1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đề tài xây dựng bài giảng trực tuyến cho học phần phương pháp học tập và nghiên cứu khoa học

62 35 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Xây dựng bài giảng trực tuyến cho học phần phương pháp học tập và nghiên cứu khoa học
Tác giả Trần Lê Nhật Hoàng
Trường học Đại học Đà Nẵng
Chuyên ngành Phương pháp học tập và nghiên cứu khoa học
Thể loại báo cáo tổng kết
Năm xuất bản 2020
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 62
Dung lượng 4,48 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài và tính cấp thiết của đề tài (11)
  • 2. Mục đích nghiên cứu (12)
  • 3. Phạm vi, đối tượng và phương pháp nghiên cứu (12)
  • 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài (12)
  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (14)
    • 1.1. Khái niệm E-Learning (14)
    • 1.2. Đặc điểm chung của E-Learning [5] (15)
    • 1.3. Hệ thống E-Learning bao gồm [5] (15)
    • 1.4. Ưu điểm của E-Learning (16)
    • 1.5. Một số hình thức E-Learning (18)
    • 1.6. Nhược điểm của học trực tuyến (18)
    • 1.7. Tiềm năng phát triển đào tạo theo mô hình E-Learning tại Việt Nam (20)
    • 1.8. Giải pháp phát triển mô hình E-Learning trong đào tạo đại học [9] (20)
  • CHƯƠNG 2. HỌC PHẦN SOẠN THẢO VÀ PHẦM MỀM HỖ TRỢ (24)
    • 2.1 Đề cương chi tiết học phần Phương pháp học tập và Nghiên cứu khoa học (24)
    • 2.2 Phần mềm MS PowerPoint (29)
    • 2.3 Phần mềm quay video Bandicam (30)
    • 2.4 Phần mềm zoom meeting [13] (32)
    • 2.5 Moodle LMS [16] (34)
  • CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ THỰC HIỆN BÀI GIẢNG TRỰC TUYẾN (37)
    • 3.1 Tạo tài khoản LMS cho sinh viên (37)
    • 3.2 Tài nguyên cho bài giảng (37)
    • 3.3 Hướng dẫn sử dụng và đưa bài giảng lên hệ thống LMS lên của Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật (39)
    • 3.4 Thực hiện mở lớp học và giảng dạy trên LMS (49)
    • 1. Kết luận (59)
    • 2. Kiến nghị (59)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (61)

Nội dung

Mục đích nghiên cứu

Xây dựng bài giảng trực tuyến cho học phần Phương pháp học tập và Nghiên cứu khoa học, sau đó đăng tải lên hệ thống LMS do đội ngũ kỹ thuật của trường phát triển Triển khai thử nghiệm phương pháp dạy và học này nhằm lan tỏa kiến thức đến toàn thể giảng viên và sinh viên.

Phạm vi, đối tượng và phương pháp nghiên cứu

Xây dựng bài giảng trong phạm vi đề cương chi tiết của học phần Phương pháp học tập và Nghiên cứu khoa học

Sử dụng các công cụ để thiết kế bài giảng, tìm hiểu và thực hiện hoàn chỉnh.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Ý nghĩa khoa học: phổ biến các công cụ tin học mới đến các giảng viên

3 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: Thực hiện giảng dạy trực tuyến, giảm thời gian lên lớp của giảng viên và sinh viên.

TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Khái niệm E-Learning

E-Learning là một thuật ngữ có nhiều quan điểm và cách hiểu khác nhau Elearning là một hình tức học ảo thông qua mạng internet kết nối với các trung tâm đào tạo có lưu trữ sẵn các bài giảng điện tử và một số phần mềm cần thiết cho phép học viên và người giảng dạy có thể trao đổi thông tin bài học với nhau và học viên có thể nhận yêu cầu cũng như các bài tập từ giảng viên Ngoài ra, giáo viên còn có thể truyền tải âm thanh và hình ảnh minh họa nội dung qua các băng thông rộng hoặc kết nối mạng Lan, mạng Wifi, WiMax,…[4] Chính vì thế, các cá nhân hay tổ chức đào tạo đều có thể thiết kế website trường học Tại đây, cho

5 phép học viên đăng ký khóa đào tạo, tham gia khóa học, nhận bài kiểm tra và tích hợp thêm tính năng thanh toán online

E-Learning nghĩa là việc học tập hay đào tạo được chuẩn bị, truyền tải hoặc quản lý sử dụng nhiều công cụ của công nghệ thông tin, truyền thông khác nhau và được thực hiện ở mức cục bộ hay toàn cục

Học tập được hỗ trợ qua công nghệ điện tử, bao gồm nhiều phương tiện như Internet, truyền hình, băng video, hệ thống giảng dạy thông minh và đào tạo dựa trên máy tính.

E-Learning là cách thức học mới qua mạng Internet, qua đó học viên có thể học mọi lúc, mọi nơi, học theo sở thích và học suốt đời.

Đặc điểm chung của E-Learning [5]

Dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông Cụ thể hơn là công nghệ mạng, kĩ thuật đồ họa, kĩ thuật mô phỏng, công nghệ tính toán

E-Learning mang lại hiệu quả vượt trội so với phương pháp học truyền thống nhờ vào tính tương tác cao và sử dụng đa phương tiện Điều này giúp người học dễ dàng trao đổi thông tin và tiếp cận nội dung học tập phù hợp với khả năng và sở thích cá nhân.

E-Learning sẽ trở thành xu thế tất yếu trong nền kinh tế tri thức Hiện nay, E-Learning đang thu hút được sự quan tâm đặc biệt của các nước trên thế giới Rất nhiều tổ chức, công ty hoạt động trong lĩnh vực E-Learning đã ra đời.

Hệ thống E-Learning bao gồm [5]

- Đầu tiên, e-Learning có hệ thống quản lý học tập (LMS - Learning Management System) giúp xây dựng các lớp học trực tuyến hiệu quả

An essential component of the e-Learning system is the Learning Content Management System (LCMS), which enables the creation and management of educational content.

- Ngoài ra e-Learning còn cung cấp các công cụ làm bài giảng (authoring tools) một cách sinh động, dễ sử dụng, và đầy đủ multimedia

E-Learning đã được chuẩn hóa toàn cầu, cho phép các bài giảng có thể trao đổi và chia sẻ giữa các trường học trên toàn thế giới, bao gồm cả Việt Nam.

Ưu điểm của E-Learning

Lớp học trực tuyến mang lại nhiều lợi ích, bao gồm việc giảm chi phí đi lại và tiết kiệm thời gian cũng như không gian học tập Việc thiết kế website cho trường học cũng tốn ít chi phí hơn so với xây dựng cơ sở vật chất truyền thống và không yêu cầu giấy phép xây dựng phức tạp Ngoài ra, các khóa học online còn có nhiều ưu điểm khác, giúp nâng cao trải nghiệm học tập cho người học.

Đào tạo linh hoạt mọi lúc, mọi nơi giúp người học tiếp cận kiến thức nhanh chóng và theo nhu cầu cá nhân Học viên có thể tham gia các khóa học trực tuyến từ bất kỳ địa điểm nào, như ở nhà, nơi làm việc hoặc các điểm có internet công cộng, vào thời gian phù hợp với lịch trình của mình.

Hệ thống E-learning giúp doanh nghiệp và trường học dễ dàng cập nhật bài học mới trong thời gian ngắn, cho phép học viên tiếp cận tài liệu nhanh chóng Điều này không chỉ giảm chi phí thuê địa điểm, giảng viên và in ấn mà còn đơn giản hóa quy trình đào tạo nhân viên mới Hơn nữa, doanh nghiệp có khả năng tùy chỉnh các tính năng và bài giảng mới khi cần thiết.

Tiết kiệm chi phí học tập là một lợi ích lớn, giúp học viên giảm đến 60% chi phí di chuyển và địa điểm học tập Học viên có thể dễ dàng đăng ký nhiều khóa học và thực hiện thanh toán trực tuyến cho các chi phí học tập.

Khóa học trực tuyến giúp tiết kiệm thời gian học tập hiệu quả, giảm từ 20 đến 40% thời gian so với phương pháp đào tạo truyền thống nhờ loại bỏ thời gian di chuyển và giảm thiểu sự phân tán trong quá trình học.

Học viên có sự linh hoạt trong việc lựa chọn website học trực tuyến với sự hỗ trợ từ giáo viên, cũng như tham gia các khóa học tương tác Họ có thể điều chỉnh tốc độ học tập theo khả năng cá nhân và nâng cao kiến thức thông qua tài liệu từ thư viện trực tuyến.

Tối ưu nội dung là yếu tố quan trọng khi thiết kế website dạy học trực tuyến, giúp cá nhân và tổ chức cung cấp các chương trình đào tạo với nhiều cấp độ khác nhau, từ đó tạo điều kiện cho học viên dễ dàng lựa chọn Bên cạnh đó, nội dung cần phải được truyền đạt một cách tối ưu và nhất quán để đạt hiệu quả cao trong việc giảng dạy.

Học trực tuyến mang lại sự tiện lợi cho học viên, cho phép họ dễ dàng tham gia khóa học và theo dõi kết quả cũng như tiến độ học tập Hệ thống quản lý học sinh giúp giáo viên nắm bắt thông tin về học viên, từ việc tham gia khóa học đến thời gian hoàn thành, qua đó đưa ra giải pháp hỗ trợ phát triển trong quá trình học Nhìn chung, đào tạo qua mạng mang lại lợi ích cho cả người học và giảng viên.

Giảng viên có thể tạo ra những bài giảng hấp dẫn nhờ vào sự phát triển không ngừng của công nghệ, kết hợp hình ảnh minh họa, âm thanh và các nhân vật hoạt hình để làm cho bài giảng trở nên sống động E-learning không chỉ cho phép người học nghe giảng mà còn xem những ví dụ trực quan và tương tác với bài học, từ đó nâng cao khả năng tiếp thu kiến thức Hơn nữa, giảng viên còn có thể quản lý học viên hiệu quả thông qua tính năng thiết kế website quản lý trường học.

Học viên có thể tiết kiệm chi phí học tập, chi phí đi lại và địa điểm nhờ vào hình thức học trực tuyến Bên cạnh đó, việc thanh toán học phí trở nên đơn giản hơn với tính năng thiết kế website hỗ trợ thanh toán online.

Hình 1.1: Học online và offline [7]

Một số hình thức E-Learning

Có một số hình thức đào tạo bằng E-learning, cụ thể như sau [5]:

- Đào tạo dựa trên công nghệ (TBT- Technology -Based Training)

- Đào tạo dựa trên máy tính (CBT -Computer- Based Training)

- Đào tạo dưạ trên Web (WBT – Web-Based Training)

- Đào tạo trực tuyến (Online Learning/Training)

- Đào tạo từ xa (Distance Learning).

Nhược điểm của học trực tuyến

Ngoài những ưu điểm ở trên về những tiện ích, thì hình thức đào tạo trực tuyến cũng xuất hiện những nhược điểm như sau:

- Học viên không có nhiều cơ hội học hỏi, tiếp xúc và trao đổi thông tin với bạn bè

Để nâng cao hiệu quả học tập trực tuyến cho học viên, nhà trường cần xây dựng một đội ngũ giáo viên và kỹ thuật viên có khả năng hướng dẫn chi tiết và rõ ràng.

Học trực tuyến không phải là lựa chọn phù hợp cho học viên lớn tuổi, đặc biệt khi tham gia các khóa học dài hạn, do vấn đề sức khỏe và khả năng sử dụng máy vi tính hạn chế.

Các tổ chức đào tạo trực tuyến về thiết kế website cổng thanh toán điện tử không cung cấp các tính năng cho phép học viên vay tiền, hỗ trợ học phí hay các chính sách giúp đỡ sinh viên có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, như những gì mà các trường Đại học truyền thống thực hiện.

- Môi trường học thiếu sự tương tác sẽ không kích thích được sự chủ động và sáng tạo của sinh viên

Học trực tuyến qua mạng có thể làm giảm khả năng truyền đạt nhiệt huyết và đam mê của giảng viên đến sinh viên, do thiếu sự tương tác và sự tham gia tích cực trong quá trình xây dựng bài học.

Một số giảng viên gặp khó khăn trong việc sử dụng internet lâu dài và không thể tập trung trước màn hình máy tính, dẫn đến việc gia tăng khối lượng công việc và áp lực cho họ.

- Có thể làm nảy sinh ra các vấn đề liên quan đến an ninh mạng cũng như các vấn đề về sở hữu trí tuệ

Nhược điểm chính của hình thức học online là sự thiếu tương tác trực tiếp giữa học viên và giảng viên Trong phương pháp học truyền thống, học viên có thể đặt câu hỏi ngay lập tức và nhận được phản hồi từ giảng viên, trong khi với E-learning, họ phải thực hiện các thao tác bên lề như gọi điện, gửi tin nhắn hoặc email để được hỗ trợ Mặc dù một số nền tảng học trực tuyến cung cấp tính năng trò chuyện trực tiếp, nhưng vẫn không thể so sánh với sự sinh động của phương pháp truyền thống Điều này có thể khiến học viên ngại hỏi và dẫn đến việc lỗ hổng kiến thức không được lấp đầy, làm cho việc hiểu bài học trở nên khó khăn hơn Thêm vào đó, phương pháp học online cũng gặp phải vấn đề về tính bảo mật.

Bởi nhiều người có thể đăng nhập vào hệ thống cùng một lúc, tạo ra nguy cơ bị đánh cắp tài liệu đào tạo nội bộ [6].

Tiềm năng phát triển đào tạo theo mô hình E-Learning tại Việt Nam

Mô hình E-Learning đang trở nên phổ biến trên toàn cầu, với gần 90% trường đại học ở Singapore và hơn 80% ở Mỹ áp dụng phương pháp này Tại Hàn Quốc, E-Learning được sử dụng để tăng tính linh hoạt và công bằng trong giáo dục, đồng thời giảm chi phí dạy kèm Việt Nam, với 65,9% dân số sử dụng internet, đang nhanh chóng bắt kịp xu hướng công nghệ toàn cầu, mở ra triển vọng tươi sáng cho đào tạo trực tuyến Giáo dục là một trong những lĩnh vực được ưu tiên hàng đầu tại Việt Nam, với nguồn đầu tư cao nhằm nâng cao chất lượng trong tương lai Để thực hiện mục tiêu này, Việt Nam đã quyết định tích hợp công nghệ thông tin vào mọi cấp độ giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học và trang bị cho thế hệ trẻ các kỹ năng cần thiết cho kỷ nguyên thông tin Bộ Giáo dục và Đào tạo đang hợp tác với các doanh nghiệp để triển khai E-Learning và thi trực tuyến.

Giải pháp phát triển mô hình E-Learning trong đào tạo đại học [9]

Để thích ứng với xu thế CMCN 4.0, cần đổi mới cơ chế và chính sách đối với các trường đại học, tăng cường tự chủ trong đào tạo và quản trị Bộ GD&ĐT và các trường đại học nên xác định E-learning là một chiến lược quan trọng trong giáo dục, hướng tới xây dựng xã hội học tập Việc triển khai, tuyên truyền và nhân rộng E-learning không chỉ cần thiết trong ngành giáo dục mà còn phải mở rộng ra toàn xã hội.

Cần hoàn thiện các cơ chế, chính sách và hệ thống pháp luật về E-learning để phù hợp với thực tiễn, nhằm hỗ trợ hiệu quả cho đội ngũ giáo viên, sinh viên và các trường đại học.

Để nâng cao chất lượng đào tạo, cần có sự tham gia của 11 học viên, người lao động và doanh nghiệp Đồng thời, việc hoàn thiện các cơ chế chính sách liên quan đến phân bổ và sử dụng tài chính trong lĩnh vực giáo dục là vô cùng quan trọng.

Cần hoàn thiện văn bản quản lý và hướng dẫn sử dụng hệ thống E-learning, đồng thời tổ chức các buổi tập huấn cụ thể cho từng đối tượng như cán bộ quản lý giáo dục, quản trị hệ thống, giảng viên và sinh viên để nâng cao hiểu biết về hệ thống E-learning.

Giảng viên đóng vai trò quan trọng trong việc triển khai E-learning, không chỉ cần hiểu biết về các phương pháp học tập mới mà còn phải chủ động trong việc soạn thảo bài giảng điện tử, case study và bài tập để hỗ trợ giảng dạy và tự học của người học.

Để đáp ứng yêu cầu dạy học hiện đại, cần đầu tư vào trang thiết bị, hỗ trợ kinh phí, và đào tạo đội ngũ giảng viên Họ cần được trang bị phương pháp, kỹ năng và khả năng ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy Ngoài ra, việc thiết kế bài giảng điện tử chất lượng cao và sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại cũng rất quan trọng Cuối cùng, giảng viên cần phát triển năng lực tự học và tự nghiên cứu khoa học.

Cần nâng cao cả số lượng và chất lượng đội ngũ quản trị E-learning, đặc biệt là bồi dưỡng trình độ cho các quản trị viên Họ không chỉ cần vận hành hiệu quả và xử lý kịp thời các sự cố mà còn phải xây dựng chiến lược dài hạn để phát triển và mở rộng quy mô, ứng dụng hệ thống E-learning trong giảng dạy, học tập và quản lý giáo dục.

Trong kỷ nguyên 4.0, đào tạo cần chuyển mình mạnh mẽ với người học làm trung tâm, tối ưu hóa công nghệ thông tin trong thiết kế và truyền đạt bài giảng Đồng thời, cần đổi mới hình thức và phương pháp thi, kiểm tra để phù hợp với năng lực làm việc và khả năng sáng tạo của sinh viên.

Nhà nước và các trường đại học cần đầu tư vào cơ sở kỹ thuật hiện đại và đồng bộ để đáp ứng yêu cầu của CMCN 4.0, bao gồm đường truyền Internet tốc độ cao, điện toán đám mây, máy tính, mạng nội bộ, phần mềm trí tuệ nhân tạo, và các công cụ hỗ trợ E-learning Cần đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng và công nghệ trong giảng dạy, đồng thời áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý đào tạo Hướng dẫn việc Online hóa trong giáo dục, bao gồm cả dạy học và quản lý, sẽ hỗ trợ cho giảng viên và sinh viên trong quá trình học tập và làm việc.

Các đơn vị giảng dạy cần đầu tư thời gian và tâm huyết vào việc xây dựng hệ thống bài giảng điện tử chất lượng cao Điều này bao gồm việc tạo điều kiện cho giảng viên biên soạn học liệu, cung cấp bài giảng mẫu từ các giáo sư, tiến sỹ và chuyên gia hàng đầu Ngoài ra, tổ chức các cuộc thi thiết kế bài giảng điện tử và chia sẻ kinh nghiệm về E-learning với các cơ sở đào tạo uy tín trong và ngoài nước cũng rất quan trọng Việc lắng nghe phản hồi của người học liên tục sẽ giúp hoàn thiện bài giảng, từ đó nâng cao chất lượng giảng dạy một cách tích cực.

Giải pháp kết hợp giữa E-learning và giảng dạy truyền thống là cần thiết để nâng cao hiệu quả học tập Học viên có thể thực hiện tất cả các hoạt động học tập trực tuyến, cảm nhận như đang tham gia vào một khóa học thực sự Việc phối hợp song song giữa hai hình thức này giúp tối ưu hóa trải nghiệm học tập và đáp ứng nhu cầu của người học.

Ngoài giờ thực hành, sinh viên cần đến phòng thí nghiệm để trải nghiệm thực tế công việc Bên cạnh đó, họ cũng có cơ hội gặp gỡ giảng viên trong một số buổi thảo luận.

13 trao đổi và giải quyết một số vấn đề nhằm mục đích rèn luyện kỹ năng giao tiếp xã hội

Vào thứ sáu, việc xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa các trường đại học và doanh nghiệp là rất quan trọng Cần thúc đẩy hình thành các cơ sở đào tạo trong doanh nghiệp để tối ưu hóa việc chia sẻ nguồn lực chung như cơ sở vật chất, tài chính và nhân lực Điều này giúp rút ngắn thời gian chuyển giao kiến thức và kỹ năng vào thực tiễn cuộc sống.

Tạo ra một môi trường pháp lý và xã hội thuận lợi sẽ khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài mở các trường đại học chất lượng cao tại Việt Nam, bao gồm cả hình thức truyền thống và trực tuyến.

Thứ bảy, các trường đại học không muốn hay không tự tổ chức vận hành

E-learning thì có thể hợp tác, thuê ngoài dịch vụ (outsourcing) với các đơn vị công nghệ E-learning chuyên nghiệp (trong nước, ví dụ như TOPICA hay nước ngoài) cũng là mô hình khả thành công hiện nay.

HỌC PHẦN SOẠN THẢO VÀ PHẦM MỀM HỖ TRỢ

Đề cương chi tiết học phần Phương pháp học tập và Nghiên cứu khoa học

• Tên học phần : Phương pháp học tập và nghiên cứu khoa học

• Các học phần tiên quyết: Không có

• Các học phần kế tiếp: Không có

Môn học này trang bị cho sinh viên kiến thức và kỹ năng tự học suốt đời, giúp họ lập kế hoạch học tập hiệu quả Sinh viên sẽ được hướng dẫn cách tổ chức việc học một cách có hệ thống, từ đó nâng cao nhận thức về phương pháp học phù hợp với bản thân Đồng thời, việc gắn kết học tập với nghiên cứu khoa học sẽ hình thành niềm đam mê nghiên cứu không chỉ trong thời gian học mà còn trong sự nghiệp sau này.

Chương trình học cung cấp cho sinh viên kiến thức hệ thống về phương pháp học tập hiệu quả tại bậc đại học, đồng thời giúp họ có những nhận thức cơ bản về nghiên cứu khoa học.

+ Kỹ năng: học phần giúp người học trang bị một số kỹ năng:

* Hình thành kỹ năng học có hiệu quả và tự học suốt đời;

* Kết hợp học tập với nghiên cứu khoa học;

* Trang bị năng lực tự nghiên cứu khoa học khi đang học và sau khi tốt nghiệp đại học

* Hình thành thói quen học tập tích cực, chủ động, có kế hoạch và nhu cầu tự học suốt đời;

* Hình thành lòng say mê, ham muốn nghiên cứu khoa học

• Kết quả sau khi hoàn thành học phần:

Sau khi học xong phần, người học có khả năng:

+ Có được phương pháp học tập hiệu quả ở bậc đại học và khả năng tự học sau khi tốt nghiệp;

+ Viết được đề cương nghiên cứu khoa học cơ bản và tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học

+ Sách, giáo trình chính: o Học và dạy cách học, Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Kỳ, Lê Khách

Bằng, Vũ Văn Tảo, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm, 2004, có sẵn tại thư viện Đại học Sư phạm và Trung Tâm TTTL Đại học Đà Nẵng Ngoài ra, cuốn "Phương pháp luận nghiên cứu khoa học" của Vũ Cao Đàm, Nhà xuất bản Giáo dục, 1997, cũng là tài liệu quan trọng trong lĩnh vực này.

+ Sách, giáo trình tham khảo o Quá trình dạy - tự học, Nguyễn Cảnh Toàn, Nhà xuất bản Giáo dục,

1997; o Học khôn ngoan để dẫn đầu, Olav Schewe, Nhà xuất bản Thế giới,

• Kiểm tra đánh giá học phần:

+ Tham gia học tập trên lớp 10%

+ Thi kết thúc học phần 50%

+ Các điểm thành phần khác 10%

Bảng 2.1 Nội dung chi tiết học phần

Chương Nôi dung giảng dạy

Chương 1: Lý thuyết về học tập

1.1 Khái niệm 1.2 Lĩnh vực học

1.4 Khái niệm về hoạt động học

2.1 Đại cương về cách học

2.1.1 Khái niệm về cách học

2.1.2 Vài nét về cách học qua các thời đại

2.2.1 Phương pháp đọc sách và ghi chép

2.2.3 Phương pháp nghe giảng 2.2.4 Phương pháp nhớ

2.2.5 Học trong sự tập trung tư tưởng cao độ 2.2.6 Phương pháp sử dụng từ điển

Chương 3: Học một cách hiệu quả 3.1 Học tập ở bậc đại học

3.2 Chuẩn bị cho kỳ thi

3.4 Tinh thần và thái độ

Chương 4: Cơ sở lý luận về khoa học và nghiên cứu khoa học

4.1.3 Sự hình thành và phát triển của bộ môn khoa học

4.2.2 Các đặc trưng của nghiên cứu khoa học

4.2.3 Những yêu cầu đối với người nghiên cứu khoa học

4.2.4 Các loại hình nghiên cứu khoa học

Chương 5: Qui trình nghiên cứu khoa học

5.1 Logic của nghiên cứu khoa học

5.1.1 Logic của nghiên cứu khoa học

5.1.2 Cấu trúc lôgic của nghiên cứu khoa học

5.2 Trình tự của logic của nghiên cứu khoa học

5.2.1 Phát hiện vấn đề 5.2.2 Xây dựng giả thuyết 5.2.3 Kiểm chứng giả thuyết 5.2.4 Lựa chọn giải pháp tối ưu 5.3 Trình tự thực hiện đề tài khoa học

5.3.2 Giai đoạn triển khai nghiên cứu

5.3.3 Giai đoạn viết công trình nghiên cứu

Chương 6: Đề tài nghiên cứu và soạn đề cương nghiên cứu

6.1 Đề tài nghiên cứu khoa học

6.1.1 Khái niệm về đề tài nghiên cứu khoa học

6.1.2 Phương pháp phát hiện đề tài nghiên cứu khoa học

6.1.3 Đặc điểm của đề tài nghiên cứu khoa học

6.1.4 Tựa đề tài nghiên cứu

6.2 Đề cương nghiên cứu khoa học

6.2.1 Lý do chọn đề tài

6.2.2 Mục tiêu nhiệm vụ nghiên cứu

6.2.3 Khách thể và đối tượng nghiên cứu

6.2.6 Dàn ý nội dung nghiên cứu

Chương 7: Công bố và trình bày các kết quả nghiên cứu khoa học

7.2 Các loại kết quả nghiên cứu

Phần mềm MS PowerPoint

Microsoft PowerPoint, hay còn gọi là PowerPoint, là phần mềm trình chiếu do Microsoft phát triển và là một phần của bộ ứng dụng văn phòng Microsoft Office Phần mềm này có thể được cài đặt và sử dụng trên cả hệ điều hành Windows và Mac OS X, đồng thời phiên bản cho Windows cũng hỗ trợ các máy tính chạy hệ điều hành Linux PowerPoint cho phép người dùng tạo ra từ những trình chiếu cơ bản đến các bản trình bày phức tạp.

Vài nét đặc trưng của PowerPoint:

- Kết quả hiển thị theo cấu trúc màn hình trình chiều

- Giao diện và công cụ rất thân thiện, dễ dùng và linh hoạt

- Các công cụ cơ bản về MS PowerPoint, như: Text, Drawing, Picture, Char, định dạng đối tượng hoàn toàn như trong Word, Excel

- Các tài nguyên dùng chung của nhóm MS Office

- Việc Chuyển đổi từ Văn bản của Word sang MS PowerPoint rất dễ dàng

Do vậy, việc nắm vững Word sẽ hỗ trợ bạn rất nhiều, giúp bạn dễ dàng tiếp cận với PP chỉ trong thời gian ngắn

Hệ thống hiệu ứng phong phú cho phép tạo ra nhiều cấu trúc khác nhau và có khả năng lập trình để phát triển các đối tượng Với khả năng nhúng ứng dụng và liên kết mạnh mẽ, người dùng dễ dàng tạo ra các tệp đa dạng và linh hoạt.

- Thủ tục lưu cất thông minh, hỗ trợ chuyển đổi đuôi file, và đóng gói sản phẩm lên một thư mục hoặc trên đĩa CD [11]

Trong việc biên soạn bài giảng trực tuyến, phần mềm MS PowerPoint đóng vai trò quan trọng, đặc biệt trong học phần Phương pháp học tập và Nghiên cứu khoa học Học phần này yêu cầu sự tương tác và thảo luận giữa giảng viên và sinh viên, cũng như giữa các nhóm sinh viên, nhằm nâng cao hiệu quả học tập.

Hình 2.1: Phần mềm Microsoft PowerPoint

Phần mềm quay video Bandicam

Bandicam là ứng dụng ghi hình chất lượng cao cho Windows, cho phép người dùng chụp bất kỳ đối tượng nào trên màn hình máy tính Ứng dụng này có khả năng ghi lại một khu vực cụ thể hoặc quá trình chơi game nhờ vào công nghệ đồ họa DirectX/OpenGL/Vulkan Bandicam là công cụ lý tưởng cho những ai muốn tạo video hướng dẫn, chụp ảnh hoặc ghi âm cuộc gọi trên máy tính một cách tiện lợi.

Hình 2.2: Phần mềm quay video Bandicam

Bandicam sử dụng codec H.264 của Nvidia, cho phép nén tệp với kích thước nhỏ hơn mà vẫn giữ được chất lượng video gốc Phần mềm này hỗ trợ ghi lại video trò chơi và phiên chơi sử dụng công nghệ đồ họa DirectX/OpenGL ở chế độ HD toàn màn hình, loại bỏ viền cửa sổ một cách mượt mà Với giao diện thân thiện, Bandicam cung cấp tính năng chụp màn hình, ghi video và âm thanh, cùng các chức năng ghi âm thiết bị, giúp các nhà làm phim tự do, biên tập video và Youtuber dễ dàng ghi lại cảnh quay chất lượng cao Đây là công cụ lý tưởng cho việc quay hướng dẫn trên màn hình máy tính và sản xuất video cho các bài học trực tuyến.

Phần mềm zoom meeting [13]

Zoom Video Communications, có trụ sở tại San Jose, California, là một công ty hàng đầu trong lĩnh vực dịch vụ hội nghị từ xa tại Mỹ Công ty cung cấp các giải pháp hội nghị video, họp trực tuyến, trò chuyện và làm việc trên thiết bị di động Phần mềm Zoom đã trở thành một trong những lựa chọn phổ biến nhất cho họp từ xa, nổi bật với độ tin cậy và tính dễ sử dụng, đặc biệt khi so sánh với các đối thủ cạnh tranh khác.

Phần mềm Zoom Meeting là giải pháp hội nghị truyền hình dựa trên đám mây, cho phép doanh nghiệp và tổ chức tổ chức các cuộc họp trực tuyến dễ dàng từ bất kỳ đâu, bao gồm cả thiết bị di động như smartphone và tablet.

Zoom là nền tảng hội nghị truyền hình và học trực tuyến đơn giản, dễ sử dụng, hỗ trợ thảo luận nhóm hiệu quả Hệ thống cung cấp chất lượng hình ảnh, âm thanh và chia sẻ màn hình tốt nhất trên các hệ điều hành Windows, Mac, iOS và Android.

Các ưu điểm của phần mềm Zoom [15]:

- Chất lượng cuộc hội thoại tốt, ổn định

- Hỗ trợ các cuộc họp video trực tuyến, tin nhắn nhanh hoặc chia sẻ màn hình

- Phần mềm họp trực tuyến Zoom Cloud Meetings có thể kết bạn, mời bạn bè sử dụng thông qua Email

- Phần mềm họp trực tuyến Zoom Cloud Meetings có thể làm việc thông qua WiFi, 4G / LTE, và mạng 3G

- Hỗ trợ đa nền tảng, giao diện đơn giản, dễ sử dụng

Trong bối cảnh đại dịch Covid-19, việc sử dụng Zoom cho các cuộc họp và học tập trực tuyến đã gia tăng đáng kể Cụ thể, vào năm 2020, tỉ lệ sử dụng Zoom đã tăng 67% từ đầu năm đến giữa tháng 3, khi các trường học và công ty chuyển sang làm việc từ xa để ứng phó với tình hình khẩn cấp do virus corona 2019-20.

Trong bối cảnh đại dịch COVID-19, hàng ngàn tổ chức giáo dục đã chuyển sang hình thức học trực tuyến qua Zoom Nhiều công ty đã cung cấp dịch vụ miễn phí cho các trường K-12 ở nhiều quốc gia Chỉ trong một ngày, ứng dụng Zoom đã được tải xuống 343.000 lần, trong đó khoảng 18% lượt tải đến từ Hoa Kỳ Đến những tháng đầu năm, Zoom đã thu hút hơn 2,22 triệu người dùng.

Năm 2020, số lượng người dùng Zoom tăng mạnh so với năm 2019, với cổ phiếu đạt 160,98 USD vào tháng 3, tăng 263% so với giá ban đầu Công ty ghi nhận số người dùng trung bình hàng ngày tăng từ 10 triệu vào tháng 12 năm 2019 lên khoảng 200 triệu vào tháng 3 năm 2020 Tại Việt Nam, trong thời gian nghỉ học do dịch COVID-19, hiện tượng zoombombing đã xuất hiện khi nhiều giáo viên và trường học sử dụng Zoom để dạy học trực tuyến.

Moodle LMS [16]

Moodle là một hệ thống quản lý học tập mã nguồn mở, cho phép tạo các khóa học trực tuyến trên Internet và các website học tập Được sáng lập vào năm 1999 bởi Martin Dougiamas, Moodle (viết tắt của Modular Object-Oriented Dynamic Learning Environment) hiện nay vẫn đang được phát triển và duy trì bởi ông, mang lại nhiều tiện ích cho người dùng.

Moodle LMS là hệ thống quản lý học tập hiệu quả, phổ biến toàn cầu với mã nguồn mở, linh hoạt và miễn phí Việc tải xuống và sử dụng Moodle rất đơn giản, giúp người dùng từ cá nhân đến tổ chức dễ dàng tiếp cận Ngày nay, Moodle không chỉ phục vụ trong lĩnh vực giáo dục mà còn được áp dụng bởi doanh nghiệp, tập đoàn, bệnh viện và tổ chức phi lợi nhuận cho việc học trực tuyến, đào tạo và cải tiến quy trình kinh doanh.

Moodle, một mã nguồn mở PHP, đã được phát triển từ năm 2002 và hiện nay vẫn được sử dụng rộng rãi Nền tảng này cung cấp cho các nhà giáo dục công nghệ hỗ trợ học tập trực tuyến cá nhân, đồng thời thúc đẩy sự tương tác và cộng tác Với Moodle, việc tạo ra các khóa học trực tuyến đa dạng và phù hợp với mục tiêu học tập của từng cá nhân trở nên dễ dàng hơn Các tổ chức cũng có thể sử dụng Moodle để thiết kế website học trực tuyến cho trung tâm, giúp quản lý học tập hiệu quả hơn so với phương pháp thủ công.

Moodle được thiết kế theo dạng phân đoạn, cho phép mở rộng dễ dàng thông qua việc thêm các thành phần phụ Cấu trúc cơ bản của Moodle hỗ trợ nhiều loại thành phần phụ khác nhau.

• Các trường dữ liệu (dùng cho các hoạt động liên quan đến cơ sở dữ liệu)

Mã nguồn mở hiện nay rất đa dạng, với mỗi loại phục vụ cho nhu cầu và mục đích khác nhau Trong số đó, Moodle nổi bật với nhiều ưu điểm, thu hút hơn 68 triệu người dùng toàn cầu Chất lượng và khả năng đáp ứng của Moodle được chứng minh qua sự phổ biến của nó trong cộng đồng người dùng.

Moodle mang đến giao diện thân thiện, đơn giản và dễ sử dụng, phù hợp với nhu cầu của mọi đối tượng người dùng Nhờ đó, quá trình sử dụng trở nên hiệu quả và thuận tiện hơn, đáp ứng tốt hơn yêu cầu thực tế của từng cá nhân.

Moodle là nền tảng học tập nổi bật, được thiết kế đặc biệt cho lĩnh vực giáo dục, giúp giáo viên dễ dàng sử dụng nhờ giao diện trực quan Người dùng chỉ cần một thời gian ngắn để làm quen và có thể sử dụng thành thạo Giáo viên có khả năng tự cài đặt và nâng cấp Moodle, làm cho nền tảng này linh hoạt và phù hợp với nhiều cấp học và hình thức đào tạo, bao gồm giáo dục phổ thông, đại học, cao đẳng, không chính quy, cũng như trong các tổ chức và công ty.

Moodle cho phép người dùng tùy chỉnh giao diện một cách linh hoạt nhờ vào thiết kế dựa trên module, cho phép sử dụng các theme có sẵn hoặc tạo ra một theme mới riêng biệt.

- Tài liệu hỗ trợ của Moodle rất đồ sộ và chi tiết, khác hẳn với nhiều dự án mã nguồn mở khác

Moodle là một nền tảng mã nguồn mở hoàn toàn miễn phí, giúp tiết kiệm chi phí cho người dùng Điều này làm cho Moodle trở thành lựa chọn lý tưởng cho mọi đối tượng.

Moodle, với những ưu điểm nổi bật như khả năng phục vụ nhu cầu người dùng hiệu quả, tính tiện lợi tối đa và tiết kiệm chi phí, ngày càng được ưa chuộng và trở thành lựa chọn hàng đầu trong lĩnh vực mã nguồn mở.

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật, Đại học Đà Nẵng đã phát triển một môi trường học tập trực tuyến riêng biệt tại địa chỉ http://lms.ute.udn.vn/ nhằm hỗ trợ giảng viên và sinh viên trong quá trình dạy và học.

Hình 2.4: Hệ thống LMS của trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật

KẾT QUẢ THỰC HIỆN BÀI GIẢNG TRỰC TUYẾN

Tạo tài khoản LMS cho sinh viên

Do tình hình dịch bệnh Covid-19, sinh viên không thể đến trường sau kỳ nghỉ Tết Vì vậy, thông tin và thông báo cho sinh viên được thực hiện qua trang đào tạo của nhà trường Giảng viên sẽ thông báo và thu thập thông tin sinh viên theo mẫu của đội ngũ kỹ thuật Sau đó, đội ngũ kỹ thuật sẽ tạo tài khoản cho sinh viên, giúp họ truy cập vào trang LMS để lấy tài liệu, trao đổi và thực hiện bài tập tại nhà.

Tài nguyên cho bài giảng

Để thực hiện việc giảng dạy một cách hiệu quả, đầu tiên phải soạn bài giảng trong

Bài giảng về Phương pháp học tập và Nghiên cứu khoa học trong MS PowerPoint bao gồm 7 chương, kèm theo các câu hỏi thảo luận cho từng chương nhằm hỗ trợ quá trình học tập hiệu quả.

Hình 3.1: Soạn bài giảng trên MS Power Point

Hình 3.2: Soạn câu hỏi thảo luận

Hướng dẫn sử dụng và đưa bài giảng lên hệ thống LMS lên của Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật đã phát triển hệ thống LMS nhằm hỗ trợ giảng dạy trực tuyến cho sinh viên Để truy cập vào hệ thống, người dùng cần vào địa chỉ http://lms.ute.udn.vn/.

Để đăng nhập vào hệ thống, hãy nhấp vào nút "Log in" ở góc trên bên phải (trong vòng tròn đỏ) và sử dụng tài khoản đã được đội ngũ kỹ thuật tạo sẵn cho từng giảng viên.

Hình 3 3 : Đăng nhập vào hệ thống

Nhập tài khoản đã được cung cấp để vào hệ thống để thực hiện các thao tác (vòng tròn xanh)

Hình 3.4 : Nhập tài khoản vào hệ thống

Sau khi đăng nhập vào hệ thống, chúng ta sẽ vào trang giao diện chính như Hình 3.5

Hình 3.5 : Giao diện chính sau khi đăng nhập Tiếp theo lựa chọn khoa và học kì mình muốn mở khóa học để khởi tạo khóa học mới

Hình 3.6: Lựa chọn khoa và học kì

Hình 3.7: Thêm khóa học mới Sau đó nhập thông tin môn học:

- Tên đầy đủ: tên học phần giảng dạy online

- Tên rút gọn: Thường mã lớp học phần

- Ngày bắt đầu khóa học: Ngày môn học bắt đầu diễn ra

- Mã số ID Khóa học: trùng mã lớp học phần

Hình 3.8: Nhập thông tin khóa học

Khóa học này cung cấp một cái nhìn tổng quan về nội dung học phần, giúp sinh viên dễ dàng nắm bắt thông tin cần thiết Bạn có thể tải lên file mô tả chi tiết môn học để hỗ trợ sinh viên trong quá trình học tập.

Hình 3.9: Mô tả về khóa học

Sau khi tạo các học phần của mình, mỗi lần đăng nhập vào tài khoản của mình sẽ xuất hiện các khóa học mình đã khởi tạo

Hình 3.10: Các học phần đã khởi tạo

Sau khi đã khởi tạo các học phần, trong quá trình làm việc có thể thay đổi thêm vào hoặc xóa các nội dung không còn phù hợp.

Hình 3.11: Chỉnh sửa học phần

Khi khởi tạo học phần, các chủ đề thường theo định dạng sẵn, vì vậy cần sửa chửa lại cho phù hợp với nội dung của học phần

Hình 3.12: Sửa chữa, đặt tên chủ đề cho phù hợp với học phần

Khóa học có thể bao gồm nhiều nội dung trong một chủ đề, cho phép người dùng dễ dàng thêm nội dung mới vào chủ đề đó, như thể hiện trong Hình 3.13.

Để giảng dạy hiệu quả, cần đưa tài nguyên khóa học lên hệ thống để sinh viên dễ dàng tiếp cận và sử dụng Khi nhấp vào "thêm hoạt động tài nguyên", người dùng sẽ thấy danh sách các loại nội dung có thể thêm vào khóa học.

Hình 3.14: Các kiểu nội dung có thể thêm vào trong chủ đề của học phần

Khi chọn thêm một file, thường là bài giảng hoặc giáo trình liên quan đến chủ đề của học phần, chúng ta sẽ thấy giao diện như sau.

Hình 3.15: Thêm file vào chủ đề của học phần

Bài tập cũng được đưa lên hệ thống một cách tương tự nhưng sau khi clic vào “ thêm hoạt động hoặc tài nguyên”, ta chọn “Assignment”

Hình 3.16: Chọn đưa bài tập lên hệ thống

Tại đây, giảng viên có thể giới hạn thời gian nộp bài và lựa chọn kiểu file nộp bài bắt buộc cho sinh viên thực hiện

Hình 3 17: Thời gian nộp bài và kiểu file được chấp nhận

Lưu ý rằng kích thước tối đa cho mỗi file nội dung tải lên hệ thống không được vượt quá 40MB, nhưng file có thể được định dạng dưới nhiều loại khác nhau.

Hình 3.18: Nội dung học phần trên hệ thống LMS (1)

Hình 3 19: Nội dung khóa học lên hệ thống LMS (2)

Hình 3.20: Nội dung khóa học trên hệ thống LMS (3)

Hình 3.21: Nội dung khóa học trên hệ thống LMS (4)

Thực hiện mở lớp học và giảng dạy trên LMS

Sau khi khởi tạo học phần trên hệ thống LMS và sinh viên đã có tài khoản, giảng viên hoặc đội ngũ kỹ thuật có thể thêm sinh viên vào khóa học Họ cũng có khả năng bổ nhiệm vai trò cho người học hoặc rút người học ra khỏi lớp học phần.

Hình 3.22: Danh sách học viên đăng kí học phần

Hình 3.23: Thêm sinh viên vào khóa học đã khởi tạo

Sau khi tham gia khóa học, sinh viên có thể truy cập tài liệu, bài tập và giao lưu với giảng viên cùng các bạn học Để thuận tiện cho việc giảng dạy và trao đổi, giảng viên tạo nhóm Zalo và nhóm email cho học viên Lớp học được tổ chức qua phần mềm Zoom; trước giờ học, giảng viên sẽ khởi tạo lớp trên Zoom và gửi mã lớp cùng mật khẩu qua nhóm Zalo và email để sinh viên có thể tham gia.

Sau khi hoàn thành các chương học, sinh viên cần tải các câu hỏi thảo luận về và thực hiện để nộp cho giảng viên qua hệ thống Giảng viên có khả năng theo dõi tình trạng nộp bài của sinh viên, biết ai đã nộp và ai chưa.

Hình 3.27: Theo dõi trạng thái nộp bài của sinh viên

Giảng viên có thể tải các bài tập sinh viên đã nộp trên hệ thống về máy tính để chấm và cho điểm

Hình 3.28: Tải bài tập sinh viên đã nộp

Sau khi hoàn tất việc chấm bài tập, giảng viên sẽ nhập điểm trực tiếp vào hệ thống cho từng bài kiểm tra cũng như điểm tổng kết Điều này cho phép giảng viên dễ dàng truy xuất báo cáo tổng kết cho toàn bộ học phần.

Hình 3.29: Cho điểm từng bài kiểm tra

Hình 3.30: Xem báo cáo toàn học phần

Để nâng cao hiệu quả giảng dạy trực tuyến và khuyến khích sinh viên trao đổi, giảng viên tổ chức thuyết trình tại lớp cho phần Nghiên cứu khoa học, giúp sinh viên có cơ hội học hỏi lẫn nhau.

Hình 3.32: Thuyết trình đề tài nghiên cứu khoa học (1)

Hình 3.33: Thuyết trình đề tài nghiên cứu khoa học (2)

Hình 3.34: Thuyết trình đề tài nghiên cứu khoa học (3)

Hình 3.35: Thuyết trình đề tài nghiên cứu khoa học (4)

Tác giả đã trình bày chi tiết về việc tạo và đưa bài giảng lên hệ thống LMS, đồng thời thực hành giảng dạy cho sinh viên Bên cạnh đó, tác giả còn kết hợp giảng dạy online với thuyết trình thực tế, nhằm nâng cao khả năng hiểu bài và tạo điều kiện cho sinh viên trao đổi, khuyến khích tinh thần học tập và cải thiện chất lượng dạy và học.

Kết luận

Sau quá trình thực hiện bài giảng và giảng dạy trong thời gian nghỉ dịch Covid 19, tác giả rút ra một số kết luận như sau:

Có thể triển khai dạy trực tuyến học phần Phương pháp học tập và Nghiên cứu khoa học qua hệ thống http://lms.ute.udn.vn của trường Đại học.

Việc lan tỏa đến toàn thể giảng viên để thực hiện bài giảng trực tuyến sẽ nâng cao hiệu quả dạy và học, giúp sinh viên tiếp cận bài học một cách nhanh chóng và thuận tiện hơn.

Với sự tiến bộ của công nghệ hiện nay, nhiều công cụ hỗ trợ đã được phát triển để nâng cao hiệu quả giảng dạy trực tuyến và tăng cường sự tương tác giữa giảng viên và học viên.

Kiến nghị

Qua quá trình dạy học trực tuyến và tương tác với sinh viên, tác giả đã nhận diện một số vấn đề cần cải thiện nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy trực tuyến.

Việc đăng ký học trực tuyến của sinh viên hiện chưa đồng bộ, do nhiều sinh viên không theo dõi thông báo từ giảng viên và chỉ biết thông tin qua bạn bè, dẫn đến tỷ lệ tham gia lớp học thấp Để cải thiện tình hình, tất cả sinh viên cần có một hệ thống email chung, nơi mọi thông báo quan trọng từ trường được gửi, nhằm nâng cao khả năng nắm bắt thông tin, không chỉ cho việc học trực tuyến mà còn cho các thông báo khác từ trường.

Sinh viên thường gặp khó khăn khi truy cập vào hệ thống LMS của trường do lượng truy cập đồng thời quá đông và nhiều học phần trực tuyến diễn ra cùng lúc Hơn nữa, dung lượng file tải lên hệ thống còn hạn chế Do đó, cần thiết phải đầu tư thêm vào cơ sở hạ tầng để cải thiện trải nghiệm học tập trực tuyến.

Sinh viên hiện nay vẫn còn thờ ơ với hình thức học trực tuyến, thường học một cách đối phó với giảng viên Do đó, việc hoàn thiện cơ sở pháp lý để công nhận giảng dạy trực tuyến là cần thiết, giúp sinh viên cảm thấy yên tâm hơn khi tham gia các học phần này.

Ngày đăng: 18/07/2021, 15:21

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] “Các số liệu thống kê Internet Việt Nam 2019 | Vnetwork JSC.” https://vnetwork.vn/news/cac-so-lieu-thong-ke-internet-viet-nam-2019 (accessed Jun. 12, 2020) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các số liệu thống kê Internet Việt Nam 2019 | Vnetwork JSC
[2] “Giáo dục trực tuyến ở Việt Nam - Thị trường tiềm năng,” Sở Khoa học và Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh. https://doimoisangtao.vn/news/gio-dc-trc-tuyn-vit-nam (accessed Jun. 12, 2020) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo dục trực tuyến ở Việt Nam - Thị trường tiềm năng,” "Sở Khoa học và Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh
[4] “Ưu và nhược điểm của việc học trực tuyến,” Gia Sư Tại Hà Nội, Jun. 27, 2017. http://giasutaihanoi.edu.vn/uu-va-nhuoc-diem-cua-viec-hoc-truc-tuyen/ (accessed Jun. 22, 2020) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ưu và nhược điểm của việc học trực tuyến,” "Gia Sư Tại Hà Nội
[5] HUBT, “Tổng quan về E-Learning,” HUBT. http://hubt.edu.vn/tin-tuc/25-12-2014/tong-quan-ve-elearning/32/157 (accessed Jun. 30, 2020) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng quan về E-Learning,” "HUBT
[6] acabiz.vn, “E - learning là gì? Ưu và nhược điểm E - learning,” Acabiz.vn. https://acabiz.vn/ (accessed Jun. 30, 2020) Sách, tạp chí
Tiêu đề: E - learning là gì? Ưu và nhược điểm E - learning,” "Acabiz.vn
[7] T. tâm Đ. tạo E.-L. – T. Đ. học M. H. Nội, “Trung tâm Đào tạo E-Learning – Trường Đại học Mở Hà Nội.” http://elc.ehou.edu.vn/hoc-e-learning-nhu-the-nao/ (accessed Jul. 06, 2020) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trung tâm Đào tạo E-Learning – Trường Đại học Mở Hà Nội
[8] Hanoiedu and S. giáo dục và Đ. tạo T. H. Nội, “Báo Giáo Dục và Thời Đại phát động chương trình ‘Tìm kiếm Đại Sứ E-Learning Việt Nam.’”http://sogd.hanoi.gov.vn/tin-tuc-su-kien/bao-giao-duc-va-thoi-dai-phat-dong-chuong-trinh-tim-kiem-dai-su-e-learning-viet-c525-7541.aspx(accessed Jun. 30, 2020) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo Giáo Dục và Thời Đại phát động chương trình ‘Tìm kiếm Đại Sứ E-Learning Việt Nam.’
[9] GD&TĐ, “7 giải pháp phát triển E-learning trong đào tạo đại học,” GD&TĐ, Jan. 14, 2018. https://giaoducthoidai.vn/news-3728698.html (accessed Jun.30, 2020) Sách, tạp chí
Tiêu đề: 7 giải pháp phát triển E-learning trong đào tạo đại học,” "GD&TĐ
[10] “Microsoft PowerPoint,” Wikipedia tiếng Việt. Apr. 16, 2020, Accessed: Jun. 22, 2020. [Online]. Available:https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Microsoft_PowerPoint&oldid=60612814 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Microsoft PowerPoint,” "Wikipedia tiếng Việt
[11] “MS PowerPoint - Giới thiệu nhanh về MS PowerPoint,” VLOS. https://tusach.thuvienkhoahoc.com/wiki/MS_PowerPoint_- Sách, tạp chí
Tiêu đề: MS PowerPoint - Giới thiệu nhanh về MS PowerPoint,” "VLOS
[12] Company B., “Bandicam - Recording Software for screen, game and webcam capture.” https://www.bandicam.com/vn/ (accessed Jun. 22, 2020) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bandicam - Recording Software for screen, game and webcam capture
[13] “Video Conferencing, Web Conferencing, Webinars, Screen Sharing,” Zoom Video. https://zoom.us/ (accessed Jun. 22, 2020) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Video Conferencing, Web Conferencing, Webinars, Screen Sharing,” "Zoom Video
[14] “Zoom Video Communications,” Wikipedia tiếng Việt. Jun. 05, 2020, Accessed: Jun. 22, 2020. [Online]. Available:https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Zoom_Video_Communications&oldid=62128279 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Zoom Video Communications,” "Wikipedia tiếng Việt
[15] “Zoom cloud meeting là gì? Lợi ích khi họp qua phần mềm Zoom,” NgọcThiên Supply, Jul. 27, 2019. https://vnsup.com/zoom-cloud-meeting-la-gi-loi-ich-khi-hop-qua-phan-mem-zoom/ (accessed Jun. 22, 2020) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Zoom cloud meeting là gì? Lợi ích khi họp qua phần mềm Zoom,” "NgọcThiên Supply
[16] Chris, “Moodle: Online Learning with the World’s Most Popular LMS,” Moodle. https://moodle.com/ (accessed Jun. 22, 2020) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Moodle: Online Learning with the World’s Most Popular LMS,” "Moodle
[18] “Hệ thống dạy học trực tuyến - Đại học Sư phạm Kỹ thuật.” http://lms.ute.udn.vn/ (accessed Jun. 22, 2020) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ thống dạy học trực tuyến - Đại học Sư phạm Kỹ thuật

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w