1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Tiểu luận phân tích môi trường bên ngoài của vinamilk

32 84 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân tích môi trường bên ngoài của Vinamilk
Người hướng dẫn Thầy Phạm Xuân Thành - Giảng viên bộ môn Quản trị chiến lược
Trường học Đại Học Hoa Sen
Chuyên ngành Quản trị chiến lược
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2011
Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 32
Dung lượng 504,77 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I Tổng quan về Công Ty VINAMILK (6)
    • 1. Khái quát ngành sữa Việt Nam: Vị trí ngành công nghiệp chế biến sữa, tình hình sản xuất tiêu thụ sữa và các sản phẩm sữa hiện nay của Việt Nam (6)
  • CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH SWOT VINAMILK (13)
  • CHƯƠNG III: Phân tích môi trường bên ngoài của công ty (15)
    • 1. Phân tích môi trường vĩ mô (15)
    • 2. Phân tích môi trường vi mô (25)
  • KẾT LUẬN (32)

Nội dung

Tổng quan về Công Ty VINAMILK

Khái quát ngành sữa Việt Nam: Vị trí ngành công nghiệp chế biến sữa, tình hình sản xuất tiêu thụ sữa và các sản phẩm sữa hiện nay của Việt Nam

Nền kinh tế Việt Nam ghi nhận mức tăng trưởng GDP ấn tượng 8,5% trong năm 2007 và dự kiến đạt 6,4% vào năm 2008, cao hơn nhiều so với giai đoạn 2001-2005 và nằm trong top các tỷ lệ tăng trưởng cao nhất thế giới GDP bình quân đầu người năm 2007 đạt 835 USD, tăng 103 USD so với năm trước và dự kiến sẽ đạt 889 USD vào năm 2008 Sự gia tăng thu nhập cũng dẫn đến xu hướng tiêu dùng cao hơn, với người dân ngày càng ưa chuộng các sản phẩm tốt cho sức khỏe như sữa.

Xu hướng tiêu thụ sữa ngày càng tăng đã giúp ngành công nghiệp sữa phát triển mạnh trong những năm gần đây

Theo Bộ Công nghiệp và Thương mại, sản lượng sữa tiêu thụ bình quân của người Việt Nam hiện nay là 8 lít/người/năm, dự kiến sẽ tăng lên 10 lít vào năm 2010, vẫn thấp hơn nhiều so với Nhật Bản (44 lít/năm), Singapore (33 lít/năm) và Thái Lan (15 lít/năm) Ngành công nghiệp chế biến sữa được dự đoán sẽ phát triển mạnh, đặc biệt các phân ngành như sữa tươi (20%), sữa chua (15%), sữa bột (10%) và kem (10%) Chính phủ cũng có kế hoạch đầu tư vào trang trại nuôi bò sữa và công nghệ chế biến sữa nhằm tăng sản lượng sữa tươi trong nước và giảm phụ thuộc vào sữa bột nhập khẩu.

1.1 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của VINAMILK

Công ty sữa Việt Nam Vinamilk, thành lập vào ngày 20/8/1976, là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Công Nghiệp Công ty được hình thành từ việc tiếp quản 6 nhà máy chế biến thực phẩm sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng.

 Nhà máy sữa Thống Nhất

 Nhà máy sữa Trường Thọ

 Nhà máy Café Biên Hòa

 Nhà máy Bột Bích Chi

 Nhà máy bánh kẹo Lubico

Quản trị chiến lược Page 7

1978 : Công ty được chuyển cho Bộ Công Nghiệp thực phẩm quản lý và Công ty được đổi tên thành Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I

1988 : Lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa bột và bột dinh dưỡng trẻ em tại Việt

1991 : Lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa UHT và sữa chua ăn tại thị trường

Năm 1992, Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I chính thức đổi tên thành Công ty Sữa Việt Nam, dưới sự quản lý của Bộ Công Nghiệp Nhẹ Công ty đã bắt đầu tập trung vào sản xuất và gia công các sản phẩm sữa.

Năm 1994, Nhà máy sữa Hà Nội được thành lập nhằm mục đích mở rộng và phát triển sản xuất, đáp ứng nhu cầu thị trường miền Bắc Việt Nam.

1996 : Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập Xí

Nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định Liên doanh này tạo điều kiện cho Công ty thâm nhập thành công vào thị trường Miền Trung Việt Nam

2000 : Nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại Khu Công Nghiệp Trà Nóc,

Thành phố Cần Thơ đang nỗ lực nâng cao trải nghiệm cho người tiêu dùng tại đồng bằng sông Cửu Long Đồng thời, Công ty cũng đã xây dựng Xí Nghiệp Kho Vận tại địa chỉ 32 Đặng Văn Bi, Thành phố Hồ Chí Minh.

Vào tháng 12 năm 2003, Công ty chính thức chuyển đổi thành Công ty Cổ phần và đổi tên thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam, phù hợp với hình thức hoạt động mới.

2004 : Mua thâu tóm Công ty Cổ phần sữa Sài Gòn Tăng vốn điều lệ của Công ty lên 1,590 tỷ đồng

Quản trị chiến lược Page 8

2005 : Mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong Công ty Liên doanh

Nhà máy Sữa Bình Định, sau này được gọi là Nhà máy Sữa Nghệ An, đã chính thức khánh thành vào ngày 30 tháng 06 năm 2005, tọa lạc tại Khu Công Nghiệp Cửa.

Vào tháng 8 năm 2005, Công ty TNHH Liên Doanh SABMiller Việt Nam được thành lập thông qua sự hợp tác với SABMiller Asia B.V Sản phẩm đầu tiên của liên doanh, mang thương hiệu Zorok, đã được giới thiệu ra thị trường vào giữa năm 2007.

Vào ngày 19 tháng 01 năm 2006, Vinamilk chính thức niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, với 50.01% vốn điều lệ của Công ty thuộc về Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà nước.

Phòng Khám An Khang, được thành lập tại Thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 6 năm 2006, là phòng khám đầu tiên tại Việt Nam sử dụng hệ thống thông tin điện tử trong quản lý Phòng khám cung cấp đa dạng dịch vụ, bao gồm tư vấn dinh dưỡng, khám phụ khoa, tư vấn nhi khoa và khám sức khỏe, nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của cộng đồng.

* Khởi động chương trình trang trại bò sữa bắt đầu từ việc mua thâu tóm trang trại

Vào tháng 11 năm 2006, một trang trại nhỏ tại Tuyên Quang đã ra mắt với đàn bò sữa khoảng 1.400 con, đánh dấu sự khởi đầu của hoạt động sản xuất sữa sau khi được thâu tóm.

2007 : Mua cổ phần chi phối 55% của Công ty sữa Lam Sơn vào tháng 9 năm

2007, có trụ sở tại Khu công nghiệp Lễ Môn, Tỉnh Thanh Hóa

1.1.2 Tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi:

“Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người “

Quản trị chiến lược Page 9

Vinamilk cam kết cung cấp nguồn dinh dưỡng tốt nhất và chất lượng nhất cho cộng đồng, thể hiện sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm đối với cuộc sống con người và xã hội.

Liêm chính, Trung thực trong ứng xử và trong tất cả các giao dịch

Tôn trọng bản thân, tôn trọng đồng nghiệp Tôn trọng Công ty, tôn trọng đối tác Hợp tác trong sự tôn trọng

Công bằng với nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và các bên liên quan khác

Tuân thủ Luật pháp, Bộ Quy Tắc Ứng Xử và các quy chế, chính sách, quy định của Công ty Đạo đức

Tôn trọng các tiêu chuẩn đã được thiết lập và hành động một cách đạo đức

Quản trị chiến lược Page 10

2 Các dòng sản phẩm chính của công ty:

Vinamilk liên tục giới thiệu các sản phẩm mới nhờ vào bộ phận nghiên cứu và phát triển hàng đầu, nhằm mở rộng danh mục sản phẩm với tỷ suất lợi nhuận cao và đa dạng hóa lựa chọn cho khách hàng trong ngành sữa Hiện tại, Vinamilk cung cấp một loạt sản phẩm phong phú để đáp ứng nhu cầu của nhiều đối tượng khách hàng khác nhau.

Doanh thu của Vinamilk tính theo dòng sản phẩm (2007)

Dòng sản phẩm Thị phần

Tỷ lệ tăng trưởng năm

Sữa bột ngũ cốc ăn liền 14% 24% -21%*

*Tỷ lệ tăng trưởng kép hàng năm (CAGR) 2004-2007:16%

Nguồn: Báo cáo thường niên 2007 của Vinamilk

Quản trị chiến lược Page 11

3 Tình hình sản xuất kinh doanh năm 2011

3.1 Về doanh thu và lợi nhuận

Năm 2011, kinh tế thế giới và Việt Nam đối mặt với nhiều thách thức, trong đó lạm phát tăng cao, tăng trưởng GDP giảm, và lãi suất cao đã tạo áp lực lớn lên sản xuất và đời sống của người dân.

PHÂN TÍCH SWOT VINAMILK

- Thương hiệu mạnh, chiếm thị phần lớn(75%)

Hệ thống phân phối của chúng tôi kết hợp giữa hiện đại và truyền thống, với mạng lưới phân phối rộng khắp trên 64 tỉnh thành Chúng tôi có 250 nhà phân phối và hơn 125.000 điểm bán hàng trên toàn quốc, đảm bảo sản phẩm đến tay người tiêu dùng một cách nhanh chóng và hiệu quả.

- Sản phẩm đa dạng,chất lượng sản phẩm không thua kém hàng ngoại nhập trong khi giá cả lại rất cạnh tranh

- Dây chuyền sản xuất tiên tiến

- Ban lãnh đạo có năng lực quản lý tốt

- Danh mục sản phẩm đa dạng và mạnh (150 chủng loại sản phẩm)

- Quan hệ bền vững với các đối tác

- Đội ngũ tiếp thị và nghiên cứu sản phẩm giàu kinh nghiệm

- Chủ yếu tập trung sản phẩm vào thị trường trong nước

Hoạt động marketing của Vinamilk chủ yếu tập trung ở miền Nam, trong khi miền Bắc, nơi chiếm 2/3 dân số cả nước, lại chưa được đầu tư mạnh mẽ Điều này có thể dẫn đến việc Vinamilk dần mất thị trường vào tay các đối thủ cạnh tranh như Dutch Lady và Abbott.

Nguồn nguyên liệu sữa tươi trong nước chỉ đáp ứng 28% nhu cầu, buộc phải nhập khẩu sữa bột để bù đắp phần thiếu hụt Điều này dẫn đến chi phí đầu vào bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi giá sữa thế giới và sự biến động của tỷ giá.

- Các chính sách ưu đãi của chính phủ về ngành sữa(phê duyệt 2000 tý cho các dự án phát triển ngành sữa đến 2020)

Vinamilk chủ động đầu tư và xây dựng các nguồn cung cấp nguyên liệu ổn định để đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp.

Mặc dù mức tiêu thụ sữa trong nước chưa cao, sản xuất hiện tại chỉ đáp ứng 30% nhu cầu Điều này tạo ra nhiều cơ hội cho Vinamilk mở rộng sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường.

Sự mất lòng tin của người tiêu dùng đối với chất lượng sản phẩm của đối thủ cạnh tranh Dutch Lady đã tạo cơ hội cho Vinamilk phát triển thương hiệu mạnh mẽ hơn.

Quản trị chiến lược Page 14

- Việc gia nhập WTO sẽ tạo điều kiện cho Vinamilk mở rộng thị trường, kinh doanh, học hỏi kinh nghiệm

- Nền kinh tế không ổn định (lạm phát, khủng hoảng kinh tế )

Tình hình chính trị hiện nay đang diễn ra với nhiều bất ổn, tạo ra những thách thức lớn cho các doanh nghiệp, đặc biệt là Vinamilk Bên cạnh đó, tâm lý ưa chuộng hàng ngoại của người tiêu dùng Việt Nam cũng là một yếu tố cần được chú ý để thúc đẩy sự phát triển của ngành hàng nội địa.

Trong lĩnh vực kinh doanh nhạy cảm, chất lượng sản phẩm là yếu tố quyết định ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người tiêu dùng Do đó, các doanh nghiệp cần phải duy trì tiêu chuẩn chất lượng cao, vì bất kỳ sai sót nào đều có thể gây tổn hại nghiêm trọng đến thương hiệu của họ.

Năm 2012, nếu vòng đàm phán Doha đạt thành công, các quốc gia phát triển sẽ cắt giảm hoặc loại bỏ trợ cấp nông nghiệp, đặc biệt là trong ngành chăn nuôi sữa bò, điều này sẽ dẫn đến sự gia tăng giá sữa.

- Gia nhập WTO: tạo điều kiện cho các công ty nước ngoài thâm nhập vào thị trường trong nước, thúc đẩy tính cạnh tranh cao

Quản trị chiến lược Page 15

Phân tích môi trường bên ngoài của công ty

Phân tích môi trường vĩ mô

Tất cả các doanh nghiệp, dù lớn hay nhỏ, đều hoạt động trong một cộng đồng xã hội và chịu ảnh hưởng từ các yếu tố môi trường vĩ mô ngoài tầm kiểm soát Những yếu tố này tương tác lẫn nhau, tác động đến quản trị chiến lược của công ty, bao gồm cả Vinamilk Do đó, nhà quản trị cần phân tích tác động của từng yếu tố và mối liên hệ giữa chúng để dự đoán mức độ và thời điểm ảnh hưởng, từ đó có những giải pháp linh hoạt nhằm tận dụng cơ hội và giảm thiểu rủi ro trong quản trị chiến lược Môi trường vĩ mô bao gồm nhiều yếu tố quan trọng cần được xem xét.

Trong 6 tháng đầu năm 2011, thị trường sữa thế giới có nhiều biến động về giá Sau khi liên tiếp tăng mạnh trong 2 tháng đầu năm 2011 thì giá của mặt hàng này có xu hướng ổn định trong tháng 3 và giảm nhẹ trong tháng 4, tháng 5, rồi lại phục hồi tăng trở lại trong tháng 6/2011

So với cùng kỳ năm 2010, giá sữa tại các thị trường đã tăng từ 21,3% đến 27,9%, trong khi sữa nguyên kem chỉ tăng nhẹ từ 1,3% đến 2,5% So với cuối tháng 12/2010, giá sữa tăng từ 10,5% đến 15,8%, đặc biệt sữa bột gầy tăng tới 31,9% Sau 5 tháng liên tiếp tăng, thị trường sữa trong nước tiếp tục có xu hướng tăng giá.

6 đã có xu hướng ổn định Giá sữa các loại đã thiết lập một mặt bằng giá mới

So với tháng 12/2010, giá thu mua sữa tươi tăng 13,8 – 17,9%, giá sữa bột nhập khẩu và sản xuất trong nước cũng tăng trung bình từ 5 -18%

Từ tháng 6/2011, giá sữa trong nước đã duy trì ở mức cao mặc dù giá sữa thế giới giảm, nhờ vào chương trình bình ổn giá tại một số thành phố lớn Dự báo trong thời gian tới, giá sữa sẽ tiếp tục giữ ở mức cao.

Nửa năm nhập khẩu sữa gần nửa tỉ đô la

Theo thống kê hải quan, trong hai quý đầu năm 2011, Việt Nam đã nhập khẩu 409,5 triệu đô la sản phẩm sữa, tăng 14,85% so với cùng kỳ năm 2010.

Quản trị chiến lược Page 16 tháng 6/2011, đã nhập 82,7 triệu đô la, giảm 6,8% so với tháng liền kề, nhưng tăng 28,46% so với tháng 6/2010

Trong 6 tháng đầu năm 2023, Việt Nam đã mở rộng thị trường nhập khẩu sữa và sản phẩm từ Ấn Độ với kim ngạch đạt 810,8 nghìn đô la New Zealand vẫn là nguồn cung chính với kim ngạch nhập khẩu trong tháng 6 đạt 26,1 triệu đô la, tăng 1,32% so với tháng trước và 90,78% so với tháng 6/2010, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu từ New Zealand trong hai quý đầu năm lên 122,9 triệu đô la, chiếm 30% thị phần và tăng 55,37% so với cùng kỳ năm trước Hoa Kỳ đứng thứ hai với kim ngạch nhập khẩu trong tháng 6 đạt 18,2 triệu đô la, giảm 14,1% so với tháng 5 nhưng tăng 34,76% so với tháng 6/2010.

6, Việt Nam đã nhập khẩu 101,3 triệu đô la sữa và sản phẩm sữa từ thị trường Hoa Kỳ, chiếm 24,7% thị phần, tăng 72,87% so với 6 tháng năm 2010

Trong hai quý đầu năm nay, kim ngạch nhập khẩu sữa và sản phẩm từ các thị trường đều giảm, ngoại trừ một số thị trường ghi nhận mức tăng trưởng đáng kể Cụ thể, Úc tăng 46,6%, Pháp tăng 41,43%, Đức tăng 164,24% và Philippines tăng 12,18%.

Trong 10 năm qua, kinh tế Việt Nam đã đạt được mức tăng trưởng ấn tượng, nằm trong số các nền kinh tế có tốc độ phát triển cao nhất khu vực và toàn cầu.

Quản trị chiến lược Page 17

Kể từ khi chuyển sang cơ chế thị trường vào năm 1986, Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể trong phát triển kinh tế GDP bình quân đầu người đã tăng từ 700 USD vào năm 2006 lên 1.068 USD vào cuối năm 2009, và theo ước tính của IMF, con số này dự kiến sẽ vượt 1.300 USD vào cuối năm 2011.

Trong suốt thời gian khủng hoảng tài chính, các nhà đầu tư vẫn duy trì lòng trung thành với thị trường Việt Nam Mặc dù vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) cam kết giảm xuống còn 21 tỷ USD vào năm 2009, so với mức 64 tỷ USD của năm trước đó, nhưng sự quan tâm của các nhà đầu tư đối với Việt Nam vẫn không suy giảm.

Mặc dù cam kết vốn FDI trong 10 tháng đầu năm 2010 chỉ đạt 12,8 tỷ USD, nhưng lượng vốn giải ngân đã đạt 9 tỷ USD, cho thấy sự trung thành của các nhà đầu tư nước ngoài đối với Việt Nam Số tiền giải ngân vẫn giữ vững ở mức 10 tỷ USD, tương đương với năm 2008, bất chấp tình hình đầu tư toàn cầu gặp khó khăn.

Quản trị chiến lược Page 18

Trong quý III/2010, GDP Việt Nam tăng 7,16%, dự báo GDP năm 2010 sẽ đạt 6,7%, đúng với mục tiêu của Chính phủ Năm 2011, dự kiến tăng trưởng GDP sẽ đạt 7%, so với mục tiêu 7 - 7,5% của Chính phủ Tuy nhiên, lạm phát và thâm hụt thương mại là những thách thức hiện tại Chính phủ đã áp dụng các chính sách tài khoá và thương mại để ứng phó, đồng thời cần nhận thức rằng sức mạnh nội tại của Việt Nam đến từ tỷ trọng tiết kiệm tư nhân trong GDP luôn cao, với mức trung bình 25,22% từ năm 2002 đến 2009.

Việt Nam tiếp tục thu hút nhiều nhà đầu tư nhờ vào những yếu tố quan trọng như tình hình chính trị ổn định và cam kết của Chính phủ trong việc tự do hóa kinh tế và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước Cơ cấu dân số trẻ, nguồn nhân công giá rẻ so với các nước láng giềng, cùng với sự gia tăng thu nhập và tiêu dùng, đặc biệt là sự phát triển của tầng lớp trung lưu, tạo ra tiềm năng lớn cho tăng trưởng Sự phát triển của các doanh nghiệp cũng song hành với sự tăng trưởng chung của nền kinh tế, góp phần nâng cao sức hấp dẫn của Việt Nam trên thị trường đầu tư.

Quản trị chiến lược Page 19

Khu vực kinh tế tư nhân (KVKTTN) đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của Việt Nam, góp phần thay đổi cơ cấu nền kinh tế Sự đi lên của KVKTTN không chỉ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mà còn tạo ra nhiều cơ hội việc làm và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.

Từ năm 2005 đến 2009, KVKTTN đã đạt được mức tăng trưởng GDP trung bình trên 8%, vượt trội hơn so với mức 7,38% của toàn bộ nền kinh tế Hiện nay, KVKTTN đóng góp 48% vào GDP và chiếm 40% tổng số đầu tư của nền kinh tế.

Phân tích môi trường vi mô

Theo Tổ chức Nông Lương Liên hiệp quốc, ngành sữa ở các nước đang phát triển có mức tăng trưởng trên 4%, với xu hướng gia tăng nhanh chóng so với các nước phát triển Việt Nam, với vị thế là một quốc gia đang phát triển, cũng ghi nhận ngành sữa là một trong những lĩnh vực có tốc độ tăng trưởng ấn tượng.

Ngành thực phẩm ở Việt Nam đang chứng kiến sự tăng trưởng nhanh chóng, đặc biệt trong lĩnh vực sữa, với doanh thu trung bình tăng 18% mỗi năm Dự báo trong những năm tới, nhu cầu tiêu dùng sữa và sản phẩm từ sữa sẽ tiếp tục gia tăng nhờ vào sự tăng trưởng dân số, quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa, cùng với việc cải thiện thu nhập và nhận thức của người tiêu dùng về giá trị dinh dưỡng của sữa, đặc biệt là đối với trẻ em.

Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê vào ngày 01/10/2011, tổng đàn bò sữa của cả nước đã tăng 11,31% so với năm 2009, từ 115.518 con lên 128.583 con, tức là tăng thêm 13.065 con.

Năm 2010, tổng sản lượng sữa tươi nguyên liệu tại Việt Nam đạt 306.662 tấn, tăng 10,23% so với 278.190 tấn năm 2009, nhưng chỉ đáp ứng khoảng 22% nhu cầu tiêu dùng sữa trong nước Để phục vụ cho 86 triệu người Việt với mức tiêu thụ khoảng 14 kg/người/năm, phần lớn sữa bột vẫn phải nhập khẩu, chủ yếu từ New Zealand, Hoa Kỳ, Hà Lan và Thái Lan Tính đến hết tháng 11/2010, Việt Nam đã chi 646 triệu USD cho việc nhập khẩu sữa và sản phẩm từ sữa Theo Hiệp hội thức ăn gia súc Việt Nam, nhu cầu sữa tươi nguyên liệu dự kiến sẽ tăng từ 500 triệu lít năm 2010 lên 805 triệu lít vào năm 2015.

Trong quá trình phát triển của ngành sữa Việt Nam trong những năm gần đây thì Công ty

Công ty Cổ phần Sữa VinaMilk (VNM) đã khẳng định vị thế tiên phong trong ngành sữa suốt nhiều năm qua Năm 2010, VNM đạt được kết quả sản xuất kinh doanh ấn tượng, đánh dấu một năm thành công rực rỡ Hầu hết sản phẩm của công ty được phân phối trên thị trường dưới thương hiệu "Vinamilk", thương hiệu này đã được công nhận là một trong những "thương hiệu nổi tiếng" và nằm trong top 100 thương hiệu mạnh nhất.

Bộ Công Thương hàng năm bình chọn Vinamilk vào “Top 10 hàng Việt Nam chất lượng cao” từ năm 1995 Công ty đang nỗ lực đạt doanh thu 20.000 tỷ đồng (~1 tỷ USD) vào năm 2012 và dự kiến lọt vào top 50 công ty sữa có doanh thu cao nhất thế giới với doanh số 3 tỷ USD mỗi năm vào năm 2017.

Vinamilk sản xuất và cung cấp từ 9-10 triệu sản phẩm mỗi ngày, với doanh thu hàng ngày đạt khoảng 62-63 tỷ đồng Công ty chiếm khoảng 39% thị phần sữa tại Việt Nam, trong đó sữa đặc chiếm 75%, sữa tươi 53% (tính trên 36 thành phố), sữa chua 90% và sữa bột 25% (tính trên 6 thành phố lớn) Theo nghiên cứu của Euromonitor, thị trường sữa Việt Nam chủ yếu nằm trong tay một số "đại gia", với Vinamilk dẫn đầu.

Quản trị chiến lược Page 27

Dutch Lady (24%), các sản phẩm sữa bột nhập khẩu (22%), 15% còn lại thuộc các hãng nội địa: Anco Milk, Hanoimilk, Mộc Châu, Hancofood, Nutifood,…

Năm 2010,VNM đạt 15.845 tỷ đồng doanh thu vượt 9,8% so với kế hoạch 14.428 tỷ đồng doanh thu cả năm 2010

Năm 2010, công ty ghi nhận EPS đạt 10.205 đồng/cp, nổi bật so với các doanh nghiệp trong cùng ngành khi nền kinh tế trong nước tăng trưởng chậm Chỉ tiêu ROE ấn tượng ở mức 45,27%, trong khi BV đạt 22.541 đồng/cp và P/E là 8,96 lần.

Ngành chế biến sữa tại Việt Nam đang đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt, với khoảng 23 doanh nghiệp tham gia thị trường, nổi bật là Vinamilk, Dutch Lady Vietnam, Nutifood, Hanoi Milk và Mộc Châu Các sản phẩm chủ yếu bao gồm sữa bột, sữa đặc, sữa nước và sữa chua Vinamilk dẫn đầu thị trường với 38% thị phần, theo sau là Dutch Lady với 28%, trong khi phần còn lại thuộc về các công ty nhỏ hơn và sản phẩm sữa cao cấp nhập khẩu.

Với nhu cầu tiêu thụ sữa lớn tại Việt Nam, thị trường đang trở nên cạnh tranh khốc liệt với sự gia nhập của nhiều nhà đầu tư nước ngoài Điều này tạo ra thách thức lớn cho Vinamilk trong việc duy trì vị thế của mình Hiện tại, Vinamilk phải đối mặt với cả đối thủ cạnh tranh trực tiếp và tiềm ẩn Trong số đó, Dutch Lady được xác định là đối thủ quan trọng nhất, có khả năng cạnh tranh mạnh mẽ trên các dòng sản phẩm như sữa đặc, sữa nước, sữa bột và sữa chua.

Dòng sản phẩm Đối thủ cạnh tranh chính

Sữa đặc Dutch Lady, Nestle

Sữa tươi và sữa chua uống Dutch Lady, Nutifood, Hanoi Milk,

Sữa bột Abbott, Mead Johnson, Enfa, Dutch

Quản trị chiến lược Page 28

Sữa chua ăn Dutch Lady, Nestle

Cà phê Nestle, Trung Nguyên

Mọi doanh nghiệp đều phụ thuộc vào các nhà cung cấp để hỗ trợ hoạt động kinh doanh của mình Vinamilk cũng cần nguồn cung cấp nguyên vật liệu và trang thiết bị để đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra suôn sẻ.

Các nguồn cung cấp nguyên liệu chính cho Vinamilk

Nguyên liệu Nguồn cung cấp

Bột sữa các loại 100% nguyên liệu nhập khẩu

Sữa tươi 100% nguyên liệu trong nước Đường Chủ yếu dùng sản phẩm trong nước

Hộp thiết các loại Chủ yếu dùng sản phẩm trong nước

Ngành chăn nuôi bò sữa tại Việt Nam chủ yếu phụ thuộc vào các hộ gia đình, với 95% số bò được nuôi theo cách này, trong khi chỉ 5% được nuôi tại các trại chuyên biệt quy mô lớn Sự tự phát trong chăn nuôi dẫn đến chất lượng và số lượng sữa không ổn định, làm giảm khả năng thương lượng của nhà cung cấp trong nước Thêm vào đó, việc thiếu kinh nghiệm quản lý, quy mô trang trại nhỏ, cùng với tỷ lệ rối loạn sinh sản và bệnh tật cao ở bò sữa đã tạo ra nhiều bất lợi cho người nông dân Chính vì vậy, các công ty sữa trong nước có ưu thế trong việc thương lượng giá thu mua sữa.

Giá sữa bột thế giới, với hơn 70% đầu vào là nhập khẩu, sẽ tạo áp lực lên ngành sản xuất sữa Việt Nam, dự kiến sẽ tăng trong thời gian tới Nguồn cung từ các nước xuất khẩu chính như New Zealand và Úc chỉ tăng nhẹ, trong khi nhu cầu nhập khẩu từ các nước châu Á, đặc biệt là Trung Quốc, đang gia tăng Do đó, việc kiểm soát các hợp đồng mua sữa bột về số lượng và chất lượng là rất quan trọng để nâng cao năng lực cạnh tranh của các công ty Tuy nhiên, với sự biến động khó lường của giá sữa trong những năm gần đây, các nhà sản xuất trong nước vẫn phải đối mặt với tình thế bị động khi phản ứng với biến động giá nguyên liệu nhập khẩu.

Quản trị chiến lược Page 29

2.3 Sản phẩm thay thế Áp lực về sản phẩm mới trong ngành này là không nhiều, do đặc thù của sữa là sản phẩm bổ sung dinh dưỡng thiết yếu Tuy nhiên, sẽ có sự cạnh tranh giữa các sản phẩm trong ngành về thị phần, ví dự như sữa đậu nành hay các sản phẩm đồ uống ngũ cốc, ca cao…có thể làm giảm thị phần của các sản phẩm sữa nước

Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE)

Giá các sản phẩm sữa trên thế giới có xu hướng ngày càng tăng=>

Việt nam có lợi thế cạnh tranh khi xuất khẩu sản phẩm

Thị trường sữa thế giới bắt đầu giai đoạn nhu cầu tăng mạnh

Tốc độ tăng trưởng kinh tế của TG cao

4 Kinh tế Việt Nam tăng trưởng cao 0,05 3 0,15 +

Thu nhập của người dân VN luôn được cải thiện

Nhà nước không kiểm sóat nổi giá thị trường sữa

Quản trị chiến lược Page 30 tổ chức thương mại thế giới.(WTO)

Tỷ giá hối đoái không ổn định,Đồng VN liên tục bị trượt giá

Việt nam là nước có chế độ chính trị ổn định, hệ thống luật pháp thông thóang

Việt nam đang trong thời kỳ “cơ cấu dân số vàng”

12 Tốc độ tăng dân số nhanh 0,05 4 0,2 +

Hàng lọat công nghệ tiên tiến trên thế giới ra đời nhằm hỗ trợ cho việc nuôi dưỡng đàn bò sữa

Hệ thống quản lý chất lượng

Hệ thống quản lý của nhà nước còn lỏng lẻo, chồng chéo, không hiệu quả

Việc kiểm định chất lượng sữa tại

VN đạt hiệu quả chưa cao

16 Người tiêu dùng ngày càng có xu 0,1 4 0,4 +

Quản trị chiến lược Page 31 hướng dùng sữa nhiều hơn Đối thủ cạnh tranh

17 Đối thủ cạnh tranh trong nước và ngoài nước ngày càng nhiều và gay gắt

18 người dân nuồi bò còn mang tính tự phát,thiếu kinh nghiệm quản lý, quy mô trang trại nhỏ

Giá sữa bột nguyên liệu trên thế giới gây áp lực lên ngành sản xuất sữa tại Việt

20 Áp lực từ sản phẩm thay thế 0,05 3 0,15 -

Công Ty Cổ Phần Sữa Việt Nam - Vinamilk đạt tổng số điểm 2,68, cho thấy công ty này vượt trội hơn mức trung bình của ngành trong việc thực hiện các chiến lược nhằm khai thác cơ hội từ môi trường và giảm thiểu các mối đe dọa bên ngoài.

Quản trị chiến lược Page 32

Ngày đăng: 18/07/2021, 13:20

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w