1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tín dụng ngân hàng thương mại đối với nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại tỉnh lâm đồng

298 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tín Dụng Ngân Hàng Thương Mại Đối Với Nông Nghiệp Ứng Dụng Công Nghệ Cao Tại Tỉnh Lâm Đồng
Tác giả Đào Dũng Trí
Người hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Thị Loan
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng TP. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại luận án tiến sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 298
Dung lượng 5,49 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU (17)
    • 1.1. Lý do chọn đề tài (17)
      • 1.1.1. Bối cảnh nghiên cứu (17)
      • 1.1.2. Tổng quan nghiên cứu liên quan và khoảng trống khoa học (19)
        • 1.1.2.1. Các nghiên cứu nước ngoài (19)
        • 1.1.2.2. Các nghiên cứu trong nước (22)
        • 1.1.2.3. Nhận xét khái quát về các nghiên cứu trước đây (27)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu (30)
      • 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu (30)
      • 1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu (30)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (31)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (31)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (31)
    • 1.4. Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu (32)
      • 1.4.1. Phương pháp nghiên cứu ..................................... Error! Bookmark not defined.16 1.4.2. Dữ liệu nghiên cứu (32)
    • 1.5. Những điểm mới và đóng góp của luận án (33)
      • 1.5.1. Những điểm mới (33)
      • 1.5.2. Các đóng góp về mặt khoa học (33)
      • 1.5.3. Các đóng góp về mặt thực tiễn (33)
    • 1.6. Kết cấu của luận án (34)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT (35)
    • 2.1. Tổng quan về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (35)
      • 2.1.1. Các khái niệm và đặc trưng của sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (35)
        • 2.1.1.1. Các khái niệm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (35)
        • 2.1.1.2. Đặc trưng của sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (37)
      • 2.1.2. Những ưu điểm của sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (38)
    • 2.2. Cơ sở lý thuyết về tín dụng ngân hàng thương mại (39)
      • 2.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng thương mại (39)
      • 2.2.2. Phân loại tín dụng ngân hàng (40)
      • 2.2.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng (42)
    • 2.3. Tổng quan về tín dụng ngân hàng thương mại đối với sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (43)
      • 2.3.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng thương mại đối với sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (43)
      • 2.3.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng thương mại đối với sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (43)
      • 2.3.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng thương mại đối với sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (45)
      • 2.3.4. Phát triển tín dụng ngân hàng thương mại đối với nông nghiệp ứng dụng công nghệ (47)
        • 2.3.4.1. Quan điểm về phát triển tín dụng ngân hàng thương mại đối với nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (47)
        • 2.3.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá phát triển tín dụng ngân hàng thương mại đối với nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (48)
        • 2.3.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển tín dụng ngân hàng thương mại đối với nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (51)
    • 2.4. Các khung lý thuyết về hành vi (54)
      • 2.4.1. Lý thuyết về hành vi có hoạch định (TPB) (54)
      • 2.4.2. Lý thuyết về mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) (56)
      • 2.4.3. Lý thuyết về mô hình sự mong đợi - sự chấp nhận (ECT) (58)
      • 2.4.4. Lý thuyết về cảm nhận rủi ro (Perceived Risk) (60)
      • 2.4.5. Các mô hình tích hợp (61)
        • 2.4.5.1. Mô hình tích hợp của Lee (2009) (61)
        • 2.4.5.2. Mô hình tích hợp của Bhattacherjee (2001) (62)
        • 2.4.5.3. Mô hình tích hợp của Liao & cộng sự (2007) (64)
    • 2.5. Đánh giá và kế thừa các nghiên cứu có liên quan (66)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (70)
    • 3.1. Thiết kế nghiên cứu thứ nhất (70)
      • 3.1.1. Quy trình nghiên cứu (70)
      • 3.1.2. Phương pháp nghiên cứu (71)
        • 3.1.2.1. Nghiên cứu định tính (71)
        • 3.1.2.2. Nghiên cứu định lượng (72)
      • 3.1.3. Mẫu nghiên cứu (72)
      • 3.1.4. Xây dựng bảng câu hỏi (73)
      • 3.1.5. Phương pháp phân tích dữ liệu (74)
    • 3.2. Thiết kế nghiên cứu thứ hai (77)
      • 3.2.1. Quy trình nghiên cứu (77)
      • 3.2.2. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết (78)
        • 3.2.2.1. Mô hình nghiên cứu thứ nhất (78)
        • 3.2.2.2. Mô hình nghiên cứu thứ hai (80)
      • 3.2.3. Thiết kế nghiên cứu (83)
        • 3.2.3.1. Nghiên cứu sơ bộ (83)
        • 3.2.3.2. Nghiên cứu chính thức (83)
      • 3.2.4. Mẫu nghiên cứu (84)
      • 3.2.5. Thang đo (84)
      • 3.2.6. Phương pháp phân tích dữ liệu (85)
        • 3.2.6.1. Phân tích mô tả (85)
        • 3.2.6.2. Phân tích độ tin cậy thang đo (85)
        • 3.2.6.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA (85)
        • 3.2.6.4. Phân tích nhân tố khẳng định CFA (86)
        • 3.2.6.5. Kiểm định mô hình nghiên cứu (87)
  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (89)
    • 4.1. Tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội và sản xuất nông nghiệp tại tỉnh Lâm Đồng (89)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Lâm Đồng (89)
      • 4.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Lâm Đồng (90)
      • 4.1.3. Thực trạng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Lâm Đồng (91)
        • 4.1.3.1. Thực trạng sản xuất nông nghiệp tại tỉnh Lâm Đồng (91)
        • 4.1.3.2. Thực trạng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Lâm Đồng (91)
    • 4.2. Thực trạng về phát triển tín dụng ngân hàng thương mại đối với nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Lâm Đồng (93)
      • 4.2.1. Tổng quan về hoạt động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn (93)
      • 4.2.2. Nhu cầu vốn tín dụng trong sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại tỉnh Lâm Đồng (94)
      • 4.2.3. Thực trạng về tín dụng nông nghiệp nông thôn tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng (94)
      • 4.2.4. Thực trạng về tín dụng ngân hàng thương mại đối với nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại tỉnh Lâm Đồng (96)
      • 4.2.5. Thảo luận kết quả phân tích thực trạng tín dụng ngân hàng thương mại đối với nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại tỉnh Lâm Đồng (101)
    • 4.3. Kết quả khảo sát khách hàng sản xuất nông nghiệp về nhu cầu và khả năng tiếp cận vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại (102)
      • 4.3.1. Mô tả tổng quan mẫu khảo sát (102)
      • 4.3.2. Kết quả khảo sát khách hàng sản xuất nông nghiệp về nhu cầu và khả năng tiếp cận vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại (104)
      • 4.3.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu (117)
        • 4.3.3.1. Từ kết quả khảo sát nhu cầu vay vốn tín dụng ngân hàng thương mại (117)
        • 4.3.3.2. Về vai trò của vốn tín dụng ngân hàng thương mại cho sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (118)
    • 4.4. Kết quả nghiên cứu định lượng từ khảo sát ý định hành vi cấp tín dụng đối với sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của các ngân hàng thương mại (119)
      • 4.4.1. Kết quả nghiên cứu mô hình thứ nhất (119)
        • 4.4.1.1. Kết quả phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha (119)
        • 4.4.1.2. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA (122)
        • 4.4.1.3. Kết quả kiểm định độ tin cậy Cronbach’Alpha cho nhân tố mới (124)
        • 4.4.1.4. Kết quả phân tích CFA (124)
        • 4.4.1.5. Kết quả mô hình đo lường tới hạn (126)
        • 4.4.1.6. Mô hình cấu trúc tuyến tính SEM (128)
        • 4.4.1.7. Ước lượng mô hình lý thuyết bằng Bootstrap (130)
        • 4.4.1.8. Thảo luận kết quả nghiên cứu của mô hình thứ nhất (130)
      • 4.4.2. Kết quả nghiên cứu mô hình thứ hai (135)
        • 4.4.2.1. Kết quả phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha (135)
        • 4.4.2.2. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA (137)
        • 4.4.2.3. Kiểm định Cronbach’Alpha cho các nhân tố mới (142)
        • 4.4.2.4. Kết quả CFA cho các thang đo đa hướng (144)
        • 4.4.2.5. Kết quả mô hình đo lường (147)
        • 4.4.2.6. Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh (150)
        • 4.4.2.7. Mô hình cấu trúc tuyến tính SEM (151)
        • 4.4.2.8. Ước lượng mô hình lý thuyết bằng Bootstrap (153)
        • 4.4.2.9. Thảo luận kết quả nghiên cứu của mô hình thứ hai (154)
  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP, KHUYẾN NGHỊ (161)
    • 5.1. Đánh giá những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng đến tín dụng cho sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại tỉnh Lâm Đồng (161)
      • 5.1.1. Những thành tựu, hạn chế trong hoạt động cấp tín dụng đối với nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (161)
        • 5.1.1.1. Những thành tựu trong hoạt động cấp tín dụng đối với nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (161)
        • 5.1.1.2. Những hạn chế trong hoạt động cấp tín dụng đối với nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (161)
      • 5.1.2. Nguyên nhân của những hạn chế trong phát triển tín dụng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (162)
    • 5.2. Đề xuất các giải pháp, khuyến nghị phát triển tín dụng ngân hàng thương mại đối với sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (168)
      • 5.2.1. Giải pháp đối với các chi nhánh ngân hàng thương mại tỉnh Lâm Đồng (168)
      • 5.2.2. Khuyến nghị với các bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng155 1. Đối với các bộ, ngành có liên quan (171)
        • 5.2.2.2. Đối với ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng (174)
    • 5.3. Kết luận và hướng nghiên cứu tiếp theo (180)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (183)
  • PHỤ LỤC (193)

Nội dung

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Lý do chọn đề tài

Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (NNCNC) là một bước tiến quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, giúp thực hiện mục tiêu tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo phê duyệt của Chính phủ NNCNC không chỉ tạo ra sản phẩm có giá trị kinh tế cao và chất lượng tốt mà còn gia tăng thu nhập và năng lực cạnh tranh cho người sản xuất cũng như cho nền kinh tế địa phương Tỉnh Lâm Đồng, với khí hậu và đất đai thuận lợi, đặc biệt phù hợp cho việc phát triển các loại nông sản cao cấp ôn đới và á nhiệt đới Đến cuối năm 2018, tổng diện tích sản xuất NNCNC tại Lâm Đồng đạt 54.477 ha, chiếm 19,5% diện tích đất canh tác nông nghiệp toàn tỉnh, trong đó diện tích sản xuất rau là 18.968 ha, hoa 3.623,8 ha, cây đặc sản 158,7 ha, chè 6.335 ha và cà phê 19.884,9 ha, cùng với 2.829,5 ha lúa cho năng suất cao.

Chương trình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại tỉnh Lâm Đồng đã được xác định là một trong 6 chương trình trọng tâm từ năm 2004, với nhiều chính sách và chủ trương được ban hành để thúc đẩy phát triển nông nghiệp Các quyết định quan trọng như Quyết định số 56/2004/QĐ-UB, Nghị quyết số 05-NQ/TU năm 2011, và Nghị quyết số 05-NQ/TU năm 2016 đã định hướng cho sự phát triển nông nghiệp bền vững và hiện đại giai đoạn 2016 - 2020, với tầm nhìn đến năm 2025.

Lâm Đồng, đặc biệt là thành phố Đà Lạt, đang tận dụng lợi thế và sự hỗ trợ của hệ thống chính trị để phát triển sản xuất rau và hoa theo hướng công nghệ cao Việc này không chỉ giúp hình thành các vùng sản xuất tập trung mà còn nâng cao năng suất và giá trị sản phẩm, đồng thời bảo vệ môi trường Sở Nông nghiệp đánh giá cao những nỗ lực này trong việc phát triển bền vững nông nghiệp địa phương.

Theo báo cáo số 237/BC-UBND ngày 27/11/2018 của UBND tỉnh Lâm Đồng, tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế xã hội năm 2018 cho thấy toàn tỉnh hiện có 11.000 ha đất nông nghiệp đạt doanh thu vượt trội Nhiệm vụ và giải pháp phát triển nông thôn năm 2019 cũng được đề cập nhằm thúc đẩy kinh tế địa phương.

Doanh thu từ sản xuất nông nghiệp công nghệ cao (NNCNC) có thể đạt tới 500 triệu đồng/ha/năm, với hơn 700 ha có doanh thu từ 1 đến 3 tỷ đồng, và một số diện tích trồng rau, hoa chất lượng cao có thể thu về hơn 3 tỷ đồng/ha/năm Để đạt được mức doanh thu này, cần đầu tư lớn vào cơ sở hạ tầng như nhà kính, hệ thống tưới tiêu, và máy móc thiết bị, với tổng chi phí từ 2,2 tỷ đến 2,5 tỷ đồng mỗi ha, bên cạnh các yếu tố đầu vào và vốn lưu động.

Theo thống kê từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Lâm Đồng, giai đoạn 2012-2018, các chi nhánh ngân hàng thương mại chỉ cho vay 1.021 tỷ đồng cho phát triển nông nghiệp công nghệ cao (NNCNC), đáp ứng khoảng 20% nhu cầu vốn tín dụng cho sản xuất NNCNC trong giai đoạn này, với tổng nhu cầu lên đến 4.837 tỷ đồng.

Mặc dù tỉnh có nhiều tiềm năng để phát triển nông nghiệp công nghệ cao (NNCNC) và được Tỉnh ủy cùng UBND tỉnh chú trọng trong các chương trình phát triển, nhưng nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại (NHTM) cho khu vực này vẫn còn hạn chế Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ như Nghị quyết 30/NQ-CP và các nghị định liên quan nhằm khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, nhưng thực tế cho thấy việc tiếp cận vốn vẫn gặp khó khăn.

Theo Boucher và cộng sự (2007), nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất nông nghiệp thông qua đầu tư vào tư liệu sản xuất Diagne và cộng sự (2000) cũng nhấn mạnh rằng vốn tín dụng giúp nông dân cải tiến kỹ thuật và áp dụng công nghệ mới, như đầu tư vào giống cây năng suất cao và phân bón, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất và thu nhập Do đó, vốn tín dụng NHTM là yếu tố then chốt trong phát triển sản xuất nông nghiệp nông thôn, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao (NNCNC).

Việc nhận diện các khó khăn và điểm nghẽn trong hoạt động cấp tín dụng tại các ngân hàng thương mại ở tỉnh Lâm Đồng cho sản xuất nông nghiệp công nghệ cao là vô cùng cần thiết, nhằm thúc đẩy dòng vốn tín dụng và phát triển lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao.

1.1.2 Tổng quan nghiên cứu liên quan và khoảng trống khoa học

Trong những năm gần đây, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện cả trong nước và quốc tế về tín dụng ngân hàng thương mại (NHTM) và vai trò của nó trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn Các tác giả đã làm nổi bật những nội dung quan trọng liên quan đến hoạt động tín dụng của NHTM, đồng thời đề xuất nhiều xu hướng tiếp cận khác nhau trong lĩnh vực này.

1.1.2.1 Các nghiên cứu nước ngoài

Nghiên cứu thực nghiệm của Waqar Akram, Zakir Hussain, MH Sial và Ijaz Hussain

Nghiên cứu năm 2008 về hạn chế tín dụng nông nghiệp và hành vi vay của nông dân ở nông thôn Punjab, Pakistan đã sử dụng Mô hình hồi quy Logit để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề này Kết quả cho thấy có 8 lý do chính từ những người được phỏng vấn dẫn đến việc không đăng ký vay từ các tổ chức tài chính, trong đó có 5 lý do liên quan trực tiếp đến nông trại.

(1) không cần vay, (2) các khoản phí không chính thức, (3) tài sản thế chấp không đầy đủ,

Nghiên cứu về tiếp cận tín dụng nông nghiệp chỉ ra rằng có ba lý do chính từ phía cung tín dụng khiến nông dân không muốn vay, bao gồm thủ tục rườm rà, khoảng cách xa với người cho vay và chi phí thủ tục cao Để thu thập thông tin, bảng câu hỏi đã được thiết kế với các nội dung liên quan đến tài sản thế chấp, mục đích vay, tổ chức tín dụng, lãi suất, thời gian giải ngân, khoảng cách ngân hàng, nhu cầu vay và phản ứng của nông dân Kết quả từ mô hình Logit cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng nông nghiệp của hộ gia đình bao gồm giá trị đất, giá trị tài sản trang trại, kinh nghiệm của chủ trang trại, tỷ lệ phụ thuộc, hoạt động và trình độ của tổ chức, cùng với tiết kiệm của hộ gia đình.

Nghiên cứu thực nghiệm của Rabah (2015) đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tín dụng ngân hàng tại các ngân hàng thương mại ở Jordan Nghiên cứu này dựa trên những công trình trước đó, đặc biệt là các nghiên cứu của Imran và Nishatm, nhằm làm rõ các yếu tố quyết định trong quá trình cho vay của ngân hàng.

Nghiên cứu của Sharma và Gounder (2012), Olokoyo (2011), Guo và Stepanyan (2011), cùng với Rabah (2013) đã áp dụng các phương pháp thống kê mô tả, Durbin-Watson và F để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay của ngân hàng thương mại tại Jordan Biến phụ thuộc là tỷ lệ cấp tín dụng trên tổng tài sản, trong khi các biến độc lập bao gồm tỷ lệ tiền gửi, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ vốn, tỷ lệ thanh khoản, quy mô tài sản, lãi suất cho vay, lãi suất tiền gửi, lãi suất mở ưu đãi, dự trữ pháp lý, tỷ lệ lạm phát và tốc độ tăng trưởng kinh tế Kết quả cho thấy rằng tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ thanh khoản và lãi suất mở ưu đãi có ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ cho vay, trong khi quy mô ngân hàng và tăng trưởng kinh tế cũng có tác động tích cực và quan trọng đến tỷ lệ cho vay của các ngân hàng.

Firas Mohammed Al-rawashdeh và cộng sự (2013) đã áp dụng phương pháp kiểm định Kolmogorov-Smirnov Z để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc cấp tín dụng tại các ngân hàng thương mại trong Khu kinh tế đặc biệt Aqaba, Jordan Nghiên cứu chỉ ra năm nhóm yếu tố chính ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của các chi nhánh ngân hàng ở Aqaba, bao gồm: (1) yếu tố liên quan đến khách hàng vay, (2) chính sách tín dụng, (3) yếu tố tạo điều kiện tín dụng từ trung tâm quản lý khoản vay, (4) chính sách vĩ mô, và (5) môi trường kinh tế địa phương.

Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu là đánh giá hoạt động cấp tín dụng đối với sản xuất nông nghiệp công nghệ cao (NNCNC) từ ba góc độ: vai trò của ngân hàng thương mại (NHTM) trong việc tài trợ vốn, quan điểm của khách hàng về việc tiếp cận vốn, và ý định cấp vốn của nhân viên tín dụng Dựa trên những phân tích này, luận án sẽ đề xuất các giải pháp và khuyến nghị nhằm phát triển tín dụng NHTM cho sản xuất NNCNC tại tỉnh Lâm Đồng.

Luận án bao gồm sáu mục tiêu chính sau đây:

(1) Đánh giá về đặc điểm và vai trò của vốn tín dụng NHTM đối với sản xuất NNCNC;

Đánh giá thực trạng hoạt động cấp tín dụng của các ngân hàng thương mại tại tỉnh Lâm Đồng đối với sản xuất nông nghiệp công nghệ cao trong giai đoạn 2012-2018 nhằm xác định những thành tựu ban đầu và các vấn đề còn tồn tại cần được giải quyết.

(3) Đánh giá về khả năng và nhu cầu tiếp cận vốn tín dụng NHTM từ phía khách hàng vay vốn sản xuất NNCNC;

Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến ý định cấp tín dụng của nhân viên tín dụng tại các ngân hàng thương mại (NHTM) ở tỉnh Lâm Đồng đối với sản xuất nông nghiệp công nghệ cao (NNCNC) là rất quan trọng Các yếu tố này bao gồm chính sách tín dụng, khả năng tài chính của doanh nghiệp, và sự hỗ trợ từ chính quyền địa phương Hiểu rõ các yếu tố này sẽ giúp nâng cao hiệu quả cấp tín dụng và thúc đẩy sự phát triển của ngành nông nghiệp công nghệ cao tại địa phương.

(5) Đánh giá các nguyên nhân làm ảnh hưởng đến việc phát triển cho vay vốn tín dụng NHTM đối với sản xuất NNCNC tại tỉnh Lâm Đồng;

(6) Đề xuất các giải pháp, khuyến nghị nhằm phát triển tín dụng NHTM trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đối với sản xuất NNCNC

• Đặc điểm và vai trò của vốn tín dụng NHTM đối với sản xuất NNCNC là gì?

Các ngân hàng thương mại (NHTM) trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đã đạt được nhiều kết quả tích cực trong việc cấp vốn tín dụng cho sản xuất nông nghiệp công nghệ cao (NNCNC) Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số hạn chế như quy trình thẩm định hồ sơ vay vốn còn phức tạp, thông tin thị trường chưa được cập nhật đầy đủ, và sự thiếu hụt về tài sản đảm bảo của các doanh nghiệp Những yếu tố này ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn của các dự án NNCNC, từ đó làm giảm hiệu quả phát triển của ngành nông nghiệp trong tỉnh.

Khách hàng vay vốn để sản xuất nông nghiệp công nghệ cao tại tỉnh Lâm Đồng đang phải đối mặt với nhiều khó khăn và rào cản trong việc tiếp cận vốn tín dụng từ ngân hàng thương mại Những rào cản này bao gồm quy trình thẩm định hồ sơ phức tạp, yêu cầu tài sản thế chấp cao, và thiếu thông tin về các chương trình hỗ trợ tín dụng Ngoài ra, sự thiếu hụt kiến thức về quản lý tài chính và khả năng lập kế hoạch kinh doanh cũng ảnh hưởng đến khả năng vay vốn của họ Do đó, việc cải thiện quy trình cho vay và cung cấp thông tin cần thiết là rất quan trọng để hỗ trợ khách hàng trong việc tiếp cận nguồn vốn cần thiết cho sản xuất nông nghiệp công nghệ cao.

• Các yếu tố nào tác động đến ý định cấp tín dụng cho sản xuất NNCNC của nhân viên tín dụng tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng?

• Những nguyên nhân nào làm ảnh hưởng đến việc phát triển cho vay vốn tín dụng NHTM đối với sản xuất NNCNC tại tỉnh Lâm Đồng?

• Các giải pháp nào góp phần phát triển tín dụng NHTM đối với sản xuất NNCNC trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng?

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Luận án nghiên cứu về tín dụng NHTM đối với sản xuất NNCNC trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng

Nghiên cứu tín dụng ngân hàng tập trung vào hoạt động cho vay tại các ngân hàng thương mại (NHTM) ở tỉnh Lâm Đồng, đặc biệt là đối với khách hàng trong lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao (NNCNC) Bài viết phân tích nhu cầu và khả năng tiếp cận vốn tín dụng của các doanh nghiệp sản xuất NNCNC từ các NHTM, nhằm hiểu rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến việc vay vốn trong lĩnh vực này.

Về mặt không gian: Phạm vi dữ liệu và phạm vi nghiên cứu được giới hạn tại tỉnh

Dữ liệu nghiên cứu được thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2012 đến 2018, trong khi khảo sát khách hàng và nhân viên tín dụng tại các ngân hàng thương mại ở tỉnh Lâm Đồng được thực hiện vào năm 2019.

Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2012 đến 2018 nhằm đánh giá hoạt động cho vay nông nghiệp công nghệ cao (NNCNC) tại các chi nhánh ngân hàng thương mại (NHTM) ở tỉnh Lâm Đồng Năm 2012 được chọn làm mốc thời gian quan trọng vì đây là năm đầu tiên thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 11/5/2011 của tỉnh ủy Lâm Đồng, tập trung vào việc phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong giai đoạn 2011-2015.

Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 3/2019 đến tháng 8/2019, tập trung khảo sát các nhân viên tín dụng tại các chi nhánh ngân hàng thương mại ở thành phố Đà Lạt và bốn huyện lân cận: Lạc Dương, Đơn Dương, Lâm Hà và Đức Trọng Khu vực nghiên cứu là trung tâm sản xuất nông nghiệp công nghệ cao của tỉnh Lâm Đồng, chiếm hơn 94% diện tích trồng rau, hoa toàn tỉnh tính đến cuối năm 2018 Do đó, kết quả khảo sát sẽ phản ánh chính xác nhu cầu vốn tín dụng của các khách hàng, bao gồm hộ sản xuất cá thể, doanh nghiệp và hợp tác xã trong lĩnh vực sản xuất rau, hoa, không bao gồm các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.

Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu

1.4.1 Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu tổng quát và 6 mục tiêu cụ thể nêu trên, luận án đã tiếp cận và sử dụng nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng

Nghiên cứu định tính là quá trình phân tích và diễn giải dữ liệu định tính để khám phá quy luật của các hiện tượng khoa học (Nguyễn Đình Thọ, 2014) Trong luận án, các phương pháp định tính được áp dụng bao gồm phương pháp lý thuyết nền (Grounded Theory) và phương pháp tình huống (Case Study Method) Các công cụ nghiên cứu sử dụng là thảo luận tay đôi và thảo luận nhóm.

Nghiên cứu định lượng là phương pháp truyền thống trong khoa học, khác với nghiên cứu định tính, tập trung vào việc thu thập dữ liệu để kiểm định các lý thuyết khoa học đã có (Nguyễn Đình Thọ, 2014) Trong luận án, phương pháp khảo sát được sử dụng, bao gồm thu thập và xử lý dữ liệu hồi quy đa biến.

Các số liệu thống kê về thực trạng cấp tín dụng của ngân hàng thương mại cho nông nghiệp nông thôn được trình bày trong luận án, lấy từ báo cáo tổng hợp của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh Lâm Đồng, các ngân hàng thương mại và Niên giám Thống kê tỉnh Lâm Đồng trong giai đoạn 2012-2018.

Dữ liệu sơ cấp được thu thập từ 358 phiếu khảo sát nhằm kiểm định ý định hành vi cấp tín dụng của các nhân viên tín dụng trong khu vực nghiên cứu.

Dữ liệu sơ cấp được thu thập từ 161 phiếu khảo sát nhằm đánh giá nhu cầu vay vốn, thực trạng sử dụng vốn vay, mục đích vay và những khó khăn mà khách hàng gặp phải Nguồn dữ liệu này bao gồm các nông hộ, doanh nghiệp và hợp tác xã trong khu vực nghiên cứu.

Những điểm mới và đóng góp của luận án

Một là, Luận án đã phân tích, đánh giá về hoạt động tín dụng của NHTM đối với

NNCNC tại tỉnh Lâm Đồng được phân tích qua ba khía cạnh chính: vai trò của ngân hàng thương mại (NHTM) trong việc cung cấp vốn, nhu cầu vốn từ góc độ khách hàng, và các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định cấp vốn từ phía nhân viên tín dụng.

Luận án đã áp dụng lý thuyết hành vi và kế thừa các mô hình tích hợp để phát triển mô hình lượng hóa các yếu tố ảnh hưởng đến ý định cấp tín dụng cho sản xuất nông nghiệp công nghệ cao Nghiên cứu này dựa trên kết quả khảo sát từ các nhân viên tín dụng tại các ngân hàng thương mại tỉnh Lâm Đồng.

Luận án đã kế thừa các lý thuyết về NNCNC và tín dụng NHTM, từ đó phát triển các lý luận cơ bản liên quan đến NNCNC và tín dụng NHTM trong sản xuất NNCNC Bài viết tập trung vào đặc trưng của sản xuất NNCNC, đồng thời làm rõ khái niệm, đặc điểm và vai trò của tín dụng NHTM đối với sự phát triển của sản xuất NNCNC.

Luận án đã áp dụng kết hợp dữ liệu sơ cấp và thứ cấp cùng với nhiều phương pháp phân tích để xác định những khó khăn và điểm nghẽn từ cả phía cung và cầu vốn tín dụng cho NNCNC.

1.5.2 Các đóng góp về mặt khoa học

Luận án cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm cho lý thuyết phát triển tín dụng ngân hàng thương mại (NHTM) đối với sản xuất nông nghiệp công nghệ cao (NNCNC) tại các NHTM.

Mô hình này thành công trong việc giải thích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định hành cấp tín dụng của nhân viên tín dụng tại các ngân hàng thương mại Nó có thể được áp dụng để nghiên cứu hành vi cá nhân trong nhiều ngữ cảnh khác nhau.

1.5.3 Các đóng góp về mặt thực tiễn

- Luận án đã cung cấp thêm nhiều thông tin về thực trạng hoạt động tín dụng nông nghiệp, đặc biệt là NNCNC tại tỉnh Lâm Đồng

Trong quá trình vay vốn sản xuất nông nghiệp công nghệ cao (NNCNC), nhiều khó khăn và điểm nghẽn trong hoạt động tín dụng đã được phát hiện Việc nhận diện những vấn đề này sẽ cung cấp cho các ngân hàng thương mại (NHTM) tại tỉnh Lâm Đồng những căn cứ thực tiễn quan trọng, từ đó giúp họ xây dựng chiến lược kinh doanh hiệu quả hơn trong lĩnh vực NNCNC.

Để thúc đẩy phát triển tín dụng đối với nông nghiệp công nghệ cao (NNCNC) tại tỉnh Lâm Đồng và toàn quốc, cần đưa ra những giải pháp và khuyến nghị thiết thực cho các ngân hàng thương mại, các ngành liên quan và Ủy ban Nhân dân tỉnh Các chính sách phù hợp sẽ hỗ trợ tối đa cho sự phát triển bền vững của NNCNC, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế và cải thiện đời sống người dân.

Kết cấu của luận án

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận án được cấu trúc thành 5 chương

Chương 1: Giới thiệu tổng quan nghiên cứu

Chương này trình bày sự cần thiết của nghiên cứu, tổng quan các nghiên cứu hiện có và những khoảng trống trong khoa học, đồng thời nêu rõ mục tiêu nghiên cứu, đối tượng, phạm vi và phương pháp thực hiện Ngoài ra, chương cũng đề cập đến những đóng góp của nghiên cứu về cả mặt khoa học lẫn thực tiễn.

Chương 2: Cơ sở lý thuyết

Chương này cung cấp cái nhìn tổng quát về NNCNC và lý thuyết tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM), đồng thời phân tích tín dụng NHTM dành cho sản xuất NNCNC Bên cạnh đó, chương cũng trình bày các lý thuyết hành vi được áp dụng trong nghiên cứu, tổng hợp kết quả từ các nghiên cứu trước đó, từ đó xây dựng mô hình nghiên cứu định lượng nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định hành vi cấp tín dụng.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương này trình bày về các quy trình và phương pháp nghiên cứu của luận án

Chương 4: Kết quả nghiên cứu

Chương này trình bày kết quả của các nghiên cứu, sau đó thảo luận các kết quả đó

Chương 5: Kết luận và giải pháp, khuyến nghị

Chương này trình bày các giải pháp và khuyến nghị dựa trên kết quả nghiên cứu, đồng thời đưa ra kết luận, nêu rõ những hạn chế của nghiên cứu và hướng đi cho các nghiên cứu tiếp theo.

Chương 1 đã giới thiệu tính cấp thiết về lý luận và thực tiễn của nghiên cứu tín dụng NHTM cho NNCNC tại tỉnh Lâm Đồng Sau khi đã lược khảo các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan, Chương 1 đã tìm ra khoảng trống khoa học; trên cơ sở đó xác định nội dung, mục tiêu, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu; những đóng góp của nghiên cứu về mặt khoa học và thực tiễn Chương 1 là cơ sở để thực hiện các nghiên cứu ở các chương tiếp theo.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Tổng quan về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

2.1.1 Các khái niệm và đặc trưng của sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

2.1.1.1 Các khái niệm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

- Khái niệm nông nghiệp công nghệ cao

Theo Luật Công nghệ cao (2008), công nghệ cao được định nghĩa là công nghệ tích hợp thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại, có hàm lượng nghiên cứu và phát triển cao Công nghệ này tạo ra sản phẩm chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng và thân thiện với môi trường, đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành ngành sản xuất và dịch vụ mới, cũng như hiện đại hóa ngành sản xuất và dịch vụ hiện có.

Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là nền nông nghiệp hiện đại, sử dụng các công nghệ mới trong sản xuất như công nghiệp hóa, tự động hóa, công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu mới và công nghệ sinh học Điều này bao gồm việc phát triển giống cây trồng và vật nuôi có năng suất, chất lượng cao, nhằm đạt hiệu quả kinh tế tối ưu trên mỗi đơn vị diện tích và đảm bảo sự phát triển bền vững thông qua canh tác hữu cơ.

Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là yếu tố quan trọng để hội nhập quốc tế, nhưng nhiều doanh nghiệp và địa phương vẫn gặp khó khăn trong việc triển khai do thiếu hiểu biết về lý thuyết và thực tiễn Theo nghiên cứu của Phạm S, các khái niệm liên quan đến nông nghiệp công nghệ cao không chỉ có giá trị khoa học mà còn thực tiễn, với nhiều khái niệm đã được áp dụng trong chính sách phục vụ sản xuất và đời sống, được công nhận trên toàn cầu và dịch ra hơn 100 ngôn ngữ khác nhau Do đó, việc dẫn dắt các khái niệm của Phạm S là hoàn toàn hợp lý.

Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là sự kết hợp các công nghệ tiên tiến phù hợp với điều kiện cụ thể, nhằm tối ưu hóa năng suất và chất lượng sản phẩm Mục tiêu của mô hình này là đảm bảo an toàn thực phẩm, giảm giá thành, nâng cao tính cạnh tranh và hiệu quả kinh tế, đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái bền vững.

- Khái niệm khu sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

Khu sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là khu vực quy hoạch với diện tích đất phù hợp, tập trung vào sản xuất một lĩnh vực cụ thể như trồng trọt, chăn nuôi hoặc thủy sản Hoạt động nghiên cứu và triển khai chủ yếu do các doanh nghiệp thực hiện, bao gồm chế biến và xúc tiến thị trường tiêu thụ Khu vực này đảm bảo môi trường sinh thái, đóng vai trò hạt nhân liên kết trong vùng nhằm sản xuất nông sản chất lượng cao và an toàn thực phẩm, đồng thời chủ động trong việc tiếp cận thị trường trong và ngoài nước.

- Khái niệm vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

Vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là khu vực sản xuất có diện tích từ 50 - 100 ha trở lên, tập trung vào việc áp dụng công nghệ hiện đại để sản xuất hàng loạt các loại nông sản có tiềm năng phát triển tốt nhất Mục tiêu của vùng này là nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị nông sản, đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái nông nghiệp và nông thôn.

- Khái niệm doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao

Theo Nghị định 55/2015/NĐ-CP, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận bởi cơ quan có thẩm quyền Tuy nhiên, yêu cầu này đã hạn chế vai trò của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh và giảm cơ hội tiếp cận nguồn lực tài chính Phạm S (2014) dẫn lại từ Phạm S (2018) cho rằng doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao thực hiện toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh trên một loại cây trồng hoặc vật nuôi nhằm nâng cao giá trị và sức cạnh tranh nông sản, đồng thời liên tục đổi mới công nghệ trong hoạt động của mình.

- Khái niệm trang trại ứng dụng công nghệ cao

Trang trại ứng dụng công nghệ cao là mô hình nông nghiệp tiên tiến, tích hợp công nghệ vào toàn bộ quy trình sản xuất và kinh doanh của một loại cây trồng hoặc vật nuôi Mục tiêu chính là nâng cao giá trị và sức cạnh tranh của nông sản, đồng thời liên tục đổi mới công nghệ trong hoạt động sản xuất (Phạm S, 2014; dẫn lại từ Phạm S, 2018).

- Khái niệm hộ nông dân ứng dụng công nghệ cao

Hộ nông dân ứng dụng công nghệ cao là những hộ có thể hoạt động độc lập hoặc thuộc vào khu vực nông nghiệp công nghệ cao, áp dụng các công nghệ tiên tiến trong toàn bộ quy trình sản xuất và kinh doanh của gia đình (Phạm S, 2014; dẫn lại từ Phạm S, 2018).

- Khái niệm dự án ứng dụng công nghệ cao

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2017), dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao phải đáp ứng ít nhất một trong các tiêu chí nhất định để được công nhận là dự án sản xuất nông nghiệp.

+ Dự án đầu tư thực hiện trong khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đã được cấp có thẩm quyền quyết định thành lập khu;

+ Dự án trong vùng nông nghiệp ứng dụng nghệ cao đã được ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định công nhận vùng;

Doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đã nhận được giấy chứng nhận từ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, khẳng định vị thế của mình trong lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao.

Dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao không nằm trong các điểm đã nêu là những dự án áp dụng công nghệ tích hợp từ các thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại Những dự án này nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng vượt trội, tính năng ưu việt, giá trị gia tăng cao và thân thiện với môi trường, theo quy định tại phụ lục của Quyết định 738/QĐ-BNN-KHCN ngày 14/3/2017.

- Khái niệm liên kết theo chuỗi giá trị trong sản xuất nông nghiệp

Liên kết theo chuỗi giá trị trong sản xuất nông nghiệp là mô hình kết nối khép kín, bao gồm các giai đoạn từ sản xuất, thu mua, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp (Chính phủ, 2015).

Phát triển nông nghiệp công nghệ cao (NNCNC) nhằm giải quyết mâu thuẫn giữa năng suất thấp, sản phẩm chất lượng kém và hiệu quả kinh tế không cao Bằng cách áp dụng thành tựu khoa học công nghệ, nông nghiệp có thể đạt được sự tăng trưởng ổn định với năng suất, sản lượng và chất lượng cao hơn Sự phát triển này không chỉ tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên mà còn đảm bảo hài hòa lợi ích giữa xã hội, kinh tế và môi trường.

2.1.1.2 Đặc trưng của sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao có những đặc trưng chủ yếu như sau: áp dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất, tối ưu hóa quy trình canh tác, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm, đồng thời giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.

Cơ sở lý thuyết về tín dụng ngân hàng thương mại

2.2.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng thương mại

Tín dụng ngân hàng, theo Lê Thị Tuyết Hoa và Nguyễn Thị Nhung (2011), là mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các chủ thể khác trong xã hội Ngân hàng, với vai trò là một định chế tài chính trung gian, có thể hoạt động vừa như người cho vay vừa như người đi vay trong các giao dịch tín dụng với các chủ thể kinh tế khác.

Ngân hàng huy động vốn từ người vay thông qua việc nhận tiền gửi từ các cá nhân và tổ chức kinh tế, hoặc bằng cách phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu và trái phiếu ngân hàng.

Ngân hàng, với vai trò là người cho vay, cung cấp tín dụng kịp thời cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của cá nhân và tổ chức, từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa.

Tín dụng ngân hàng được định nghĩa là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn từ ngân hàng sang khách hàng, với thời hạn và chi phí được thỏa thuận giữa hai bên Theo Lý Hoàng Ánh và Lê Thị Mận (2013), đây là một quá trình có tính chất tạm thời, trong khi Nguyễn Minh Kiều (2009) nhấn mạnh rằng tín dụng ngân hàng thiết lập mối quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn trong một khoảng thời gian nhất định.

Nghiệp vụ tín dụng ngân hàng, theo Trầm Thị Xuân Hương, Hoàng Thị Minh Ngọc và cộng sự (2014), là mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng Trong đó, ngân hàng cung cấp tín dụng cho khách hàng dưới dạng tiền hoặc tài sản trong một khoảng thời gian đã thỏa thuận, với cam kết rằng khách hàng phải hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn.

Theo Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010, cấp tín dụng được định nghĩa là thỏa thuận giữa tổ chức hoặc cá nhân để sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc hoàn trả, bao gồm các hình thức như cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán và bảo lãnh ngân hàng Trong đó, cho vay là một hình thức cấp tín dụng, trong đó bên cho vay cung cấp cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích cụ thể trong một thời gian nhất định, với cam kết hoàn trả cả gốc và lãi.

Có nhiều cách định nghĩa, nhưng tựu trung lại thì tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung chính như sau:

- Có sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử dụng;

- Sự chuyển nhượng này là có thời hạn;

- Sự chuyển nhượng này có kèm theo tiền lãi và rủi ro tín dụng

Cho vay là một hình thức cấp tín dụng của các ngân hàng thương mại (NHTM) Dựa trên các khái niệm về tín dụng ngân hàng, có thể kết luận rằng tín dụng ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn vốn cho nền kinh tế.

Cho vay là hoạt động của các ngân hàng thương mại, sử dụng nguồn vốn tự có và vốn huy động để cấp tín dụng cho cá nhân và pháp nhân Quy trình cho vay được thực hiện theo các điều kiện đã thỏa thuận giữa hai bên, với nguyên tắc hoàn trả trong một thời gian nhất định Khi đến hạn, bên vay có trách nhiệm hoàn trả cả giá trị vay ban đầu lẫn lãi suất.

2.2.2 Phân loại tín dụng ngân hàng

Tín dụng ngân hàng có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu Theo Bùi Diệu Anh, Hồ Diệu và Lê Thị Hiệp Thương (2009), việc phân loại tín dụng ngân hàng có thể được thực hiện dựa trên các căn cứ cụ thể.

• Căn cứ vào mục đích tín dụng

Ngân hàng cung cấp tín dụng sản xuất kinh doanh để đáp ứng nhu cầu của các chủ thể trong nền kinh tế, bao gồm các lĩnh vực như công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, giao thông vận tải, bưu điện và dịch vụ.

Tín dụng tiêu dùng là hình thức ngân hàng cấp tín dụng để hỗ trợ nhu cầu chi tiêu của cá nhân, bao gồm việc mua sắm các vật dụng đắt tiền, chi trả các chi phí sinh hoạt, và cho vay qua thẻ tín dụng.

• Căn cứ vào thời hạn tín dụng

Mỗi quốc gia có quy định khác nhau về thời hạn tín dụng Tại Việt Nam, Thông tư 39/2016/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước quy định rằng tín dụng ngân hàng được phân loại theo thời hạn, bao gồm các loại thời hạn khác nhau.

Tín dụng ngắn hạn là hình thức cho vay của ngân hàng với thời gian tối đa lên đến 12 tháng, chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu vốn lưu động tạm thời cho doanh nghiệp và chi tiêu ngắn hạn cho cá nhân.

Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng của ngân hàng với thời hạn trên 12 tháng đến 60 tháng (5 năm)

Tín dụng dài hạn là hình thức cho vay của ngân hàng với thời gian trên 5 năm, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho các dự án mua sắm tài sản cố định và xây dựng nhà xưởng Tín dụng trung và dài hạn giúp bù đắp thiếu hụt vốn cần thiết cho các hoạt động đầu tư dài hạn.

• Căn cứ vào bảo đảm của tín dụng

Tín dụng không có đảm bảo là hình thức cho vay mà ngân hàng dựa vào uy tín và tín nhiệm của khách hàng vay, không yêu cầu tài sản đảm bảo hay bảo lãnh từ bên thứ ba Trong trường hợp này, người vay cam kết trả nợ bằng chính uy tín cá nhân của họ.

Tổng quan về tín dụng ngân hàng thương mại đối với sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

2.3.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng thương mại đối với sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

Tín dụng ngân hàng cho sản xuất nông nghiệp công nghệ cao (NNCNC) chưa có khái niệm cụ thể, nhưng có thể hiểu là việc các ngân hàng thương mại (NHTM) cung cấp vốn vay cho các đối tượng áp dụng công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp Hình thức cho vay này thuộc nhóm cho vay nông nghiệp nông thôn, nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững và nâng cao hiệu quả sản xuất.

Theo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2017), cho vay nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là hoạt động các ngân hàng thương mại cung cấp vốn cho cá nhân và pháp nhân nhằm thực hiện các dự án sản xuất nông nghiệp sạch và ứng dụng công nghệ cao Điều này được xác định theo tiêu chí của Quyết định số 738/QĐ-BNN-KHCN ngày 14/3/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Tín dụng ngân hàng thương mại đối với sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là quá trình các ngân hàng sử dụng vốn tự có và vốn huy động để cho vay cho các pháp nhân và cá nhân trong lĩnh vực này Việc cho vay diễn ra theo các tiêu chí và điều kiện đã thỏa thuận, với nguyên tắc có hoàn trả trong một thời gian nhất định Khi đến hạn, bên vay phải hoàn trả cả giá trị vay ban đầu và lãi suất.

2.3.2 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng thương mại đối với sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

Sản xuất nông nghiệp công nghệ cao (NNCNC) có những đặc điểm khác biệt so với sản xuất nông nghiệp truyền thống, điều này đã ảnh hưởng đến hoạt động cấp tín dụng của các ngân hàng thương mại (NHTM) Những khác biệt này đòi hỏi các NHTM phải điều chỉnh chính sách tín dụng để phù hợp với nhu cầu và đặc thù của sản xuất NNCNC.

Sản xuất nông nghiệp công nghệ cao (NNCNC) thường được thực hiện tập trung theo vùng, yêu cầu vốn đầu tư lớn, giúp giảm chi phí tổ chức cho vay của các ngân hàng thương mại Trái ngược với cho vay nông nghiệp truyền thống, nơi chi phí nghiệp vụ cho mỗi đồng vốn vay cao do quy mô nhỏ và số lượng khách hàng phân tán, cho vay NNCNC có quy mô lớn hơn, dẫn đến số tiền cho vay lớn hơn và dư nợ bình quân cao hơn trên mỗi khách hàng, từ đó giảm thiểu chi phí liên quan.

Sản xuất nông nghiệp công nghệ cao (NNCNC) thường được thực hiện trong nhà kính, kết hợp với hệ thống tưới nhỏ giọt và điều chỉnh ánh sáng theo chu kỳ sinh trưởng của cây trồng Điều này giúp giảm thiểu sự phụ thuộc vào điều kiện thời tiết, đồng thời giảm rủi ro do thiên tai, từ đó nâng cao năng suất và chất lượng cây trồng Nhờ vậy, khi cho vay NNCNC, rủi ro từ thiên nhiên và môi trường xung quanh không còn là vấn đề lớn như trong sản xuất nông nghiệp truyền thống trước đây.

Trong sản xuất nông nghiệp truyền thống, thời điểm vay và thu nợ thường phụ thuộc vào vụ mùa và chu kỳ sống tự nhiên của cây trồng, vật nuôi, dẫn đến việc các ngân hàng thương mại thường cung cấp khoản vay ngắn hạn Ngược lại, sản xuất nông nghiệp công nghệ cao (NNCNC) yêu cầu vốn đầu tư lớn và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, cho phép tạo ra giống mới với năng suất cao hơn và thời gian sinh trưởng ngắn hơn Do đó, khi cho vay NNCNC, cần phải tính toán kỹ lưỡng chi phí khấu hao tài sản đầu tư và chu kỳ sinh trưởng của sản phẩm để xác định thời gian thu hồi nợ hợp lý; việc áp dụng cho vay ngắn hạn cho NNCNC có thể gây khó khăn cho người vay khi đến hạn trả nợ.

Đầu tư vào hệ thống nhà lưới, nhà kính, và các hệ thống tưới tiêu, chiếu sáng trong sản xuất nông nghiệp công nghệ cao (NNCNC) có giá trị lớn nhưng thường không được các ngân hàng thương mại định giá khi xem xét cho vay Nguyên nhân là khả năng chuyển hóa thành tiền của các tài sản này rất thấp khi thanh lý Hiện tại, Việt Nam vẫn chưa có thị trường thứ cấp cho loại tài sản này và cũng chưa có quy định rõ ràng từ nhà nước về quyền sở hữu đối với các công trình này.

Nông nghiệp truyền thống thường được coi là lĩnh vực cho vay hiệu quả với rủi ro tín dụng thấp, chủ yếu do các khoản vay quy mô nhỏ và rủi ro từ môi trường tự nhiên Tuy nhiên, trong lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao (NNCNC), rủi ro từ môi trường đã giảm, nhưng lại xuất hiện rủi ro về công nghệ, thị trường và nguy cơ mất vốn Việc áp dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp cần nghiên cứu sâu và kỹ lưỡng; nếu không, có thể dẫn đến thất bại Đặc biệt, đầu tư vào NNCNC đòi hỏi vốn lớn, nên khi gặp thất bại, việc chuyển đổi sang mô hình nông nghiệp khác sẽ rất khó khăn.

Việc liên kết trong sản xuất nông nghiệp công nghệ cao (NNCNC) đã giúp các ngân hàng thương mại (NHTM) phát triển các sản phẩm cho vay đặc trưng, bao gồm cho vay thông qua chuỗi giá trị, cho vay qua các tổ chức đầu mối, cho vay theo dự án và các phương án liên kết khác.

Sản xuất nông nghiệp công nghệ cao (NNCNC) đòi hỏi nguồn vốn lớn, nhưng do thiếu quy định về công nhận quyền sở hữu và đăng ký giao dịch bảo đảm đối với tài sản hình thành từ vốn vay, giá trị tài sản bảo đảm thường bị các ngân hàng thương mại (NHTM) định giá thấp Hệ quả là, các khoản vay dành cho sản xuất NNCNC thường không đáp ứng đủ nhu cầu vốn.

Việc cho vay NNCNC yêu cầu cán bộ tín dụng nỗ lực trong việc cập nhật công nghệ mới và quy trình sản xuất tiên tiến Họ cần nắm vững các hình thức bảo đảm tín dụng phù hợp để tự tin trong thẩm định và đề xuất tín dụng.

Việc tiêu thụ thông thường trong ngành NNCNC được thực hiện qua các hợp đồng ký kết giữa nhà xuất và tiêu thụ trước khi sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thẩm định và đề xuất cho vay không cần tài sản bảo đảm Điều này giúp giảm áp lực lên tài sản bảo đảm trong quá trình cho vay, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

2.3.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng thương mại đối với sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

Ngành sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cần nguồn vốn đầu tư lớn và thời gian thu hồi vốn lâu dài Vì vậy, ngoài nguồn vốn tự có, việc vay vốn từ các ngân hàng thương mại (NHTM) đã trở thành một nhu cầu thiết yếu Vốn tín dụng từ NHTM đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nông nghiệp công nghệ cao, giúp người sản xuất có đủ tài chính để đầu tư và mở rộng sản xuất.

Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển sản xuất nông nghiệp công nghệ cao (NNCNC) cả về quy mô và chất lượng Nhờ vào tín dụng từ ngân hàng thương mại, người dân và doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất thông qua việc gia tăng diện tích đất canh tác, dẫn đến tăng sản lượng nông sản Hơn nữa, tín dụng ngân hàng cũng hỗ trợ trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ và tối ưu hóa các yếu tố đầu vào, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất NNCNC.

Các khung lý thuyết về hành vi

2.4.1 Lý thuyết về hành vi có hoạch định (TPB)

Lý thuyết hành vi có hoạch định (Theory of Planned Behavior - TPB) phát triển từ lý thuyết về các hành động có thể lý giải (Theory of Reasoned Action - TRA) của Ajzen và Fishbein (1980) TPB nhằm giải thích và dự đoán hành vi con người trong nhiều ngữ cảnh khác nhau Theo TPB, hành vi thực tế của một cá nhân trong việc thực hiện một hành động cụ thể được xác định bởi ý định hành vi, mà ý định này chịu ảnh hưởng từ ba yếu tố chính: Thái độ, nhận thức kiểm soát hành vi và chuẩn chủ quan.

Hình 2.1 Lý thuyết hành vi có hoạch định (TPB) Thái độ (Attitude)

Thái độ của cá nhân phản ánh sự đánh giá về một hành vi cụ thể, ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ thực hiện hành vi đó cũng như niềm tin vào kết quả có thể xảy ra (Lee, 2009) Thái độ tích cực hay tiêu cực giúp dự đoán ý định thực hiện hành vi Ajzen (1991) cho rằng thái độ ưa thích hoặc không ưa thích là yếu tố quan trọng trong việc hình thành niềm tin hành vi, liên quan đến khả năng đạt được kết quả mong đợi từ hành vi đó Nói cách khác, thái độ tích cực về một hành vi gắn liền với niềm tin rằng hành vi đó sẽ mang lại giá trị đáng mong đợi cho cá nhân.

Thái độ tiêu cực của một người đối với một hành vi nào đó phản ánh niềm tin rằng hành vi đó sẽ dẫn đến những kết quả xấu Trong mô hình lý thuyết hành vi lý trí (TPB), sự kết hợp giữa thái độ và các yếu tố liên quan đến lợi ích, giá trị tạo ra các mô hình mới mẻ và có khả năng giải thích cao.

Nhận thức kiểm soát hành vi (Perceived behaviour control)

Nhận thức kiểm soát hành vi phản ánh mức độ cảm nhận của một cá nhân về sự dễ dàng hoặc khó khăn trong việc thực hiện một hành động cụ thể (Liao và cộng sự, 2007) Theo Lee, điều này có thể ảnh hưởng đến quyết định và hành vi của người đó.

Nhận thức kiểm soát hành vi của cá nhân liên quan đến niềm tin về sự tồn tại của các yếu tố kiểm soát có thể thúc đẩy hoặc cản trở hành vi của họ (Lee, 2009) Những yếu tố này bao gồm nguồn lực, trình độ, tài chính và cơ hội của cá nhân Nó phản ánh khả năng thực hiện một hành vi dễ dàng hay không, tùy thuộc vào những nguồn lực và cơ hội sẵn có Nhận thức kiểm soát hành vi là một yếu tố nhận thức phức tạp, bao gồm niềm tin, nhận thức về cơ hội và các yếu tố ngoại cảnh (Ajzen, 2002) Ngoài ra, nó cũng thể hiện kinh nghiệm trong quá khứ và các rào cản khi thực hiện hành vi (Ajzen, 1991) Trong một số ngữ cảnh liên quan đến nhân viên, nhận thức kiểm soát hành vi có thể được nghiên cứu qua khái niệm nhận thức về năng lực bản thân (perceived self-efficacy) của Bandura (1997) Do đó, cách nhận thức và đo lường nhận thức kiểm soát hành vi phụ thuộc vào bản chất của hành vi và ngữ cảnh nghiên cứu.

Chuẩn chủ quan (Subjective norm)

Chuẩn chủ quan phản ánh nhận thức của cá nhân về áp lực từ người thân và xã hội đối với quyết định thực hiện hành vi cụ thể (Lee, 2009) Nó phụ thuộc vào số lượng người thân, tình trạng quan hệ và mức độ ủng hộ cho hành vi đó Theo Ajzen (1991), chuẩn chủ quan được định nghĩa là nhận thức về áp lực xã hội liên quan đến việc thực hiện hoặc không thực hiện một hành vi nào đó.

Chuẩn chủ quan liên quan đến niềm tin quy phạm về kỳ vọng của người khác và phụ thuộc vào mức độ tác động của nguồn tham khảo (Liao và cộng sự 2007) Khi có nhiều người ủng hộ một hành vi cụ thể và mức độ tham khảo cao, cá nhân sẽ cảm nhận được sự hỗ trợ và có xu hướng thực hiện hành vi đó Ý định hành vi, hay còn gọi là ý định, đo lường mức độ sẵn lòng của cá nhân trong việc thực hiện một hành động cụ thể (Lee 2009) và là yếu tố tiên đoán trực tiếp nhất cho hành vi của họ (Jeon và cộng sự 2011) Trong nghiên cứu hành vi định lượng, việc đo lường ý định hành vi là phương pháp hiệu quả nhất để dự đoán hành vi cụ thể, do những khó khăn trong việc đo lường hành vi thực tế của cá nhân trong môi trường nghiên cứu phức tạp.

Mô hình TPB là một lý thuyết kinh điển giải thích hầu hết các hành vi của con người, nhưng tầm quan trọng của ba tiền tố chính trong việc hình thành ý định hành vi rất đa dạng, phụ thuộc vào từng loại hành vi và ngữ cảnh cụ thể Trong một số tình huống, thái độ có thể là yếu tố duy nhất dự đoán hành vi, trong khi ở những tình huống khác, chuẩn chủ quan hoặc nhận thức kiểm soát hành vi lại chiếm ưu thế Cũng có những ngữ cảnh mà cả ba yếu tố này không đủ để giải thích rõ ràng ý định hành vi Do đó, trong từng ngữ cảnh và đối tượng nghiên cứu khác nhau, mô hình TPB có thể được kết hợp với các tiền tố khác để nâng cao khả năng giải thích và dự đoán hành vi của con người.

2.4.2 Lý thuyết về mô hình chấp nhận công nghệ (TAM)

Mô hình chấp nhận công nghệ (Technology Acceptance Model - TAM), phát triển từ lý thuyết TRA của Fisbein và Ajzen (1975), nhằm phân tích hành vi chấp nhận của con người đối với hệ thống công nghệ thông tin (Information Technology) (Davis và cộng sự 1989) TAM được các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực hệ thống thông tin sử dụng để hiểu và dự đoán hành vi chấp nhận công nghệ của con người (Featherman và Fuller 2003) Mô hình này cho thấy hành vi chấp nhận sử dụng hệ thống phụ thuộc vào thái độ của người dùng và nhận thức về tính hữu dụng (PU) của hệ thống, trong đó thái độ và PU bị ảnh hưởng bởi nhận thức về sự dễ dàng sử dụng (PEOU).

Hình 2.2 Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM)

Mô hình TAM, theo Liao và cộng sự (2007), phản ánh tính đặc trưng và tính bủn xỉn của con người trong việc dự đoán hành vi sử dụng công nghệ Bechwati và cộng sự (2003) chỉ ra rằng trong quá trình ra quyết định, khách hàng càng tiết kiệm nỗ lực thì sự hài lòng càng cao, vì họ muốn tối thiểu hóa công sức và tối đa hóa lợi ích Mô hình TAM thể hiện rõ hai khía cạnh này trong tâm lý con người khi quyết định sử dụng hệ thống Yếu tố nhận thức về sự dễ sử dụng (PEOU) cho thấy mong muốn giảm thiểu nỗ lực cá nhân; hệ thống càng dễ sử dụng thì càng thúc đẩy hành vi sử dụng Đồng thời, nhận thức về tính hữu ích của hệ thống càng cao thì cá nhân càng nhận thấy lợi ích thực tế, từ đó gia tăng xu hướng quyết định sử dụng hệ thống.

Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) do Taylor và Todd (1995) đề xuất có thể áp dụng rộng rãi để hiểu và dự đoán hành vi chấp nhận của con người đối với các hệ thống công nghệ thông tin mới cũng như các hệ thống khác Yiu và cộng sự (2007) nhấn mạnh rằng giá trị cốt lõi của TAM là khả năng dự đoán niềm tin và thái độ của người dùng đối với việc sử dụng một sản phẩm hoặc hệ thống nào đó TAM đã được sử dụng trong nhiều nghiên cứu khác nhau, bao gồm hành vi truy cập web, ứng dụng các phương tiện web, hành vi mua sắm trực tuyến, và gần đây là hành vi chấp nhận hệ thống ngân hàng điện tử Các thang đo yếu tố trong mô hình TAM có thể được điều chỉnh phù hợp với từng ngữ cảnh và chính sách cụ thể, và đã được chứng minh có độ tin cậy cao qua nhiều nghiên cứu Hai yếu tố chính của mô hình TAM sẽ được định nghĩa rõ ràng trong các nghiên cứu tiếp theo.

Tính hữu dụng mà người dùng nhận thức phản ánh niềm tin chủ quan về việc sử dụng một hệ thống hoặc công nghệ có thể mang lại lợi ích và thúc đẩy hiệu quả công việc của họ (Lee, 2009).

Nhận thức về tính dễ dàng sử dụng phản ánh niềm tin của con người rằng việc sử dụng hệ thống hoặc công nghệ là đơn giản và không đòi hỏi nhiều nỗ lực (Liao và cộng sự, 2007).

2.4.3 Lý thuyết về mô hình sự mong đợi - sự chấp nhận (ECT)

Mô hình lý thuyết về sự mong đợi – sự chấp nhận (Expectation – Confirmation Theory - ECT), được đề xuất bởi Oliver (1980), đã được ứng dụng rộng rãi trong nghiên cứu hành vi con người, đặc biệt là trong sự hài lòng của khách hàng và hành vi sau mua Mô hình ECT bao gồm bốn bước chính: đầu tiên, khách hàng có những mong đợi về sản phẩm; thứ hai, sau khi tiêu dùng, họ đánh giá trải nghiệm và chất lượng sản phẩm; thứ ba, họ so sánh mong đợi ban đầu với trải nghiệm thực tế, từ đó hình thành sự xác nhận; và cuối cùng, dựa trên mức độ xác nhận, khách hàng sẽ hình thành thái độ chung về sản phẩm, dẫn đến sự hài lòng Nếu mong đợi được thỏa mãn, khách hàng sẽ cảm thấy hài lòng, từ đó ảnh hưởng đến các quyết định mua lại và hành vi trung thành của họ.

Hình 2.3 Mô hình lý thuyết về sự mong đợi – sự xác nhận (ECT)

Mô hình lý thuyết ECT của Oliver (1980) được thể hiện ở Hình 2.3 bên trên Một số khái niệm lý thuyết trong mô hình ECT được định nghĩa như sau:

Sự mong đợi của khách hàng là nhận thức về tính năng, chất lượng và công dụng của sản phẩm hoặc dịch vụ trước khi tiêu dùng Những mong đợi này phản ánh cách mà sản phẩm hoặc dịch vụ có thể đáp ứng nhu cầu cá nhân của khách hàng, đồng thời đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hành vi mua sắm của họ.

Đánh giá và kế thừa các nghiên cứu có liên quan

Qua việc lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm liên quan, luận án đã nhận thấy những đóng góp quan trọng từ các nghiên cứu của Waqar Akram, Zakir Hussain, MH Sial và Ijaz Hussain.

Nghiên cứu năm 2008 về hạn chế tín dụng nông nghiệp và hành vi vay của nông dân ở Punjab, Pakistan đã chỉ ra rằng có 8 lý do chính khiến nông dân không đăng ký vay từ các tổ chức tín dụng, bao gồm 5 lý do từ phía nông trại như không cần vay, phí không chính thức, tài sản thế chấp không đầy đủ, đã có đủ nguồn và không muốn trả lãi Ngoài ra, 3 lý do từ phía cung tín dụng bao gồm thủ tục rườm rà, khoảng cách xa và chi phí lập thủ tục Nghiên cứu cũng sử dụng bảng câu hỏi cấu trúc liên quan đến tiếp cận tín dụng nông nghiệp, bao gồm tài sản thế chấp, mục đích vay, tổ chức tín dụng, lãi suất, thời gian giải ngân và nhu cầu vay Dựa trên nghiên cứu của Waqar Akram và các đồng tác giả, luận án đã khảo sát nhu cầu vốn tín dụng NHTM của khách hàng sản xuất NNCNC tại Lâm Đồng, đồng thời áp dụng các phương pháp phân tích khoa học để xác định nguyên nhân và khó khăn trong việc tiếp cận vốn tín dụng.

Dựa trên phân tích ba mô hình tích hợp về hành vi và tiếp thu những gợi ý phát triển nghiên cứu từ Bhatteacherjee (2001), Liao và cộng sự (2007) cùng Lee (2009), tác giả nhận thấy có một số lý do quan trọng để xây dựng mô hình nghiên cứu lý thuyết mới về các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi cấp tín dụng.

Lý thuyết TPB là khung lý thuyết kinh điển giải thích hành vi con người, nhưng cần tích hợp thêm các khung lý thuyết khác như TAM và ECT để nâng cao khả năng giải thích trong từng môi trường và đối tượng nghiên cứu cụ thể Đặc biệt, trong nghiên cứu về ý định hành vi chấp nhận và duy trì cấp vốn tín dụng NNCNC, việc kết hợp TPB với các lý thuyết bổ sung sẽ giúp tạo ra một mô hình dự đoán chính xác hơn về hành vi của khách hàng.

Mô hình chấp nhận công nghệ TAM là một khung lý thuyết quan trọng giúp giải thích hành vi chấp nhận sản phẩm, công nghệ hoặc hệ thống quy trình của con người (Lee 2009) Nghiên cứu đã xác nhận khả năng dự đoán của mô hình TAM về sự chấp nhận của người dùng qua nhiều nghiên cứu thực nghiệm Mô hình này cũng đã được tích hợp thành công vào các lý thuyết giải thích hành vi khác như TPB và lý thuyết ECT Trong bối cảnh nghiên cứu, mô hình được áp dụng để phân tích quy trình cấp tín dụng ngân hàng đối với NNCNC, tập trung vào ý định chấp nhận và duy trì hành vi cấp tín dụng.

Trong bối cảnh nghiên cứu, việc tích hợp TAM vào mô hình TPB là một lựa chọn xuất sắc, giúp cải thiện khả năng giải thích và hiểu biết về các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của người dùng.

Mô hình TAM mạnh mẽ trong việc giải thích hành vi chấp nhận, trong khi lý thuyết ECT nổi bật trong việc lý giải và dự đoán hành vi duy trì của khách hàng Việc kết hợp cả TAM và ECT vào mô hình TPB sẽ tạo ra một khung toàn diện để giải thích các ý định hành vi phức tạp của con người Hình 2.7 dưới đây minh họa mô hình nghiên cứu lý thuyết được hình thành từ những luận giải này.

Nguồn: Nghiên cứu của tác giả

Hình 2.7 Mô hình nghiên cứu lý thuyết

Mô hình nghiên cứu lý thuyết được xây dựng từ 8 khái niệm lý thuyết, bao gồm hai khái niệm từ lý thuyết TAM: Nhận thức tính hữu dụng và nhận thức dễ sử dụng; một khái niệm từ lý thuyết ECT: Sự xác nhận; một khái niệm từ lý thuyết rủi ro: Cảm nhận về rủi ro; và bốn khái niệm từ lý thuyết TPB: Thái độ, ý định hành vi, chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi Mô hình này cũng đưa ra 9 giả thuyết nghiên cứu, trong đó có 8 giả thuyết về sự tác động dương và 1 giả thuyết về sự tác động âm.

Mô hình nghiên cứu xác định Ý định hành vi (INT) là biến phụ thuộc cuối cùng, trong khi Thái độ (ATT) và Nhận thức tính hữu dụng (PU) là các biến phụ thuộc trung gian Năm biến độc lập của mô hình bao gồm Nhận thức dễ sử dụng (EU), Cảm nhận về rủi ro (RIS), Chuẩn chủ quan (NOR), Nhận thức kiểm soát hành vi (PBC) và Sự xác nhận (CONF) Kết quả của mô hình được thể hiện qua các phương trình hồi quy tương ứng.

INT = α1 + β1ATT + β2NOR + β3CONF + β4PBC + Ɛ1

ATT = α2 + β5PU + β6EOU + β7CONF – β8RIS + Ɛ2

Phương trình mối quan hệ trung gian giữa Nhận thức dễ sử dụng đến Thái độ thông qua Nhận thức tính hữu dụng:

Mô hình nghiên cứu mới này kết hợp bốn khung lý thuyết chính: lý thuyết hành vi có hoạch định (TPB), lý thuyết mô hình chấp nhận công nghệ (TAM), lý thuyết mô hình sự mong đợi-sự chấp nhận (ECT) và lý thuyết cảm nhận rủi ro Khác với các nghiên cứu trước, nơi mà lý thuyết cảm nhận rủi ro thường đi đôi với lý thuyết cảm nhận lợi ích, mô hình này tích hợp cảm nhận rủi ro với TAM mà không bao gồm khái niệm cảm nhận lợi ích để tránh trùng lặp Mô hình lý thuyết này đáp ứng các gợi ý nghiên cứu từ Bhatteacherjee (2001), Liao và cộng sự (2007), và Lee (2009), với khả năng giải thích ý định của con người thông qua các tiền tố nhận thức và niềm tin khác nhau như niềm tin quan điểm, ảnh hưởng xã hội, kinh nghiệm và rủi ro Trong ngữ cảnh nghiên cứu tín dụng NNCNC, hai đối tượng chính được khảo sát là

- Ý định chấp nhận cấp tín dụng NNCNC của các nhân viên tín dụng chưa từng thực hiện hợp đồng tín dụng NNCNC trước đây

- Ý định tiếp tục cấp tín dụng NNCNC của các nhân viên đã từng thực hiện hợp đồng tín dụng NNCNC trước đây

Cả hai đối tượng hành vi nghiên cứu đều bao gồm hành vi chấp nhận và duy trì, phản ánh sự phức tạp trong hành vi của nhân viên tín dụng NHTM Điều này cần được giải thích và dự đoán khi nghiên cứu tín dụng NNCNC Do đó, mô hình nghiên cứu lý thuyết ban đầu đã được tách thành hai mô hình riêng biệt với đối tượng nghiên cứu và khảo sát khác nhau, như được trình bày trong Chương 3.

Chương 2 đã giới thiệu tổng quan về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và một số lý thuyết về tín dụng NHTM Trên cơ sở đó luận giải một số quan điểm về tín dụng NHTM đối với sản xuất NNCNC Từ việc phân tích, tổng hợp mô hình nghiên cứu thực nghiệm của Waqar Akram, Zakir Hussain, MH Sial và Ijaz Hussain (2008) về hạn chế tín dụng nông nghiệp và hành vi vay của nông dân ở nông thôn Punjab, các lý thuyết hành vi trước đây như TPB, Tam, ECT, lý thuyết về cảm nhận rủi ro và các mô hình tích hợp của Bhatteacherjee (2001), Liao và cộng sự (2007) và Lee (2009), một hướng nghiên cứu về khả năng và nhu cầu vốn tín dụng của khách hàng NNCNC được hình thành, một mô hình nghiên cứu lý thuyết mới được đề xuất nhằm phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu về các hành vi của nhân viên tín dụng các NHTM trong việc đề xuất và duy trì việc tiếp tục cấp tín dụng cho NNCNC Phương pháp nghiên cứu và kiểm định các mô hình cụ thể sẽ được tiếp tục được đề cập ở Chương 3.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 19/07/2021, 07:07

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w