xuất bản thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ ngân hàng
Tác giả: Nguyễn Minh Kiều
Nhà XB: Nhà xuất bản thống kê
Năm: 2006
6. Nguyễn Quốc Anh, Nguyễn Đăng Dờn, Trần Huy Hoàng, Hoàng Đức, Trầm Thị Xuân Hương (2000), Tín dụng ngân hàng, Nhà xuất bản thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tín dụng ngân hàng
Tác giả: Nguyễn Quốc Anh, Nguyễn Đăng Dờn, Trần Huy Hoàng, Hoàng Đức, Trầm Thị Xuân Hương
Nhà XB: Nhà xuất bản thống kê
Năm: 2000
10. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Luật các tổ chức tín dụng Luật số: 17/2017/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của luật các tổ chức tín dụng Sách, tạp chí
Tiêu đề: ngày 20 tháng 11 năm 2017
12. Trần Huy Hoàng (chủ biên) (2007), Quản trị Ngân hàng thương mại,Nhà xuất bản lao động xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị Ngân hàng thương mại
Tác giả: Trần Huy Hoàng (chủ biên)
Nhà XB: Nhà xuất bản lao động xã hội
Năm: 2007
35. Shaffer, S. (2004), “Can mergers improve bank efficiency?” Journal of Banking ad Finance 17, p.423-436 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Can mergers improve bank efficiency
Tác giả: Shaffer, S
Năm: 2004
1. Báo cáo tài chính của BIDV Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh 2013-2017 Khác
2. Hà Minh Tuấn (2016), Phát triển tín dụng bán lẻ tại BIDV - Chi nhánh Phú Thọ Khác
3. Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam, Quy trình cấp tín dụng bán lẻ năm 2014 Khác
4. Nguyễn Minh Hằng (2016), Phát triển tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thinh Vƣợng - Chi nhánh Bắc Ninh Khác
7. Nguyễn Thị Thùy Dương (2015), Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ Ngân hàng BIDV – Chi nhánh Nghệ An Khác
8. Nguyễn Văn Đông (2017), Phát triển tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Sông Công, Thái Nguyên Khác
9. Nguyễn Viết Lâm (2014), bàn về phương pháp xác định năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam, Tạp chí Kinh tế và phát triển, số 206 tháng 8/2014 Khác
11. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010 Khác
13. Trần Thị Ngọc Hà (2014), Phát triển dịch vụ bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng Khác
14. Abernathy, William J. and Kim B. Clark (1985): Innovation: Mapping the winds of creative destruction. Research Policy, Vol. 14, p.3-22 Khác
15. Becker (2014), Performing Changes in Product Development: A Framework with Keys for Industrial Application. Research in Engineering Design, 12(3), p.172-190 Khác
17. Bennett, P.D. 1988. Marketing. New York a.o.: McGraw-Hill Khác
18. Berkowitz, E.N., Kerin, R.A. & Rudelius, W. 1989. Marketing, 2nd ed. Homewood, Illinois: Irwin Khác
21. Cooper, R. G. (2001). Wining at new products. Persus Publishing. Cambridge, Massachusetts Khác
22. Cooper, R. G. & Edgett, S. J. (1999). Best Practices in the Idea-to-Launch Process and Its Governance. Research-Technology Management, p.43 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w