1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện bình chánh tp hồ chí minh

107 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 107
Dung lượng 1,5 MB

Cấu trúc

  • Chương 1 1: Những lý luận chung về nguồn nhân lực và i chương trình cải cách hành chínhiNhà nước (17)
    • 1.1 Những lý luận chung về nguồn nhân lực” (17)
      • 1.1.1 Khái niệm nguồn nhân lực (17)
      • 1.1.2 Cơ cấu nguồn nhân lực (18)
      • 1.1.3 Vai trò nguồn nhân lực (18)
      • 1.1.4 Chất lượng nguồn nhân lực và các nhân tố ảnh hưởng (19)
        • 1.1.4.1 Chất lượng nguồn nhân lực (19)
        • 1.1.4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực (0)
    • 1.2 Một số lý thuyết về nguồn nhân lực (0)
      • 1.2.1 Lý thuyết phân công lao động (21)
      • 1.2.2 Quan điểm của C.Mác và Ăngghen (0)
      • 1.2.3 Quan điểm của Hồ Chí Minh (23)
    • 1.3 Quan điểm của Đảng về nguồn nhân lực (24)
    • 1.4 Chất lượng nguồn nhân lực ở các cơ quan hành chính nhà nước (29)
      • 1.4.1 Khái niệm cán bộ, công chức (29)
      • 1.4.2 Vị trí, vai trò của của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã (29)
      • 1.4.3 Tiêu chí chất lượng của đội ngũ cán bộ công chức (30)
        • 1.4.3.1 Thể lực (30)
        • 1.4.3.2 Trí lực (31)
        • 1.4.3.3 Phẩm chất đạo đức (32)
      • 1.4.4 Các nhân tố ảnh hưởng chất lượng cán bộ, công chức (0)
    • 1.5 Tổng quan cải cách hành chính và yêu cầu của cải cách hành chính (36)
      • 1.5.1 Khái niệm cải cách hành chính (36)
      • 1.5.2 Mục đích và vai trò của cải cách hành chính nhà nước (37)
      • 1.5.3 Mục tiêu của cải cách hành chính (38)
  • Chương 2: Thực trạng “ đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh”từ năm 2013 đến năm 2017 (40)
    • 2.1 Khái quát về huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh, những điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trên địa bàn huyện (0)
      • 2.1.1 Đặc điểm địa lý tự nhiên (40)
      • 2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội (41)
    • 2.2 Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Bình Chánh (43)
      • 2.2.1 Về thể lực (43)
      • 2.2.2 Về trí lực (46)
      • 2.2.3 Phẩm chất đạo đức (48)
    • 2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Bình Chánh (50)
      • 2.3.1 Công tác sử dụng, tuyển dụng cán bộ, công chức (50)
      • 2.3.2 Công tác đánh giá cán bộ, công chức (52)
      • 2.3.3 Quy hoạch, luân chuyển cán bộ, công chức (55)
      • 2.3.4 Công tác đào tạo, bồi dưỡng (57)
    • 2.4 Đánh giá về đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Bình Chánh (0)
      • 2.4.1 Những ưu điểm (59)
      • 2.4.2 Những mặt hạn chế (60)
      • 2.4.3 Nguyên nhân hạn chế (65)
  • Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Bình Chánh, TPHCM gắn với cải cách hành chính đến năm 2025.” (67)
    • 3.1 Quan điểm trong xây dựng, quản lý đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng với yêu cầu cải cách hành chính (67)
      • 3.1.1. Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức Đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức (67)
      • 3.1.3. Hoạch định chính sách phát triển đội ngũ cán bộ, công chức (68)
      • 3.1.4 Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch có năng lực đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới (69)
      • 3.1.5 Nâng cao hiệu quả thực hiện công tác cải cách hành chính tại xã, thị trấn trên địa bàn huyện Bình Chánh (69)
    • 3.2 Mục tiêu, chỉ tiêu, phương hướng xây dựng đội ngũ cán bộ công chức đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính (71)
      • 3.2.1 Mục tiêu tổng quát (71)
      • 3.2.2 Chỉ tiêu (73)
      • 3.2.3 Phương hướng (74)
    • 3.3 Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, huyện Bình Chánh, TP.Hồ Chí Minh đến năm 2025 (75)
      • 3.3.1 Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức Đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức (75)
      • 3.3.3 Thực hiện có hiệu quả công tác tuyển dụng, công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức; Hoàn thiện các quy định trong tuyển dụng công chức; đổi mới nội dung và cách thức thi tuyển công chức theo vị trí việc làm ” (77)
      • 3.3.5 Thực hiện có hiệu quả chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP (83)
      • 3.3.6 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra công vụ, thực hiện cải cách hành chính gắn với nâng cao sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp (85)
      • 3.3.7 Thực hiện có hiệu quả các chế độ đãi ngộ, phúc lợi và thực hiện cải cách tiền lương để để đảm bảo đời sống vật chất cán bộ công chức, thu hút cán bộ, công chức có tài, có năng lực (87)
    • 3.4 Khuyến nghị (89)
      • 3.4.1 Đối với Trung ương (89)
      • 3.4.2 Đối với địa phương (90)
  • PHỤ LỤC (97)

Nội dung

1: Những lý luận chung về nguồn nhân lực và i chương trình cải cách hành chínhiNhà nước

Những lý luận chung về nguồn nhân lực”

1.1.1 Khái niệm nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của đất nước, và phát triển nguồn nhân lực được coi là vấn đề cốt lõi cho sự phát triển kinh tế - xã hội Nhiều quan điểm và định nghĩa đã được nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau về nguồn nhân lực.

Theo David Begg, nguồn nhân lực là quá trình chuyên môn mà con người tích lũy, có giá trị cao vì khả năng mang lại thu nhập tương lai Tương tự như nguồn lực vật chất, nguồn nhân lực phản ánh những khoản đầu tư trong quá khứ nhằm mục đích tạo ra thu nhập trong tương lai.

Theo Phạm Minh Hạc, nguồn nhân lực được hiểu là tổng thể các tiềm năng lao động của một quốc gia hoặc địa phương, bao gồm những người lao động đã được chuẩn bị với các kỹ năng và khả năng khác nhau, sẵn sàng tham gia vào thị trường lao động Điều này phản ánh sự đáp ứng của lực lượng lao động đối với yêu cầu của cơ chế chuyển đổi cơ cấu lao động và kinh tế, nhằm hướng tới công nghiệp hóa và hiện đại hóa.

Nguồn nhân lực được đánh giá qua hai khía cạnh: năng lực xã hội và tính năng động xã hội Đầu tiên, nguồn nhân lực là lực lượng lao động chủ chốt của xã hội, có khả năng tạo ra giá trị vật chất và tinh thần Việc xem xét nguồn nhân lực dưới dạng tiềm năng giúp định hướng phát triển, nhằm nâng cao năng lực xã hội thông qua giáo dục và chăm sóc sức khỏe Tuy nhiên, chỉ dừng lại ở tiềm năng là chưa đủ.

Để phát huy tiềm năng con người, cần chuyển nguồn nhân lực sang trạng thái động thành vốn nhân lực, nâng cao tính năng động xã hội thông qua các chính sách và thể chế phù hợp Khi con người được tự do phát triển, sáng tạo và cống hiến, đồng thời nhận được giá trị lao động xứng đáng, tiềm năng vô tận của họ sẽ được khai thác và trở thành nguồn vốn lớn lao.

Nguồn nhân lực là tập hợp con người có khả năng sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội, được thể hiện qua số lượng và chất lượng tại một thời điểm nhất định.

1.1.2 “ Cơ cấu nguồn nhân lực ”

Cơ cấu nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá chất lượng nguồn nhân lực của một tổ chức Nó phản ánh mối quan hệ giữa các bộ phận trong tổng thể nguồn nhân lực và thể hiện qua nhiều khía cạnh như ngành nghề, lãnh thổ, lĩnh vực hoạt động, trình độ đào tạo, năng lực công tác, giới tính và độ tuổi.

Cơ cấu nguồn nhân lực của một quốc gia phụ thuộc vào yếu tố đào tạo và cơ cấu kinh tế, tạo ra tỷ lệ nhất định giữa nguồn nhân lực và các yếu tố này.

1.1.3 “ Vai trò nguồn nhân lực ”

Nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội và công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Con người là yếu tố trung tâm trong mọi hình thái kinh tế xã hội, và vai trò của nguồn nhân lực xuất phát từ sự ảnh hưởng của con người đối với lực lượng sản xuất C.Mac đã nhấn mạnh rằng con người là yếu tố quyết định trong lực lượng sản xuất và là sản phẩm của lịch sử, đồng thời là chủ thể sáng tạo ra lịch sử qua quá trình lao động Hoạt động lao động sản xuất không chỉ là điều kiện tồn tại của con người mà còn là phương thức biến đổi toàn bộ đời sống xã hội.

Khi chất lượng cuộc sống của con người được đảm bảo và ngày càng nâng cao, năng lực sáng tạo của con người cũng không ngừng phát triển.

Phát huy nguồn lực con người là yếu tố then chốt cho sự phát triển xã hội và tăng trưởng kinh tế bền vững Con người không chỉ là mục đích mà còn là động lực cho sự phát triển Việc phát triển con người bao gồm việc nâng cao giá trị tinh thần, đạo đức, tâm hồn, trí tuệ, kỹ năng và thể chất.

1.1.4 Chất lượng nguồn nhân lực và các nhân tố ảnh hưởng

1.1.4.1 Chất lượng nguồn nhân lực

Chất lượng nguồn nhân lực phản ánh trạng thái và mối quan hệ nội tại của nguồn lực, luôn biến động và thay đổi Trong bối cảnh hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, chất lượng nguồn nhân lực không ngừng nâng cao theo hướng tích cực, đồng thời cũng đối mặt với nhiều thách thức mới.

1.1.4.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực

- Sự phát triển của kinh tế - xã hội

Trình độ kinh tế ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng nguồn nhân lực, vì nó xác định thu nhập, cải thiện mức sống và nâng cao dân trí Tăng trưởng kinh tế không chỉ nâng cao phúc lợi xã hội mà còn tạo ra việc làm cho lao động có tay nghề, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực Hơn nữa, sự phát triển kinh tế đi đôi với công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cho thấy vai trò quan trọng của nguồn nhân lực trong tiến trình này.

- Chất lượng “ giáo dục và đào tạo, kế hoạch hóa dân số, y tế và chăm sóc sức khỏe ”

Hệ thống giáo dục đào tạo phát triển có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển nguồn nhân lực, đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội và hướng tới công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) của mỗi quốc gia Chất lượng giáo dục đào tạo quyết định trực tiếp đến chất lượng nguồn nhân lực hiện tại Khi trình độ giáo dục và đào tạo được nâng cao, quy mô nguồn nhân lực chất lượng cao sẽ ngày càng mở rộng và có chiều sâu hơn.

Nền giáo dục ở các nước phát triển luôn được Nhà nước chú trọng đầu tư, với tỷ lệ chi ngân sách cao, nhằm nâng cao trình độ chuyên môn và ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất Tuy nhiên, chất lượng giáo dục và đào tạo tại Việt Nam hiện nay chưa đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đặc biệt trong việc đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề cao Đại hội Đảng lần thứ XII đã đề ra nhiệm vụ và giải pháp phát triển giáo dục, nhấn mạnh việc thực hiện đồng bộ các chính sách nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đổi mới giáo dục theo hướng hội nhập, xây dựng xã hội học tập và phát triển toàn diện năng lực, thể chất, đạo đức và trách nhiệm công dân.

Một số lý thuyết về nguồn nhân lực

Tạo điều kiện cho người lao động tiếp cận dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe là yếu tố quan trọng nhằm nâng cao sức khỏe và tuổi thọ Điều này không chỉ giúp xây dựng lực lượng lao động dồi dào, khỏe mạnh mà còn góp phần nâng cao chất lượng phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội của quốc gia.

- “ Các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước ”

Nhà nước cần thực hiện đồng bộ các giải pháp để phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, bao gồm ổn định chính trị, hoàn thiện hệ thống luật pháp, đổi mới chính sách tài chính và tiền tệ, cũng như xây dựng hệ thống điều tiết kinh tế vĩ mô Vai trò của Nhà nước trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là rất quan trọng, đồng thời cần chú trọng hoạch định các chính sách kinh tế vĩ mô như y tế, văn hóa xã hội, bảo hiểm, tiền lương, thu hút nhân tài và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao Những chính sách này sẽ tạo động lực khuyến khích người lao động nâng cao trình độ, năng suất và tinh thần trách nhiệm cống hiến cho xã hội.

1.2 Một số lý thuyết về nguồn nhân lực

1.2.1 Lý thuyết phân công lao động Adam Smith

Theo học thuyết của Adam Smith, phân công lao động là một bước tiến quan trọng trong việc nâng cao năng suất lao động Ông nhấn mạnh rằng sự giàu có của các quốc gia không chỉ đến từ tài nguyên thiên nhiên mà chủ yếu là từ sản phẩm do lao động con người tạo ra Cội nguồn của cải và tài sản xã hội phụ thuộc vào hai yếu tố: tỷ lệ lao động tham gia vào sản xuất vật chất và mức độ phát triển của phân công lao động.

13 công lao động trong xã hội Theo ông, nguyên nhân làm tăng thêm của cải xã hội, là

Phân công lao động là một yếu tố quan trọng trong sự phát triển của sản xuất, mang lại nhiều lợi ích như phát triển kỹ thuật, tiết kiệm thời gian và tối ưu hóa việc sử dụng máy móc Mức độ phân công lao động phụ thuộc vào quy mô và tính chất của thị trường; trong những thị trường nhỏ, sự phân công thường đơn giản, khiến người lao động không chuyên tâm vào một công việc cụ thể Adam Smith đã nghiên cứu và khẳng định rằng khoa học cần tìm ra các quy luật để giải thích cách con người tạo ra của cải Ông chỉ ra rằng sự giàu có của quốc gia phụ thuộc vào kỹ năng lao động và tỷ lệ giữa người lao động hữu ích và phi sản xuất Smith lập luận rằng sự cải tiến năng suất và kỹ năng của con người chủ yếu nhờ vào phân công lao động, và ông nhấn mạnh rằng sự phân công hợp tác là nguồn gốc của cải xã hội, với sự phát triển của phân công lao động góp phần quan trọng vào sự gia tăng của cải trong xã hội.

1.2.2 Quan điểm của C.Mac và Ph Ăngghen

C Mác và Ph Ăngghen cho rằng “Khuynh hướng chung của tiến trình phát triển lịch sử quy định bởi sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội – đó là con người và công cụ lao động và công cụ lao động do con người sáng tạo ra Sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội tự nói lên trình độ phát triển của xã hội” (Phạm Công Nhất và Cộng sự, 2017, trang 399)

C.Mác cho rằng “Con người không chỉ là sản phẩm của lịch sử, mà con người còn là chủ thể sáng tạo ra quá trình lịch sử icon ingười Đó là quá trình ihoạt độngi có ý thức của con người nhằm mục đíchicải tạo tự nhiên, cải tạo i xã hội và cải tạo chính bản thân con người Bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội Mác khẳng định phát triển con người làm thước đo chung cho sự phát triển toàn xã hội và phát triển sản xuất vì sự phồn vinh của xã hội, vì cuộc sống tốt đẹp hơn Mác coi sự kết hợp chặt chẽ giữa phát triển con người là một trong những biện pháp mạnh mẽ để cải biến xã hội” (Bùi Văn Mưa và Cộng sự, 2014, trang 353)”

1.2.3 Quan điểm của Hồ Chí Minh

Tư tưởng trung tâm trong luận điểm về cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh là tư tưởng về con người, coi con người là mục tiêu, phương tiện và động lực của cách mạng Nhân tố con người là hệ thống các yếu tố, năng lực, phẩm chất giúp con người trở thành chủ thể tích cực trong lịch sử và hoạt động thực tiễn Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh rằng để xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước hết cần có con người mới XHCN Vấn đề xây dựng con người mới được đề cập trong Báo cáo Chính trị tại Đại hội II của Đảng, nhấn mạnh việc xúc tiến công tác văn hóa để đào tạo con người và cán bộ mới cho công cuộc kháng chiến kiến quốc Khái niệm con người mới XHCN đã được ghi nhận trong các văn kiện, nghị quyết của Đảng, với Đại hội IV nêu rõ mục tiêu này.

Con người XHCN Việt Nam được định hình bởi những đặc trưng nổi bật như tinh thần làm chủ tập thể, ý thức lao động, lòng yêu nước theo hướng xã hội chủ nghĩa và tinh thần quốc tế vô sản.

Hiện nay, đất nước ta đang trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, với mục tiêu phát triển con người để nâng cao trình độ phát triển Nguồn lực con người được xem là động lực và năng lực nội sinh cho sự phát triển Thực tiễn đã chứng minh tính đúng đắn của các quan điểm trong Chủ nghĩa Mác và tư tưởng Hồ Chí Minh về con người Xã hội chủ nghĩa Việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố then chốt để thúc đẩy sự phát triển xã hội và tăng trưởng kinh tế.

Chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011-2020 của Đảng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao Đây được coi là một đột phá chiến lược quyết định cho sự phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ, cũng như cơ cấu lại nền kinh tế Chuyển đổi mô hình tăng trưởng và nâng cao lợi thế cạnh tranh là yếu tố then chốt để đảm bảo sự phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững.

Quan điểm của Đảng về nguồn nhân lực

Đảng ta xác định phát triển con người là mục tiêu và động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội Trong Đại hội VIII, Đảng khẳng định việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố căn bản cho sự phát triển nhanh và bền vững Đại hội IX (2001) nhấn mạnh rằng đáp ứng yêu cầu về con người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết định trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa Đảng đề ra phương hướng đổi mới toàn diện về giáo dục, đào tạo, và khoa học công nghệ nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Đại hội XII tiếp tục khẳng định rằng đổi mới căn bản trong giáo dục và phát triển nguồn nhân lực là một trong những định hướng lớn để đưa đất nước trở thành nước công nghiệp hiện đại.

Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ đã ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 Một trong những nhiệm vụ quan trọng trong chương trình này là xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức sẽ được tổ chức với số lượng và cơ cấu hợp lý, đảm bảo đủ trình độ và năng lực để thực hiện công vụ, phục vụ nhân dân và góp phần vào sự phát triển của đất nước.

Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức với phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh chính trị vững vàng, năng lực chuyên môn cao và tinh thần phục vụ tận tụy cho nhân dân là rất cần thiết Điều này có thể đạt được thông qua các hình thức đào tạo và bồi dưỡng phù hợp, hiệu quả.

Xây dựng và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến chức danh và tiêu chuẩn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức, bao gồm cả cán bộ lãnh đạo và quản lý, là cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống hành chính.

Dựa trên việc xác định rõ chức năng và nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, cần xây dựng cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức hợp lý, phù hợp với vị trí việc làm.

Cần hoàn thiện quy định pháp luật liên quan đến tuyển dụng và phân công nhiệm vụ cho công chức, viên chức, đảm bảo phù hợp với trình độ, năng lực và sở trường của họ Đồng thời, cần thực hiện chế độ thi nâng ngạch dựa trên nguyên tắc cạnh tranh.

Cần hoàn thiện quy định pháp luật về đánh giá cán bộ, công chức, viên chức dựa trên kết quả thực hiện nhiệm vụ Đồng thời, cần thực hiện cơ chế loại bỏ và bãi miễn những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật hoặc mất uy tín với nhân dân Quy định rõ ràng về nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức, viên chức tương ứng với trách nhiệm và áp dụng chế tài nghiêm khắc đối với các hành vi vi phạm pháp luật, kỷ luật và đạo đức công vụ.

Đổi mới nội dung và chương trình đào tạo cho cán bộ, công chức, viên chức là cần thiết Việc này bao gồm các hình thức đào tạo như hướng dẫn tập sự, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, đào tạo cho vị trí lãnh đạo, và bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tối thiểu trước khi bổ nhiệm Ngoài ra, cần thực hiện bồi dưỡng hàng năm để nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ.

Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XII nhấn mạnh việc lãnh đạo và chỉ đạo toàn diện công cuộc đổi mới nhằm phát huy mọi nguồn lực để phát triển đất nước nhanh và bền vững Đặc biệt, cần tập trung vào việc xây dựng và chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức và lối sống, cũng như các biểu hiện "tự diễn biến" và "tự chuyển hóa" trong nội bộ Đồng thời, cần chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ, đặc biệt là cán bộ cấp chiến lược, đảm bảo đủ năng lực, phẩm chất và uy tín.

Xây dựng tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hiệu lực và hiệu quả là nhiệm vụ quan trọng Cần đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí và quan liêu Đồng thời, phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, tập trung vào việc xây dựng con người với đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ và năng lực làm việc Cuối cùng, cần tạo dựng một môi trường văn hóa lành mạnh để phát triển bền vững.

Nghị quyết số 26/NQ-TW ngày 19 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương khóa XII nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, đặc biệt là cấp chiến lược, với yêu cầu về phẩm chất, năng lực và uy tín tương xứng với nhiệm vụ Hội nghị đã thống nhất ban hành Nghị quyết nhằm tập trung vào việc củng cố đội ngũ cán bộ chiến lược và Bí thư cấp ủy, khẳng định sự cần thiết phải chú trọng vào việc nâng cao chất lượng đội ngũ lãnh đạo các cấp.

Nội dung trọng tâm của bài viết nhấn mạnh việc tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và toàn diện công tác cán bộ, bao gồm chuẩn hóa và siết chặt kỷ luật, kỷ cương, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho đổi mới, sáng tạo phục vụ phát triển Cần có cơ chế bảo vệ cho những cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám đột phá và chịu trách nhiệm vì lợi ích chung Bên cạnh đó, việc xây dựng đội ngũ cán bộ cấp chiến lược và bí thư cấp ủy, người đứng đầu các cấp cũng cần được chú trọng, kết hợp với việc phân cấp, phân quyền để phát huy tính chủ động, sáng tạo, đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát và kiểm soát quyền lực một cách chặt chẽ.

Năm nội dung đột phá trong công tác cán bộ bao gồm: đổi mới công tác đánh giá cán bộ theo hướng liên tục, đa chiều và công khai; kiểm soát quyền lực chặt chẽ, ngăn chặn tình trạng chạy chức, chạy quyền; thực hiện chủ trương bố trí bí thư cấp ủy không phải là người địa phương ở những nơi đủ điều kiện; cải cách chính sách tiền lương và nhà ở để tạo động lực cho cán bộ; và cuối cùng là xây dựng cơ chế, chính sách thu hút nhân tài và tạo sự cạnh tranh lành mạnh.

Để cán bộ, đảng viên thực sự gắn bó với nhân dân, cần hoàn thiện cơ chế nhằm phát huy vai trò của nhân dân trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ Việc này không chỉ giúp tăng cường mối liên hệ giữa các cấp lãnh đạo và cộng đồng mà còn tạo điều kiện cho nhân dân tham gia tích cực vào các quyết định quan trọng, từ đó nâng cao hiệu quả công tác quản lý và phát triển xã hội.

Chất lượng nguồn nhân lực ở các cơ quan hành chính nhà nước

Theo Luật Cán bộ, Công chức năm 2008, cán bộ được định nghĩa là công dân Việt Nam được bầu cử, phê chuẩn hoặc bổ nhiệm vào các chức vụ trong cơ quan Đảng Cộng sản, Nhà nước, và các tổ chức chính trị - xã hội ở các cấp từ trung ương đến địa phương Cán bộ phải nằm trong biên chế và nhận lương từ ngân sách nhà nước.

Công chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng và bổ nhiệm vào các vị trí trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, và tổ chức chính trị – xã hội ở các cấp trung ương, tỉnh, huyện Họ làm việc tại các cơ quan thuộc Quân đội và Công an nhân dân, nhưng không phải là sĩ quan hay quân nhân chuyên nghiệp Công chức cũng bao gồm những người làm việc trong bộ máy lãnh đạo và quản lý của các đơn vị sự nghiệp công lập, nhận lương từ ngân sách nhà nước Đặc biệt, lương của công chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập được đảm bảo từ quỹ lương theo quy định của pháp luật.

Cán bộ xã, phường, thị trấn là những công dân Việt Nam được bầu giữ chức vụ trong Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, bao gồm Bí thư và Phó Họ đảm nhận vai trò quan trọng trong quản lý và điều hành các hoạt động tại địa phương trong suốt nhiệm kỳ của mình.

Bí thư Đảng ủy và người đứng đầu tổ chức chính trị – xã hội là những vị trí quan trọng trong quản lý nhà nước Công chức cấp xã, là công dân Việt Nam, được tuyển dụng vào các chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, làm việc trong biên chế và nhận lương từ ngân sách nhà nước.

1.4.2 “ Vị trí, vai trò của của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ”

Chính quyền cấp phường, xã đóng vai trò quan trọng trong bộ máy chính quyền Nhà nước, là công cụ thực hiện quyền làm chủ của nhân dân và hỗ trợ chiến lược phát triển kinh tế xã hội Để nâng cao hiệu quả hoạt động của chính quyền cơ sở, nguồn nhân lực chất lượng là yếu tố then chốt trong việc xây dựng và hoàn thiện bộ máy này.

21 nước, trong đó đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã đóng vai trò quan trọng trong bộ máy chính quyền cơ sở thể hiện ở các khía cạnh sau ” :

Đội ngũ cán bộ, công chức đóng vai trò quyết định trong việc hiện thực hóa lãnh đạo và quản lý của Đảng và Nhà nước, ảnh hưởng đến mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội Họ góp phần hoàn thiện bộ máy chính quyền cơ sở, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN và phát triển nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, hoạt động hiệu lực và hiệu quả.

Đội ngũ cán bộ công chức đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân Họ là những người trực tiếp tuyên truyền và phổ biến các chính sách của Đảng cũng như pháp luật của Nhà nước, giúp đưa những thông tin này đến gần hơn với người dân Bên cạnh đó, đội ngũ này còn giải quyết nhu cầu của nhân dân, đảm bảo sự phát triển kinh tế địa phương, duy trì an ninh trật tự xã hội và chăm lo cho các mặt phúc lợi, an sinh xã hội.

Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã đóng vai trò quyết định trong việc xây dựng và thúc đẩy phong trào cách mạng của quần chúng tại cơ sở Họ góp phần quan trọng vào việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội địa phương, đồng thời đảm bảo thành công trong quá trình cải cách hành chính và đổi mới phát triển đất nước Năng lực lãnh đạo của chính quyền cơ sở cũng phụ thuộc nhiều vào đội ngũ cán bộ công chức cấp xã.

Đội ngũ cán bộ, công chức hành chính, đặc biệt là cấp phường xã, đóng vai trò quyết định trong sự thành bại của công cuộc đổi mới đất nước Công tác cán bộ được Đảng và Nhà nước xác định là yếu tố then chốt, ảnh hưởng lớn đến chất lượng và hiệu quả công việc, góp phần quan trọng vào thành công của sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.

1.4.3 Tiêu chí chất lượng của đội ngũ cán bộ công chức

Thể lực đóng vai trò quan trọng trong sức khỏe con người, là nền tảng cho sự phát triển trí tuệ và là phương tiện truyền tải tri thức vào thực tiễn Sức khỏe được xem là tài sản quý giá nhất, tạo điều kiện cho con người sáng tạo, học hỏi và làm việc hăng say, từ đó nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội Do đó, chăm sóc sức khỏe là nhiệm vụ thiết yếu để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức trong bộ máy hành chính nhà nước, góp phần phát huy hiệu quả tiềm năng con người.

Quy định về độ tuổi của cán bộ, công chức không chỉ liên quan đến sức khỏe mà còn nhằm tạo ra sự đồng đều trong khả năng làm việc, bảo đảm tính kế thừa và đổi mới trong đội ngũ Mặc dù tuổi đời không phải là yếu tố quyết định đến phẩm chất, năng lực hay hiệu quả công việc, nhưng nó vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc xác định vị trí và uy tín của mỗi cán bộ Do đó, cán bộ cần có độ tuổi phù hợp với chức trách và nhiệm vụ hiện tại, đồng thời cần có một khoảng thời gian "dư thừa" để đảm bảo khả năng phát huy hiệu quả trong suốt nhiệm kỳ công tác.

Trí lực là yếu tố quan trọng trong năng lực trí tuệ, bao gồm khả năng nhận thức, tiếp cận tri thức, phân tích, quyết định và sáng tạo của con người Trong bối cảnh phát triển nguồn nhân lực trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, trí tuệ ngày càng đóng vai trò quyết định Trí lực được thể hiện qua trình độ chuyên môn, năng lực và kỹ năng công tác của mỗi cá nhân.

Trình độ của cán bộ, công chức bao gồm chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, quản lý nhà nước, tin học và ngoại ngữ Để thành công trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng nền kinh tế thị trường hội nhập quốc tế, việc trang bị đầy đủ kiến thức chuyên môn, ngoại ngữ và tin học là rất cần thiết Những yếu tố này không chỉ hỗ trợ trong việc ứng dụng khoa học công nghệ mà còn góp phần quan trọng vào cải cách nền hành chính của nước ta.

23 mở rộng giao lưu, hợp tác quốc tế, tiếp thu thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến trên thế giới ””

Trình độ lý luận chính trị là kiến thức và hiểu biết về lý luận chính trị của cán bộ, công chức, đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành phẩm chất chính trị của họ Đối với cán bộ, công chức cấp xã, ngoài yêu cầu về nghiệp vụ chuyên môn, công chức cần có trình độ trung cấp chính trị, trong khi cán bộ lãnh đạo quản lý phải đạt trình độ cao cấp hoặc cử nhân chính trị.

Trình độ quản lý Nhà nước và kỹ năng giao tiếp là yếu tố quan trọng trong đào tạo công chức, khác với đào tạo chuyên môn ở chỗ nó cung cấp kiến thức về nhà nước, pháp luật, quản lý nhà nước, cũng như đạo đức công vụ và thủ tục hành chính Hơn nữa, hành vi ứng xử và kỹ năng giao tiếp của công chức trong công vụ, bao gồm thái độ, tác phong, cách ăn nói và lắng nghe, đóng vai trò quan trọng trong mối quan hệ với công dân và tổ chức.

Tổng quan cải cách hành chính và yêu cầu của cải cách hành chính

Cải cách hành chính, theo các chuyên gia của Liên hiệp quốc, là những nỗ lực có chủ định nhằm thay đổi căn bản hệ thống hành chính nhà nước Điều này được thực hiện thông qua cải cách có hệ thống hoặc thay đổi phương thức để cải tiến các yếu tố cấu thành hành chính như thể chế, cơ cấu tổ chức, nhân sự, tài chính công và quản lý.

Cải cách hành chính, theo Từ điển kinh tế Gabler (1997), bao gồm việc cải cách tổ chức, nhân sự, quy trình và công vụ, cùng với các biện pháp thích ứng của hành chính công Mục tiêu của cải cách này là tạo ra các cơ quan hành chính hiệu quả, thể chế hoá rõ ràng các thẩm quyền hành chính, đơn giản hoá quy trình và gần gũi hơn với người dân.

Cải cách hành chính là những thay đổi hệ thống và lâu dài nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước Mục tiêu của cải cách này là tối ưu hóa bộ máy hành chính để tăng cường tính hiệu lực và hiệu quả trong quản lý xã hội.

Ở Việt Nam, cải cách hành chính nhà nước đang tập trung vào việc thực hiện Chương trình tổng thể nhằm xây dựng một nền hành chính dân chủ, hiện đại và chuyên nghiệp.

Để nâng cao hiệu quả phục vụ nhân dân, cần hoàn thiện thể chế hành chính dân chủ và pháp quyền, đồng thời quy định rõ trách nhiệm và cơ chế giải trình của nhà nước Điều này được nhấn mạnh trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, năm 2016.

1.5.2 “ Mục đích và vai trò của cải cách hành chính nhà nước ”

Cải cách hành chính nhà nước là cần thiết để nâng cao hiệu lực và hiệu quả của bộ máy hành chính trong quản lý các lĩnh vực xã hội, đặc biệt trong phát triển kinh tế - xã hội và duy trì trật tự xã hội theo định hướng của nhà nước Mục tiêu là chuyển đổi từ cơ chế tập trung, quan liêu sang một nền hành chính hiện đại, phù hợp với yêu cầu quản lý trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Cải cách hành chính không chỉ là yêu cầu bức xúc mà còn là trọng tâm trong việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam vì nhân dân Qua đó, xây dựng nền hành chính dân chủ, trong sạch, có năng lực, sử dụng đúng quyền lực và từng bước hiện đại hóa, nhằm phục vụ tốt đời sống nhân dân và xây dựng nếp sống theo pháp luật trong xã hội.

Cải cách hành chính nhà nước là yếu tố then chốt trong việc duy trì trật tự xã hội và phát triển theo định hướng của nhà nước Vai trò của nó không chỉ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mà còn góp phần phát triển dân chủ và các lĩnh vực khác trong đời sống xã hội Hơn nữa, cải cách hành chính tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi, nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các thể chế.

Sau hơn 30 năm, công cuộc đổi mới do Đảng và Nhà nước lãnh đạo đã mang lại những thay đổi vượt bậc trong đời sống kinh tế - xã hội Việt Nam đã chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu và bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng.

XHCN đã chứng kiến sự cải thiện liên tục trong đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, với sự chú trọng đặc biệt từ nhà nước đối với an sinh xã hội và phúc lợi xã hội Một trong những nguyên nhân quan trọng cho những thành tựu này là sự quan tâm sâu sắc của Đảng và Nhà nước trong quá trình cải cách hành chính từ năm 1986 Cải cách hành chính được khẳng định là một phần không thể tách rời, quyết định sự thành công của công cuộc đổi mới, với mục tiêu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN.

1.5.3 “ Mục tiêu của cải cách hành chính nhà nước ”

Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 30c/NQ-CP vào ngày 8/11/2011 về chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-2020, nhằm xác định khung pháp lý cho chiến lược cải cách hành chính tại Việt Nam trong bối cảnh đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Nghị quyết đề ra ba nhiệm vụ trọng tâm, bao gồm cải cách thể chế hành chính Nhà nước, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính, và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công Các mục tiêu cụ thể trong giai đoạn này cũng đã được xác định rõ ràng.

Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) là cần thiết để giải phóng lực lượng sản xuất, đồng thời huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực phục vụ cho sự phát triển bền vững của đất nước.

Tạo ra một môi trường kinh doanh bình đẳng, minh bạch và thông thoáng là cần thiết để giảm thiểu chi phí thời gian và tài chính cho doanh nghiệp trong quá trình tuân thủ các thủ tục hành chính.

- Xây dựng hệ thống cơ quan hành chính nhà nước từ Trung ương đến địa phương thông suất, trong sạch, vững mạnh, hiệu lực, hiệu quả

- Bảo đảm phát huy quyền dân chủ của nhân dân, quyền con người, gắn quyền con người với quyền và lợi ích của dân tộc, của đất nước

- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ đáp ứng yêu cầu quá trình CNH, HĐH đất nước

Chương 1 của bài viết phân tích khái niệm cơ bản về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực, đồng thời chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển này Tác giả cũng đề cập đến vai trò và cơ cấu nguồn nhân lực trong cơ quan hành chính nhà nước, cùng với những yếu tố tác động đến đội ngũ cán bộ công chức Ngoài ra, chương này còn tổng quan về công tác cải cách hành chính hiện nay ở Việt Nam và chia sẻ một số kinh nghiệm quản lý cán bộ, công chức từ các quốc gia và địa phương khác Cuối cùng, tác giả rút ra bài học kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Bình Chánh, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính trong giai đoạn hiện nay.

Thực trạng “ đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Bình Chánh, TP Hồ Chí Minh”từ năm 2013 đến năm 2017

Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Bình Chánh, TPHCM gắn với cải cách hành chính đến năm 2025.”

Ngày đăng: 19/07/2021, 08:44

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. David Begg et all, 1995. Kinh tế học, tập 1. Hà Nội: NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế học, tập 1
Nhà XB: NXB Giáo dục
4. Đào Thị Thanh Thuỷ, 2017. Các mô hình tuyển dụng công chức trên thế giới ứng dụng cho Việt Nam. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia sự thật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các mô hình tuyển dụng công chức trên thế giới ứng dụng cho Việt Nam. Hà Nội
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia sự thật
5. Đảng Cộng sản Việt Nam, 2018, Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá XII. Hà Nội: NXB Chính trị Quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá XII
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
9. Lương Khắc Hiếu, 2017. Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đầu của Đảng trong thời kỳ mới. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia sự thật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đầu của Đảng trong thời kỳ mới
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia sự thật
10. Ngô Xuân Bình, 2001. Tìm hiểu về nền hành chính Hàn Quốc và Việt Nam. Hà nội: NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: hiểu về nền hành chính Hàn Quốc và Việt Nam
Nhà XB: NXB Thống kê
11. Nguyễn Hữu Dũng, 2003. Sử dụng hiệu quả nguồn lực con người ở Việt Nam. Hà Nội: NXB Lao động xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sử dụng hiệu quả nguồn lực con người ở Việt Nam
Nhà XB: NXB Lao động xã hội
12. Nguyễn Ngọc Thu và Cộng sự, 2004. Triết học với cuộc sống, tập 1. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Triết học với cuộc sống, tập 1
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
13. Nguyễn Hữu Hải, 2016. Cải cách hành chính nhà nước – Lý luận và thực tiễn. NXB Chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cải cách hành chính nhà nước – Lý luận và thực tiễn
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
14. Nguyễn Tiệp, 2005. Nguồn nhân lực. Giáo trình trường Đại học Lao động Thương binh xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguồn nhân lực
15. Nguyễn Huỳnh Thuý An, 2016. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã (phường) trên địa bàn Quận Tân Bình- TPHCM đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính đến năm 2025.Luận văn Thạc sĩ. Đại học Kinh tế TP. HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã (phường) trên địa bàn Quận Tân Bình- TPHCM đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính đến năm 2025
18. Phạm Thị Xuân Phương, 2012. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính trên địa bàn quận 6 –TPHCM giai đoạn 2015-2025. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Kinh tế TPHCM. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Kinh tế TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính trên địa bàn quận 6 –TPHCM giai đoạn 2015-2025. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Kinh tế TPHCM
22. Quốc hội, 2008. Luật số 22/2008/QH12. Luật Cán bộ, Công chức. Ngày 13 tháng 11 năm 2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Cán bộ, Công chức
24. Thủ tướng Chính phủ, 2001. Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010. Ngày 17 tháng 9 năm 2001 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010
25. Thành uỷ Thành phố Hồ Chí Minh, Chương trình Hành động số 19- CTrHĐ/TU. Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ X về Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực giai đoạn 2016-2020. Ngày 31 tháng 10 năm 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ X về Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực giai đoạn 2016-2020
28. Trương Thị Hiền, 2009. Tạp chí phát triển nhân lực. TP.Hồ Chí Minh: NXB Tổng hợp TP.Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí phát triển nhân lực
Nhà XB: NXB Tổng hợp TP.Hồ Chí Minh
29. Vũ Anh Tuấn, 2016. Lịch sử các học thuyế kinh tế. NXB Kinh tế TP.Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lịch sử các học thuyế kinh tế
Nhà XB: NXB Kinh tế TP.Hồ Chí Minh
31. Uỷ ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, 2012. Quyết định 25/2012/QĐ-UBND .Chương trình cải cách hành chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2010-2020. Ngày 22 tháng 6 năm 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chương trình cải cách hành chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2010-2020
33. Uỷ ban nhân dân của Huyện ủy Bình Chánh. Quyết định số 10238/QĐ-UBND. Ban hành kế hoạch thực hiện “Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn huyện Bình Chánh”. Ngày 08 tháng 8 năm 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ban hành kế hoạch thực hiện “Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn huyện Bình Chánh
1. Chính phủ, 2009. Nghị định số 92/2009/NĐ-CP. Về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã Khác
2. Chính phủ, 2011. Nghị quyết 30c/NQ-CP. Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020. Ngày 08 tháng 11 năm 2011 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w