1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên rừng: Nghiên cứu hiện trạng tài nguyên cây thuốc tại xã Cát Thịnh, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái

137 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Hiện Trạng Tài Nguyên Cây Thuốc Tại Xã Cát Thịnh, Huyện Văn Chấn, Tỉnh Yên Bái
Tác giả Vũ Đình Trường
Người hướng dẫn TS. Vương Duy Hưng
Trường học Trường Đại Học Lâm Nghiệp
Chuyên ngành Quản Lý Tài Nguyên Rừng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 137
Dung lượng 4,22 MB

Cấu trúc

  • 2.1. Mục tiêu nghiên cứu (24)
    • 2.1.1. Mục tiêu chung (24)
    • 2.1.2. Mục tiêu cụ thể (24)
    • 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu (24)
    • 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu (24)
  • 2.4. Phương pháp nghiên cứu (25)
    • 2.4.1. Phương pháp điều tra thành phần loài (25)
  • 3.1. Điều kiện tự nhiên (34)
    • 3.1.1. Vị trí địa lý (34)
    • 3.1.2. Địa hình, địa mạo (34)
    • 3.1.3. Khí hậu (35)
    • 3.1.4. Địa chất, thổ nhưỡng (36)
    • 3.1.5. Tài nguyên rừng (37)
  • 3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (39)
  • 4.1. Thành ph ầ n loài cây thu ố c t ạ i khu v ự c nghiên c ứ u (41)
    • 4.1.1. Danh lục thực vật làm thuốc tại khu vực nghiên cứu (41)
    • 4.1.2. Đa dạng về các taxon thực vật làm thuốc tại khu vực nghiên cứu (42)
    • 4.1.3. Những loài cây thuốc có giá trị bảo tồn tại khu vực nghiên cứu (43)
    • 4.1.4. Dạng sống của cây thuốc tại khu vực nghiên cứu (46)
  • 4.2. Hiện trạng phân bố cây thuốc tại khu vực nghiên cứu (47)
  • 4.3. Hiện trạng sử dụng cây thuốc tại khu vực nghiên cứu (48)
    • 4.3.1. Đa dạng về bộ phận sử dụng (48)
    • 4.3.2. Mùa vụ thu hái cây thuốc tại khu vực nghiên cứu (52)
    • 4.3.3. Giá trị sử dụng của tài nguyên cây thuốc tại khu vực nghiên cứu (53)
    • 4.3.4. Tình hình gây trồng cây thuốc (61)
    • 4.3.5. Tình hình buôn bán (61)
  • 4.4. Đề xu ấ t các gi ả i pháp qu ả n lý và phát tri ể n tài nguyên cây thu ố c cho khu v ự c nghiên cứu (62)
    • 4.4.1. Những tác động bất lợi đến tài nguyên cây thuốc tại địa phương (62)
    • 4.4.2. Đề xuất các giải pháp bảo tồn cây thuốc tại khu vực nghiên cứu (64)

Nội dung

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm đánh giá được hiện trạng tài nguyên cây thuốc tại khu vực nghiên cứu. Đề xuất được các giải pháp quản lý và phát triển tài nguyên cây thuốc tại xã Cát Thịnh và trên địa bàn huyện Văn Chấn. Mời các bạn cùng tham khảo!

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung

Xây dựng cơ sở dữ liệu khoa học cho quản lý và phát triển tài nguyên cây thuốc tại xã Cát Thịnh, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.

Mục tiêu cụ thể

- Đánh giá đƣợc hiện trạng tài nguyên cây thuốc tại khu vực nghiên cứu;

- Đề xuất đƣợc các giải pháp quản lý và phát triển tài nguyên cây thuốc tại xã Cát Thịnhvà trên địa bàn huyện Văn Chấn

2.2 Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu tập trung vào các loài cây thuốc thuộc nhóm thực vật bậc cao có mạch, được phân bố tại xã Cát Thịnh, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.

Phạm vi nghiên cứu

Bài viết này tập trung vào ba nội dung chính: thành phần loài và phân bố của cây thuốc, tình hình khai thác và sử dụng cây thuốc hiện nay, cùng với những đề xuất giải pháp nhằm bảo tồn và phát triển tài nguyên cây thuốc.

- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu đƣợc tiến hành trên các tuyến điều tra tại xã Cát Thịnh,huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái

-Phạm vi về thời gian: Từ tháng 6/2019 đến 11/2019

-Điều tra thành phần loài cây thuốc tại khu vực nghiên cứu;

- Nghiên cứu hiện trạng phân bố cây thuốc tại khu vực nghiên cứu;

-Điều tra tình hình khai thác sử dụng tài nguyên cây thuốc;

-Đề xuất các giải pháp quản lý và phát triển tài nguyên cây thuốc tại xã Cát Thịnhvà trên địa bàn huyện Văn Chấn.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp điều tra thành phần loài

Kế thừa có chọn lọc các kết quả từ các công trình nghiên cứu và bài báo liên quan đến cây thuốc tại xã Cát Thịnh, huyện Văn Chấn, là một bước quan trọng trong việc bảo tồn và phát huy giá trị dược liệu địa phương.

Kế thừa tài liệu về khí tượng, thủy văn, địa hình, thổ nhưỡng và bản đồ là rất quan trọng để nghiên cứu khu vực Các thông tin này giúp cung cấp cái nhìn tổng quan và sâu sắc về các yếu tố ảnh hưởng đến đề tài nghiên cứu.

Nghiên cứu lựa chọn các nhóm đối tƣợng sau đểphỏng vấn:

Khoảng 10-20 người am hiểu về thành phần loài cây thuốc tại khu vực nghiên cứu (dự kiến mỗi thôn khoảng 2 người)

Khoảng 10-20 người có kinh nghiệm trong khai thác cây thuốc tại khu vực nghiên cứu (dựkiến mỗi thôn khoảng 2 người)

Khoảng 10-20 người có kinh nghiệm trong chế biến sử dụng, gây trồng cây thuốc tại khu vực nghiên cứu (dự kiến mỗi thôn khoảng 2 người)

Khoảng 10 người tham gia các hoạt động mua bán, kinh doanh cây thuốc và các sản phẩm từ cây thuốc.

Khoảng 5 người là cán bộ chính quyền xã, cán bộ Kiểm lâm địa bàn, Khuyến nông viên cơ sở

Một người có thể thuộc nhiều nhóm đối tượng phỏng vấn, cân đối tỷ lệ nam và nữ trong mỗi nhóm

Nội dung phỏng vấn các đối tƣợng theo mẫu biểu 01

Mẫu biểu 01: ĐIỀU TRA KIẾN THỨC BẢN ĐỊA VỀ SỬ DỤNG CÂY THUỐC

Thời gian điều tra: ngày tháng năm Người điều tra:

I Sơ lược về người cung cấp thông tin

Họ và tên: Tuổi Nam/nữ Dân tộc Địa chỉ:

Nghề nghiệp (chính/phụ): Trình độ văn hóa: Chuyên môn (nếu có)

II Những thông tin vềkiến thức bản địa của một cây thuốc

Tên địa phương: ; Tên khoa học:………

Sốhiệu mẫu: ; Sốhiệuảnh chụp:……… Mùa vụ thu hái: ; Đối tƣợng thu hái: Nơi thu hái:

Bộphận sử dụng: Cách thu hái:

Khối lƣợng thu hái: Tình trạng khai thác, thu hái cây thuốc ngoài tự nhiên:

Khả năng bắt gặp ngoài tự nhiên:……… Tình hình gây trồng: Cách bảo quản: Công dụng: Cách dùng:

Liều lượng dùng trong một lần: ; Dành cho người lớn: ; Trẻ em: ; Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con nhỏ: ; Người có bệnh mãn tính hoặc bệnh khác:

Thời gian điều trị: ; Kiêng kị trong thời gian dùng thuốc (nếu có):

Hiệu quả chữa trị: Giá bán cho riêng sản phẩm:………; giá bán theo thang:………. Thu nhập từ cây thuốc:

Thị trường tiêu thụ cây thuốc: Mong muốn, đề xuất của người được phỏng vấn:

Bộ phận sử dụng của cây trong nghiên cứu được phân loại tạm thời thành các nhóm sau: Bộ phận thân cây (T) bao gồm thân, cành, thân củ, thân rễ và thân hành; bộ phận rễ cây (R) gồm rễ, rễ củ và củ; bộ phận lá cây (L) được chia thành lá non, lá già và lá bánh tẻ; bộ phận ngọn cây (Ng) gồm ngọn và chồi búp; và bộ phận vỏ cây (V).

Vỏ thân, vỏ cành, vỏ rễ; Bộ phận hoa (H): Hoa và nụ hoa; Bộ phận quả (Q):

Vỏ quả, quả xanh, quả chín; Bộ phận hạt (Ha): Hạt và vỏ hạt; Bộ phận nhựa cây (Nh): Nhựa cây, tinh dầu…; Cả cây (CC): Toàn cây

Khu vực thu hái, gồm: Rừng già, Rừng đang phục hồi, Trảng cây bụi,

Trảng cỏ, Vườn nhà, Nương rẫy, Bờ ruộng, Ven đường, Bãi hoang, Ven các bờ nước…

Theo thang phân hạng của Raunkiaer, cây thuốc được phân loại thành nhiều dạng sống khác nhau, bao gồm: cây chồi trên to (Mg), cây chồi trên nhỡ (Me), cây chồi trên nhỏ (Mi), cây chồi trên lùn (Na), cây bì sinh (Ep), cây mọng nước (Suc), dây leo gỗ (Lp), cây chồi sát đất (Ch), cây chồi nửa ẩn (Hm), cây chồi ẩn (Cr), cây thủy sinh (Hy), và cây một năm (T).

Để thực hiện điều tra thực địa về nhóm tài nguyên cây thuốc, cần chuẩn bị tài liệu liên quan, bảng biểu, sổ ghi chép, cùng với các dụng cụ như thước dây, máy GPS, máy ảnh và địa bàn Nhân sự tham gia gồm 3 người: tác giả, 1 cán bộ Kiểm lâm và 1 cán bộ Khuyến nông viên Trước khi quyết định các tuyến điều tra, tiến hành khảo sát sơ bộ khu vực nghiên cứu dựa trên bản đồ để đánh giá hiện trạng rừng và lập kế hoạch điều tra cụ thể Việc xác định các tuyến điều tra dựa trên đặc điểm địa hình, đảm bảo các tuyến này đại diện cho các sinh cảnh hiện có trên địa bàn xã, với 3 tuyến chính và 1-2 tuyến phụ, tiến hành điều tra trong phạm vi 10m dọc hai bên tuyến.

Tuyến 1: Dài 10 km, đi qua địa phận các thôn: Hùng Thịnh, Ba Khe, Khe Kẹn, Ba Chum, Lâm Sinh, Văn Hoà;

Tuyến 2: Dài 7,6 km, đi qua địa phận các thôn: Làng Ca, Đồng Hẻo,

Tuyến 3: Dài 13,5 km, đi qua địa phận các thôn: Khe Đắc, Pín Pé, Đá Gân, Tăng Khờ, Làng Lao;

Trên các tuyến điều tra, chúng tôi tiến hành thu mẫu và thống kê các loài cây thuốc, đồng thời ghi chép các đặc điểm về tác động tự nhiên và nhân tạo lên hệ thực vật Ngoài ra, chúng tôi cũng quan sát sự thay đổi của sinh cảnh trong khu vực Kết quả điều tra được ghi chép theo biểu mẫu 02.

Mẫu biểu 02 ĐIỀU TRA CÂY THUỐC TRÊN TUYẾN

Tên tuyến: Sốhiệu tuyến Người điều tra

Tọa độ bắt đầu Tọa độ kết thúc Ngày điều tra Địa điểm:……….

Số cây, nhánh, chồi/bụi, khóm

Chiều cao hoặc độ dài dây leo

Tất cả thông tin liên quan đến các loài cây thuốc, bao gồm màu sắc, kích thước, vị trí mọc, mật độ và sinh trưởng, đều được ghi chép cẩn thận bên cạnh phiếu điều tra để phục vụ cho nghiên cứu chi tiết Bên cạnh đó, việc sử dụng máy ảnh để ghi lại những thông tin cần thiết cũng được thực hiện.

Trong quá trình điều tra và thu mẫu cây thuốc tại khu vực nghiên cứu, tất cả các loài cây thuốc được thu thập đều được làm tiêu bản Các thông tin liên quan đến lý lịch mẫu được ghi chép đầy đủ theo biểu mẫu 03.

Mẫu biểu 03: PHIẾU ĐIỀU TRA LÝ LỊCH CÂY THUỐC THU MẪU

1 Sốhiệu mẫu: ; Tên địa phương:

2 Thời gian thu mẫu, ngày tháng năm

3 Địa điểm: Thôn xã ; Tọa độ

6 Đặc điểm đặc trƣng của cây thu mẫu:

Các tiêu bản thực vật cần đảm bảo đầy đủ các bộ phận như cành, lá, hoa và quả (đối với cây lớn) hoặc toàn bộ cây (đối với cây thân thảo nhỏ và dương xỉ) Đối với cây lớn, nên thu thập từ 3-5 mẫu trên cùng một cây, trong khi cây thảo nhỏ và dương xỉ cần thu từ 3-5 cây sống gần nhau Kích thước mẫu tiêu bản nên tương ứng với kích thước chuẩn 41x29cm Tuy nhiên, trong quá trình điều tra, các mẫu thu thập thường không đạt đủ tiêu chuẩn, do đó, chúng tôi cũng thu thập mẫu tiêu bản nhỏ Mẫu tiêu bản nhỏ là những mẫu thực vật không đủ tiêu chuẩn phân loại, có kích thước khoảng 20-30cm, dễ mang theo và thuận tiện cho việc so sánh trong các đợt điều tra, nhưng vẫn có những đặc điểm dễ nhận biết.

Mỗi mẫu vật cần được ghi chép và chụp ảnh thông tin ngay tại hiện trường, bao gồm các đặc điểm về dạng sống, thân, cành, lá, hoa và quả Đặc biệt, cần chú ý đến các thông tin không thể hiện trên mẫu tiêu bản khô như màu sắc hoa, quả khi chín, cũng như màu của nhựa, dịch, mủ nếu có thể nhận biết được.

Trong quá trình thực địa, các mẫu được cắt tỉa và kẹp giữa hai tờ báo, sau đó được ngâm trong dung dịch cồn 40-45º Cuối cùng, các mẫu này được sấy khô tại phòng thí nghiệm.

Phân tích mẫu cần tuân thủ một số nguyên tắc cơ bản, bắt đầu từ tổng thể đến chi tiết và từ lớn đến nhỏ, đồng thời kết hợp ghi chép trong quá trình phân tích Sau đó, mẫu sẽ được phân loại theo họ và chi Để định danh cây, cần áp dụng phương pháp hình thái so sánh với sự hỗ trợ từ các chuyên gia phân loại học Tài liệu chủ yếu sử dụng để giám định loài bao gồm các chuyên khảo về cây thuốc Việt Nam, Cây cỏ Việt Nam, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, Từ điển cây thuốc Việt Nam, Thực vật chí Việt Nam (11 tập), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, và Danh lục các loài thực vật Việt Nam (tập 1).

Lập danh mục cây thuốc tại khu vực nghiên cứu dựa trên kết quả giám định mẫu vật thu thập từ các đợt điều tra và phỏng vấn người dân Tên loài Việt Nam và tên khoa học của các loài trong danh mục được xác định theo tài liệu "Danh mục các loài thực vật Việt Nam" (tập 1).

2, 3) và trang web: IPNI, Theplantlist Danh lục cây thuốc đƣợc lập theo mẫu biểu 04.

Mẫu biểu 04 DANH LỤC CÂY THUỐC TẠI KHU VỰC NGHIÊN CỨU

Thông tin mẫu tiêu bản

Các cây thuốc thuộc nhóm thực vật bậc cao có mạch được phân loại theo họ, ngành hoặc lớp, như Ngọc lan và Loa kèn Danh mục cây thuốc được sắp xếp theo thứ tự tiến hóa, với các họ được phân loại theo tên khoa học theo thứ tự a, b, c Trong mỗi họ, các loài cây thuốc cũng được tổ chức theo tên khoa học theo thứ tự a, b, c Đánh giá mức độ đa dạng về thành phần loài, phân bố, dạng sống và đặc tính sinh học của các loài cây thuốc trong khu vực nghiên cứu được thực hiện dựa trên danh mục cây thuốc và các mẫu biểu đã được tổng hợp.

2.4 2 Phương pháp xác định hiện trạng phân bố cây thuốc tại khu vực nghiên cứu

Dựa trên các kết quả điều tra, chúng tôi tiến hành tổng hợp và phân tích thông tin về hiện trạng phân bố cây thuốc tại khu vực nghiên cứu, tập trung vào các nội dung chính sau đây.

Điều kiện tự nhiên

Vị trí địa lý

Cát Thịnh là xã vùng cao thuộc huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái, có tọa độ địa lý từ 21°22'32" đến 21°33'09" vĩ độ Bắc và từ 104°35'13" đến 104°45'57" độ kinh Đông Xã này nằm cạnh các địa phương khác, tạo nên vị trí địa lý đặc biệt của vùng.

+ Phía Bắc: Giáp xã Cát Thịnh, huyện Trấn Yên;

+ Phía Nam: Giáp xã Mường La, Mường Thải, tỉnh Sơn La;

+ Phía Đông: Giáp xã Tân Thịnh, Thị trấn NT Trần Phú, huyện Văn Chấn;

+ Phía Tây: Giáp xã Tà Xi Láng, huyện Trạm Tấu; xã Suối Bu, huyện Văn Chấn.

Xã có tổng diện tích tự nhiên lên đến 16.912,12 ha, chiếm 14% diện tích toàn huyện, là xã lớn nhất trong khu vực Vị trí địa lý của xã cách thành phố Yên Bái, trung tâm chính trị, kinh tế và văn hóa của tỉnh, khoảng 50 km; cách thị xã Nghĩa Lộ 30 km và cách Thủ đô Hà Nội hơn 200 km.

170 Km, nơi giao nhau của Quốc lộ 32 và 37 chạy dọc theo chiều dài của huyện, có các tuyến đường thông thương với các tỉnh bạn như Sơn La, Phú

Thọ tạo ra một mạng lưới đường bộ thuận lợi, kết nối với các huyện lân cận trong tỉnh và các tỉnh khác Ngoài những lợi thế về tài nguyên, Cát Thịnh còn đóng vai trò chiến lược quan trọng trong khu vực phòng thủ và hệ thống quốc phòng của huyện và tỉnh.

Địa hình, địa mạo

Cát Thịnh nằm ở sườn Đông Bắc dãy Hoàng Liên Sơn, có địa hình hiểm trở và bị chia cắt mạnh mẽ bởi các dãy núi với độ cao trung bình 400 m, cao nhất đạt 2.184,4 m Địa hình này có độ dốc trung bình từ 20 – 25 độ, chủ yếu là núi đất với một số đá lộ đầu chiếm tỷ lệ 5 - 10% Nơi đây còn có nhiều dải dông phụ, với độ cao giảm dần về hướng Đông.

Khí hậu

- Nhiệt độ trung bình 23 - 24 0 C, chênh lệch nhiệt độ giữa mùa đông và mùa hè tương đối lớn Tổng nhiệt độ của cả năm đạt 8.000 - 8.100 0 C.

Khu vực này có lượng mưa lớn với 163 ngày mưa mỗi năm và lượng mưa bình quân đạt 2.024 mm/năm, trong đó cao nhất là 2.569 mm/năm và thấp nhất là 528 mm Gió đông nam mang theo nhiều hơi nước gặp dãy núi Khe Đao cao 1.164 m, tạo điều kiện cho lượng mưa lớn và hiện tượng mưa phùn kéo dài trong thời kỳ đầu năm.

Độ ẩm trung bình hàng năm là 86,2%, với lượng bốc hơi khoảng 770 - 780 mm/năm Thời gian chiếu sáng tối đa diễn ra từ tháng 5 đến tháng 9, trong khi thời gian chiếu sáng ít nhất từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau Tổng số giờ nắng trong năm đạt 1.397 giờ, với lượng bức xạ thực tế trung bình đến mặt đất suốt cả năm.

Sương muối và băng tuyết là hiện tượng ít gặp, trong khi mưa đá thường xuất hiện rải rác vào cuối mùa xuân và đầu mùa hè, thường đi kèm với gió xoáy cục bộ.

Các yếu tố khí hậu đƣợc thểhiện nhƣ sau:

Hệ thống sông suối tại huyện bao gồm suối Ngòi Lao, một trong ba hệ thống lớn, có chiều dài 66 km và diện tích lưu vực 510 km² Hệ thống này bao gồm các nhánh: Ngòi Phà dài 14 km với diện tích lưu vực 50 km², Ngòi Tú dài 20 km và diện tích lưu vực 63 km², cùng với Ngòi Mỵ dài 10 km và diện tích lưu vực 27 km².

Núi cao là nguồn gốc của dòng nước, với độ dốc lớn và chiều dài ngắn, không chỉ phục vụ cho tưới tiêu và sản xuất nông nghiệp mà còn đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của người dân Hơn nữa, khu vực này còn có tiềm năng lớn về thủy điện.

Địa chất, thổ nhưỡng

Theo tài liệu đất tỉnh Yên Bái và kết quả điều tra, khu vực này có các loại đất chủ yếu như: đất mùn Alít ở vùng núi cao, đất mùn vàng đỏ trên núi, đất Feralít đỏ vàng, đất bạc màu và đất thung lũng hình thành từ sản phẩm dốc tụ.

Các loại đất này được hình thành từ các loại đá mẹ như Granit, Liparít, phiến sét, sa thạch, đá vôi, Gnai, phiến mica và Philít Chúng thường xuất hiện ở những khu vực có độ dốc lớn hơn 30 độ và có độ dày tầng đất từ 60 cm trở lên.

Đất có chiều cao 120 cm, với thành phần cơ giới chủ yếu là thịt trung bình và tỷ lệ đá lẫn dưới 10% Đặc biệt, đất này có hàm lượng mùn tương đối cao, rất phù hợp cho nhiều loại cây trồng trong nông lâm nghiệp.

Tài nguyên rừng

Tổng diện tích rừng và đất lâm nghiệp của xã là 14.673,1 ha, trong đó rừng tự nhiên chiếm 9.073,2 ha, tương đương 19,06% diện tích rừng tự nhiên toàn huyện, và rừng trồng đạt 1.869,6 ha Độ che phủ rừng của xã đạt 64,7%.

Cộng Phòng hộ Sản xuất QHLN

Tài nguyên rừng tại xã Cát Thịnh đã bị suy giảm chất lượng nghiêm trọng do tác động môi trường Dù vậy, các khảo sát đa dạng sinh học trong khu vực vẫn ghi nhận 359 loài thực vật thuộc 267 chi và 114 họ, bao gồm 271 loài cây có giá trị sử dụng và 20 loài cây có giá trị bảo tồn.

Sách Đỏ Việt Nam, trong Danh lục Đỏ IUCN và Nghị định số 06/2019/NĐ-

Điều kiện kinh tế - xã hội

Tốc độ tăng trưởng kinh tế của xã đạt trung bình 9%, trong đó ngành nông nghiệp chiếm 85% và các ngành phi nông nghiệp chiếm 15% Thu nhập bình quân đầu người trong năm 2018 là 23 triệu đồng.

Diện tích gieo trồng hàng năm đạt 2.309,0 ha, trong đó cây lúa chiếm 373,4 ha với năng suất bình quân 54 tạ/ha Tổng sản lượng lương thực có hạt năm 2018 đạt 3.992 tấn, tương đương với bình quân lương thực đầu người là 44,43 kg/người/năm.

- Cây lâu năm chủ yếu là các loại cây trồng truyền thống nhƣ: cây Chè với diện tích 380 ha; Cây ăn quả 144,2 ha

- Về chăn nuôi: Tổng đàn trâu, bò, lợn năm 2018 có 9.497 con; Tổng đàn gia cầm là 35.468 con, chăn nuôi phân bố đềuở các thôn bản.

Toàn xã hiện có 3,55 ha diện tích ao nuôi Ba Ba thương phẩm, chủ yếu tập trung tại các thôn Văn Hưng, Lâm Sinh, Khe Đắc và Ba Khe.

Trong xã, ngành công nghiệp và dịch vụ phát triển với 03 xưởng chế biến chè xanh và đen, cùng 20 hộ gia đình sản xuất bom chè khô Ngoài ra, có 03 hợp tác xã chế biến gỗ từ rừng trồng, 01 doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu, và 02 hợp tác xã khai thác đá Đặc biệt, có 190 hộ kinh doanh dịch vụ, chủ yếu tập trung vào việc bán lẻ hàng hóa tại 01 chợ địa phương.

Năm 2018, dân số địa phương đạt 10.364 người, trong đó có 5.252 nam và 5.112 nữ, với tổng cộng 2.355 hộ gia đình Trong số đó, có 520 hộ nghèo chiếm 22,1%, 165 hộ cận nghèo (7,0%), 1.587 hộ trung bình (67,4%) và 82 hộ khá (3,5%) Địa phương có sự đa dạng với 16 dân tộc, bao gồm Kinh, Tày, Thái, Dao, HMông, trong đó dân tộc Kinh chiếm tỷ lệ 52%.

Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,2%, không có tăng cơ học do người dân đi nơi khác làm ăn.

Hiện tại, tổng số người trong độ tuổi lao động là 5.286, chiếm 51% dân số, trong đó có 2.679 nam và 2.607 nữ Lao động nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn với 4.335 người, tương đương 82%, trong khi lao động phi nông nghiệp chỉ có 951 người, chiếm 18% Đặc biệt, tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp, với chỉ 307 người được đào tạo, đạt 5,8% tổng số lao động.

Trong xã, có 16/17 thôn sở hữu nhà văn hoá, bao gồm 9 nhà xây và 7 nhà gỗ Tỷ lệ hộ gia đình văn hóa đạt 81,2% với 1.912 hộ Ngoài ra, khu vực này còn có 6 trạm phát sóng BTS và hơn 95% hộ dân sử dụng điện thoại di động.

-Toàn xã có 4 trường học, gồm:

+ Trường Mầm Non: Gồm 01 trường trung tâm và 5 điểm trường tại các thôn với 32 giáo viên, 370 cháu, hiện có 13 lớp, 13 phòng học.

+ Trường tiểu học: Có 01 trường chính và 4 phân hiệu tại các thôn với

523 học sinh, 37 giáo viên, 22 phòng học.

+ Trường Trung học cơ sở: Có 02 trường trung tâm với 951 học sinh,

60 giáo viên, 32 phòng học và 4 phòng chức năng.

+ Trường Phổ thông Trung học: Có 1 điểm trường tại thôn Khe Ba, gồm 28 phòng học, 1.115 học sinh, 100 giáo viên

- Y tế: Bệnh viện Đa khoa huyện Văn Chấn nằm trên địa bàn và 01

Trạm y tế xã, đảm bảo việc khám chữa bệnh phục vụ nhân dân trong xã và khu vực.

Giao thông tại xã được kết nối qua 2 tuyến quốc lộ 32 và 37 dài 20 km, bên cạnh đó còn có 2 tuyến đường đất liên xã dài 7 km, 11 tuyến đường đất liên thôn bản với tổng chiều dài 62,5 km, cùng với 18 tuyến đường trục chính ngõ xóm dài 64,5 km.

Hệ thống thủy lợi của xã bao gồm tổng chiều dài kênh tưới lên tới 103,20 km, trong đó có 58,5 km đã được cứng hóa và 44,7 km vẫn chưa được cứng hóa Nguồn nước được lấy từ các suối Ngòi Lao, Ngòi Phà, Ngòi Tỳ và các kênh đất nhằm phục vụ sản xuất nông nghiệp cho toàn xã.

- Hiện trạng cấp điện: Hiện có 10 trạm biến áp (03 trạm phục vụ doanh nghiệp, 07 trạm phục vụ thắp sáng cho dân); Hiện còn 36 hộ chƣa có điện, chiếm 1,5%

Thành ph ầ n loài cây thu ố c t ạ i khu v ự c nghiên c ứ u

Danh lục thực vật làm thuốc tại khu vực nghiên cứu

Qua điều tra và phỏng vấn 578 mẫu tại xã Cát Thịnh, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái, chúng tôi đã ghi nhận 208 loài cây thuốc thuộc 165 chi và 84 họ của 4 ngành thực vật bậc cao có mạch Thông tin về thành phần loài, ảnh cây tại hiện trường và tiêu bản thực vật được tổng hợp trong các phụ lục 1 và 2 Danh mục cây thuốc được sắp xếp theo tiến hóa từ thấp đến cao, với tất cả các loài đều có mẫu thu và hình ảnh minh chứng trong phụ lục 2 của báo cáo.

Dựa vào danh mục trong phụ lục 01, nghiên cứu đã tổng hợp các họ, chi, loài thực vật có tác dụng làm thuốc thuộc nhóm thực vật bậc cao có mạch, được trình bày trong bảng 4.1.

Bảng 4.1 Đa dạng về các taxon thực vật làm thuốc xã Cát Thịnh TT

Tỷlệ họ% Số chi Tỷlệ chi % Số loài Tỷlệ loài %

Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong khu vực nghiên cứu, phần lớn thực vật làm thuốc thuộc ngành Ngọc lan với 199 loài, chiếm 95,67% tổng số loài cây thuốc được phát hiện Trong đó, lớp Ngọc lan có 163 loài, tương đương 81,91%, gấp gần 5 lần so với lớp Loa kèn chỉ có 36 loài (18,09%) Ngành Dương xỉ có 5 loài (2,4%); Ngành Thông đất có 3 loài (1,44%); và Ngành Thông chỉ có 1 loài (Dây gắm), chiếm 0,48% tổng số loài cây thuốc trong khu vực.

Đa dạng về các taxon thực vật làm thuốc tại khu vực nghiên cứu

4.1.2.1 Đa dạng về số loài làm thuốc trong các họ thực vật

Kết quả tổng hợp các họ có nhiều loài cây thuốc tại khu vực nghiên cứu đƣợc tổng hợp trong bảng 4.2

Bảng 4.2 Danh sách các họ cây thuốc nhiều loài tại khu vực nghiên cứu

TT Tên họ Việt Nam Tên họ Khoa học Số chi/họ Tỷ lệ % Số loài/họ Tỷ lệ %

Bảng 4.2 chỉ ra rằng khu vực nghiên cứu có nhiều họ thực vật có giá trị làm thuốc, bao gồm các họ như Đậu, Cúc, Cà phê, Thầu dầu, Đơn nem và Dâu tằm Những họ thực vật này không chỉ phong phú về số lượng loài mà còn rất phổ biến trong tự nhiên tại khu vực phía bắc Việt Nam.

4.1.2.2 Đa dạng về số loài làm thuốc trong các chi thực vật

Trong khu vực nghiên cứu, các chi thực vật có công dụng làm thuốc đã được phát hiện, với những chi có từ 3 loài trở lên được trình bày trong bảng 4.3.

Bảng 4.3 Danh sách các chi cây thuốc nhiều loài tại khu vực nghiên cứu

1 Dâu tằm Moraceae Sung Ficus 5 2,40

2 Đơn nem Myrsinaceae Trọng đũa Ardisia 4 1,92

3 Đơn nem Myrsinaceae Rè Embelia 4 1,92

4 Trúc đào Apocynaceae Ớt sừng Tabernaemontana 3 1,44

5 Hoa hồng Rosaceae Ngấy Rubus 3 1,44

6 Kim cang Smilacaceae Cậm cang Smilax 3 1,44

7 Cà phê Rubiaceae An điền Hedyotis 3 1,44

8 Đậu Fabaceae Phân mã Archidendron 3 1,44

Kết quả từ bảng 4.3 cho thấy trong khu vực nghiên cứu, các chi có số loài làm thuốc phong phú bao gồm: Sung, Trọng đũa, Rè, Ớt sừng, Ngấy và Cậm cang.

Các chi An điền và Phân mã đều có từ 3 loài trở lên, chủ yếu là những cây thân gỗ nhỏ, cây bụi hoặc dây leo Những chi này thể hiện sự đa dạng phong phú về loài và đặc trưng cho khu vực nhiệt đới trong tự nhiên.

Những loài cây thuốc có giá trị bảo tồn tại khu vực nghiên cứu

4.1.3.1 Các họ cây thuốc đơn loài

Qua điều tra nghiên cứu tại xã Cát Thịnh, đã thống kê đƣợc họ đơn loài Các họ đơn loài đƣợc tổng hợp trong bảng 4.4

Bảng 4.4 Danh sách các họ cây thuốc đơn loài tại khu vực nghiên cứu

TT Tên họ Việt Nam Tên họ Khoa học Tên loài Việt Nam Tên loài khoa học

1 Thông đất Lycopodiaceae Thông đất Lycopodiella cernua (L.) Pic Serm

2 Ráng móng ngựa Angiopteridaceae Toà sen Angiopteris erecta Desv.

3 Ráng lá dừa Blechnaceae Ráng lá dừa thường Blechnum orientale L.

4 Lông cu li Cibotiaceae Lông cu li Cibotium barometz (L.) J.Sm.

5 Vảy lợp Davalliaceae Ráng chân thỏ bò Davallia repens (L f.) Kuhn

6 Dương xỉ Polypodiaceae Ráng tổ phượng Aglaomorpha coronans (Wall.) Copel

7 Dây gắm Gnetaceae Dây gắm núi Gnetum montanum Margf

8 Thôi ba Alangiaceae Thôi ba Alangium chinense (Lour.) Harms

9 Xoài Anacardiaceae Cà muối Rhus chinensis Muell

10 Thu hải đường Begoniaceae Thu hải đường không cánh Begonia aptera Blume

11 Hoa chuông Campanulaceae Bánh lái Pentaphragma sinense Hemsl & Wils

12 Măng cụt Clusiaceae Bứa Garcinia oblongifolia Champ ex Benth

13 Khoai lang Convolvulaceae Bìm tán Merremia umbellata (L.) Hallier f

14 Đức diệp Daphniphyllaceae Giao phương Daphniphyllum calycinum Benth

15 Sổ Dilleniaceae Lọng bàng Dillenia heterosepala Fin & Gagnep

16 Thị Ebenaceae Nhọ nồi Diospyros eriantha Champ ex Benth

17 Dây hương Erythropalaceae Dây hương Erythropalum scandens Blume

18 Dẻ Fagaceae Dẻ gai ấn độ Castanopsis indica (Roxb.) A DC

19 Tai voi Gesneriaceae Má đào lá hoa Aeschynanthus bracteatus Wall ex A DC

20 Thường sơn Hydrangeaceae Thường sơn Dichroa febrifuga Lour

21 Ban Hypericaceae Thành ngạnh Cratoxylum polyanthum Korth

22 Hoa môi Lamiaceae É trắng Ocimum gratissimum L

23 Bông Malvaceae Ké hoa đào Urena lobata L

24 Rau mương Onagraceae Rau mương đất Ludwigia prostrata Roxb

25 Sơn cam Opiliaceae Rau sắng Melientha suavis Pierre

26 Hồ tiêu Piperaceae Tiêu lá tim Piper longum L

27 Viễn chí Polygalaceae Sa môn quảng đông Salomonia cantoniensis Lour

28 Mao lương Ranunculaceae Hoa ông lão nêpal Clematis buchaniana DC

29 Đước Rhizophoraceae Răng cá Carallia lanceaefolia Roxb

30 Thanh phong Sabiaceae Mật sạ lá lông chim Meliosma pinnata (Roxb.) Walp

31 Bồ đề Styracaceae Bồ đề trắng Styrax tonkinensis (Pierre) Craib ex

32 Trầm Thymelaeaceae Dó Rhamnoneuron balansae (Drake) Gilg

33 Du Ulmaceae Ngát Gironniera subaequalis Planch.

34 Hoa tím Violaceae Hoa tím tràn lan Viola diffusa Ging

35 Mạch môn đông Convallariaceae Hoàng tinh hoa trắng Disporopsis longifolia Craib

36 Mía dò Costaceae Mía dò Costus speciosus (Koenig) Smith

TT Tên họ Việt Nam Tên họ Khoa học Tên loài Việt Nam Tên loài khoa học

37 Cói Cyperaceae Cói hoa xoè Cyperus diffusus Vahl

38 Huyết giác Dracaenaceae Phát lộc Dracaena angustifolia (Medik.) Roxb

39 Hạ trâm Hypoxidaceae Cồ nốc hoa đầu Curculigo capitulata (Lour.) Kuntze

40 Hương bài Phormiaceae Hương bài Dianella ensifolia (L.) DC

41 Bách bộ Stemonaceae Bách bộ Stemona tuberosa Lour

42 Râu hùm Taccaceae Râu hùm hoa tía Tacca chantrieri Andre

Kết quả thống kê trong bảng 4.4 chỉ ra rằng xã Cát Thịnh sở hữu một số lượng lớn họ đơn loài làm thuốc Điều này có ý nghĩa quan trọng trong công tác bảo tồn, vì việc mất một loài đơn loài sẽ dẫn đến sự mất mát của taxon ở bậc cao hơn.

4.1.3.2 Cây thuốc quý hiếm tại khu vực nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu cho thấy khu vực này có nhiều loài cây thuốc quý hiếm, với số lượng còn lại rất ít nhưng mức độ sử dụng cao, dẫn đến sự phân bố ngày càng hẹp và nguy cơ tuyệt chủng cao Những loài cây này đã được ghi danh trong Sách Đỏ Việt Nam 2007 và Nghị định 06/2019, được thống kê trong bảng 4.5.

Bảng 4.5: Thành phần cây thuốc quý hiếm tại khu vực nghiên cứu

1 Lan Orchidaceae Lan kim tuyến Anoectochilus setaceus Blume IA,EN

2 Mạch môn đông Convallariaceae Hoàng tinh hoa trắng Disporopsis longifolia Craib IIA,VU

3 Lông cu li Cibotiaceae Lông cu li Cibotium barometz (L.) J.Sm IIA

4 Tiết dê Menispermaceae Nam hoàng Fibraurea recisa Pierre IIA

5 Lan Orchidaceae Lan cánh thuyền Liparis bootanensis Griff IIA

6 Lan Orchidaceae Trúc kinh Tropidia curculigoides Lindl IIA

7 Đơn nem Myrsinaceae Thiên lý hương Embelia parviflora Wall ex A DC VU

8 Sơn cam Opiliaceae Rau sắng Melientha suavis Pierre VU

9 Đơn nem Myrsinaceae Lá khôi Ardisia silvestris Pitard VU

Xã Cát Thịnh sở hữu nhiều loài cây thuốc quý hiếm của Việt Nam, trong đó có 6 loài được liệt kê theo Nghị định 06 Một loài thuộc nhóm IA, nghiêm cấm khai thác vì mục đích thương mại (Lan kim tuyến), và 5 loài thuộc nhóm IIA, hạn chế khai thác Theo Sách Đỏ Việt Nam, Lan kim tuyến được xếp vào nhóm Nguy cấp (EN) và 4 loài khác thuộc nhóm Sẽ nguy cấp (VU) Để bảo tồn và phát triển các loài cây thuốc quý hiếm này, cần ưu tiên bảo tồn, hạn chế khai thác không bền vững và phát triển trồng thêm một cách hợp lý, nhằm tạo thu nhập cho người dân địa phương và bảo tồn nguồn gen quý hiếm.

Dạng sống của cây thuốc tại khu vực nghiên cứu

Nghiên cứu về dạng sống của thực vật có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển cây thuốc Kết quả từ bảng điều tra cho thấy các dạng sống có giá trị làm thuốc, từ đó cung cấp cơ sở cho việc gây trồng và thiết kế không gian sống cho các loài cây thuốc Việc tối ưu hóa không gian sống giúp nâng cao trữ lượng cây thuốc trên mỗi đơn vị diện tích, đồng thời đáp ứng các đặc tính sinh thái học của từng loài.

Kết quả tổng hợp tỷ lệ dạng sống của các loài thực vật làm thuốc tại xã Cát Thịnh đƣợc tổng hợp trong bảng 4.6

Bảng 4.6 Tỷ lệ dạng sống của cây thuốc tại khu vực nghiên cứu

TT Dạng sống Ký hiệu Số lƣợng Tỷ lệ %

Cây chồi trên Ph có diện tích 152 m² với tỷ lệ 73,08%, trong khi cây chồi trên to Mg chỉ đạt 3 m² và 1,44% Cây chồi trên nhỡ Me có diện tích 13 m², tương ứng với 6,25% Cây chồi trên nhỏ Mi có diện tích 30 m², chiếm 14,42% Đối với cây chồi lùn Na, diện tích là 56 m², tương đương 26,92% Dây leo gỗ Lp có diện tích 44 m², chiếm 21,15% Cuối cùng, cây bì sinh Ep có diện tích 6 m², đạt 2,88%.

2 Cây chồi sát đất Ch 24 11,54

4 Cây chồi nửa ẩn Hm 13 6,25

Kết quả từ bảng 4.6 cho thấy trong 208 loài thực vật làm thuốc ở khu vực nghiên cứu, có 5 dạng sống chính: chồi trên, chồi sát đất, chồi ẩn, chồi nửa ẩn và cây một năm Trong đó, chồi trên chiếm ưu thế với 152 loài, tương đương 73% Nhóm chồi trên bao gồm 56 loài chồi trên lùn và 44 loài dây leo gỗ, chiếm tỷ lệ cao nhất, trong khi nhóm chồi trên to, cây bì sinh và chồi nửa ẩn chỉ chiếm khoảng 5% tổng số loài Thông tin này cho thấy cây thuốc có chồi trên đất chiếm ưu thế hơn hẳn các nhóm khác, phù hợp với phổ dạng sống chung của hệ thực vật tại khu vực nhiệt đới, nơi các dạng sống chủ yếu là chồi trên thấp, lùn, chồi sát đất, cây một năm và dây leo, dễ thu hái cho mục đích làm thuốc.

Hiện trạng phân bố cây thuốc tại khu vực nghiên cứu

Dựa trên hiện trạng khu vực nghiên cứu và sự phân bố tự nhiên của cây thuốc trong các sinh cảnh khác nhau, tôi đã phân loại sinh cảnh phân bố của cây thuốc thành 10 nhóm: Rừng già, Rừng đang phục hồi, Nương rẫy, Trảng cây bụi, Trảng cỏ, Ven đường, bãi hoang, Vườn, Ven bờ nước và Ruộng Thành phần loài cây thuốc trong các sinh cảnh này được tổng hợp chi tiết trong bảng 4.7.

Bảng 4.7 Các dạng sinh cảnh sống của cây thuốc tại khu vực nghiên cứu

TT Khu vực thu hái Ký hiệu Số loài Tỷ lệ %

1 Rừng đang phục hồi RN 190 91,35

Theo bảng 4.7, các loài cây thuốc tại khu vực nghiên cứu chủ yếu phân bố ở sinh cảnh Rừng và Nương rẫy, trong khi số loài cây thuốc thấp nhất thường xuất hiện ở các sinh cảnh Ven đường, Ven bờ nước, Trảng cỏ, Vườn và Ruộng Điều này cho thấy rằng cây thuốc chủ yếu được khai thác từ rừng, vì vậy việc bảo vệ rừng đóng vai trò quan trọng trong việc bảo tồn nguồn tài nguyên cây thuốc tại khu vực này.

Hiện trạng sử dụng cây thuốc tại khu vực nghiên cứu

Đa dạng về bộ phận sử dụng

Trong quá trình nghiên cứu tài liệu và phỏng vấn điều tra về việc sử dụng các bộ phận của cây thuốc, tôi đã phân loại thành 10 nhóm chính mà người dân địa phương thường sử dụng, bao gồm: Cả cây, Chồi ngọn, Củ, Hạt, Hoa, Lá, và Nhựa.

Quả; Rễ; Thân; Vỏ Kết quả nghiên cứu đa dạng về bộ phận sử dụng của cây làm thuốc ở khu vực nghiên cứu đƣợc tổng hợpở bảng 4.8

Bảng 4.8 Đa dạng về bộphận sử dụng của cây thuốc

TT Bộ phận sử dụng Ký hiệu Số loài Tỷ lệ %

Thành phần loài theo các bộphận sử dụng nhƣ sau:

Lá: Toà sen, Chàm mèo, Cơm nếp, Nóng sổ, Thôi ba, Cà muối, Chuối chác dẻ, Hoa dẻ thơm, Thau ả mai, Đáng chân chim, Cứt lợn, Đơn buốt, Kim đầu đầu to, Rau tàu bay, Cỏ lào, Cúc tần, Cúc áo hoa vàng, Bánh lái, Vót, Sói đứng, Bứa, Bìm tán, Khổ qua rừng, Qua lâu trứng, Giao phương, Dây hương, Vông đỏ quả trơn, Cựa gà cuống ngắn, Nổ quả trắng, Lá nến, Bụp trắng, Ba soi, Diệp hạ châu đắng, Phèn đen, Sòi tía, Dây cam thảo, Cứt ngựa, Mán đỉa, Mán đỉa trâu, Chiêng chiếng, Vông nem, Trinh nữ, Vàng anh, Thành ngạnh.

Cà lồ, màng tang, mua leo và mua thường là những loại cây đặc trưng trong tự nhiên Trường nát, nam hoàng và vả cũng góp phần tạo nên sự đa dạng của hệ thực vật Vú bò, cơm nguội năm cạnh, lá khôi, đơn ấn độ và nữ trinh là những loài cây quý hiếm Ngấy trâu, đum đảo moluccan, thủ viên và an điền lông là những loại thực vật độc đáo Bướm bạc lông, hồng bì rừng, ba gạc và mật sạ lá lông chim đều có giá trị sinh học cao Nhãn dê, vải rừng, sân, cà ngủ, la và tai mèo cũng là những loài cây nổi bật Dó, nái lá nguyên, tử châu lá dài, chè dây, ráy leo vân nam và cỏ lá gừng tạo nên một bức tranh phong phú về thực vật trong khu vực.

Rễ: Toà sen, ráng lá dừa thường, lông cu li, ráng chân thỏ bò, ráng tổ phượng, cà muối, ngũ gia bì leo, oa nhi đằng, kim đầu đầu to, cúc bạc đầu nhỏ, sói đứng, khổ qua rừng, giao phương, lá nến, sòi tía, chiêng chiếng, cọ khẹt, sắn dây rừng, má đào lá hoa, thành ngạnh, bổ béo mềm.

Bài viết này giới thiệu về các loại cây và thảo dược quý hiếm như Bổ béo bốn nhị, Bời lời lá tròn, Ké hoa đào, và Mua rừng nam bộ Ngoài ra, còn có các loại thực vật khác như Sắc tử, Trường nát, Nam hoàng, và Trọng đũa tuyến Những loại cây như Vón vén, Đơn ấn độ, Rau sắng, và Tiêu lá tim cũng rất được ưa chuộng Một số cây khác như Răng cá, Ngấy trâu, Thủ viên, và Lấu mang lại giá trị dinh dưỡng cao Các loại thảo dược như Găng ổi, Thiến thảo, Hồng bì rừng, và Nhãn dê cũng không thể bỏ qua Bên cạnh đó, cây La, Tu hú gỗ, Mò trắng, và Thiên niên kiện được biết đến với nhiều công dụng khác nhau Hoàng tinh hoa trắng, Mía dò, và Cói hoa xoè là những loại cây đặc trưng của vùng đất này Cuối cùng, các loại cây như Củ dại, Từ nhật bản, Phát lộc, và Cồ nốc hoa đầu cũng góp phần làm phong phú thêm danh sách thảo dược quý.

Trong bài viết này, chúng tôi giới thiệu một số loại cây và thảo dược quý, bao gồm Dây gắm núi, Chàm mèo, Móng rồng Hồng Kông, và Chuối chác dẻ Các loại hoa như Hoa dẻ thơm và Hoa ông lão Nepal cũng được đề cập Ngoài ra, chúng tôi còn liệt kê các loại rau như Rau má lá to và Rau má Wilford, cùng với các loại ớt như Ớt sừng lá to và Ớt sừng lá nhỏ Một số cây khác như Ngũ gia bì leo, Cúc tần, và Đơn ấn độ cũng có mặt trong danh sách Những loại thực vật này không chỉ phong phú về chủng loại mà còn có giá trị dinh dưỡng và dược liệu cao, góp phần làm phong phú thêm hệ sinh thái và ẩm thực Việt Nam.

Bài viết này liệt kê một số loại cây và thảo dược quý, bao gồm Thông đất, Quyển bá hai dạng, Quyển bá rìa lông, Đơn châu chấu, Than, Song ly nhọn, Lưỡng sắc lá nguyên, Rau khúc tẻ, Cúc lá cà, Thu hải đường không cánh, Cơm cháy, Sói láng, Dây cam thảo chồi, Thóc lép dị quả, Thường sơn, É trắng, Châu đảo, Sung bộng, Thiên lý hương, Rau mương đất, Sa môn quảng đông, Thồm lồm, Nghể răm, An điền tai, và An điền vòng Những loại cây này không chỉ có giá trị trong y học mà còn góp phần làm phong phú thêm hệ sinh thái.

Xà căn quảng đông, Trèn thon, Lữ đằng dạng nổ, Cam thảo nam, và Lồng đèn là những loại cây đặc trưng trong khu vực Sam đá ráp, Ngọc nữ hên, Đẻn ba lá cùng với hoa tím tràn lan tạo nên vẻ đẹp tự nhiên phong phú Các loại cây như Vác nhật, Thạch xương bồ, Minh ty khiêm, Thài lài, Trai đỏ, Thài lài tía, Lan kim tuyến và Lan cánh thuyền cũng góp phần làm đa dạng hệ thực vật nơi đây.

Trong bài viết này, chúng tôi giới thiệu một số loại vỏ cây và quả đặc trưng của vùng đất Việt Nam Về vỏ, có thể kể đến các loại như nóng nepan, thôi ba, đáng chân chim, nhọ nồi, và vông đỏ quả trơn Ngoài ra, còn có lá nến, trẩu nhăn, keo lông chim kerr, dẻ gai Ấn Độ, và nhiều loại khác như quế rừng, màng tang, hoàng nàn, xoan ta, và trường nát Về phần quả, danh sách bao gồm dây gắm núi, nóng sổ, bứa, giao phương, cựa gà cuống ngắn, và các loại khác như vả, vú bò, dâu rừng, vón vén, và chua ngút lá thuôn Những loại cây này không chỉ mang lại giá trị về mặt sinh thái mà còn có ý nghĩa văn hóa trong đời sống của người dân địa phương.

Hạt: Trẩu nhăn; Dây cam thảo; Bằm bằm; Bánh dày; Bời lời lá tròn;

Mã tiền nách hoa; Nhãn dê; Vải rừng; Cau chuột ba vì

Chồi ngọn: Rau khúc tẻ; Cỏ lào; Dây hương; Vông nem; Vàng anh.

Nhựa: Lọng bàng; Bồ đề trắng; Nái lá nguyên; Hoa: Thủ viên

Theo bảng 4.8, lá là bộ phận được sử dụng nhiều nhất trong y học với 76 loài, chiếm 36,5% Tiếp theo là rễ và củ với 66 loài (31,7%), thân với 45 loài (21,6%), cả cây với 42 loài (20,2%), vỏ với 24 loài (11,5%), và quả với 21 loài (10,1%) Mặc dù các bộ phận này dễ thu hái, việc khai thác rễ, thân, cả cây và vỏ có thể ảnh hưởng tiêu cực đến sự sinh trưởng và phát triển của cây thuốc, dẫn đến nguy cơ cạn kiệt hoặc tuyệt chủng các loài cây thuốc tại địa phương.

Nghiên cứu cách thu hái cây thuốc là rất quan trọng cho công tác bảo tồn Trước đây, khi nguồn cây thuốc phong phú, người dân thường thu hái các bộ phận có tác dụng chữa bệnh tốt nhất Tuy nhiên, hiện nay do tài nguyên cạn kiệt, người dân thường khai thác cả cây Dù vậy, không phải ai cũng thiếu ý thức bảo vệ Qua phỏng vấn, chúng tôi nhận thấy những thầy lang có kinh nghiệm và thu nhập chủ yếu từ cây thuốc thường có ý thức bảo tồn cao hơn Ngược lại, những thầy lang nhỏ và người dân thu hái theo đơn đặt hàng thường không quan tâm đến bảo vệ cây thuốc, do hoàn cảnh kinh tế khó khăn, dẫn đến việc họ nhổ cả cây để thu được khối lượng lớn Cách khai thác này làm giảm khả năng tái sinh của nhiều loài cây thuốc, tăng nguy cơ tuyệt chủng.

Qua kết quả thống kê danh lục cây thuốc người dân sử dụng cho thấy hơn 90% cây thuốc người dân thu hái từ tự nhiên.

Qua quá trình điều tra tại xã Cát Thịnh, chúng tôi nhận thấy rằng dụng cụ chế biến thuốc của các thầy lang địa phương còn rất đơn giản, chủ yếu là dao thái thuốc Sau khi thu hái, cây thuốc thường được băm nhỏ, phơi khô hoặc sao tẩm tùy theo từng loại bệnh Tuy nhiên, cách bảo quản thuốc còn sơ sài, dẫn đến tỷ lệ cây thuốc bị mốc hỏng cao.

Mùa vụ thu hái cây thuốc tại khu vực nghiên cứu

Dựa trên kết quả điều tra phỏng vấn và tài liệu khoa học, chúng tôi đã xác định mùa vụ khai thác chính của các loài cây thuốc trong khu vực, như được trình bày trong bảng 4.9.

Bảng 4.9 Mùa vụ thu hái cây thuốc

TT Mùa vụ thu hái Ký hiệu Số loài Tỷ lệ %

Mùa vụ khai thác cây thuốc trong khu vực nghiên cứu diễn ra quanh năm, ngoại trừ một số loài có đặc tính sinh học tàn lụi vào mùa thu đông hoặc khi các bộ phận không đạt yêu cầu khai thác Những loài này thường được thu hoạch chủ yếu vào mùa hè thu hoặc xuân hè.

Giá trị sử dụng của tài nguyên cây thuốc tại khu vực nghiên cứu

Dựa trên tài liệu chuyên ngành về cây thuốc và thực trạng tại xã Cát Thịnh, chúng tôi đã tổng hợp các công dụng của cây thuốc trong khu vực này.

17 nhóm Kết quả được tổng hợp trong bảng 4.10 và diễn giảiởphần dưới.

Bảng 4.10 Danh sách các loài cây thuốc theo nhóm công dụng

TT Công dụng Ký hiệu Số loài Tỷ lệ %

1 Chữa bệnh ngoài da ND 79 37,98

2 Chữa bệnh tiêu hóa TH 74 35,58

3 Chữa bệnh xương khớp XK 63 30,29

5 Chữa bệnh phụ nữ PN 45 21,63

6 Chữa bệnh phổi, họng PH 45 21,63

9 Chữa bệnh về thận AN 33 15,87

10 Chữa bệnh về máu MA 31 14,90

13 Chƣa bệnh răng miệng RA 12 5,77

15 Chữa bệnh về tóc TO 1 0,48

16 Chữa bệnh về mắt MT 1 0,48

17 Chữa bệnh về tim TI 1 0,48

Thành phần loài cây thuốc tại khu vực nghiên cứu theo các nhóm bệnh nhƣ sau:

1 Cây thuốc chữa bệnh ngoài da (ND) , gồm: Ráng chân thỏ bò; Chàm mèo; Móng rồng hồng kông; Rau má lá to; Ớt sừng lá to; Ớt sừng lá nhỏ; Đơn châu chấu; Đơn buốt; Kim đầu đầu to; Cúc tần; Thu hải đường không cánh; Cơm cháy; Bứa; Bìm tán; Qua lâu trứng; Nhọ nồi; Cựa gà cuống ngắn; Ba soi; Phèn đen; Sòi tía; Trẩu nhăn; Dây cam thảo; Cứt ngựa; Mán đỉa; Chiêng chiếng; Thóc lép dị quả; Bánh dày; Dẻ gai ấn độ; Thành ngạnh; Cà lồ; Hoàng nàn; Sắc tử; Xoan ta; Nam hoàng; Vả; Sung vè; Cơm nguội bầu dục; Lá khôi; Đơn ấn độ; Nhài năm gân; Rau mương đất; Thồm lồm; Nghể răm; Hoa ông lão nêpal; Ngấy trâu; Thủ viên; An điền tai; Bướm bạc nhẵn; Bướm bạc lông; Lấu; Thiến thảo; Ba gạc; Dấu dầu lá nhẵn; Vải rừng; Sâng; Lữ đằng dạng nổ; Cam thảo nam; Cà ngủ; Lồng đèn; La; Tai mèo; Sảng nhung; Ngát; Nái lá nguyên; Sam đá ráp; Tu hú gỗ; Ngọc nữ hên; Vác sừng; Minh ty khiêm; Đuôi phƣợng hồng kông; Tôm hùm; Đỗ nhƣợc lá to; Trai đỏ; Thài lài tía; Mía dò; Lan cánh thuyền; Cỏ lá gừng; Thổ phục linh; Râu hùm hoa tía.

2 Cây thuốc chữa bệnh tiêu hóa (TH) , gồm: Quyển bá rìa lông; Ráng lá dừa thường; Thôi ba; Cà muối; Hoa dẻ thơm; Rau má lá to; Rau má wilford; Ớt sừng lá to; Ớt sừng lá nhỏ; Lài trâu ít hoa; Than; Đáng chân chim; Cúc tần; Sói láng; Bứa; Giao phương; Phèn đen; Sòi tía; Mán đỉa trâu; Bằm bằm; Vông nem; Vàng anh; Thành ngạnh; É trắng; Bời lời lá tròn; Hoàng nàn; Mua thường; Xoan ta; Châu đảo; Vả; Sung bộng; Sung lá lệch; Dâu rừng; Trọng đũa tuyến; Lá khôi; Vón vén; Rè dai; Chua ngút lá thuôn; Đơn ấn độ; Rau sắng; Tiêu lá tim; An điền tai; An điền lông; An điền vòng; Bướm bạc lông; Xà căn quảng đông; Lấu; Găng ổi; Mật sạ lá lông chim; Vải đóm; Lữ đằng dạng nổ; Cam thảo nam; La; Bồ đề trắng; Tu hú gỗ; Tử châu lá dài; Đẻn ba lá; Chè dây; Thạch xương bồ; Thiên niên kiện; Ráy leo vân nam; Mây balansa; Cau chuột ba vì; Thài lài tía; Cói hoa xoè; Phát lộc; Lan kim tuyến; Hương bài; Tơ vĩ tre; Cỏ chít; Thổ phục linh; Râu hùm hoa tía; Sa nhân dealbat; Sa nhân

3 Cây thuốc c hữa bệnh xương khớp (XK) , gồm: Thông đất; Toà sen; Lông cu li; Ráng chân thỏ bò; Ráng tổ phƣợng; Nóng sổ; Thôi ba; Cà muối; Rau má lá to; Rau má wilford; Đơn châu chấu; Than; Oa nhi đằng; Rau khúc tẻ; Cúc tần; Cúc áo hoa vàng; Cúc bạc đầu nhỏ; Cúc lá cà; Cơm cháy; Sói đứng; Sói láng; Giao phương; Mán đỉa trâu; Cọ khẹt; Bằm bằm; Trinh nữ; Bánh dày; Vàng anh; É trắng; Bời lời lá tròn; Mã tiền nách hoa; Hoàng nàn; Mua leo; Mua thường; Trường nát; Nam hoàng; Châu đảo; Sung lá lệch; Trọng đũa tuyến; Thiên lý hương; Rau mương đất; Nghể răm; Răng cá; Bướm bạc lông; Xà căn quảng đông; Găng ổi; Trèn thon; Hồng bì rừng; Ba gạc; Sảng nhung; Tu hú gỗ; Ngọc nữ hên; Thiên niên kiện; Ráy leo vân nam; Tôm hùm; Trai đỏ; Hoàng tinh hoa trắng; Lan kim tuyến; Kim cang trung quốc; Cậm cang lá bạc; Râu hùm hoa tía; Sẹ tàu; Gừng gió.

4 Cây thuốc có tác dụng tiêu viêm (TV) , gồm: Thông đất; Toà sen;

Lông cu li, ráng chân thỏ bò, ráng tổ phượng, nóng sổ, và thôi ba là những loại thực phẩm độc đáo Cà muối, rau má lá to, rau má wilford, và đơn châu chấu cũng góp phần vào ẩm thực phong phú Than, oa nhi đằng, rau khúc tẻ, cúc tần, cúc áo hoa vàng, cúc bạc đầu nhỏ, và cúc lá cà tạo nên sự đa dạng cho các món ăn Cơm cháy, sói đứng, sói láng, giao phương, và mán đỉa trâu mang đến hương vị đặc trưng Cọ khẹt, bằm bằm, trinh nữ, bánh dày, và vàng anh là những món ăn hấp dẫn không thể bỏ qua É trắng, bời lời lá tròn, mã tiền nách hoa, hoàng nàn, mua leo, mua thường, trường nát, nam hoàng, châu đảo, và sung lá lệch làm phong phú thêm bữa ăn truyền thống.

Trong bài viết này, chúng tôi giới thiệu một số loại thực vật và động vật đặc trưng như Trọng đũa tuyến, Thiên lý hương, Rau mương đất, và Nghể răm Bên cạnh đó, các loài như Răng cá, Bướm bạc lông, và Xà căn quảng đông cũng được nhắc đến Các loại trái cây như Găng ổi và Hồng bì rừng, cùng với các loài khác như Ba gạc, Sảng nhung, và Tu hú gỗ, đều góp phần làm phong phú thêm hệ sinh thái Một số loài cây như Ngọc nữ hên, Thiên niên kiện, và Ráy leo vân nam cũng rất đáng chú ý Cuối cùng, chúng tôi không thể không nhắc đến các loại hải sản như Tôm hùm và Trai đỏ, cùng với những loài thực vật đặc sắc như Hoàng tinh hoa trắng, Lan kim tuyến, và Kim cang trung quốc, tạo nên sự đa dạng sinh học phong phú của khu vực.

5 Cây thuốc c hữa bệnh phụ nữ (PN) , gồm: Thông đất; Chàm mèo; Hoa dẻ thơm; Cứt lợn; Kim đầu đầu to; Cúc lá cà; Vót; Khổ qua rừng; Lá nến; Ba soi; Sòi tía; Trinh nữ; Vàng anh; Thành ngạnh; Cà lồ; Hoàng nàn; Mua rừng nam bộ; Xoan ta; Vả; Sung bộng; Trọng đũa tuyến; Thiên lý hương; Tiêu lá tim; Nghể răm; Răng cá; Bướm bạc lông; Lấu; Găng ổi; Thiến thảo; Lữ đằng dạng nổ; La; Tai mèo; Sảng nhung; Bồ đề trắng; Tử châu lá dài; Đẻn ba lá; Hoa tím tràn lan; Vác nhật; Cói hoa xoè; Cồ nốc hoa đầu; Tơ vĩ tre; Râu hùm hoa tía; Sẹ tàu; Sa nhân; Gừng gió.

6 Cây thuốc chữa bệnh về phổi, họng (PH) , gồm: Thông đất; Đơn châu chấu; Than; Đáng chân chim; Song ly nhọn; Oa nhi đằng; Cứt lợn; Kim đầu đầu to; Rau khúc tẻ; Thu hải đường không cánh; Sói đứng; Sói láng; Giao phương; Dây cam thảo; Trinh nữ; Thường sơn; Thành ngạnh; Trường nát; Sung lá lệch; Trọng đũa tuyến; Rau mương đất; Tiêu lá tim; Thủ viên; An điền tai; An điền vòng; Bướm bạc lông; Xà căn quảng đông; Thiến thảo; Ba gạc; Nhãn dê; Cam thảo nam; Cà ngủ; La; Bồ đề trắng; Dó; Ngọc nữ hên; Đẻn ba lá; Hoa tím tràn lan; Tôm hùm; Mía dò; Lan kim tuyến; Lan cánh thuyền; Cỏ chít; Bách bộ; Sẹ tàu.

7 Cây thuốc có tác dụng g iải độc (GD) , gồm: Ráng lá dừa thường; Dây gắm núi; Thôi ba; Cà muối; Oa nhi đằng; Đơn buốt; Rau tàu bay; Lƣỡng sắc lá nguyên; Rau khúc tẻ; Cúc bạc đầu nhỏ; Sói láng; Lọng bàng; Nổ quả trắng; Bụp trắng; Sòi tía; Keo lông chim kerr; Thóc lép dị quả; Sắn dây rừng; Thường sơn; Ké hoa đào; Nam hoàng; Châu đảo; Vón vén; Sa môn quảng đông; Thồm lồm; Nghể răm; An điền tai; An điền vòng; Lấu; Thiến thảo; Ba gạc; Lữ đằng dạng nổ; Cam thảo nam; Lồng đèn; La; Đẻn ba lá; Hoa tím tràn lan; Vác nhật; Minh ty khiêm; Thài lài; Mía dò; Kim cang trung quốc; Thổ phục linh; Gừng gió.

8 Cây thuốc có tác dụng chữa cảm sốt (CA) , gồm: Cà muối; Thau ả mai; Đáng chân chim; Rau khúc tẻ; Cúc tần; Cúc áo hoa vàng; Cúc bạc đầu nhỏ; Thu hải đường không cánh; Sói đứng; Giao phương; Ba soi; Dây cam thảo; Bằm bằm; Sắn dây rừng; Thường sơn; Thành ngạnh; É trắng; Quế rừng; Màng tang; Sung lá lệch; Rau mương đất; Tiêu lá tim; Sa môn quảng đông; Thủ viên; An điền tai; An điền vòng; Bướm bạc lông; Lấu; Hồng bì rừng; Ba gạc; Nhãn dê; Cam thảo nam; Lồng đèn; Dó; Tử châu lá dài; Mò trắng; Ngọc nữ hên; Đẻn ba lá; Thạch xương bồ; Tôm hùm; Mía dò; Trúc kinh.

9 Cây thuốc có tác dụng chữa bệnh về thận (AN) , gồm: Thông đất; Ráng tổ phƣợng; Chuối chác dẻ; Song ly nhọn; Lƣỡng sắc lá nguyên; Cúc tần; Thu hải đường không cánh; Cơm cháy; Sói đứng; Lá nến; Sòi tía; Dây cam thảo; Dây cam thảo chồi; Chiêng chiếng; Má đào lá hoa; Mua rừng nam bộ; Mua thường; Vú bò; Thiên lý hương; Nữ trinh; Đum đảo moluccan; Bướm bạc lông; Cam thảo nam; Lồng đèn; Tai mèo; Nái lá nguyên; Vác nhật; Cau chuột ba vì; Thài lài; Thài lài tía; Mía dò; Cồ nốc hoa đầu; Lau.

10 Cây thuốc có tác dụng chữa bệnh về máu (MA) , gồm: Quyển bá rìa lông; Ráng lá dừa thường; Lông cu li; Ráng chân thỏ bò; Chàm mèo; Cà muối; Chuối chác dẻ; Rau má lá to; Cỏ lào; Cúc lá cà; Giao phương; Lọng bàng; Bụp trắng; Mán đỉa; Vông nem; Trinh nữ; Mua rừng nam bộ; Châu đảo;

Sa môn quảng đông, Nghể răm, Ngấy trâu, Thiến thảo, Ba gạc, Lữ đằng dạng nổ, La, Tu hú gỗ, Đẻn ba lá, Vác nhật, Cồ nốc hoa đầu, Lau, và Râu hùm hoa tía là những loại thực vật đặc trưng trong hệ sinh thái Việt Nam Những loài này không chỉ mang giá trị sinh học cao mà còn có vai trò quan trọng trong việc bảo tồn đa dạng sinh học Việc nghiên cứu và bảo vệ chúng là cần thiết để duy trì cân bằng môi trường tự nhiên.

11 Cây thuốc sử dụ ng làm t huốc bổ (BO) , gồm: Dời dời; Đơn châu chấu; Ngũ gia bì leo; Bánh lái; Dây hương; Bổ béo mềm; Bổ béo bốn nhị; Trường nát; Nam hoàng; Mâm sôi; Ngấy trâu; Tử châu lá dài; Thạch xương bồ; Thiên niên kiện; Hoàng tinh hoa trắng; Củ dại; Từ nhật bản; Thổ phục linh; Gừng gió.

12 Cây thuốc có tác dụng c hữa bệnh gan (GA) , gồm: Nóng sổ; Bụp trắng; Diệp hạ châu đắng; Sòi tía; Đơn ấn độ; Rau mương đất; Thồm lồm; Thiến thảo; Ba gạc; Hoa tím tràn lan; Vác nhật; Mía dò; Râu hùm hoa tía.

13 Cây thuốc có tác dụng chữa bệnh về răng miệng (RA) , gồm: Cơm nếp; Nóng sổ; Cúc áo hoa vàng; Bứa; Trẩu nhăn; Cơm nguội năm cạnh; Lấu;

Lữ đằng dạng nổ; Cam thảo nam; Cà dại hoa trắng; Râu hùm hoa tía; Sa nhân.

Tình hình gây trồng cây thuốc

Kết quả phỏng vấn và điều tra cho thấy nguồn cây thuốc tại khu vực nghiên cứu chủ yếu được khai thác từ tự nhiên, với việc trồng cây thuốc còn hạn chế và chủ yếu diễn ra rải rác tại một số hộ gia đình Việc trồng chủ yếu mang tính tự phát, chưa có quy mô và tính đồng bộ Các loài cây thuốc được trồng thường là những loại đơn giản, dễ chăm sóc như Đại, Đinh lăng, Sắn dây, Tía tô, Quế, Dâu tằm, Quýt, Hẹ, Náng, Huyết dụ, Sả, Ý dĩ, Gừng, Nghệ Những cây thuốc quý hiếm vẫn chưa được trồng do thiếu kinh nghiệm và kỹ thuật trong việc gây trồng.

Tình hình buôn bán

Dựa trên kết quả phỏng vấn người dân địa phương xã Cát Thịnh, tình hình mua bán cây thuốc tại khu vực nghiên cứu đƣợc tổng hợp trong bảng 4.12

Bảng 4.12 Tình hình mua bán cây thuốc tại khu vực nghiên cứu

Số loài Loài đại diện

Cẩu tích, Rau má, Đinh lăng, Ngải cứu, Sắn dây,

Quế, Củ dòm, Giấp cá, Nhân trần, Hẹ, Thiên niên kiện, Sả, Gừng, Nghệ

Hà thủ ô trắng, Hương nhu trắng, Kinh giới, Ổi, Lá lốt, Mã đề, Mơ lông, Quýt, Náng, Củ mài, Sâm đại hành, Hoàng thảo, Dứa rừng, Thổphục linh

Bảng 4.12 chỉ ra rằng, trong khu vực nghiên cứu, cây thuốc và sản phẩm từ cây thuốc chủ yếu được sử dụng trong gia đình mà chưa có hoạt động mua bán với thị trường bên ngoài Các loài cây thuốc chỉ được bán ra thị trường chủ yếu tại chợ xã Cát Thịnh hoặc cho các tư thương.

Cẩu tích, Rau má, Đinh lăng, Ngải cứu, Sắn dây, Quế, Củ dòm, Giấp cá, Nhân trần, Hẹ, Thiên niên kiện, Sả, Gừng, Nghệ là những loài thực vật được người dân khai thác và buôn bán tự phát, với sản lượng và giá cả không ổn định Nhiều loại trong số này được sử dụng cho mục đích khác nhau như rau hoặc gia vị Tuy nhiên, cây Quế hiện nay được mua bán ổn định về cả sản lượng lẫn giá cả, mang lại nguồn thu lớn cho người dân tại xã Cát Thịnh, giúp nhiều hộ gia đình nâng cao đời sống và mua sắm nhiều tiện nghi.

Đề xu ấ t các gi ả i pháp qu ả n lý và phát tri ể n tài nguyên cây thu ố c cho khu v ự c nghiên cứu

Ngày đăng: 19/07/2021, 09:03

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguy ễ n Ti ế n Bân (1997), C ẩ m nang tra c ứ u và nh ậ n bi ế t các h ọ th ự c v ậ t h ạ t kín ở Vi ệ t nam, Nxb Khoa h ọ c và k ỹ thu ậ t, Hà N ộ i Khác
2. Nguy ễ n Ti ế n Bân (Ch ủ biên) (2003), Danh l ụ c các loài Th ự c v ậ t Vi ệ t Nam (T ậ p II). Nhà xu ấ t b ả n Nông nghi ệ p, Hà N ộ i Khác
3. Nguy ễ n Ti ế n Bân (Ch ủ biên) (2005), Danh l ụ c các loài Th ự c v ậ t Vi ệ t Nam (T ậ p III). Nhà xu ấ t b ả n Nông nghi ệ p, Hà N ộ i Khác
4. Nguyễn Tiến Bân (chủ biên) và nhiều đồng tác giả (2007); Sách Đỏ Việt Nam, Phần II – Thực vật – NXB. Khoa học và Công nghệ Hà Nội Khác
5. Đỗ Huy Bích, Nguyễn Tập. Bùi Xuân Chương, Mai Nghị (1978), Hướng dẫn Khoanh vùng bảo vệ tái sinh và Khai thác dược liệu – NXB. Y học, Hà Nội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w