1. Trang chủ
  2. » Giáo án - Bài giảng

SKKN: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC – KỸ THUẬT CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT XUÂN HÒA TỈNH VĨNH PHÚC

60 44 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Nghiên Cứu Khoa Học – Kỹ Thuật Cho Học Sinh Trường THPT Xuân Hòa – Tỉnh Vĩnh Phúc
Tác giả Phan Hồng Quân
Trường học Trường THPT Xuân Hòa
Chuyên ngành Nghiên cứu khoa học - Kỹ thuật
Thể loại sáng kiến kinh nghiệm
Năm xuất bản 2020
Thành phố Vĩnh Phúc
Định dạng
Số trang 60
Dung lượng 861,5 KB

Cấu trúc

  • 1. Thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh (8)
    • 1.1. Nhận thức về hoạt động NCKH (8)
  • 3. Thực trạng lập kế hoạch quản lý hoạt động NCKH của học sinh (15)
  • 4. Thực trạng tổ chức hoạt động NCKH của học sinh (16)
  • 5. Thực trạng việc chỉ đạo triển khai hoạt động NCKH của học sinh (17)
  • 6. Thực trạng việc kiểm tra đánh giá hoạt động NCKH (18)
  • 7. Thực trạng giáo viên và hoạt động NCKH của học sinh (18)
  • 1. Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức về hoạt động NCKH của học sinh (21)
  • 2. Giải pháp 2: Xây dựng kế hoạch dài hạn và ngắn hạn cho hoạt động NCKH của học (22)
  • 3. Giải pháp 3: Tổ chức mô hình đội công tác của giáo viên hướng dẫn và câu lạc bộ (23)
  • 4. Giải pháp 4: Bồi dưỡng năng lực NCKH cho cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh (25)
  • 5. Giải pháp 5: Xây dựng quy trình NCKH và tiêu chuẩn đánh giá sản phẩm NCKH của học sinh phù hợp với môi trường THPT (27)

Nội dung

Nghiên cứu khoa học (NCKH) là quá trình nhận thức khoa học, là hoạt động trí tuệ đặc thù bằng những phương pháp nghiên cứu nhất định để tìm ra một cách chính xác và có mục đích những điều mà con người chưa biết đến hoặc biết chưa đầy đủ, tức là tạo ra sản phẩm mới dưới dạng tri thức mới về nhận thức hoặc phương pháp. Trong tiến trình đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo hiện nay thì đổi mới giáo dục phổ thông đóng vai trò quan trọng và không thể thiếu của hoạt động NCKH, là sân chơi bổ ích giúp các em áp dụng những kiến thức đã học vào cuộc sống, học đi đôi với hành; tiếp cận, làm quen với phương pháp, kỹ năng NCKH, tạo đà cho các bậc học tiếp theo; tạo sự tự tin, tìm tòi và sáng tạo; rèn luyện cách làm việc tự lực, làm việc nhóm, tính tích cực, chủ động, hứng thú trong học tập và sinh hoạt. Từ đó phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu cho học sinh ở một số môn học có liên quan, phát hiện các tài năng để bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Không những thế, NCKH trong nhà trường là một trong những nội dung được đẩy mạnh, nhằm thực hiện mục tiêu đổi mới căn bản toàn diện nền giáo dục. Để phát huy những lợi ích trên, hoạt động NCKH phải được chú trọng ngay trong độ tuổi học trò, có như vậy mới có cơ sở xây dựng và phát triển được đội ngũ nhân lực chất lượng cao cho xã hội. Nhận thấy Nghiên cứu khoa học kỹ thuật (NCKHKT) là một hoạt động trải nghiệm bổ ích, thiết thực, gắn liền giữa lý thuyết với thực hành và thực tiễn lao động sản xuất. Hoạt động này giúp phát huy, khích lệ, định hướng, tiếp lửa, khơi dậy niềm đam mê nghiên cứu, sáng tạo của các em học sinh. Đặc biệt, hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật còn rèn luyện cho các em kĩ năng tự học, tự nghiên cứu, tự kiểm chứng kết quả bằng thực nghiệm... Mặt khác qua việc định hướng, hướng dẫn cho học sinh nghiên cứu, giáo viên được nâng cao năng lực của bản thân về những kiến thức có liên quan đến các đề tài nghiên cứu khoa học. Cuối cùng để có được sản phẩm KHKT tốt thì cần phải có những giải pháp phù hợp. Chính vì thế tôi đã tiến hành đề tài với mong muốn tìm ra những giải pháp cụ thể giúp nâng cao chất lượng trong hoạt động hướng dẫn học sinh NCKHKT qua đó nhằm phát triển năng lực của học sinh.Với ý nghĩa đó, tôi đã nghiên cứu và áp dụng sáng kiến “Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động nghiên cứu khoa học – kỹ thuật cho học sinh trường THPT Xuân Hòa – Tỉnh Vĩnh Phúc ”

Thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh

Nhận thức về hoạt động NCKH

1.1.1 Nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động NCKH trong giáo viên và học sinh.

Trong quản lý giáo dục, việc giáo viên và học sinh nhận thức đúng tầm quan trọng của nghiên cứu khoa học (NCKH) tại trường trung học đóng vai trò then chốt Sự ý thức này không chỉ giúp tổ chức mà còn nâng cao hiệu quả thực hiện nhiệm vụ NCKH trong môi trường học đường.

Hiện nay, có hai quan điểm trái ngược về hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH) của học sinh: một cho rằng đây chỉ là hoạt động bổ trợ và mang tính phong trào, trong khi quan điểm khác nhấn mạnh tầm quan trọng của NCKH trong việc nâng cao chất lượng học tập, vận dụng kiến thức của học sinh, và góp phần đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực của học sinh.

Tìm hiểu nhận thức của giáo viên và học sinh trường THPT Xuân Hòa về vai trò của hoạt động NCKH của học sinh cho thấy sự quan tâm đáng kể từ cả hai phía Kết quả thu được từ bảng 1 chỉ ra rằng hoạt động NCKH không chỉ giúp học sinh phát triển kỹ năng nghiên cứu mà còn nâng cao khả năng tư duy phản biện Đồng thời, giáo viên nhận thức rõ tầm quan trọng của việc khuyến khích học sinh tham gia vào các dự án nghiên cứu để cải thiện chất lượng giáo dục.

Bảng 1: Mức độ cần thiết của hoạt động NCKH đối với học sinh

Tỉ lệ phần trăm được thể hiện ở biểu đồ 1:

Biểu đồ 1: Đánh giá mức độ cần thiết của NCKH đối với học sinh

Số liệu khảo sát cho thấy tỉ lệ giáo viên và học sinh đánh giá hoạt động NCKH là "Rất cần thiết" khá thấp, với 45,45% giáo viên và 17,15% học sinh không coi đây là hoạt động cần thiết trong nhà trường Đáng chú ý, giáo viên lại đánh giá sự cần thiết của hoạt động NCKH thấp hơn so với học sinh.

1.1.2 Nhận thức ý nghĩa của hoạt động NCKH trong giáo viên và học sinh.

Các ý nghĩa của hoạt động NCKH được xem xét và đánh giá bởi giáo viên và học sinh bao gồm:

1) Tiếp thu được kiến thức môn học thuộc lĩnh vực tham gia nghiên cứu khoa học

2) Tiếp thu được phương pháp học tập, phương pháp nghiên cứu bài bản khoa học

3) Nâng cao khả năng tự học, tự nghiên cứu

4) Nâng cao kĩ năng giao tiếp và làm việc nhóm

5) Nâng cao kĩ năng sử dụng CNTT và ngoại ngữ

6) Nâng cao khả năng viết báo cáo khoa học

7) Có thêm các mối quan hệ với các bạn bè, thầy cô giáo, các cơ sở trung tâm nghiên cứu…

Kết quả đánh giá được thống kê trong bảng 2:

Bảng 2: Đánh giá về ý nghĩa của hoạt động NCKH Ý nghĩa

Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5

SL % SL % SL % SL % SL %

Đánh giá về ý nghĩa của hoạt động NCKH chủ yếu tập trung vào các khía cạnh liên quan đến học tập của học sinh, bao gồm kiến thức, phương pháp và kỹ năng sống, vốn là điểm yếu của nhiều em Các ý nghĩa này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục Trong khi đó, ý nghĩa thứ 3 không được đánh giá cao trong bối cảnh này.

5) và 7) liên quan tới vấn đề tự học, các mối quan hệ và sử dụng ngoại ngữ tin học

Mặc dù đánh giá về tầm quan trọng của hoạt động NCKH chỉ đạt mức từ 2,14 đến 2,84, nhiều ý kiến vẫn coi nhẹ vai trò của nó trong việc nâng cao năng lực tự học, hiểu biết ngoại ngữ, tin học và xây dựng mối quan hệ Chỉ những tác động trực tiếp đến kết quả học tập mới được đánh giá cao, cho thấy sự nhận thức chưa đầy đủ về vai trò của NCKH Tư duy đơn giản rằng học tập chỉ để lấy kiến thức và đạt điểm số trong nhà trường đã dẫn đến việc bỏ qua sự phát triển toàn diện của học sinh.

Tình hình nắm bắt thông tin về hoạt động NCKH của học sinh trường THPTXuân Hòa được thể hiện ở bảng 3:

Bảng 3: Mức độ nắm bắt thông tin về hoạt động NCKH của học sinh

Mức độ HS tự đánh giá Giáo viên đánh giá

Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ %

Có sự chênh lệch giữa đánh giá của giáo viên và học sinh về mức độ hiểu biết của học sinh trong hoạt động NCKH Giáo viên thường đánh giá học sinh ở mức “có biết” hoặc “biết rất ít”, trong khi học sinh tự đánh giá cao hơn, ở mức “có biết” và “biết rất rõ ràng” Tuy nhiên, vẫn có một tỷ lệ đáng kể học sinh chỉ nắm bắt thông tin ở mức “biết rất ít” hoặc “không biết” Điều này cho thấy giáo viên có thể đánh giá thấp khả năng hiểu biết của học sinh Do đó, công tác tuyên truyền và phổ biến thông tin về NCKH cần tập trung hơn vào giáo viên, những người có vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn học sinh tham gia hoạt động này.

Thông tin về hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH) của học sinh chủ yếu được cung cấp qua giáo viên chủ nhiệm, bảng thông báo trường và tiết chào cờ đầu tuần, nhưng hiệu quả vẫn chưa cao Nguồn thông tin từ Đoàn thanh niên và giáo viên hướng dẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu tìm hiểu của học sinh Mặc dù có nhiều nguồn thông tin, nhưng chỉ một số ít có giá trị và đến được đông đảo học sinh Các nguồn thông tin hiện tại chủ yếu mang tính một chiều, không hỗ trợ hiệu quả cho học sinh trong việc tìm hiểu sâu hơn Do đó, cần đánh giá đúng vai trò của các nguồn thông tin và sử dụng chúng một cách hợp lý để nâng cao hiệu quả hoạt động NCKH.

* Mức độ tham gia vào quy trình NCKH của học sinh

Theo số liệu khảo sát, chỉ có 7 trong số 245 học sinh tham gia (chiếm 2,86%) cho biết đã từng tham gia hoạt động NCKH tại trường, cho thấy tỉ lệ tham gia còn rất thấp.

Khi được hỏi về quy trình NCKH, học sinh thể hiện sự sẵn sàng tham gia và lựa chọn nhiệm vụ phù hợp để thực hiện, có thể tự mình hoặc dưới sự hỗ trợ của giáo viên Dữ liệu khảo sát cho thấy học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động như viết báo cáo, tìm kiếm tài liệu và hoàn thành sản phẩm NCKH Tuy nhiên, họ gặp khó khăn trong việc chuẩn bị vật liệu, lập kế hoạch dự án và điều tra thực trạng Mặc dù muốn tham gia, tỷ lệ thực tế chỉ có 2,86% học sinh đã từng tham gia, cho thấy còn nhiều rào cản cản trở sự tham gia của học sinh vào hoạt động NCKH.

Bảng 4: Mức độ tham gia của HS trong các bước của quy trình NCKH

HS tự mình thực hiện

Suy nghĩ và tìm kiếm ý tưởng

Lập kế hoạch cho dự án NCKH 20 8,16 192 78,37 33 13,47

Tìm kiếm tài liệu, thông tin để nghiên cứu 64 26,12 40 16,33 141 57,55 Điều tra thực trạng của vấn đề ng iên cứ u 34

Chuẩn bị vật liệu để chế tạo sản phẩm nghiên cứu,57 73 29,80 117 47,76 55 22,45

Hoàn thành sản phẩm nghiên cứu 37 15,10 105 42,86 103 42,04

Theo như kết quả điều tra đánh giá, đa phần học sinh trường THPT Xuân Hòa đều nhận thức được vai trò của việc nghiên cứu KHKT

Nghiên cứu khoa học và kỹ thuật (KHKT) không chỉ là một sân chơi bổ ích mà còn khơi dậy niềm đam mê sáng tạo cho học sinh ngay từ khi còn nhỏ Khi được hỗ trợ và khuyến khích từ thầy cô, những ý tưởng sáng tạo của các em có thể trở thành sản phẩm hữu ích cho cuộc sống Điều này không chỉ giúp các em phát triển kỹ năng nghiên cứu mà còn hình thành thói quen tự học và tự nghiên cứu.

2 Những vấn đề phổ biến học sinh gặp phải trong việc nghiên cứu KHKT

Các khó khăn đối với học sinh khi tham gia hoạt động NCKH ở các trường THPT trên địa bàn Phúc Yên bao gồm 14 nguyên nhân sau:

1) Không biết được các thông tin để tham gia

2) Thiếu động cơ học tập nghiên cứu

3) Thiếu thời gian để thực hiện nghiên cứu khoa học

4) Không biết hoặc không thực hiện theo được phương pháp nghiên cứu khoa học

5) Thiếu các điều kiện để nghiên cứu như khó tiếp cận thư viện, phòng thí nghiệm, tài liệu, thông tin

6) Ngại gặp gỡ trao đổi với giáo viên hướng dẫn

7) Giáo viên hướng dẫn không rõ ràng

8) Các giáo viên khác không ủng hộ học sinh sử dụng quá nhiều thời gian vào hoạt động nghiên cứu khoa học

9) Trình độ ngoại ngữ, tin học hạn chế

10) Bạn cùng nhóm nghiên cứu không hợp

11) Đã tham gia quá nhiều hoạt động của nhà trường

12) Không được ưu tiên khuyến khích như khi tham gia các hoạt động khác trong trường

13) Gia đình chỉ muốn học sinh tập trung vào học tập các môn học trong chương trình

14) Cho rằng hoạt động NCKH không cần thiết với học sinh

Trong quá trình điều tra mức độ gây khó khăn của các nguyên nhân, chúng tôi đã sử dụng thang điểm từ 1 đến 5, trong đó mức độ 1 thể hiện ảnh hưởng ít nhất và mức độ 5 thể hiện ảnh hưởng nhiều nhất Kết quả điều tra được trình bày chi tiết trong bảng 5.

Bảng 5: Nguyên nhân gây khó khăn tới hoạt động NCKH của học sinh

Mức ảnh hưởng của các nguyên nhân

Thứ Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5 bậc

SL % SL % SL % SL % SL %

Mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân được mô tả trên biểu đồ 2:

Biểu đồ 2: Các nguyên nhân gây khó khăn đối với việc tham gia NCKH của HS

Nghiên cứu cho thấy rằng các yếu tố từ giáo viên và cơ sở vật chất không phải là rào cản lớn đối với việc tham gia hoạt động NCKH của học sinh Thay vào đó, những khó khăn chủ yếu đến từ nhận thức về tầm quan trọng và động cơ học tập, cùng với việc thiếu thời gian Các nguyên nhân có ảnh hưởng thấp chủ yếu liên quan đến các yếu tố cá nhân không đáng kể như thiếu thông tin hay sự cản trở từ gia đình và giáo viên khác Điều này cho thấy rằng những khó khăn trong việc tham gia NCKH tác động đến hầu hết học sinh, không chỉ một bộ phận nhỏ Để tăng cường sự tham gia của học sinh vào hoạt động NCKH, cần tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức và điều chỉnh khung thời gian, lịch hoạt động cho phù hợp.

Thực trạng lập kế hoạch quản lý hoạt động NCKH của học sinh

Trong quản lý nghiên cứu khoa học (NCKH) của học sinh, lập kế hoạch là bước khởi đầu quan trọng, giúp định hướng cho tất cả các hoạt động tiếp theo tại trường THPT.

Tại Xuân Hòa, kế hoạch cho hoạt động NCKH của học sinh đã được thiết lập từ đầu năm học, với việc phân tích rõ ràng các thuận lợi và khó khăn, đồng thời xác định mục đích và yêu cầu cần thực hiện Kế hoạch tổ chức thực hiện cũng đã phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận và cá nhân, kèm theo các mốc thời gian rõ ràng Tuy nhiên, qua phỏng vấn giáo viên, nhiều ý kiến cho rằng công tác lập kế hoạch vẫn còn nhiều hạn chế và bất cập Kết quả điều tra về công tác xây dựng kế hoạch được thể hiện trong bảng sau.

Bảng 6: Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động NCKH của học sinh

Hình thức xây dựng kế hoạch SL Tỉ lệ %

Nằm trong kế hoạch nhiệm vụ năm học của nhà trường 12 85,71

Do phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn lập kế hoạch và triển khai tới các tổ chuyên môn 9 64,29

Có kế hoạch từ đầu năm với nhân sự, nguồn lực và các mốc thời gian cụ thể 6 42,86

Lập kế hoạch ngắn hạn để có sản phẩm NCKH tham gia dự thi 10 71,43

Không có kế hoạch cụ thể 3 21,43

Nhà trường đã chú trọng đến hoạt động NCKH của học sinh, với 85,71% kế hoạch nhiệm vụ năm học có đề cập đến vấn đề này Tuy nhiên, tỷ lệ xây dựng kế hoạch dài hạn còn thấp, chỉ đạt 71,43%, cho thấy hoạt động NCKH chủ yếu được triển khai ngắn hạn, nhất là trong thời gian Sở Giáo dục và Đào tạo phát động cuộc thi nghiên cứu KHKT.

Thực trạng tổ chức hoạt động NCKH của học sinh

Trường THPT Xuân Hòa tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH) cho học sinh một cách bài bản, với ban chỉ đạo bao gồm ban giám hiệu, tổ trưởng chuyên môn và giáo viên nhiệt tình Ban giám hiệu chịu trách nhiệm chỉ đạo chung và tuyên truyền nội dung, kế hoạch hoạt động NCKH, trong khi các tổ trưởng chuyên môn hướng dẫn các dự án liên quan đến chuyên môn của tổ Tuy nhiên, hiệu quả thực hiện còn thấp do sự thiếu phối hợp giữa các thành viên và nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá kết quả chưa được chú trọng Đặc biệt, vai trò của học sinh trong hoạt động NCKH chưa được quan tâm, khi mà các câu lạc bộ khoa học không có sự tham gia đáng kể Hiện tại, việc hình thành đội ngũ giáo viên hướng dẫn và câu lạc bộ học sinh để thực hiện nhiệm vụ NCKH vẫn chưa đạt yêu cầu.

Thực trạng việc chỉ đạo triển khai hoạt động NCKH của học sinh

Để chỉ đạo và triển khai hoạt động NCKH của học sinh trường THPT Xuân Hòa, cần tuân thủ các văn bản hướng dẫn tổ chức Cuộc thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học Tuy nhiên, việc chỉ đạo hoạt động NCKH hiện nay còn mang tính phong trào, khi các trường chỉ tổ chức thi sau khi Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động cuộc thi cấp quốc gia và Sở Giáo dục và Đào tạo Bắc Ninh phát động cuộc thi cấp tỉnh Điều này dẫn đến kế hoạch tổ chức NCKH đã có từ đầu năm học nhưng không được thực hiện cho đến khi có cuộc thi, gây ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động NCKH và làm cho các thành tích, kinh nghiệm không được kế thừa và phát triển giữa các thế hệ học sinh cũng như đội ngũ giáo viên hướng dẫn.

Thực trạng việc kiểm tra đánh giá hoạt động NCKH

Kiểm tra đánh giá là một phần thiết yếu trong mọi hoạt động, giúp đảm bảo tiến độ thực hiện theo kế hoạch Nó cho phép người quản lý nắm bắt tình hình triển khai và tạo cơ hội cho nhân viên nhận được tư vấn từ những người có kinh nghiệm, từ đó khắc phục những hạn chế của bản thân.

Kế hoạch tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH) cho học sinh hiện nay thiếu nội dung kiểm tra đánh giá, dẫn đến việc công tác này không được chuẩn bị chu đáo ngay từ đầu Hệ quả là, sau khi kết thúc cuộc thi NCKH, hoạt động này thường bị lãng quên và không được tiếp tục quan tâm trong suốt năm học.

Thực trạng giáo viên và hoạt động NCKH của học sinh

7.1 Cơ cấu và trình độ đào tạo của giáo viên trường THPT Xuân Hòa

Theo thống kê, đội ngũ giáo viên tại các trường THPT Xuân Hòa chủ yếu là những người trẻ tuổi, với nhiều giáo viên có độ tuổi dưới 30 Sự trẻ trung này mang lại năng lượng và sự sáng tạo cho quá trình giảng dạy, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tại trường.

Đội ngũ giáo viên trẻ, chiếm gần 65% và đa phần ở độ tuổi 40, mang đến sự nhiệt huyết và đam mê trong việc nghiên cứu khoa học (NCKH) Họ thành thạo công nghệ thông tin và ngoại ngữ, tạo điều kiện thuận lợi trong vai trò hướng dẫn học sinh NCKH Tuy nhiên, họ cũng đối mặt với nhiều khó khăn, như kinh nghiệm hướng dẫn học sinh còn hạn chế và thiếu sự tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên về NCKH.

Theo thống kê, 100% giáo viên đạt chuẩn trình độ đại học theo quy định của Luật giáo dục, trong đó gần 43% giáo viên có trình độ trên chuẩn, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác nghiên cứu khoa học.

7.2 Năng lực NCKH của giáo viên

Nhiều giáo viên vẫn cho rằng nhiệm vụ chính của họ là giảng dạy, nên họ cảm thấy chưa thể tham gia nghiên cứu khoa học (NCKH) nếu chưa dạy tốt NCKH thường bị xem là thủ tục hành chính, dẫn đến số lượng đề tài NCKH rất ít ỏi Hình thức NCKH đơn giản hơn như sáng kiến kinh nghiệm chỉ được thực hiện bởi những giáo viên đăng ký danh hiệu Chiến sĩ thi đua hoặc tham gia thi giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh, vì hai nhóm này bắt buộc phải có sáng kiến được công nhận Các giáo viên khác không thuộc hai nhóm này thường không thực hiện đề tài sáng kiến kinh nghiệm hay NCKH để báo cáo.

Phân tích cho thấy, 60% giáo viên đã tự bồi dưỡng kiến thức về NCKH và 40% hướng dẫn học sinh NCKH để thực hiện nhiệm vụ Điều này cho thấy nhu cầu tự học và bồi dưỡng bản thân của giáo viên rất lớn, đặc biệt về kiến thức NCKH và hướng dẫn học sinh NCKH Tuy nhiên, hiện nay, nhu cầu này chủ yếu chỉ được đáp ứng cho cán bộ quản lý.

Giáo viên trường THPT Xuân Hòa thể hiện sự quan tâm đến sáng tạo và nghiên cứu cải tiến trong công tác giảng dạy Tuy nhiên, việc bồi dưỡng năng lực nghiên cứu khoa học (NCKH) cho giáo viên và hướng dẫn học sinh NCKH chưa được chú trọng, dẫn đến tình trạng giáo viên chưa được trang bị đầy đủ năng lực NCKH nhưng vẫn phải đảm nhận vai trò hướng dẫn học sinh trong lĩnh vực này.

7.3 Khó khăn của giáo viên khi hướng dẫn học sinh NCKH

Các nguyên nhân gây khó khăn đối với giáo viên khi làm công tác hướng dẫn học sinh NCKH gồm có:

1) Năng lực nghiên cứu khoa học hạn chế

2) Không có kinh nghiệm hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học

3) Kế hoạch triển khai không rõ ràng

4) Không được phân công nhiệm vụ cụ thể, làm theo ý thích riêng

5) Sự chỉ đạo của cấp trên không rõ ràng

6) Không có kiểm tra, đánh giá, phê bình hoặc khen thưởng

7) Quá bận rộn với các công việc khác của nhà trường

8) Không có chế độ hoặc có nhưng chỉ mang tính chất động viên

10) Sự phối hợp của các bộ phận khác (thư viện, thiết bị, GVCN…) không tốt

11) Do đánh giá hoạt động NCKH của học sinh là không thực sự cần thiết nên không quan tâm.

Trong số 11 nguyên nhân được liệt kê, một số nguyên nhân có tác động mạnh mẽ, gây khó khăn lớn cho giáo viên, trong khi những nguyên nhân khác chỉ ảnh hưởng một phần nhưng vẫn tạo ra trở ngại cho công việc của họ.

Nhóm nguyên nhân tác động lớn nhất đến giáo viên là do thiếu các nguồn lực kinh tế và sự bận rộn trong công việc chuyên môn (nguyên nhân 7), 8), 9)

Khó khăn do năng lực của giáo viên hướng dẫn là một nguyên nhân quan trọng ảnh hưởng đến quá trình hướng dẫn học sinh NCKH Giáo viên thường phải đối mặt với nhiều thiệt thòi về thời gian, công sức và kinh tế, trong khi vẫn phải tự mày mò và bồi dưỡng kiến thức ngoài chuyên môn để hoàn thành nhiệm vụ này.

Nguyên nhân 3), 5), 6) liên quan đến chức năng quản lý như lập kế hoạch không rõ ràng, chỉ đạo không cụ thể và thiếu kiểm tra đánh giá, cho thấy giáo viên nhận được sự quan tâm từ cán bộ quản lý Tuy nhiên, điều này không đồng nghĩa với việc công tác quản lý đã hiệu quả, mà chỉ ra rằng còn nhiều khó khăn lớn hơn đang cản trở giáo viên tham gia hướng dẫn học sinh NCKH Do đó, công tác quản lý cần được cải thiện hơn nữa để giải quyết những khó khăn này.

CHƯƠNG 5: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức về hoạt động NCKH của học sinh

1.1 Mục tiêu của biện pháp

Tăng cường nhận thức về vai trò của nghiên cứu khoa học (NCKH) sẽ nâng cao ý thức trách nhiệm và quyết tâm của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh Điều này góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo trong nhà trường.

1.2 Nội dung của biện pháp

Nghiên cứu và tìm hiểu quy chế, văn bản hướng dẫn về hoạt động NCKH là cần thiết Các trường học cần nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên trong việc hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học Hoạt động này không chỉ thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá mà còn phát triển năng lực học sinh và nâng cao chất lượng giáo dục Hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học là một định hướng quan trọng trong giáo dục phổ thông hiện nay.

Tăng cường tuyên truyền về chiến lược công nghiệp hóa - hiện đại hóa và các chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến khoa học công nghệ là cần thiết Cần quán triệt sâu sắc cho cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh về các quyết định của Bộ Giáo dục và Đào tạo liên quan đến hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh, cũng như các thông tư hướng dẫn liên quan đến hoạt động này.

Cần làm rõ quan điểm và nâng cao nhận thức về hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH) của học sinh, vì đây là mục tiêu quan trọng trong kế hoạch nhiệm vụ năm học của nhà trường Hoạt động NCKH không chỉ là xu thế chung trong cả nước và trên thế giới mà còn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục Việc xác định rõ trách nhiệm của giáo viên và học sinh trong hoạt động này là cần thiết, đồng thời cần có chế độ khen thưởng hợp lý để khuyến khích sự tham gia tích cực.

Quán triệt nhiệm vụ tổ chức hoạt động NCKH là trách nhiệm thường xuyên của các đơn vị trong nhà trường, đặc biệt là đội ngũ tổ khối trưởng, những người quản lý trực tiếp nhân sự Việc này giúp xác định và phân công nhiệm vụ rõ ràng, đồng thời tạo ra cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận liên quan đến hoạt động NCKH.

1.3 Cách thức tổ chức thực hiện

Cần tăng cường tuyên truyền về mục đích và ý nghĩa của hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH) đến toàn bộ cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên và học sinh Các hoạt động như tổ chức hội thảo tại trường và các tổ chuyên môn về vai trò của NCKH đối với học sinh trung học, cũng như phát động các cuộc thi NCKH và khen thưởng cho học sinh và giáo viên có dự án NCKH hiệu quả, sẽ góp phần nâng cao nhận thức và khuyến khích sự tham gia của tất cả mọi người.

Nhà trường phát động phong trào Nghiên cứu Khoa học (NCKH) trong toàn thể học sinh, yêu cầu giáo viên chủ nhiệm đóng vai trò là người tuyên truyền và khuyến khích học sinh tham gia Mỗi lớp cần có ít nhất một đề tài NCKH cấp trường, nhằm tạo động lực và giao nhiệm vụ cho từng tập thể lớp trong việc tham gia nghiên cứu.

Để khuyến khích sự tham gia tích cực trong nghiên cứu khoa học (NCKH), cần kịp thời tôn vinh các giáo viên hướng dẫn và học sinh Việc khen thưởng các nhóm có thành tích xuất sắc hoặc sản phẩm ứng dụng thành công trong thực tiễn sẽ góp phần thúc đẩy tinh thần sáng tạo và cống hiến trong cộng đồng học thuật.

Để đảm bảo hiệu quả trong công tác tuyên truyền, cần xây dựng một kế hoạch học tập chi tiết và thực hiện việc phổ biến thông tin một cách cụ thể Đồng thời, cần chuẩn bị đầy đủ nhân lực và vật lực để hỗ trợ cho hoạt động này Trong quá trình triển khai, việc phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận là yếu tố quan trọng giúp tối ưu hóa kết quả tuyên truyền.

Giải pháp 2: Xây dựng kế hoạch dài hạn và ngắn hạn cho hoạt động NCKH của học

2.1 Mục tiêu của biện pháp

Để nâng cao hiệu quả hoạt động NCKH của học sinh trong trường, cần xác định rõ mục tiêu, nguồn lực và các nhiệm vụ cụ thể theo thời gian Điều này giúp tránh chồng chéo với các hoạt động khác, đảm bảo rằng NCKH được thực hiện một cách hiệu quả nhất.

2.2 Nội dung của biện pháp

Nghiên cứu các văn bản chỉ đạo và rà soát lại đội ngũ giáo viên, kiểm tra các nguồn lực có sẵn, phân tích những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức, đồng thời dự đoán những biến đổi trong quá trình thực hiện Từ đó, xác định mục tiêu rõ ràng cho hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH) của học sinh trong trường và xây dựng kế hoạch dài hạn cho cả năm học, cũng như kế hoạch ngắn hạn cho từng giai đoạn cụ thể.

2.3 Cách thức tổ chức thực hiện

Dựa vào thông tư và hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo Bắc Ninh, các trường cần lập kế hoạch nghiên cứu khoa học cho học sinh mỗi năm học một cách hợp lý.

Dựa trên những đặc điểm thuận lợi và khó khăn của nhà trường cùng với các thành tích đã đạt được, chúng tôi xác định mục tiêu cụ thể cho hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh Việc này sẽ được kết hợp với kế hoạch nhiệm vụ chung của nhà trường và các mốc thời gian của Cuộc thi NCKHKT cấp tỉnh, nhằm sắp xếp thời gian cho các công việc một cách hợp lý.

Sau khi hoàn thiện bản dự thảo, kế hoạch sẽ được gửi để lấy ý kiến góp ý từ các bộ phận liên quan Khi tất cả các bên thống nhất và không còn ý kiến phản hồi, quyết định ban hành chính thức sẽ được ký kết.

Hiệu trưởng và cán bộ quản lý trong nhà trường cần nhận thức rõ tầm quan trọng của việc lập kế hoạch, đồng thời nắm vững các bước thực hiện quy trình lập kế hoạch Việc này không chỉ giúp định hướng phát triển cho nhà trường mà còn đảm bảo sự hiệu quả trong quản lý và giảng dạy.

Thông tin cần thiết để xây dựng kế hoạch phải được thu thập một cách chính xác Các kế hoạch của các bộ phận cần được xem xét và đảm bảo sự phù hợp cũng như thống nhất với kế hoạch chung của nhà trường.

Giải pháp 3: Tổ chức mô hình đội công tác của giáo viên hướng dẫn và câu lạc bộ

bộ NCKH cho học sinh

3.1 Mục tiêu của biện pháp

Để phát triển hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH) của học sinh, cần hình thành bộ máy chỉ đạo và thực hiện hiệu quả, bao gồm việc thành lập đội công tác với các giáo viên hướng dẫn và câu lạc bộ NCKH Đội ngũ này sẽ có nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm rõ ràng, từ đó tạo cơ sở vững chắc để duy trì hoạt động NCKH trong suốt năm học, đồng thời phát hiện và bồi dưỡng những tài năng NCKH của học sinh.

3.2 Nội dung của biện pháp

Ban chỉ đạo và Đội công tác hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học được thành lập nhằm hỗ trợ và thúc đẩy hoạt động nghiên cứu trong trường Ban chỉ đạo do Hiệu trưởng làm Trưởng ban, với Phó Hiệu trưởng làm Phó trưởng ban thường trực và các tổ trưởng chuyên môn là thành viên Nhiệm vụ của ban này là xây dựng kế hoạch tổng thể phù hợp với thực tế nhà trường, triển khai lộ trình thực hiện cho cả năm học, đồng thời đôn đốc và kiểm tra tiến độ Đội công tác bao gồm giáo viên có năng lực và trách nhiệm, được đào tạo về phương pháp nghiên cứu khoa học, có nhiệm vụ hướng dẫn học sinh thực hiện quy trình NCKH, liên lạc với các bộ phận liên quan để tạo điều kiện nghiên cứu, và hỗ trợ học sinh khi gặp khó khăn trong quá trình nghiên cứu.

Câu lạc bộ NCKH của học sinh được chia theo các lĩnh vực nghiên cứu, đồng thời vẫn liên kết chặt chẽ với các môn học trong chương trình học Tại các trường THPT ở huyện Tiên Du, nên thiết lập hai loại câu lạc bộ khoa học: Câu lạc bộ khoa học tự nhiên – xã hội và Câu lạc bộ khoa học kỹ thuật.

Câu lạc bộ khoa học tự nhiên - xã hội nhằm thu hút những học sinh có khả năng tìm tòi và phân tích, khuyến khích họ nghiên cứu sâu các dự án khoa học Mục tiêu của câu lạc bộ là phát hiện ra những vấn đề mới, các hiện tượng và quy luật trong tự nhiên cũng như trong xã hội.

Câu lạc bộ khoa học kỹ thuật tập hợp những học sinh sáng tạo và khéo léo, nhằm nghiên cứu và thực hiện các dự án kỹ thuật Mục tiêu của câu lạc bộ là tìm ra các biện pháp kỹ thuật mới để cải tiến hoặc chế tạo những vật dụng, phương tiện hiệu quả hơn so với hiện tại.

3.3 Cách thức tổ chức thực hiện

Sau khi lập kế hoạch, việc tổ chức thực hiện theo kế hoạch đã đề ra là rất quan trọng Đội công tác cho hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh cần họp với ban chỉ đạo để xác định rõ trách nhiệm và phân công nhiệm vụ cụ thể Ngoài ra, mỗi câu lạc bộ học sinh cần có giáo viên có năng lực phụ trách và xây dựng quy chế hoạt động riêng để đảm bảo hiệu quả.

Mỗi cá nhân có liên quan sẽ có nhiệm vụ và trách nhiệm được xác định rõ ràng trong bảng phân công nhiệm vụ, và thông tin này sẽ được phổ biến đến toàn bộ đội ngũ giáo viên trong trường.

Tất cả các bộ phận liên quan đều hiểu rõ vai trò và nhiệm vụ của mình, cũng như vị trí công việc trong hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH) của học sinh.

Để đạt được thành công trong hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH) của học sinh, cần xây dựng một đội ngũ giáo viên có năng lực, có khả năng tổ chức và truyền cảm hứng sáng tạo Mô hình bền vững này sẽ đảm bảo rằng học sinh có đủ điều kiện để phát triển và thực hiện các dự án NCKH hiệu quả.

Học sinh tham gia NCKH cần hiểu rõ vai trò của mình, từ đó chủ động và sáng tạo trong quá trình nghiên cứu, tránh phụ thuộc hoàn toàn vào giáo viên hướng dẫn.

Giải pháp 4: Bồi dưỡng năng lực NCKH cho cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh

4.1 Mục tiêu của biện pháp

Nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học (NCKH) cho cán bộ, giáo viên và học sinh là cần thiết để cán bộ quản lý có thể chỉ đạo hiệu quả hoạt động NCKH của học sinh Đồng thời, giáo viên cần được trang bị kiến thức để hướng dẫn học sinh đúng quy trình, từ đó nâng cao hiệu quả nghiên cứu Học sinh cũng cần có kiến thức tối thiểu về NCKH để tự tin tham gia vào các hoạt động nghiên cứu, qua đó phát triển năng lực bản thân và nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.

4.2 Nội dung của biện pháp

Hoạt động NCKH của học sinh là một phần quan trọng trong giáo dục, yêu cầu quy trình chặt chẽ và kiến thức khoa học sâu sắc Để nâng cao năng lực nghiên cứu cho cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh, cần có kế hoạch bồi dưỡng cụ thể Việc đánh giá và phân loại giáo viên theo năng lực NCKH sẽ giúp xây dựng kế hoạch đào tạo hiệu quả, đáp ứng nhu cầu trước mắt và lâu dài Giáo viên đã được bồi dưỡng sẽ tiếp tục hỗ trợ những giáo viên chưa được đào tạo, đồng thời phổ biến kiến thức tới tất cả học sinh Cần tập trung bồi dưỡng hai nội dung chính cho giáo viên để nâng cao chất lượng NCKH trong nhà trường.

Để hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học (NCKH) hiệu quả, giáo viên cần có kiến thức vững về quy trình nghiên cứu Mặc dù các giáo viên đã học môn Phương pháp nghiên cứu khoa học trong quá trình đào tạo đại học, nhưng do thiếu áp dụng thực tiễn, kiến thức này thường bị mai một Vì vậy, việc tham gia các khóa tập huấn và bồi dưỡng chuyên sâu về phương pháp NCKH là cần thiết để nâng cao khả năng hướng dẫn của giáo viên.

Khả năng hướng dẫn nghiên cứu khoa học không chỉ dựa vào kiến thức về khoa học và phương pháp NCKH mà còn cần kinh nghiệm, sự tâm huyết và lòng yêu nghề Những yếu tố này giúp người hướng dẫn truyền cảm hứng và hỗ trợ học sinh hiện thực hóa ý tưởng sáng tạo thành các dự án NCKH Đối với học sinh, tham gia NCKH là một thách thức, do đó, việc bồi dưỡng cần tập trung vào vai trò và tầm quan trọng của hoạt động này Các nội dung chuyên sâu như suy nghĩ ý tưởng, phân tích dữ liệu và lựa chọn mẫu khảo sát sẽ được tổ chức dành riêng cho những em tham gia câu lạc bộ nghiên cứu khoa học.

4.3 Cách thức tổ chức thực hiện

Để đảm bảo tiến độ nghiên cứu khoa học của học sinh, nhà trường cần xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức thường xuyên các buổi báo cáo tiến độ Ban chỉ đạo sẽ theo dõi và kiểm tra tiến trình thực hiện của các đề tài dựa trên lịch trình đã được lập Các thành viên trong Đội công tác cũng cần có kế hoạch chi tiết cho đề tài của mình Những buổi báo cáo tiến độ ở cấp tổ và cấp trường rất quan trọng, giúp nhận được ý kiến phản biện và tư vấn từ giáo viên cũng như các nhà khoa học, từ đó định hướng nghiên cứu đúng đắn.

Để thu hút giáo viên tham gia vào việc quyết định hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh, cần ủy quyền hợp lý cho đội công tác và các giáo viên trực tiếp tham gia vào quá trình này.

Lựa chọn giáo viên có năng lực và tâm huyết trong đội công tác là rất quan trọng Cần tạo điều kiện cho họ phát triển và quy hoạch để trở thành đội ngũ cán bộ kế cận, nhằm duy trì hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH) bền vững.

Giải pháp 5: Xây dựng quy trình NCKH và tiêu chuẩn đánh giá sản phẩm NCKH của học sinh phù hợp với môi trường THPT

5.1 Mục tiêu của biện pháp

Quy trình nghiên cứu khoa học (NCKH) rõ ràng và tiêu chuẩn đánh giá NCKH là yếu tố quan trọng giúp giáo viên hướng dẫn và học sinh tham gia NCKH hiệu quả Đồng thời, đây cũng là cơ sở để nhà quản lý kiểm tra và đánh giá hoạt động NCKH của học sinh trong trường học.

5.2 Nội dung của biện pháp

Kiểm tra việc tổ chức và phân công nhiệm vụ là rất quan trọng để đảm bảo thực hiện đúng kế hoạch và phù hợp với tình hình thực tế Các công đoạn cần được thực hiện tốt trong hoạt động NCKH của học sinh bao gồm việc xác định mục tiêu, phân tích dữ liệu, và báo cáo kết quả một cách rõ ràng và chính xác.

- Tổ chức thi ý tưởng NCKH trong học sinh và giáo viên

- Thẩm định, duyệt các dự án NCKH trước khi cho triển khai

- Tổ chức Hội thi NCKH kĩ thuật cấp trường

- Việc phối hợp của các bộ phận liên quan đến hoạt động NCKH của học sinh

- Những khó khăn mà giáo viên hướng dẫn và học sinh NCKH gặp phải trong quá trình nghiên cứu.

- Hồ sơ tham gia dự thi cấp trên

Xây dựng quy trình chuẩn về NCKH cho học sinh bao gồm hai quy trình chính: quy trình thực hiện dự án khoa học và quy trình thực hiện dự án kỹ thuật.

• Quy trình thực hiện dự án khoa học:

- Bước 2: Nghiên cứu tổng quan

- Bước 3: Xây dựng giả thuyết

- Bước 4: Kiểm chứng giả thuyết bằng thực nghiệm

- Bước 5: Phân tích kết quả và kết luận

- Bước 6: Báo cáo kết quả

• Quy trình thực hiện dự án kĩ thuật:

- Bước 1: Xác định vấn đề

- Bước 2: Nghiên cứu tổng quan

- Bước 3: Xác định yêu cầu

- Bước 4: Đề xuất các biện pháp

- Bước 5: Lựa chọn biện pháp

- Bước 6: Hoàn thiện biện pháp

- Bước 8: Đánh giá và hoàn thiện thiết kế

Để đảm bảo đánh giá hiệu quả sản phẩm NCKH của học sinh, cần xây dựng tiêu chuẩn đánh giá phù hợp với thang điểm cấp quốc gia và tỉnh, đồng thời phản ánh đặc trưng của trường THPT Tiêu chuẩn này không chỉ áp dụng cho việc chấm sản phẩm dự thi ở cấp trường mà còn giúp giáo viên và học sinh thực hiện NCKH một cách hiệu quả Qua đó, người kiểm tra đánh giá có thể nắm bắt tình hình hoạt động NCKH của đơn vị Tiêu chuẩn đánh giá sản phẩm NCKH của học sinh bao gồm ba tiêu chí chính.

Tính mới của đề tài nghiên cứu thể hiện sự khác biệt trong sản phẩm ở từng lĩnh vực hoạt động, mặc dù vẫn có sự kế thừa từ những sản phẩm cũ.

Cách giải quyết vấn đề khoa học của đề tài: Đề tài đáp ứng được các vấn đề thực tiễn Bao gồm:

Tính thực tiễn/ ứng dụng của vấn đề nghiên cứu Độ tin cậy của số liệu nghiên cứu

Giá trị khoa học và giáo dục đối với người nghiên cứu

Hình thức trình bày của đề tài: Các trình bày mạch lạc, tổng thể và tinh tế Bao gồm:

Tính logic của đề tài

Mức độ trình bày sáng sủa

Văn phong trình bày của đề tài; Thuyết trình báo cáo

Từ 3 tiêu chuẩn đó xây dựng thành 10 tiêu chí để trở thành thang điểm đánh giá sản phẩm NCKH của học sinh như sau:

THANG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM NCKH CỦA HỌC SINH

Các tiêu chuẩn và tiêu chí Điểm từng tiêu chí Điểm tiêu chuẩn

Tiêu chuẩn 1: Tính mới của đề tài nghiên cứu

Tiêu chí 1: Vấn đề mới 1 3

Tiêu chí 2: Cách nghiên cứu mới 1

Tiêu chí 3: Kết quả mới 1

Tiêu chuẩn 2: Cách giải quyết vấn đề khoa học của đề tài

Tiêu chí 4: Tính thực tiễn của vấn đề nghiên cứu 2

Tiêu chí 5: Độ tin cậy của số liệu nghiên cứu 2

Tiêu chí 6: Giá trị khoa học và giáo dục đối với người nghiên cứu

Tiêu chuẩn 3: Hình thức trình bày của đề tài

Tiêu chí 7: Tính logic của đề tài 0,25

Tiêu chí 8: Mức độ trình bày sáng sủa 0,25

Tiêu chí 9: Văn phong trình bày của đề tài 0,25

Tiêu chí 10: Thuyết trình báo cáo 0,25

5.3 Cách thức tổ chức thực hiện

Giao cho đội công tác gồm giáo viên có năng lực, dựa trên các thông tư và văn bản hướng dẫn về hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH) Đội ngũ này sẽ áp dụng kiến thức lý luận về NCKH của học sinh, tham khảo ý kiến từ các nhà khoa học và quản lý để nghiên cứu và thực hiện quy trình NCKH Đồng thời, họ sẽ đánh giá sản phẩm NCKH và điều chỉnh nội dung cho phù hợp với môi trường trung học phổ thông và thực tiễn hoạt động của câu lạc bộ khoa học học sinh.

Thông qua Ban chỉ đạo phê duyệt và và công bố công khai để giáo viên hướng dẫn và học sinh tham gia NCKH thực hiện

- Người soạn thảo có đủ năng lực NCKH và hiểu biết rõ điều kiện của nhà trường.

- Ban chỉ đạo hoạt động NCKH và toàn thể giáo viên trong trường đều quan tâm đóng góp ý kiến và thống nhất thực hiện

Quy trình nghiên cứu khoa học (NCKH) và tiêu chuẩn đánh giá cần được thiết lập một cách chặt chẽ, phù hợp với điều kiện của nhà trường và các văn bản pháp quy hiện hành.

6 Giải pháp 6: Tăng cường phát huy các điều kiện cho hoạt động hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học

6.1 Mục tiêu của biện pháp

Để tối ưu hóa hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH) của học sinh, cần huy động các yếu tố như cơ sở vật chất, thiết bị, tài chính và sự hỗ trợ từ các bộ phận liên quan Đồng thời, việc xây dựng đội ngũ giáo viên hướng dẫn có năng lực NCKH là rất quan trọng để đảm bảo học sinh được hướng dẫn đầy đủ và chất lượng trong quá trình nghiên cứu.

6.2 Nội dung của biện pháp

Xây dựng quy chế phối hợp giữa các lực lượng và nguồn lực trong và ngoài nhà trường là cần thiết để hỗ trợ hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH) của học sinh Hoạt động hướng dẫn học sinh NCKH được xác định là nhiệm vụ trọng tâm trong năm học, vì vậy Ban chỉ đạo và đội công tác cần phân công nhiệm vụ, quy định trách nhiệm và quyền lợi một cách cụ thể để đảm bảo hiệu quả.

Các dự án NCKH cần có dự toán chi tiết kinh phí được phê duyệt bởi Ban chỉ đạo, nhằm tránh tình trạng giáo viên phải ứng tiền cá nhân Học sinh tham gia NCKH cần được khuyến khích và hưởng các chế độ ưu tiên giống như học sinh trong đội tuyển học sinh giỏi Ngoài ra, các em cũng cần được hưởng các ưu đãi như miễn lao động nội vụ, hạn chế kiểm tra đột xuất, không tham gia hoạt động tập thể để tập trung nghiên cứu, được phép ra ngoài trường trong giờ hành chính để thu thập thông tin, và được cấp thẻ ra vào thư viện, phòng tin học để hỗ trợ cho công tác NCKH.

Cần thiết lập chính sách khen thưởng và tôn vinh kịp thời cho học sinh và giáo viên có thành tích cao, sử dụng nguồn kinh phí từ nhà trường Chế độ khen thưởng này không chỉ động viên, vinh danh mà còn nâng cao nhận thức của cán bộ giáo viên và học sinh về vai trò quan trọng của hoạt động NCKH trong trường học.

6.3 Cách thức tổ chức thực hiện

Xây dựng kế hoạch tài chính và xã hội hóa hỗ trợ các đề tài nghiên cứu khoa học là cần thiết Lãnh đạo nhà trường dựa vào đề xuất của Ban chỉ đạo và Đội công tác hướng dẫn học sinh để xác định mức hỗ trợ cụ thể cho nhóm nghiên cứu Tuy nhiên, kinh phí này sẽ phụ thuộc vào điều kiện tài chính của nhà trường, phục vụ cho hoạt động NCKH và động viên tinh thần cho tác giả cùng giáo viên hướng dẫn Quy chế chi tiêu nội bộ cần ghi rõ các mức khen thưởng tương ứng với thành tích trong hoạt động NCKH của học sinh.

Để tăng cường kinh phí và nguồn lực cho nghiên cứu, nhà trường cần chủ động chỉ đạo các nhóm thực hiện đề tài tích cực trong công tác xã hội hóa giáo dục, huy động sự hỗ trợ từ các tổ chức và cá nhân bên ngoài Việc cho học sinh mượn phòng lab, tham gia hội thảo khoa học sẽ giúp định hướng rõ ràng hơn cho các đề tài nghiên cứu Đồng thời, sự hỗ trợ từ gia đình học sinh, các trung tâm nghiên cứu và trường chuyên nghiệp cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình học sinh nghiên cứu khoa học.

Các cơ chế ưu đãi khuyến khích cần được cụ thể hóa thành văn bản và truyền đạt đến toàn thể giáo viên cùng cán bộ công nhân viên trong nhà trường để đảm bảo thực hiện thống nhất Đồng thời, cần ghi rõ hình thức khen thưởng cho những cá nhân thực hiện tốt nhiệm vụ và biện pháp xử lý kỷ luật đối với những trường hợp cố tình cản trở hoạt động NCKH của học sinh.

2 Mối quan hệ giữa các biện pháp

Các biện pháp được nêu trên có mối liên hệ chặt chẽ, bổ sung cho nhau và tạo thành một thể thống nhất, hỗ trợ lẫn nhau trong việc thực hiện mục tiêu phát triển giáo dục Mỗi biện pháp giải quyết một khía cạnh cụ thể và đóng vai trò là một phần của phương án tổng thể Trong từng điều kiện và thời gian cụ thể, tầm quan trọng của các biện pháp có thể khác nhau, với một số biện pháp mang tính cấp thiết, trong khi những biện pháp khác lại có tính lâu dài hoặc khái quát.

Ngày đăng: 18/07/2021, 15:09

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w