1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận thực trạng công tác thu gom và biện pháp xử lý rác thải sinh hoạt tại phường ba hàng, thị xã phổ yên, tỉnh thái nguyên

65 31 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Công Tác Thu Gom Và Biện Pháp Xử Lý Rác Thải Sinh Hoạt Tại Phường Ba Hàng, Thị Xã Phổ Yên, Tỉnh Thái Nguyên Giai Đoạn 2015- 2017
Tác giả Nguyễn Thị Thanh
Người hướng dẫn PGS.TS. Đỗ Thị Lan
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Địa chính môi trường
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2018
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 65
Dung lượng 1,44 MB

Cấu trúc

  • Phần 1 MỞ ĐẦU (10)
    • 1.1. Đặt vấn đề (10)
    • 1.2. Mục đích nghiên cứu (11)
    • 1.3. Ý nghĩa khoa học của đề tài (11)
  • Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU (13)
    • 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài (13)
      • 2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài (13)
      • 2.1.2 Cơ sở pháp lý của đề tài (18)
    • 2.2. Quản lý chất thải và quản lý môi trường (19)
      • 2.2.1. Các biện pháp quản lý chất thải và quản lý môi trường (19)
      • 2.2.2. Các phương pháp xử lý RTSH (21)
    • 2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước (29)
      • 2.3.1. Hiện trạng quản lý RTSH trên thế giới (29)
      • 2.3.2. Hiện trạng quản lý RTSH tại Việt Nam (32)
      • 2.3.3. Tình hình quản lý rác thải tại Thái Nguyên (35)
  • Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (37)
    • 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (37)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian (37)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu (37)
      • 3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của P.Ba Hàng, TX. Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên (37)
      • 3.3.2. Đánh giá hiện trạng quản lý RTSH trên địa bàn P.Ba Hàng (37)
      • 3.3.3. Dự báo tốc độ phát sinh RTSH, nhu cầu vận chuyển, nhu cầu xử lý (37)
      • 3.3.5. Đưa ra các giải pháp phân loại RTSH tại nguồn tại P.Ba Hàng (37)
      • 3.4.6. Đề xuất một số biện pháp quản lý, xử lý rác thải phù hợp với tình hình thực tế của P.Ba Hàng, TX. Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên (37)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (37)
      • 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp (37)
      • 3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp (38)
      • 3.4.3. Phương pháp chuyên gia (38)
      • 3.4.4. Phương pháp ước lượng chất thải phát sinh trong tương lai (38)
      • 3.4.5. Phương pháp dự báo CTR phát sinh theo dân số (39)
      • 3.4.6. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu (39)
  • Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (41)
    • 4.1. Điều kiện tư nhiên, kinh tế - xã hội (41)
      • 4.1.1. Vị trí địa lý của P.Ba Hàng, TX. Phổ Yên (41)
      • 4.1.2. Khí hậu (42)
      • 4.1.3. Dân số (43)
      • 4.1.4. Kinh tế (43)
      • 4.1.5. Giáo dục – đào tạo (43)
      • 4.1.6. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng (43)
      • 4.1.7. Thực trạng môi trường (44)
      • 4.1.8. Đánh giá chung (44)
    • 4.2. Đánh giá hiện trạng quản lý RTSH trên địa bàn P.Ba Hàng (45)
      • 4.2.1. Nguồn phát sinh rác thải (45)
      • 4.2.2. Thành phần rác thải (46)
      • 4.2.3. Thực trạng quản lý, thu gom và xử lý RTSH tại Phuờng Ba Hàng (47)
      • 4.3.1. Ước tính CTR phát sinh năm 2020 (48)
      • 4.3.2. Dự báo CTR phát sinh theo tốc độ tăng dân số (49)
    • 4.4. Đánh giá nhận thức của cộng đồng về môi trường (51)
    • 4.5. Những hạn chế trong công tác quản lý, xử lý rác thải (52)
    • 4.6. Đưa ra các giải pháp phân loại RTSH tại nguồn tại P.Ba Hàng (54)
    • 4.7. Đề xuất một số biện pháp quản lý, xử lý rác thải (56)
      • 4.7.1. Biện pháp quản lý (56)
      • 4.7.2. Biện pháp xử lý (58)
  • Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (59)
    • 5.1. Kết luận (59)
    • 5.2. Kiến nghị (59)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (61)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào hiện trạng rác thải sinh hoạt (RTSH) tại phường Ba Hàng, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên, bao gồm nguồn phát sinh, thành phần và khối lượng rác thải Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đánh giá tình hình quản lý rác thải tại địa phương, bao gồm quy trình thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải hiện nay.

Phạm vi nghiên cứu: P.Ba Hàng, TX Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.

Địa điểm và thời gian

Địa điểm: P.Ba Hàng, TX Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

Thời gian: từ ngày 21 tháng 8 năm 2017 đến 20 tháng 11 năm 2017

Nội dung nghiên cứu

3.3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của P.Ba Hàng, TX Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

3.3.2 Đánh giá hiện trạng quản lý RTSH trên địa bàn P.Ba Hàng

3.3.3 Dự báo tốc độ phát sinh RTSH, nhu cầu vận chuyển, nhu cầu xử lý RTSH

3.3.4 Những vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý RTSH trên địa bàn phường hiện nay

3.3.5 Đưa ra các giải pháp phân loại RTSH tại nguồn tại P.Ba Hàng

3.4.6 Đề xuất một số biện pháp quản lý, xử lý rác thải phù hợp với tình hình thực tế của P.Ba Hàng, TX Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.

Phương pháp nghiên cứu

3.4.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

Để thực hiện nghiên cứu, cần thu thập và tổng hợp tài liệu liên quan đến điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của địa phương Đồng thời, cần khảo sát hiện trạng rác thải sinh hoạt, cũng như công tác thu gom và vận chuyển rác thải thông qua các cơ quan của phường Ba Hàng, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.

- Các số liệu thu thập thông qua các cơ quan của P.Ba Hàng, TX Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

- Tìm hiểu qua sách báo, mạng internet

3.4.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

- Phương pháp khảo sát thực địa (thu gom, vận chuyển, tập kết, xử lý RTSH , ) để thấy được tình hình chung về rác thải trên địa bàn

Đã thực hiện lập 30 phiếu điều tra hộ gia đình để thu thập thông tin về tình trạng môi trường, bao gồm số lượng và thành phần rác thải, cũng như công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại địa phương.

+) Nông dân, các hộ gia đình

+) Công nhân thu gom, vận chuyển và xử lý

+) Cán bộ công nhân viên chức nhà nước

Phương pháp này được thực hiện thông qua các buổi gặp gỡ và thảo luận với cán bộ địa phương cùng giáo viên hướng dẫn, nhằm giải đáp các thắc mắc.

3.4.4 Phương pháp ước lượng chất thải phát sinh trong tương lai Áp dụng công thức:

Mn: Khối lượng CTR đô thị năm thứ n

Mn-1: Khối lượng CTR đô thị của năm trước đó n-1 a: Tốc độ gia tăng khối lượng năm, % năm

3.4.5 Phương pháp dự báo CTR phát sinh theo dân số

Sử dụng phương pháp dự báo tăng trưởng dân số để tính dân số

Pt : Dân số dự báo ở năm t

P 0 : Dân số hiện tại ở thời điểm quy hoạch r: Tỷ lệ gia tăng tự nhiên t : Hệ số năm

Để tính toán khối lượng CTR sinh hoạt tại một thời điểm xác định, cần dựa trên các mức độ phát thải đã được xác định và dân số tính toán Công thức tính toán cụ thể sẽ giúp đưa ra kết quả chính xác cho khối lượng CTR sinh hoạt.

Mn : Khối lượng CTR đô thị năm thứ n, tấn/ngày

Nn : Dân số thành phố năm thứ n m: Mức độ phát thải CTR sinh hoạt, kg/người/ngày

Theo tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng và nhiều đô thị trên thế giới, mức độ phát thải CTR sinh hoạt được xác định dựa trên các tiêu chí cụ thể.

+ Mức độ phát thải thấp: m = 0,5-0,6 kg/người/ngày

+ Mức độ phát thải trung bình: m = 0,7-0,8 kg/người/ngày

+ Mức độ phát thải cao: m = 0,9-1,2 kg/người/ngày

+ Đặc biệt ở các khu vực phát thải cao, khối lượng CTR phát sinh có thể đạt đến m = 1,5 kg/người/ngày

3.4.6 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu

+ Tổng hợp tất cả các số liệu thu thập được từ các phương pháp trên + Xử lý số liệu bằng Excel

Phương pháp khảo sát thực địa đóng vai trò quan trọng trong việc thu thập dữ liệu, bao gồm điều tra và quan sát tại hiện trường Việc chụp lại hình ảnh sẽ cung cấp những minh chứng sống động và cần thiết cho đồ án Qua đó, chúng ta có thể đánh giá hiệu quả của việc thu gom, quản lý và xử lý RTSH trên địa bàn một cách chính xác.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Điều kiện tư nhiên, kinh tế - xã hội

4.1.1 Vị trí địa lý của P.Ba Hàng, TX Phổ Yên

Hình 4.1 Sơ đồ P.Ba Hàng, TX Phổ Yên

Phường Ba Hàng là trung tâm cuả TX Phổ Yên, có 433,66ha diện tích tự nhiên

- Phía Bắc giáp với xã Hồng Tiến

- Phía Nam giáp với xã Nam Tiến

- Phía Đông giáp với phường Đồng Tiến

- Phía Tây giáp với xã Đắc Sơn

P.Ba Hàng, TX Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết chia làm 4 mùa, song chủ yếu là 2 mùa chính: mùa mưa và mùa khô Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau

Nhiệt độ trung bình năm là: 23,5 0 C, tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất là 36,8 0 C vào tháng 6, tháng thấp nhất là 8,8 0 C vào tháng 12

Lượng mưa trung bình năm là 1.321 mm Lượng mưa năm cao nhất là

1780 mm tập trung vào tháng 6,7,8, lượng mưa năm thấp nhất là 912 mm tập trung chủ yếu vào tháng 12 và tháng 1

- Độ ẩm Độ ẩm không khí trung bình năm 81,9 % cao nhất là 85 %, tháng 12 có độ ẩm thấp nhất là 77 %

Có 2 loại gió chính: Gió mùa Đông Bắc và gió Đông Nam

Gió mùa Đông Bắc và khí hậu lạnh ảnh hưởng đáng kể đến sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng trong vụ Đông Xuân, thường bắt đầu xuất hiện vào tháng.

12 năm trước đến tháng 3 năm sau

+ Gió Đông nam xuất hiện từ tháng 4 đến tháng 11 trong năm khí hậu mát mẻ kèm theo mưa nhiều

Gió Tây Nam thường xuyên xuất hiện xen kẽ trong mùa gió Đông Nam, với mỗi đợt kéo dài từ 2 đến 3 ngày Gió này mang đặc điểm khô, nóng ẩm và độ ẩm không khí thấp, thỉnh thoảng có hiện tượng sương muối.

Thời tiết và khí hậu tại khu vực này rất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp nhờ vào lượng mưa thấp, ít sương muối, và mưa xuân đến muộn Độ ẩm không khí ở mức hợp lý cùng với lượng bức xạ nhiệt trung bình tạo điều kiện lý tưởng cho sự phát triển của cây trồng.

P.Ba Hàng, TX Phổ Yên, có vị trí là đầu mối giao lưu kinh tế - văn hóa - xã hội quan trọng của Thị xã Có hơn 90 cơ quan, đơn vị, trường học, doanh nghiệp đóng trên địa bàn

Toàn phường có 9.618 người dân với 2.466 hộ dân, được chia thành 18 tổ dân phố Dân cư trên địa bàn chủ yếu là người có dân trí cao

P.Ba Hàng, với vị trí là trung tâm kinh tế, văn hóa và chính trị, luôn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động thương mại của TX Phổ Yên Sự phát triển kinh tế tại đây đã góp phần nâng cao đời sống của hầu hết các hộ dân, mang lại nhiều cải thiện tích cực cho cộng đồng.

Các dự án chỉnh trang đô thị đã được triển khai, bao gồm việc mở rộng và nâng cấp nhiều tuyến đường Hệ thống điện chiếu sáng, điện sinh hoạt, cấp nước sạch và thoát nước thải cũng được cải thiện, cùng với việc xây dựng mới hệ thống bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin Tất cả các tuyến đường liên tổ đã được bê tông hoá, tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển và sinh hoạt của người dân.

Trên địa bàn phường, các trường học như Mần non Ba Hàng, Mần non Sơn Ca, tiểu học Ba Hàng, THCS Đỗ Cận và THPT Lê Hồng Phong đều đạt chuẩn Quốc Gia.

4.1.6 Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng

Giao thông tại phường có nhiều trục đường quan trọng của TX Phổ Yên, với Quốc lộ 3 là đầu mối chính Tất cả các trục đường trên địa bàn đều được trải nhựa hoặc đổ bê tông, đảm bảo chất lượng giao thông và mỹ quan đô thị.

P.Ba Hàng, là nơi đặt các cơ quan đầu não của TX Phổ Yên, với tiêu trí đi đầu trong gìn giữ môi trường và cảnh quan đô thị trong nhiều năm qua trên địa bàn phường có rất nhiều cơ sở hạ tầng được đầu tư và xây dựng, cùng nhiều công trình công cộng đi vào hoạt động đem lại nhiều lợi ích cho cộng đồng

Phường có cơ sở hạ tầng phát triển, thường xuyên diễn ra các hoạt động như hội chợ, chương trình giao lưu văn hóa, và là địa điểm tổ chức nhiều cuộc họp, mít tinh cùng các lễ hội lớn.

Nguồn nước mặt tại các sông hồ đang ngày càng ô nhiễm, đặc biệt ở những khu vực đông dân cư và có tốc độ phát triển kinh tế nhanh Nguyên nhân chính của tình trạng này là do nước thải từ các hoạt động sinh hoạt và sản xuất hầu như không được xử lý hoặc xử lý không đạt tiêu chuẩn, dẫn đến việc xả thải trực tiếp ra sông hồ.

Kết quả kiểm nghiệm nguồn nước ngầm từ các giếng khoan và giếng khơi cho thấy đều đạt tiêu chuẩn quy định của TCVN 5944-1995, hiện chưa phát hiện dấu hiệu ô nhiễm.

Môi trường không khí tại huyện Phổ Yên được đánh giá tương đối sạch, với nồng độ trung bình của bụi và các khí độc như CO, SO2, NO2 đều nằm dưới mức tiêu chuẩn cho phép Tuy nhiên, khu vực ven quốc lộ 3 đang gặp vấn đề ô nhiễm do bụi vượt quá tiêu chuẩn từ 1,2 đến 1,6 lần.

Có những vấn đề đáng chú ý sau:

Hiện tượng xói mòn và rửa trôi đất đai ở vùng đồi núi xảy ra do thảm thực vật nghèo nàn, dẫn đến tình trạng đất kém dinh dưỡng và sự xuất hiện của độc tố trong đất, gây ra mất cân bằng sinh thái.

Đánh giá hiện trạng quản lý RTSH trên địa bàn P.Ba Hàng

4.2.1 Nguồn phát sinh rác thải

Nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt (RTSH) tại phường chủ yếu đến từ sinh hoạt của các hộ gia đình, bên cạnh đó còn từ các cơ quan, chợ, quán ăn, trường học và các hoạt động thương mại, dịch vụ khác.

Trên địa bàn phường, nguồn phát sinh chất thải chủ yếu đến từ các hộ gia đình, hoạt động của chợ Ba Hàng và các cơ quan, trường học.

RTSH tại phường này chủ yếu phát sinh từ khu vực dân cư, với tổng dân số khoảng 10.000 người vào năm 2017 Mỗi cá nhân thải ra khoảng 0,8kg RTSH, dẫn đến tổng lượng RTSH phát sinh hàng ngày lên tới 8 tấn chỉ từ nhu cầu sinh hoạt, chưa tính đến lượng RTSH từ các hoạt động thương mại và dịch vụ trong toàn phường.

Rác thải phát sinh từ khu vực chợ Ba Hàng: thành phần chủ yếu là các loại chất hữu cơ: chủ yếu như rau, củ, quả

Rác thải phát sinh từ khu vực trường học và các cơ quan liên ngành chủ yếu là các chế phẩm văn phòng như giấy tờ và nhựa từ đồ dùng văn phòng, với lượng rác thải không đáng kể Ngoài ra, tại Quảng trường và Trung tâm Văn Hóa, các chương trình vui chơi giải trí và Hội chợ thương mại diễn ra thường xuyên tạo ra lượng rác thải lớn, mặc dù những hoạt động này không diễn ra liên tục.

Vào dịp lễ Tết, phường diễn ra nhiều hoạt động giao dịch và thương mại lớn, bao gồm hội chợ xuân, hội chợ triển lãm và hội chợ thương mại, thu hút đông đảo người dân tham gia.

Lượng rác thải phát sinh rất lớn đặc biệt là từ các khu dân cư , và nơi diễn ra các hoạt động thương mại trên

Rác thải chủ yếu bao gồm khoảng 70% là rác thải hữu cơ, trong khi phần còn lại gồm các chất vô cơ như túi nilon, phế phẩm và vật liệu xây dựng.

Phát sinh từ các hộ gia đình và các cửa hàng kinh doanh dịch vụ ăn uống trên địa bàn

Việc sử dụng túi nilon vẫn là thói quen phổ biến của người dân, dẫn đến lượng rác thải lớn Trung bình, mỗi người tiêu thụ khoảng 0,1 kg túi nilon mỗi ngày, khiến một phường có hơn 1.000 kg túi nilon bị thải ra hàng ngày.

Hình 4.2 Biểu đồ thành phần chất thải rắn sinh hoạt P.Ba Hàng

Tỷ lệ chất hữu cơ cao trong rác thải tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất phân bón nếu được phân loại đúng cách Tuy nhiên, điều này cũng gây khó khăn cho công tác thu gom và xử lý rác thải do việc thu gom không kịp thời.

Khu dân cư Khu vực chợ

Rác hữu cơ Rác vô cơ sẽ bốc mùi khó chịu gây ô nhiễm môi trường không khí và các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm khác

Trong các ngày lễ tết, phường tổ chức nhiều hoạt động giao dịch và thương mại lớn như hội chợ xuân, hội chợ triển lãm và hội chợ thương mại, thu hút đông đảo người dân tham gia.

Việc RTSH chưa được thu gom đầy đủ, so với những ngày thông thuờng

4.2.3 Thực trạng quản lý, thu gom và xử lý RTSH tại Phuờng Ba Hàng

Tại phường Ba Hàng và các phường, xã thuộc thị xã Phổ Yên, mô hình xã hội hóa trong công tác thu gom rác thải đang được áp dụng Đội vệ sinh môi trường của phường chịu trách nhiệm quản lý và thu gom rác tại các hộ dân Hợp tác xã Dịch vụ Môi trường Phổ Yên thực hiện việc thu gom và vận chuyển rác từ các điểm tập kết đến bãi rác Đồng Hầm để xử lý.

Hiện nay, công tác quản lý rác thải tại Phổ Yên đạt hiệu quả cao, với 75% rác thải sinh hoạt được thu gom bởi HTX Dịch vụ Môi trường Khoảng 10% rác thải được thu mua bởi các hộ thu gom rác tái chế, chủ yếu là phế phẩm, kim loại đã qua sử dụng, nhựa và nilon Phần còn lại do người dân tự tiêu hủy hoặc nằm trong các hệ thống thoát nước.

Mỗi tổ dân phố đều có người thu gom rác thải, và tất cả rác thải sinh hoạt (RTSH) của phường được tập trung tại một địa điểm tập kết Thiết bị, phương tiện và tần suất thu gom rác thải tại các cụm dân cư trên địa bàn phường được tổ chức một cách hợp lý để đảm bảo vệ sinh môi trường.

Trên địa bàn phuờng hiện nay có tổng cộng 2 xe tải với 20 nhân công chuyên thu gom rác thải

Thiết bị lao động bảo hộ gồm 1 khẩu trang, 1 áo đồng phục, 1 ủng, 1 chổi, 1 hót rác

Rác thải thường được thu gom vào lúc 5h hoặc 17h, và địa điểm đổ rác của các hộ gia đình phụ thuộc vào thói quen của người dân và quy định của từng tổ Thông thường, người dân để rác ở khu vực xung quanh nhà như trước ngõ hoặc lề đường để xe đẩy rác có thể thu gom Tuy nhiên, vẫn tồn tại trường hợp đổ rác sai quy định, khi người dân tiện đâu đổ đó.

Bảng 4.1 Mức thu phí thu gom rác thải sinh hoạt

Stt Đối tượng Đơn vị tính Mức thu

1 Với một cá nhân Đồng/hộ 7.000 Đ

2 Hộ kinh doanh Đồng/ Hộ 50.000Đ

3 Khu vực chợ Đồng/Ki ốt 35.000Đ

4 Cơ quan, trường học trên địa bàn Đồng/ đơn vị 250.000 Đ

Theo kết quả điều tra của HTX Dịch vụ Môi trường Phổ Yên, 80% người dân đánh giá chất lượng dịch vụ thu gom rác thải là tốt, trong khi 20% cho rằng ở mức bình thường, không có ai có ý kiến khác Tuy nhiên, một số người phản ánh rằng thái độ của nhân viên thu gom chưa tốt, chỉ thu gom rác từ các hộ gia đình mà không quét dọn đường làng, ngõ xóm, dẫn đến tình trạng rác rơi vãi Điều này cho thấy công tác thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt vẫn còn một số hạn chế cần được khắc phục.

4.3 Dự báo tốc độ phát sinh RTSH , nhu cầu vận chuyển, nhu cầu xử lý RTSH

4.3.1 Ước tính CTR phát sinh năm 2020 Áp dụng công thức:

Với a = 10%/năm kết quả sau thể hiện tại Bảng 4.2

Bảng 4.2: Dự báo khối lượng CTR phát sinh Năm Khối lượng CTR phát sinh (Tấn/ngày)

(Nguồn: Kết quả tính toán)

Khối lượng CTR phát sinh năm 2020 là 10,684 tấn/ năm

4.3.2 Dự báo CTR phát sinh theo tốc độ tăng dân số Áp dụng công thức:

Với r= 1,3 kết quả dự kiến dân số được thể hiện qua bảng 4.3

Bảng 4.3: Dự báo dân số P Ba Hàng, Tx Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

Huyện Phổ Yên đang nỗ lực hướng tới mục tiêu trở thành đô thị loại III vào năm 2020 Theo quy chuẩn xây dựng Việt Nam QCXDVN 01: 2008/BXD, lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh cho đô thị loại III và loại IV là 0,9 kg/người/ngày.

Bảng 4.4: Tỷ lệ thu gom CTR

Lượng thải CTR phát sinh (kg/người-ngày)

(Nguồn: Theo QCXDVN 01: 2008/BXD về Quy hoạch xây dựng đối với đô thị loại III; IV)

Vậy dự báo đến năm 2020 tại P.Ba Hàng lượng rác thải phát sinh khoảng 4998,2 kg rác/ ngày Số liệu tính toán cụ thể được thể hiện trong Bảng4.5

Bảng 4.5: Dự báo khối lượng rác thải phát sinh trên địa bàn P.Ba Hàng đến năm 2020

Diện tích (km 2 ) Dự báo dân

Dự báo khối lượng rác thải phát sinh (tấn/ngày)

Dự báo khối lượng rác thải phát sinh (Tấn/năm)

Đánh giá nhận thức của cộng đồng về môi trường

Bảng 4.5 Kết quả điều tra nhận thức của cộng đồng về môi trường

Cán bộ Học sinh, sinh viên

Hoàn toàn không có khái niệm 0 0 10 3

Theo kết quả điều tra nhận thức của cộng đồng về môi trường, cũng như biểu đồ phân tích, nhận thức về luật, chính sách và các hoạt động thu gom, xử lý rác thải trong cộng đồng đang ở mức độ khá cao.

Nhận thức tốt của các cán bộ chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp theo là học sinh và người dân

Thị xã cần triển khai nhiều biện pháp để nâng cao nhận thức của cộng đồng, đặc biệt là đối với những người còn thiếu hiểu biết và không quan tâm đến các vấn đề xung quanh.

Kết quả phỏng vấn cho thấy sự chênh lệch rõ rệt giữa các nhóm được phỏng vấn, điều này có thể được giải thích bởi một số lý do nhất định.

- Số lượng người được phỏng vấn ở các nhóm không đồng đều

- Do sự chênh lệch về tuổi của người phỏng vấn nên sự tìm hiểu của họ là khác nhau

- Do hạn chế trong quá trình phỏng vấn: thiếu sự nhiệt tình của nhóm người phỏng vấn nên kết quả chưa được chính xác tuyệt đối.

Những hạn chế trong công tác quản lý, xử lý rác thải

- Hạn chế trong công tác quản lý:

Cơ quan quản lý môi trường đô thị thường hoạt động trong giờ hành chính, nhưng do chợ và dịch vụ giao dịch chủ yếu diễn ra ngoài giờ này, việc cắt cử cán bộ làm việc theo ca và đảm bảo đầy đủ nhân lực trong suốt cả ngày là rất cần thiết.

Đầu tư cho quản lý chất thải còn thiếu, với trang thiết bị thu gom và vận chuyển cũ kỹ, không đáp ứng yêu cầu hiện tại Mức phí vệ sinh môi trường chưa hợp lý và công bằng, không đủ để hỗ trợ hiệu quả cho công tác quản lý rác thải.

Công tác quản lý chưa được thực hiện chặt chẽ, dẫn đến việc không theo dõi được tần suất thu gom rác thải theo quy định và không kiểm soát được lượng rác thải phát sinh trên toàn phường.

Hoạt động tuyên truyền về rác thải và vệ sinh môi trường hiện nay còn mang tính chất phát động, chưa được thực hiện liên tục Phần lớn công tác tuyên truyền chủ yếu diễn ra qua việc đọc trên loa phát thanh.

Theo kết quả điều tra hộ gia đình, 23% số hộ thường xuyên nghe hệ thống phát thanh của tổ dân phố về vệ sinh môi trường, 33% thỉnh thoảng nghe, 44% không để ý, và 0% chưa từng nghe.

Như vậy, có thể thấy công tác giáo dục, tuyên truyền chưa phát huy được hiệu quả trên thực tế thường xuyên nghe thỉnh thoảng nghe không để ý

Hình 4.3 Biểu đồ kết quả tuyên truyền bảo vệ môi trường tại phườngBa Hàng

- Hạn chế trong công tác xử lý:

Việc thu gom rác thải hiện nay chủ yếu chỉ tập trung vào việc đổ rác từ các thùng chứa của hộ gia đình, mà chưa chú ý đến việc xử lý rác thải phát sinh, dẫn đến tình trạng mất mỹ quan đô thị.

Nhiều người vẫn xem rác là thứ bỏ đi không cần phân loại, trong khi một số hộ nhận thức được tầm quan trọng của việc này nhưng cho rằng khó thực hiện do rác vẫn bị thu gom chung Ý thức của người dân chưa cao, dẫn đến việc đổ rác không đúng quy định, làm mất mỹ quan và tăng thêm gánh nặng cho công nhân thu gom.

Chỉ có 75% rác thải được vận chuyển đi xử lý, trong khi phần còn lại vẫn tồn đọng tại các bãi tập trung hoặc trong hệ thống thoát nước Việc đốt rác tại những bãi này đã dẫn đến ô nhiễm không khí nghiêm trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người dân sống xung quanh.

Việc thực thi các quy định pháp luật liên quan đến quản lý và xử lý rác thải vẫn chưa hiệu quả, dẫn đến tình trạng chưa áp dụng các hình phạt đối với những người xả rác không đúng nơi quy định.

Đưa ra các giải pháp phân loại RTSH tại nguồn tại P.Ba Hàng

Theo Quyết định 2149/QĐ-TTg ngày 17-12-2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp CTR đến năm

Đến năm 2025, các đô thị cần thực hiện Chương trình phân loại rác thải tại nguồn, với tầm nhìn đến năm 2050 Chương trình này đã được triển khai thành công, mang lại nhiều kết quả tích cực cho môi trường và kinh tế.

- Văn hóa Xã hội,… ở nhiều thành phố và quốc gia trên thế giới như Singapore, Nhật Bản, Hàn Quốc, Hà Lan, Pháp, Australia, Tây Ban Nha, Đức…

Phân loại rác tại nguồn thành hai loại chính là rác vô cơ và rác hữu cơ nhằm tách biệt các chất thải có giá trị tái chế cao, đặc biệt là chất thải nguy hại, ra khỏi rác hữu cơ như thực phẩm thừa Việc này không chỉ giúp tạo ra nguồn hữu cơ sạch có khả năng phân hủy sinh học để sản xuất compost và phân hữu cơ vi sinh chất lượng cao cho ngành công nghiệp mà còn có thể thu khí để đốt và phát điện.

Bảng 4.6 Phân loại rác thải sinh hoạt Phân loại

Khái niệm Nguồn gốc Ví dụ Cách xử lý

Rác hữu cơ là loại rác dễ phân hủy, có khả năng tái chế để sử dụng cho việc chăm bón đất và làm thức ăn cho động vật.

- Phần bỏ đi của thực phẩm sau khi lấy đi phần chế biến được thức ăn cho con người

- Phần thực phẩm thừa hoặc hư hỏng không thể sử dụng cho con người

- Các loại hoa, lá cây, cỏ không được con người sử dụng sẽ trở thành rác thải trong môi trường

- Các loại rau, củ quả đã bị hư, thối…

- Cơm/ canh/ thức ăn còn thừa hoặc bị thiu… Các loại bã chè, bã cafe

- Cỏ cây bị xén/ chặt bỏ, hoa rụng… mica trung quốc

Thu gom riêng vào vật dụng chứa rác để tận dụng làm phân compost

Rác vô cơ là loại chất thải không thể tái sử dụng hoặc tái chế, và phương pháp xử lý duy nhất là mang chúng đến các bãi chôn lấp rác thải.

- Các loại vật liệu xây dựng không thẻ sử dụng hoặc đã qua sử dụng và được bỏ đi

- Các loại bao bì bọc bên ngoài hộp/ chai thực phẩm

- Các loại túi nilong được bỏ đi sau khi con người dùng đựng thực phẩm

- Một số loại vật dụng/ thiết bị trong đời sống hàng ngày của con người

- Gạch/ đá, đồ sành/ sứ vỡ hoặc không còn giá trị sử dụng

- Ly/ cốc/ bình thủy tinh vỡ…

- Các loại vỏ sò/ ốc, vỏ trứng…

- Đồ da, đồ cao su, đồng hồ hỏng, băng đĩa nhạc, radio… không thể sử dụng

Thu gom rác vào dụng cụ chứa và chuyển đến điểm tập kết để xe chuyên dụng vận chuyển, sau đó đưa đến các khu xử lý rác thải tập trung theo quy định.

Rác vô cơ là loại rác khó phân hủy nhưng có thể đưa vào tái chế để sử dụng nhằm mục đích phục vụ cho con người

- Các loại hộp/ chai/ vỏ lon thực phẩm bỏ đi

- Thùng carton, sách báo cũ

- Hộp giấy, bì thư, bưu thiếp đã qua sử dụng

- Các loại vỏ lon nước ngọt/ lon bia/ vỏ hộp trà…

- Các loại ghế nhựa, thau/ chậu nhựa, quần áo và vải cũ…

Cần được tách riêng, đựng trong túi ny-lon hoặc túi vải để bán lại cho cơ sở tái chế

Đề xuất một số biện pháp quản lý, xử lý rác thải

Hiện nay, để quản lý môi trường và RTSH hiệu quả, cần áp dụng đa dạng công cụ như pháp luật, kinh tế và giáo dục cộng đồng Những công cụ này giúp nâng cao ý thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường trong cộng đồng dân cư.

Thành lập bộ máy quản lý môi trường, phối hợp với nhau để nắm vững được tình hình môi trường chung phường, nâng cao hiệu quả quản lý

Tổ chức các buổi tập huấn cho đội thu gom rác thải nhằm nâng cao kỹ năng thu gom và phân loại rác Đội ngũ này cần ý thức trách nhiệm trong công việc và tuân thủ sự quản lý của cán bộ môi trường tại từng phường.

Tổ chức tập huấn cho cán bộ môi trường để nâng cao trình độ chuyên môn, khả năng quản lý mình

Để nâng cao hiệu quả bảo vệ môi trường, cần tăng ngân sách nhà nước cho hoạt động tuyên truyền và thành lập quỹ môi trường nhằm hỗ trợ tài chính cho các hoạt động khuyến khích và giải quyết sự cố môi trường tại địa phương.

Công nhân thu gom rác cần được phân loại vào ngành lao động độc hại, từ đó đảm bảo chế độ tiền lương, phụ cấp độc hại và bảo hộ lao động phù hợp với tính chất công việc.

Giáo dục và tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân về việc sống văn minh và không vứt rác bừa bãi là rất cần thiết Đối tượng tuyên truyền nên bao gồm trẻ em, thanh thiếu niên, chủ doanh nghiệp, cửa hàng, trung tâm thương mại và toàn bộ cộng đồng Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, đặc biệt là trong việc giữ gìn vệ sinh nơi công cộng, là yếu tố quyết định đến hiệu quả bảo vệ môi trường sống Để có một môi trường trong sạch, cần sự chung tay của toàn xã hội, không chỉ dựa vào nỗ lực của một số cá nhân.

Để nâng cao hiệu quả quản lý rác thải, cần thực hiện phân loại rác tại nguồn và tuyên truyền cho người dân về cách phân loại rác trước khi thải bỏ Đồng thời, áp dụng phương thức 3R (giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế) để quản lý rác hiệu quả hơn.

Reduce: Giảm thiểu, đó là việc hạn chế đến mức tối thiểu việc sử dụng các loại túi nilon, các loại đồ hộp phục vụ ăn uống

Reuce là quá trình tái sử dụng, bao gồm việc phân loại và tận dụng phế liệu để bán cho người thu mua và tái chế, cũng như sử dụng thực phẩm dư thừa cho chăn nuôi Tái chế (Recycle) liên quan đến việc tận dụng các chất thải hữu cơ dễ phân hủy để sản xuất phân bón và khí sinh học Đánh giá gia đình văn hóa nên bao gồm tiêu chí bảo vệ môi trường, trong đó những gia đình có ý thức trách nhiệm sẽ được tuyên dương, trong khi những gia đình thiếu ý thức sẽ bị nêu tên trên loa phát thanh hàng ngày.

Theo xu hướng phát triển kinh tế hiện nay, thành phần và tính chất rác thải rắn sinh hoạt (RTSH) sẽ trở nên phức tạp hơn, với sự gia tăng về khối lượng và thành phần Do đó, cần thiết phải áp dụng các biện pháp xử lý phù hợp, đặc biệt đối với rác thải hữu cơ như thực phẩm thừa, lá cây và phế thải nông nghiệp.

Sử dụng biện pháp làm phân ủ là một phương pháp hiệu quả trong xử lý rác thải, phổ biến ở nhiều tỉnh thành trên cả nước Phương pháp này có thể kết hợp với việc ủ phân chuồng và bùn thải biogas, đồng thời tận dụng rác để làm phân bón cho ruộng và cây trồng lâu năm, giúp tiết kiệm chi phí sản xuất Tuy nhiên, cần lưu ý rằng loại phân ủ này vẫn chứa nhiều vi sinh vật có hại, tiềm ẩn nguy cơ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người nếu không được xử lý đúng cách.

Có thể sản xuất khí sinh học tại hộ gia đình bằng cách tận dụng phế thải đồng ruộng, chất thải chăn nuôi và một phần chất thải sinh hoạt Đối với rác thải không tái chế như gạch ngói, đất đá và thủy tinh, biện pháp xử lý phù hợp là chôn lấp Do đó, việc xây dựng bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh cho toàn phường là rất cần thiết, giúp xóa bỏ các bãi rác lộ thiên tại các thôn và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

Ngày đăng: 18/07/2021, 20:47

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
14. Cục Bảo vệ môi trường(2008), Dự án “Xây dựng mô hình và triển khai thí điểm việc phân loại, thu gom và xử lý RTSH cho các khu đô thị mới”II. Tiếng anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng mô hình và triển khai thí điểm việc phân loại, thu gom và xử lý RTSH cho các khu đô thị mới
Tác giả: Cục Bảo vệ môi trường
Năm: 2008
2. Bộ Tài Nguyên và Môi trường (2016), Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia 2016 Khác
3. Sở Tài Nguyên và Môi Trường, Báo cáo hiện trạng môi trường Thái Nguyên 2016 Khác
4. Nghị định số 38/2015/NĐ-CPngày 24/04/2015 về quản lý CTR và phế liệu Khác
5. Nguyễn Thế Chinh (2003), Giáo trình kinh tế và quản lý Môi trường, Nxb Thống Kê Hà nội Khác
6. Trương Thành Nam (2009), Bài giảng Kinh tế chất thải, Khoa Tài nguyên và Môi trường, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên Khác
7. Nguyễn Xuân Nguyên (2004), Công nghệ xử lý rác thải và CTR, Nxb Khoa học kỹ thuật Khác
8. Hoàng Đức Liên - Tống Ngọc Tuấn (2003), Kỹ thuật và thiết bị và thiết bị xử lý chất thải Bảo vệ Môi trường, Nxb Nông nghiệp Hà Nội Khác
9. Phạm Ngọc Dũng (chủ biên), Nguyễn Đức Quý, Nguyễn Văn Dung (2005), Giáo trình quản lí nguồn nước, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội Khác
10. Trần Hiếu Nhuệ, Ưng Quốc Dũng, Nguyễn Thị Kim Thái (2001), Quản lý CTR (tập 1), Nxb Xây dựng Hà Nội Khác
11. Trần Nhật Nguyên (2008), Công tác thu gom CTR sinh hoạt tại thành phố Hồ Chí Minh Khác
12. Trần Hiếu Nhuệ (2008), Quản lí CTR đô thị, Nxb Xây dựng, Hà Nội Khác
13. Lê Huỳnh Mai, Nguyễn Mai Phong, Xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường, kinh nghiệm quốc tế và những đề xuất với Việt Nam, Tạp chí Tài nguyên & Môi trường, kỳ 1 tháng 3/2009( số 5), trang 12 Khác
15. Wastes Management anh Research, Official Jouiranal of ISWA Number 4.6III. Internet Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w