1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý hoạt động nhân nuôi động vật hoang dã tại tỉnh thanh hóa

82 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Hiện Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Quản Lý Hoạt Động Nhân Nuôi Động Vật Hoang Dã Tại Tỉnh Thanh Hóa
Tác giả Nguyễn Tuấn Anh
Người hướng dẫn PGS.TS Đồng Thanh Hải
Trường học Trường Đại Học Lâm Nghiệp
Chuyên ngành Quản Lý Tài Nguyên Rừng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 82
Dung lượng 1,27 MB

Cấu trúc

  • Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (13)
    • 1.1. Trên thế giới (13)
    • 1.2. Ở Việt Nam (14)
      • 1.2.1. Các nghiên cứu về nhân nuôi động vật hoang dã (14)
      • 1.2.2. Hệ thống các chính sách liên quan đến phát triển động vật hoang dã 7 1.2.3. Tình hình nhân nuôi động vật hoang dã tại Thanh Hóa (16)
  • Chương 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (25)
    • 2.1. Mục tiêu nghiên cứu (25)
      • 2.1.1. Mục tiêu tổng quát (25)
      • 2.1.2. Mục tiêu cụ thể (25)
    • 2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu (0)
      • 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu (25)
      • 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu (25)
    • 2.3. Nội dung nghiên cứu (25)
    • 2.4. Phương pháp nghiên cứu (26)
      • 2.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp (26)
      • 2.4.2. Phương pháp phỏng vấn (26)
      • 2.4.3. Phương pháp quan sát trực tiếp (28)
      • 2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu (28)
  • Chương 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU 22 3.1. Điều kiện tự nhiên (31)
    • 3.1.1. Vị trí địa lý (31)
    • 3.1.2. Địa hình, địa mạo (32)
    • 3.1.3. Khí hậu (34)
    • 3.1.4. Thuỷ văn (35)
    • 3.1.5. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến sản xuất lâm nghiệp (36)
    • 3.2. Điều kiện kinh tế xã hội (37)
      • 3.2.1. Dân số và nguồn nhân lực (37)
      • 3.2.2. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản (40)
  • Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (44)
    • 4.1. Hiện trạng nhân nuôi động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa (44)
      • 4.1.1. Danh sách các loài động vật hoang dã được nhân nuôi trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa (44)
      • 4.1.2. Cơ cấu hộ nhân nuôi động vật hoang dã (47)
      • 4.1.3. Phân bố hoạt động nhân nuôi động vật hoang dã (50)
      • 4.1.4. Thực trạng công tác quản lý hoạt động nhân nuôi và buôn bán động vật hoang dã tại Thanh Hóa (54)
    • 4.2. Thực trạng về kỹ thuật, chính sách chăn nuôi động vật hoang dã (58)
      • 4.2.1. Thực trạng về kỹ thuật nhân nuôi (58)
      • 4.2.2. Nhu cầu và hình thức phổ biến kỹ thuật nhân nuôi (59)
      • 4.2.3. Thực trạng về chính sách nhân nuôi động vật hoang dã (60)
    • 4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động nhân nuôi động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh (61)
      • 4.3.1. Vốn đầu tư (62)
      • 4.3.2. Thị trường tiêu thụ (63)
      • 4.3.3. Kỹ thuật nhân nuôi (63)
      • 4.3.4. Dịch bệnh (64)
    • 4.4. Hiệu quả nhân nuôi một số loài động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa (64)
      • 4.4.1. Chi phí cho hoạt động nhân nuôi động vật hoang dã (64)
      • 4.4.2. Hiệu quả kinh tế trong nhân nuôi động vật hoang dã (66)
      • 4.5.1. Một số định hướng (67)
      • 4.5.2. Một số giải pháp phát triển nhân nuôi động vật hoang dã (68)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (73)
  • PHỤ LỤC (75)

Nội dung

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Trên thế giới

Do nhu cầu ngày càng tăng về sản phẩm từ rừng, con người đã khai thác và săn bắn quá mức các loài động vật hoang dã, dẫn đến cạn kiệt tài nguyên Hầu hết các loài quý hiếm, có giá trị cao hiện đang đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng hoặc không còn khả năng khai thác.

Nghề nhân nuôi và thuần dưỡng động vật hoang dã đang phát triển mạnh mẽ trên toàn cầu để đáp ứng nhu cầu xã hội, đồng thời giảm áp lực săn bắt và bảo tồn đa dạng sinh học.

Chăn nuôi động vật hoang dã không chỉ mang lại lợi ích kinh tế cao mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo tồn các nguồn gen có nguy cơ tiệt chủng Theo Conway (1998), hiện nay có khoảng 500.000 động vật có xương sống ở cạn tại các vườn động vật trên thế giới, đại diện cho 3.000 loài khác nhau Mục tiêu chính của các vườn động vật hiện nay là nhân giống các loài quý hiếm, phục vụ du lịch và bảo tồn đa dạng sinh học Nghiên cứu trong các vườn động vật đang được chú trọng, với các nhà khoa học tìm kiếm giải pháp tối ưu cho việc nhân giống và phát triển số lượng Tuy nhiên, kỹ thuật nhân nuôi, sinh thái và tập tính của động vật cũng như việc thả chúng về môi trường tự nhiên vẫn gặp nhiều thách thức cần giải quyết Một số quốc gia như Trung Quốc, Ấn Độ, Đức và Thái Lan đã phát triển nghề nhân nuôi động vật hoang dã, nhưng tài liệu quốc tế về lĩnh vực này còn hạn chế.

Năm 2001, tại Phổ Hữu, Quảng Đông - Trung Quốc, đã có nghiên cứu về kỹ thuật nhân nuôi rắn độc, trong đó trình bày các đặc điểm hình thái và sinh học, cùng với kỹ thuật chăn nuôi bao gồm chuồng trại, thức ăn, chăm sóc, bệnh tật và biện pháp phòng tránh cho mười loài rắn độc có giá trị kinh tế.

Cao Dực (Trung Quốc, 2002) trong cuốn "Kỹ thuật thực hành nuôi dưỡng động vật kinh tế" đã trình bày những yêu cầu kỹ thuật cơ bản cho việc chăn nuôi đa dạng các loài động vật như thú, chim, bò sát, ếch nhái, bọ cạp và giun đất.

- Liang W and Zhang Z (2011), Gà tiền hải nam (Polyplectron kastumatae):

Gà tiền hải nam là loài chim rừng nhiệt đới quý hiếm và đang gặp nguy cấp Trong mùa sinh sản từ tháng 2 đến tháng 5, chúng thường sống theo cặp Tổ của loài này được làm trên mặt đất, thường dựa vào gốc cây hoặc dưới các tảng đá, sử dụng lá khô và cỏ làm vật liệu Mỗi lứa đẻ của gà tiền hải nam thường có từ 1 đến 2 trứng, với thời gian ấp kéo dài từ 20 đến 22 ngày.

Ở Việt Nam

1.2.1 Các nghiên cứu về nhân nuôi động vật hoang dã

Theo báo cáo của Cục Kiểm lâm, từ năm 2011, Việt Nam có hơn 10.000 cơ sở nuôi động vật hoang dã đã được đăng ký tại 63 tỉnh thành Hiện có khoảng 3 triệu động vật hoang dã thuộc 70 loài, trong đó bốn loài chính là trăn, cá sấu, khỉ đuôi dài và rắn các loại Đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam bộ là hai khu vực nuôi động vật hoang dã lớn nhất, chiếm 70% tổng số cơ sở, tiếp theo là đồng bằng sông Hồng với 20%.

(nguồn: www.tuoitre.vn/nuoi-dong-vat-hoang-da-nhieu-rui-ro-kho-quan-ly- 430651.htm)

Hiện nay, nhiều loài động vật hoang dã quý hiếm và có giá trị kinh tế cao như cá sấu nước ngọt, rắn hổ mang, ba ba, kỳ đà, và hươu đang được nhân nuôi tại các khu vực như Vườn thú Mường Thanh, Thảo Cầm Viên Sài Gòn và Vinpearl Phú Quốc Một số trung tâm cứu hộ, như Trung tâm cứu hộ động vật hoang dã Sóc Sơn, đã thành công trong việc nhân nuôi sinh sản các loài động vật, trong đó có 92 cá thể được sinh sản thành công trong 8 năm qua Trung tâm Bảo tồn và phát triển sinh vật Cúc Phương cũng đang nghiên cứu và gây nuôi hàng ngàn cá thể động vật từ các vụ buôn bán trái phép, với nhiều loài như gà rừng và hươu sao đã sinh sản thành công.

Việc nuôi động vật hoang dã tại các hộ gia đình ở Việt Nam đang diễn ra ở nhiều địa phương như nuôi hươu sao ở Quỳnh Lưu, hương Sơn, Thạch Thành; nuôi nai ở Đắc Lắc, Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng; nuôi rùa câm tại Thiệu Hóa; làng nghề cá sấu ở TP.HCM; nuôi rắn ở Vĩnh Sơn, Phú Thọ; nuôi ếch, ba ba ở đồng bằng sông Cửu Long và sông Hồng; nuôi voi ở Bản Đôn; và nuôi rắn hổ mang ở Lệ Mật, Gia Lâm, Vĩnh Tường Tuy nhiên, hoạt động này vẫn mang tính tự phát, nhỏ lẻ và chưa phát triển thành ngành sản xuất hàng hóa, chưa thể trở thành một ngành kinh tế nông nghiệp mũi nhọn, kết hợp giữa gây nuôi, kinh doanh, bảo tồn và phát triển du lịch.

Tài liệu về kỹ thuật nhân nuôi động vật hoang dã ở Việt Nam còn hạn chế, với một số nghiên cứu tiêu biểu như công trình của Đặng Huy Huỳnh và cộng sự (1975) về động vật kinh tế tại tỉnh Hòa Bình, cung cấp thông tin về hình thái phân bố, nơi sống, tập tính, thức ăn, đặc điểm sinh sản và giá trị kinh tế của các loài như Hươu Sao, Nai, Khỉ Vàng, Cầy Vòi Mốc, Cầy Vòi Hương, Nhím, và Don Ngoài ra, Đặng Huy Huỳnh (1986) cũng đã thực hiện nghiên cứu về sinh học và sinh thái các loài thú móng guốc ở Việt Nam, nêu rõ đặc điểm sinh học và sinh thái của những loài có giá trị kinh tế cao, trong đó bao gồm các loài đang được chăn nuôi.

Việt Chương (1999) trong cuốn sách "Nghệ thuật nuôi chim hót, chim kiểng" đã mô tả chi tiết về đặc điểm sinh học và sinh thái của nhiều loài chim như Yến phụng, Họa mi, Thanh tước Sách cung cấp hướng dẫn về cách chọn chim trống mái, ghép cặp, vị trí đặt lồng, cũng như chế độ ăn uống và chăm sóc chim bố mẹ và chim non Bên cạnh đó, tác giả còn chia sẻ các biện pháp phòng và chữa bệnh cho chim, giúp người nuôi có kiến thức toàn diện để chăm sóc và nuôi dưỡng chim hiệu quả.

Phạm Nhật, Nguyễn Xuân Đặng, Đỗ Quang Huy (2000, 2001, 2005) đã giới thiệu những kỹ thuật cơ bản trong nhân nuôi động vật hoang dã và quản lý động vật rừng Bài viết đề cập đến các phương pháp chăn nuôi Cầy hương, Cầy vòi mốc, Cầy mực và Cầy vằn Bắc, bao gồm cách xây dựng chuồng nuôi, lựa chọn giống, chế độ ăn uống, chăm sóc sức khỏe, ghép đôi và chăm sóc Cầy con mới sinh.

Lê Thị Biên, Võ Văn Sự, và Phạm Sỹ Tiệp (2000) đã nghiên cứu kỹ thuật chăn nuôi một số động vật quý hiếm, cung cấp thông tin chi tiết về nguồn gốc xuất xứ, đặc điểm sinh học, khả năng sản xuất và giá trị kinh tế của các loài như lợn ỉ, gà lôi, và trĩ đỏ.

Vũ Quang Mạnh và Trịnh Nguyên Giao (2004) trong tác phẩm "Hỏi đáp về tập tính động vật" đã trình bày chi tiết về các khía cạnh của tập tính động vật, bao gồm sự hình thành, phân loại và các loại tập tính như định hướng, hoạt động theo chu kỳ, cũng như tập tính bắt mồi và dinh dưỡng.

Hầu Hữu Phong (2004) đã trình bày kiến thức cơ bản về nuôi chim cảnh tại nhà, bao gồm cách phòng trị bệnh, hình dạng, tập tính và cách nuôi dưỡng các loài chim phổ biến Đào Huyên (2005) giới thiệu kỹ thuật tạo nguồn thức ăn gia súc, các loại thức ăn thông thường trong chăn nuôi, kỹ thuật nuôi giun quế và phương pháp xây dựng khẩu phần thức ăn cho lợn.

1.2.2 Hệ thống các chính sách liên quan đến phát triển động vật hoang dã

Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm

Năm 2020, tài liệu nhấn mạnh tầm quan trọng của việc kiểm soát chặt chẽ buôn bán các loài quý hiếm và có nguy cơ tuyệt chủng cao Đồng thời, cần loại bỏ các phương thức khai thác hủy diệt, đặc biệt trong lĩnh vực khai thác thủy sản Bên cạnh đó, cần đẩy mạnh các biện pháp bảo tồn nội vi kết hợp với bảo tồn ngoại vi để bảo vệ đa dạng sinh học.

Kế hoạch hành động quốc gia về kiểm soát buôn bán động vật, thực vật hoang dã đến năm 2010 chỉ ra rằng Việt Nam đang đối mặt với tình trạng khai thác và buôn bán động thực vật hoang dã trái phép nghiêm trọng trong nền kinh tế thị trường Để khắc phục tình trạng này, mục tiêu chung là tăng cường hiệu lực và hiệu quả kiểm soát của các cơ quan chức năng nhằm ngăn chặn nạn buôn bán bất hợp pháp và quản lý bền vững nguồn tài nguyên động vật hoang dã, góp phần vào chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia Đồng thời, Đề án bảo tồn và phát triển lâm sản ngoài gỗ giai đoạn 2006 - 2020 nhấn mạnh vai trò quan trọng của người dân trong việc phát triển các loài mới và gây nuôi động vật hoang dã, với nhiều loài như cá sấu, trăn, rắn độc, ba ba, ếch đã được nuôi để đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.

Kế hoạch hành động quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng mô hình sử dụng bền vững tài nguyên sinh vật Điều này bao gồm việc kiểm soát và ngăn chặn khai thác, kinh doanh các động vật hoang dã quý hiếm và nguy cấp Đồng thời, cần nghiên cứu quy trình nuôi sinh sản cho các loài động vật có giá trị kinh tế không nằm trong danh sách bảo tồn, nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường Quy hoạch phát triển các hộ nuôi sinh sản cần gắn liền với việc bảo tồn các loài động vật đang có nguy cơ bị đe dọa.

Công ước CITES, về buôn bán quốc tế các loài động thực vật hoang dã có nguy cơ tuyệt chủng, đã được Việt Nam chính thức gia nhập vào ngày 20/01/1994, trở thành thành viên thứ 121 trong tổng số 183 quốc gia tham gia Công ước này đã tác động mạnh mẽ đến các xu hướng đổi mới trong bảo tồn và phát triển động vật hoang dã tại Việt Nam Để thực hiện các yêu cầu của CITES, Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn liên quan đến việc thực thi công ước này.

Thông tư số 04-NN/KL-TT ngày 5/2/1996 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thi hành Nghị định 02-CP ngày 5/1/1995 của Chính phủ, quy định về hàng hóa và dịch vụ cấm kinh doanh thương mại, cũng như các điều kiện liên quan đến hàng hóa và dịch vụ được phép kinh doanh trên thị trường trong nước.

Chỉ thị số 259-TTg ban hành ngày 29/5/1996 nhằm đề ra các biện pháp cấp bách bảo vệ và phát triển động vật hoang dã, được thực hiện sau 5 năm áp dụng Luật Bảo vệ và Phát triển rừng (1991) và 4 năm thực hiện Nghị định 18-HĐBT.

MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

Nâng cao năng lực quản lý động vật hoang dã, đặc biệt là các loài nguy cấp, quý hiếm và đặc hữu, là cần thiết để phát triển bền vững Việc này không chỉ giúp bảo vệ môi trường mà còn góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội tại tỉnh.

- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về các loài ĐVHD đang được gây nuôi tại các trại nuôi/cơ sở nuôi trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá

- Đánh giá được hiện trạng gây nuôi ĐVHD về các mặt kinh tế, xã hội, môi trường

Đề xuất các giải pháp và cơ chế quản lý hiệu quả, thiết thực cho các cơ quan chức năng nhằm đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật hiện hành, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành gây nuôi.

2.2 Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu

2.2.1 Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu với đối tượng là các loài ĐVHD hiện đang được gây nuôi sinh trưởng, sinh sản và có đăng ký Giấy chứng nhận trại nuôi với cơ quan Kiểm lâm; công tác quản lý trại nuôi ĐVHD của các cơ quan chức năng

* Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố nơi có trại nuôi ĐVHD thuộc tỉnh Thanh Hóa

Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 4 đến tháng 11 năm 2018, với việc thu thập một số thông tin và nội dung trong giai đoạn từ năm 2013 đến 2018.

Nội dung nghiên cứu

- Điều tra, đánh giá hiện trạng các trại nuôi, các loài ĐVHD đang được gây nuôi sinh trưởng, sinh sản trên địa bàn tỉnh; các nhân tố ảnh hưởng

Đánh giá thực trạng và hiệu quả công tác quản lý trại nuôi động vật hoang dã của các cơ quan chức năng hiện nay là rất quan trọng Cần xem xét quy trình quản lý hiện tại để xác định những điểm mạnh và hạn chế, từ đó đưa ra các giải pháp cải thiện hiệu quả bảo tồn và phát triển bền vững.

- Đánh giá khó khăn, thuận lợi, cơ hội, thách thức của công tác nhân nuôi ĐVHD trên địa bàn tỉnh

- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý các trại nuôi ĐVHD trên địa bàn.

Phương pháp nghiên cứu

Để bảo tồn và phát triển bền vững tài nguyên động vật hoang dã tại Việt Nam và tỉnh Thanh Hóa, cần thúc đẩy nhân nuôi có kiểm soát các loài động vật hoang dã quý hiếm và có giá trị kinh tế cao Việc xây dựng mạng lưới cơ sở chăn nuôi đa dạng sẽ đảm bảo nguồn giống phong phú về số lượng và chất lượng, đáp ứng nhu cầu thị trường và giảm áp lực từ việc khai thác tự nhiên Đề tài này sẽ khảo sát hiện trạng nhân nuôi động vật hoang dã tại các hộ gia đình và doanh nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa bằng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau.

2.4.1 Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp

Tiến hành thu thập tài liệu liên quan đến điều tra và đánh giá hiện trạng động vật hoang dã, bao gồm các báo cáo từ các cơ quan quản lý và chính quyền địa phương về việc quản lý hoạt động gây nuôi động vật hoang dã.

Kế thừa có chọn lọc tài liệu nghiên cứu từ Chi cục Kiểm lâm, các Hạt Kiểm lâm, và Phòng Kinh tế/Nông nghiệp và PTNT của các địa phương nhằm thống kê số hộ nuôi, loài động vật nuôi, số lượng cá thể và hiệu quả kinh tế trong tỉnh.

Ngoài việc thu thập tài liệu về điều kiện tự nhiên, chúng tôi còn chú trọng đến các yếu tố kinh tế xã hội trong khu vực để hỗ trợ cho quá trình thực hiện đề tài.

2.4.2 Phương pháp phỏng vấn Đề tài đã tiến hành phỏng vấn 60 người để thu thập các thông tin liên quan, các đối tượng phỏng vấn bao gồm cán bộ quản lý, chủ các cơ sở nhân nuôi, cán bộ, người dân tại các cơ sở nhân nuôi Các đối tượng phỏng vấn được phỏng vấn trực tiếp dựa trên các bộ câu hỏi phỏng vấn

- Thông qua phỏng vấn các chủ trại nuôi, người dân xung quanh khu vực gây nuôi (50 người),… để thu thập các thông tin như:

+ Số lượng trại nuôi hiện có trên địa bàn

+ Số lượng cá thể ĐVHD hiện có tại các trại nuôi

+ Chủng loại loài ĐVHD được gây nuôi, xác định cơ cấu thành phần loài

Mẫu biểu 01: Phiếu phỏng vấn, thu thập thông tin trại nuôi

Người điều tra, phỏng vấn: ……… Ngày điều tra, phỏng vấn: ……… Huyện/thị xã/thành phố: ………

TT Họ tên chủ trại nuôi Địa chỉ Loài nuôi Số lƣợng cá thể

Ngoài việc thực hiện phỏng vấn, cần tiến hành kiểm tra và khảo sát thực tế dựa trên chức năng và nhiệm vụ được giao, nhằm đánh giá năng lực của trại nuôi, khả năng thực thi pháp luật, cũng như quy trình quản lý của một số cơ quan quản lý.

Thông qua việc phỏng vấn 10 đại diện từ các cơ quan quản lý liên quan, bao gồm Chi cục Kiểm lâm tỉnh, Hạt Kiểm lâm huyện, Kiểm lâm địa bàn, Công an tỉnh, Công an huyện, Sở Tài nguyên Môi trường, và UBND cấp huyện, cấp xã, chúng tôi đã thu thập được thông tin quý giá phục vụ cho nghiên cứu.

+ Hiện trạng công tác quản lý;

+ Những tồn tại, bất cập, lỗ hổng trong công tác quản lý;

+ Những giải pháp nhằm khắc phục tồn tại, hạn chế;

+ Đề xuất, kiến nghị (nếu có) nhằm thực hiện hiệu quả công tác quản lý các trại nuôi ĐVHD trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ

Mẫu biểu 02: Phiếu phỏng vấn, thu thập thông tin về công tác quản lý

Người điều tra, phỏng vấn: Ngày điều tra, phỏng vấn: Người cung cấp thông tin - Chức vụ - Địa chỉ:

Nội dung câu hỏi phỏng vấn:

- Đánh giá chung của ông (bà) đối với cơ chế quản lý gây nuôi ĐVHD đang được thực hiện:

- Quá trình áp dụng trên thực tiễn tại địa phương/đơn vị:

- Theo ông (bà), những hạn chế, bất cập, những lỗ hổng đang còn tồn tại trong công tác quản lý hiện nay:

- Những giải pháp khắc phục mà ông bà kiến nghị, đề xuất:

2.4.3 Phương pháp quan sát trực tiếp Đề tài đã tiến hành khảo sát 50 cơ sở chăn nuôi động vật hoang dã để thu thập các thông tin liên quan đến các nội dung nghiên cứu như cách cho ăn, cách phòng trị bệnh, quy chuẩn chuồng trại, những bất cập trong cơ chế quản lý và so sánh thực tế với quá trình phỏng vấn

2.4.4 Phương pháp xử lý số liệu

* Phương pháp hạch toán chi phí, tính giá thành

Giá thành là chi phí sản xuất cho mỗi đơn vị sản phẩm hoàn thành, phản ánh chất lượng sản xuất và hiệu quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động, và vốn Nó cũng thể hiện các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà hộ chăn nuôi áp dụng để tối ưu hóa sản lượng với chi phí tiết kiệm Giá thành sản phẩm là cơ sở để tính toán và xác định hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất của các hộ chăn nuôi, bao gồm các yếu tố như thức ăn, giống, công chăm sóc, và khấu hao chuồng trại, điện, nước.

Giá trị sản xuất được tính bằng cách nhân tổng khối lượng sản phẩm (kg) với giá bình quân (nghìn đồng/kg) Chi phí sản xuất bao gồm tất cả các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất nhằm tạo ra khối lượng sản phẩm trong một chu kỳ chăn nuôi.

Bài viết này trình bày cách tính các chỉ tiêu kinh tế quan trọng như giá trị sản xuất (GO), giá trị gia tăng (VA) và thu nhập hỗn hợp (MI) Đồng thời, nó cũng đề cập đến các chỉ tiêu bình quân như GO/IC, VA/IC và MI/IC, giúp đánh giá hiệu quả sản xuất và thu nhập trong một nền kinh tế.

* Chỉ tiêu đánh giá kết quả

Tổng giá trị sản xuất (GO) là tổng hợp giá trị của tất cả sản phẩm vật chất và dịch vụ được tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm Đối với sản xuất của nông hộ, giá trị sản xuất bao gồm giá trị của các sản phẩm chính và sản phẩm phụ được sản xuất trong năm.

GO = ∑Qi * Pi Trong đó: Qi: Khối lượng sản phẩm loại i

Pi: Giá bán sản phẩm loại i

Giá trị gia tăng (VA) là thước đo giá trị của sản phẩm và dịch vụ mà các ngành sáng tạo tạo ra trong một năm hoặc một chu kỳ sản xuất, phản ánh mức độ đầu tư vào vật chất, lao động và khả năng quản lý Tuy nhiên, việc xác định giá trị gia tăng chính xác đối với hộ gia đình thường gặp nhiều khó khăn.

VA = GO – IC, trong đó IC là chi phí trung gian không bao gồm khấu hao và thuế Thu nhập hỗn hợp (MI) thể hiện khả năng đảm bảo đời sống và tích lũy của người sản xuất, là chỉ tiêu quan trọng nhất đối với hộ gia đình khi sản xuất chủ yếu dựa vào nguồn lực từ gia đình.

MI = VA – (A + T) Trong đó: A là phần khấu hao tài sản cố định

T là thuế, và thu nhập thuần tuý (lợi nhuận) (Pr) được định nghĩa là phần lãi trong thu nhập hỗn hợp từ sản xuất trong một chu kỳ, sau khi đã trừ đi chi phí cơ hội của lao động gia đình.

Trong đó: La là số công lao động đã sử dụng để sản xuất trong một chu kỳ

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU 22 3.1 Điều kiện tự nhiên

Vị trí địa lý

Thanh Hoá là tỉnh nằm ở phía Bắc của vùng Duyên hải Bắc Trung Bộ, cách Thủ đô Hà Nội 153km về phía Bắc và cách Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An về phía Nam.

138 km, cách thành phố Hồ Chí Minh 1.560km Thanh Hoá Nằm ở vị trí từ 19,18 o đến 20,40 o vĩ độ Bắc; 104,22 o đến 106,40 o kinh độ Đông Có ranh giới như sau:

- Phía Bắc giáp 3 tỉnh: Ninh Bình, Hoà Bình, Sơn La

- Phía Nam giáp tỉnh Nghệ An

- Phía Tây giáp tỉnh Hủa Phăn - CHDCND Lào

- Phía Đông giáp biển Đông

Thanh Hoá là một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, kết nối với các tỉnh Bắc Lào và vùng kinh tế Trung Bộ Với vị trí cửa ngõ giữa Bắc Bộ và Trung Bộ, Thanh Hoá sở hữu hệ thống giao thông thuận lợi, bao gồm đường sắt xuyên Việt, đường Hồ Chí Minh, cùng nhiều quốc lộ như 1A, 10, 45, 47, 217 Ngoài ra, cảng biển Nghi Sơn và hệ thống sông ngòi cũng hỗ trợ lưu thông Bắc Nam và kết nối quốc tế Đặc biệt, tỉnh có sân bay Sao Vàng và đang quy hoạch thêm sân bay Thanh Hóa tại 3 xã Hải Ninh, Hải An, Hải Châu, nhằm phục vụ phát triển kinh tế cho Nghi Sơn và toàn tỉnh.

Địa hình, địa mạo

Thanh Hoá có địa hình phức tạp, bị chia cắt và nghiêng theo hướng Tây Bắc - Đông Nam Phía Tây Bắc là những đồi núi cao từ 1.000 m đến 1.500 m, dần thoải và mở rộng về phía Đông Nam, với đồi núi chiếm hơn 3/4 diện tích tự nhiên của tỉnh Địa hình Thanh Hoá được chia thành ba vùng rõ rệt: vùng núi và trung du, vùng đồng bằng, và vùng ven biển, mỗi vùng đều có những đặc trưng riêng.

- Vùng núi và trung du

Vùng núi phía Tây Bắc và hệ núi Trường Sơn phía Nam của tỉnh Thanh Hóa bao gồm 11 huyện: Mường Lát, Quan Sơn, Quan Hoá, Bá Thước, Lang Chánh, Ngọc Lặc, Thường Xuân, Như Xuân, Như Thanh, Cẩm Thuỷ, Thạch Thành, với tổng diện tích 7064,12 km², chiếm 71,84% diện tích toàn tỉnh Độ cao trung bình của vùng núi dao động từ 600-700 m với độ dốc trên 25 độ, nổi bật với các đỉnh núi như Tà Leo (1.560 m) và Bù Ginh (1.291 m) Vùng trung du có độ cao trung bình từ 150-200 m và độ dốc từ 15-20 độ, chủ yếu là các đồi thấp và sườn thoải, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển lâm nghiệp, cây ăn quả, cây công nghiệp dài ngày, cao su và mía đường.

Vùng đồng bằng tỉnh Thanh Hóa có diện tích 1.906,97 km², chiếm 17,11% tổng diện tích toàn tỉnh, bao gồm các huyện Thọ Xuân, Yên Định, Thiệu Hóa, Đông Sơn, Triệu Sơn, Nông Cống, Vĩnh Lộc, Hà Trung, TP Thanh Hóa và thị xã Bỉm Sơn Khu vực này được bồi tụ bởi bốn hệ thống sông chính: sông Mã, sông Bạng, sông Yên và sông Hoạt, với địa hình bằng phẳng, độ cao trung bình từ 5-15 m so với mực nước biển, mặc dù một số khu vực như Hà Trung chỉ cao khoảng 0-1 m Đặc điểm nổi bật của vùng là sự xen kẽ giữa đất bằng và các đồi thấp, núi đá vôi độc lập, tạo ra tiềm năng và thế mạnh cho phát triển nông nghiệp tại Thanh Hóa.

Vùng ven biển bao gồm 06 huyện và thị xã kéo dài 102 km từ huyện Nga Sơn đến Tĩnh Gia, với diện tích 1.230,67 km², chiếm 11,05% diện tích tự nhiên của tỉnh Địa hình vùng này tương đối bằng phẳng, có các cửa sông chạy dọc theo bờ biển và vùng đất cát lượn sóng với độ cao trung bình 3 - 6 m Đây là khu vực có tiềm năng lớn cho phát triển nông nghiệp, bao gồm trồng trọt, chăn nuôi gia cầm và nuôi trồng thủy sản Nổi bật trong vùng là bãi tắm Sầm Sơn và các khu nghỉ mát như Hải Tiến và Hải Hoà, cùng với những vùng đất rộng lớn thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản và phát triển các khu công nghiệp, dịch vụ kinh tế biển.

Vùng Tây Bắc Việt Nam có địa hình đa dạng, với các đồng bằng châu thổ tiếp giáp với miền sụt võng, nơi có núi thấp uốn nếp và nhiều loại đá khác nhau như đá trầm tích, đá phun trào, đá xâm nhập và đá biến chất Đồng bằng châu thổ Thanh Hóa được hình thành từ phù sa hiện đại, nghiêng về phía biển ở Đông Nam, trong khi rìa Bắc và Tây Bắc là dải đất cao từ 2 - 15 m do phù sa cũ của sông Mã và sông Chu Trên đồng bằng, một số đồi núi cao từ 200 - 300 m được tạo nên từ đá phun trào, đá vôi và đá phiến Khu vực ven biển có vùng sình lầy tại Nga Sơn và các cửa sông Mã, sông Yên, trong khi địa hình ven biển được hình thành bởi các đảo đá vôi và dòng phù sa tạo nên các mũi cát, dần dần cô lập các vùng biển nội địa thành những đầm nước mặn Những đầm này bị phù sa lấp dần, trong khi các mũi cát tiếp tục phát triển, nối các cồn cát ven biển thành chuỗi dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam.

Khí hậu

Thanh Hoá có khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai mùa rõ rệt: mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều và chịu ảnh hưởng của gió Tây Nam khô, nóng; trong khi đó, mùa đông lại lạnh và ít mưa.

- Chế độ nhiệt: Thanh Hoá có nền nhiệt độ cao, nhiệt độ trung bình năm khoảng 23 0 C- 24 0 C, tổng nhiệt độ năm vào khoảng 8.500 0 C- 8.700 0 C Hàng năm có

4 tháng nhiệt độ trung bình thấp dưới 20 0 C (từ tháng XII đến tháng III năm sau), có

Trong suốt 8 tháng, nhiệt độ trung bình vượt quá 20 độ C, kéo dài từ tháng 4 đến tháng 11 Biên độ nhiệt độ giữa ngày và đêm dao động từ 7 đến 10 độ C, trong khi biên độ nhiệt độ theo năm nằm trong khoảng 11 đến 12 độ C Tuy nhiên, chế độ nhiệt có sự khác biệt rõ rệt giữa các tiểu vùng.

+ Vùng khí hậu đồng bằng và ven biển có nền nhiệt độ cao, biên độ năm từ

11 0 C - 13 0 C, biên độ nhiệt độ ngày từ 5,5 0 C -7 0 C, nhiệt độ trung bình năm là 24,2 0 C

+ Vùng khí hậu trung du có nền nhiệt độ cao vừa phải, tổng nhiệt độ trung bình cả năm 7.600 0 C -8.500 0 C, nhiệt độ trung bình năm khoảng 24,1 0 C

Vùng khí hậu núi cao đặc trưng với nhiệt độ thấp, mùa đông rét và có sương muối, trong khi mùa hè lại mát dịu và ít bị ảnh hưởng bởi gió khô nóng Tổng nhiệt độ trung bình hàng năm của khu vực này khoảng dưới 8.000 °C, với nhiệt độ trung bình năm đạt khoảng 23,8 °C.

Độ ẩm không khí thay đổi theo mùa, nhưng sự chênh lệch giữa các mùa không đáng kể Trung bình, độ ẩm hàng năm khoảng 85%, với khu vực phía Nam có độ ẩm cao hơn so với phía Bắc Các khu vực núi cao thường ẩm ướt hơn và có hiện tượng sương mù.

Thanh Hóa có lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.456,6 đến 1.762,6 mm, phân bố không đều giữa hai mùa Mùa khô kéo dài từ tháng XI đến tháng IV năm sau chỉ chiếm 15 - 20% tổng lượng mưa, với tháng I là khô hạn nhất, chỉ đạt 4 - 5 mm/tháng Ngược lại, mùa mưa từ tháng V đến tháng X chiếm tới 80 - 85% lượng mưa cả năm, đặc biệt tháng VIII có từ 15 đến 19 ngày mưa, với lượng mưa đạt 440 - 677 mm Mùa mưa thường đi kèm với giông bão, gây úng lụt trên diện rộng Độ ẩm không khí trung bình từ 84 - 86%, cao hơn mùa khô từ 10 - 18%.

Thanh Hóa, nằm ở vùng Bắc Trung Bộ, đang phải đối mặt với những tác động nghiêm trọng từ biến đổi khí hậu Trong những năm gần đây, thời tiết đã có sự thay đổi rõ rệt, với các hiện tượng thiên tai xảy ra thường xuyên và ngày càng khắc nghiệt Nhiệt độ trong các tháng 6, 7 và 8 có xu hướng tăng lên, trong khi lượng mưa tháng 8 cũng vượt mức trung bình nhiều năm.

Các cơn bão tại Thanh Hoá thường diễn ra từ tháng 8 đến tháng 10 hàng năm, với tốc độ gió trung bình khoảng 1,72 m/s, dao động từ 1,2 đến 3,8 m/s Tốc độ gió mạnh nhất ghi nhận trong các cơn bão có thể đạt từ 30 đến 40 m/s Theo thống kê từ năm 1996, các hiện tượng này đã gây ảnh hưởng đáng kể đến khu vực.

Năm 2005, Việt Nam đã trải qua 39 cơn bão và áp thấp nhiệt đới, trong đó 13 cơn bão và áp thấp nhiệt đới đã ảnh hưởng trực tiếp đến tỉnh Thanh Hóa.

Lũ cuốn và lũ ống đã xuất hiện tại các vùng núi, gây đe dọa đến sinh mạng con người và tàn phá tài sản Hiện tượng này không chỉ ảnh hưởng đến môi trường sinh thái mà còn dẫn đến những tổn thất kinh tế nghiêm trọng cho tỉnh.

Thuỷ văn

Thanh Hóa có mạng lưới sông dày đặc với 4 hệ thống sông chính là sông Hoạt, sông Mã, sông Chu, sông Yên và sông Bạng, tổng chiều dài lên tới 881 km và diện tích lưu vực 39.756 km² Lượng nước trung bình hàng năm đạt 19,52 tỉ m³, với mật độ lưới sông trung bình khoảng 0,5 - 0,6 km/km² Một số vùng như sông Âm và sông Mực có mật độ lưới sông rất cao, từ 0,98 - 1,06 km/km², tạo tiềm năng lớn cho phát triển thủy điện, mặc dù có sự biến động lớn giữa các năm và các mùa.

Thanh Hoá là tỉnh có địa hình dốc từ Tây Bắc xuống Đông Nam, với nhiều suối và khe suối phong phú, tổng cộng có 264 khe thuộc 4 hệ thống sông lớn: Sông Yên, Sông Mã, Sông Hoạt và Sông Bạng Các suối tiêu biểu bao gồm Suối Sim, Suối Quanh và Suối Xia, bên cạnh đó là một số sông như Sông Luồng, Sông Lò, Hón Nủa, Sông Bưởi, Sông Cầu Chày, Sông Chu, Sông Khao, Sông Âm và Sông Đạt.

Toàn tỉnh Thanh Hóa hiện có khoảng 1.760 công trình hồ, đập dâng và trạm bơm do các Doanh nghiệp Nhà nước và chính quyền địa phương quản lý Trong số đó, có 525 hồ chứa, bao gồm các hồ lớn như hồ thuỷ lợi, thuỷ điện Cửa Đặt, hồ sông Mực và hồ Cống Khê Ngoài ra, còn có các hồ đang thi công như hồ thuỷ điện Trung Sơn Chức năng chính của các hồ này là tích nước, ngăn lũ, phát điện, cung cấp nguồn nước tưới và hỗ trợ nuôi trồng thuỷ sản.

Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến sản xuất lâm nghiệp

Tỉnh Thanh Hóa có vị trí chiến lược quan trọng và diện tích tự nhiên rộng lớn, cùng với nguồn nhân lực dồi dào và tài nguyên rừng phong phú Điều kiện đất đai và khí hậu phù hợp với nhiều loại cây trồng nông nghiệp, trong khi đồi núi chiếm diện tích lớn, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển lâm nghiệp, bao gồm trồng rừng, khai thác và chế biến lâm sản.

Địa hình nơi đây rất chia cắt, với khoảng 54% diện tích đất lâm nghiệp nằm trên những vùng đất dốc trên 15 độ và hơn 70% ở độ cao trên 700 m Diện tích đất trống đã qua canh tác nương rẫy thường bạc màu và manh mún, gây khó khăn trong việc lựa chọn cây trồng cho rừng tập trung và các vùng chuyên canh quy mô lớn Mặc dù diện tích rừng còn nhiều, nhưng chủ yếu tập trung ở các khu vực phòng hộ xung yếu và rất xung yếu dọc biên giới, dẫn đến khả năng khai thác hạn chế và cần đầu tư lớn cho công tác quản lý và bảo vệ rừng.

Khu vực này có điều kiện khí hậu khắc nghiệt với hai mùa rõ rệt: mùa nắng khô hạn, nắng nóng kéo dài gây thiệt hại cho cây trồng, cháy rừng và thiếu nước; trong khi đó, mùa mưa có lượng mưa lớn, tập trung, gây lũ lụt và xói mòn, ảnh hưởng đến các hoạt động khai thác, chế biến và lưu thông nông lâm sản.

(Nguồn: Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá)

Điều kiện kinh tế xã hội

3.2.1 Dân số và nguồn nhân lực a Dân số Ước tính năm 2010, dân số toàn tỉnh là 3.412.612 người, chiếm xấp xỉ 35% dân số vùng Bắc Trung Bộ và 4,41% dân số cả nước; mật độ dân số bình quân 307 người/km 2 ; gấp 1,4 lần mật độ dân số trung bình của vùng (207 người/km 2 ) và 1,2 lần mật độ dân số trung bình cả nước (255 người/km 2 ) Dân số phân bố không đồng đều giữa các vùng trong tỉnh, vùng đồng bằng và ven biển 814 người/km 2 ; vùng trung du, miền núi 122 người/km 2

Tốc độ tăng dân số bình quân giai đoạn 2001-2005 chỉ đạt 1,0%/năm, thấp hơn mức tăng của vùng Bắc Trung Bộ (1,01%) và trung bình cả nước (1,37%) Gần đây, nhờ vào công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình được thực hiện hiệu quả, cùng với sự nâng cao nhận thức của người dân, tốc độ tăng dân số của tỉnh đã có xu hướng giảm từ 1,17% trong giai đoạn 1996.

- 2000) xuống còn 1,00% (thời kỳ 2001-2005) Năm 2006, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên toàn tỉnh là 0.78% và năm 2007 là 0,76%, năm 2009 là 0,99%

Tỉnh Thanh Hóa hiện có 7 dân tộc sinh sống, trong đó dân tộc Kinh chiếm tỷ lệ cao nhất với khoảng 84,75% Tiếp theo là dân tộc Mường với 8,7% và dân tộc Thái chiếm 6% Các dân tộc khác như H’Mông, Dao, Hoa chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ Mỗi dân tộc tại Thanh Hóa đều mang những nét văn hoá đặc trưng của vùng Bắc Trung Bộ.

Trong những năm gần đây, nhờ sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, nhiều lễ hội và phong tục truyền thống của các dân tộc đã được phục hồi và phát triển Điều này không chỉ giữ gìn bản sắc văn hóa mà còn trở thành nguồn lực quan trọng cho sự phát triển của tỉnh, đặc biệt trong lĩnh vực du lịch.

Thanh Hóa sở hữu một cơ cấu dân số trẻ và khỏe mạnh, là nguồn nhân lực quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội trong 10 - 15 năm tới Trình độ học vấn của người dân ngày càng được nâng cao, với việc hoàn thành phổ cập giáo dục THCS đúng độ tuổi và 473 trường đạt chuẩn quốc gia Tuy nhiên, ở một số huyện miền núi phía Tây, đặc biệt là những huyện giáp biên, dân cư chủ yếu là người dân tộc với nhiều tập tục lạc hậu, sống rải rác ở các vùng sâu, vùng xa, dẫn đến điều kiện đầu tư cho giáo dục khó khăn Do đó, trình độ dân trí và học vấn ở đây vẫn còn thấp, tình trạng tái mù chữ vẫn còn khá phổ biến.

Sự phân bố dân cư ở Thanh Hóa rất không đều, với hầu hết dân cư sinh sống tại khu vực nông thôn Năm 2009, dân số nông thôn chiếm gần 89% tổng dân số tỉnh, trong khi dân số thành thị chỉ khoảng 11%, thấp hơn nhiều so với mức trung bình của cả nước là 27% Điều này cho thấy mức độ đô thị hóa và phát triển công nghiệp, dịch vụ tại Thanh Hóa còn rất hạn chế trong những năm qua.

Bảng 3.1 Dân số và lao động tỉnh Thanh Hóa 2000 - 2010

2 LĐ trong độ tuổi (1.000 ng.) 1908,0 1869,6 2029,4

- LĐ đang làm việc trong các ngành

- Sử dụng thời gian lao động ở nông thôn (%) 75,0 77,2 85

- Tỷ lệ LĐ được đào tạo so với số LĐ trong độ tuổi (%) 19,6 27,0 38,0

Nguồn: Niên giám Thống kê Thanh Hóa từ 2000-2010

Sự phân bố dân cư trong tỉnh không đồng đều, với huyện Quảng Xương có dân số cao nhất đạt 258,9 nghìn người, chiếm 7,6% tổng dân số tỉnh Ngược lại, huyện Mường Lát và Quan Sơn có dân số thấp nhất, chỉ chiếm gần 0,9% tổng dân số Mật độ dân số tại TP Thanh Hóa là cao nhất với 3.639 người/km², trong khi huyện Quan Sơn và Mường Lát có mật độ thấp nhất, lần lượt là 38 và 41 người/km².

Nguồn nhân lực của Thanh Hóa rất phong phú với dân số trong độ tuổi lao động năm 2009 đạt 2.068,56 ngàn người, chiếm 68% tổng dân số Trong đó, số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân là 2.029,4 ngàn người, tương đương 97% lao động trong độ tuổi Đáng chú ý, lao động nông lâm nghiệp chiếm tới 72% tổng số lao động xã hội, trong khi lao động công nghiệp và xây dựng chiếm 12% và lao động khu vực dịch vụ chiếm 16% Tuy nhiên, tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn chỉ đạt 80,4%.

Cơ cấu lao động của tỉnh đã có sự chuyển dịch tích cực, với tỷ trọng lao động nông lâm nghiệp giảm từ 81,3% năm 2000 xuống 72% năm 2009, trong khi tỷ trọng lao động công nghiệp - xây dựng tăng từ 8,6% lên 12% và khu vực dịch vụ tăng từ 10,1% lên 16% Mặc dù đây là kết quả đáng khích lệ, nhưng hiện nay vẫn có hơn 70% lao động làm việc trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, một ngành có năng suất thấp, trong khi số lao động trong ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ còn hạn chế, dẫn đến năng suất lao động chung của tỉnh vẫn còn thấp.

Về chất lượng nguồn nhân lực: Những năm gần đây chất lượng lao động ở

Thanh Hóa đã có những cải thiện đáng kể trong trình độ văn hóa của lực lượng lao động, với tỷ lệ lao động không biết chữ và chưa tốt nghiệp phổ thông giảm Số lao động tốt nghiệp THCS và THPT ngày càng tăng, từ 19,6% lao động được đào tạo năm 2000 lên 38% vào năm 2010 Tuy nhiên, phần lớn lao động đã qua đào tạo vẫn tập trung chủ yếu ở các thành phố, thị xã và các thị trấn huyện lỵ.

Bảng 3.2 Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế Đơn vị: 1.000 người

I Số LĐ đang làm việc 1.503,1 1.869,6 2029,4

1 LĐ trong ngành NLN và TS 1.222,4 1378,5 1470,3

2 LĐ trong ngành CN - XD 129,3 215,0 253,5

3 LĐ trong ngành dịch vụ 151,5 276,1 305,6

1 LĐ trong ngành NLN và TS 81,3 74 72

2 LĐ trong ngành CN - XD 8,6 11 12

3 LĐ trong ngành dịch vụ 10,1 15 16

Nguồn nhân lực của Thanh Hóa đã có sự cải thiện đáng kể trong giai đoạn 2000-2010, nhưng vẫn tồn tại nhiều vấn đề về số lượng, chất lượng và cơ cấu Tỷ lệ lao động chưa có việc làm vẫn còn cao, cho thấy cần thiết phải đầu tư mạnh mẽ hơn vào giáo dục và dạy nghề Điều này sẽ giúp đáp ứng nhu cầu phát triển nhanh chóng của tỉnh trong tương lai.

3.2.2 Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

Vụ đông xuân 2016 - 2017 diễn ra trong điều kiện thời tiết thuận lợi, giúp cây trồng sinh trưởng tốt và ít sâu bệnh, đặc biệt là cây lúa Thời tiết ấm áp từ đầu vụ đến thu hoạch đã thúc đẩy lúa bén rễ nhanh chóng và phát triển đồng đều nhờ vào sự chăm sóc của nông dân và việc đưa vào nhiều giống mới năng suất cao Tuy nhiên, vụ thu mùa lại gặp khó khăn do ảnh hưởng của bão số 2, gây ngập úng lúa, đổ gãy ngô và mía, cùng với hư hại rau màu Mưa nhiều cũng dẫn đến sự phát sinh sâu bệnh trên cây trồng, và bão số 10 cùng áp thấp nhiệt đới đã gây thiệt hại nặng nề cho sản xuất nông nghiệp.

Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm của tỉnh đạt 429,4 nghìn ha, hoàn thành 98% kế hoạch, tuy giảm 1,3% so với cùng kỳ năm trước Cụ thể, vụ đông đạt 50,4 nghìn ha, vượt 0,7% và tăng 2,6%; vụ chiêm xuân đạt 212,2 nghìn ha, đạt 97,8% kế hoạch và giảm 1,9%; trong khi vụ thu mùa đạt 166,8 nghìn ha, đạt 97,6% kế hoạch, giảm 1,7% so với cùng kỳ.

Năng suất một số cây trồng chính trong năm ghi nhận như sau: lúa đạt 58,4 tạ/ha, vượt 1,4% kế hoạch nhưng giảm 0,8% so với cùng kỳ; trong đó, vụ chiêm xuân đạt 65,0 tạ/ha, vượt 3,2% kế hoạch và tăng 0,9% so với cùng kỳ, trong khi vụ thu mùa đạt 52,1 tạ/ha, chỉ đạt 99,2% kế hoạch và giảm 3,0% so với năm trước Ngô đạt 44,6 tạ/ha, đúng kế hoạch và tăng 2,1%; lạc đạt 21,0 tạ/ha, vượt 7,1% và tăng 0,5%; đậu tương đạt 15,5 tạ/ha, đạt 96,9% kế hoạch nhưng giảm 0,6%; mía đạt 585,5 tạ/ha, chỉ đạt 88,6% kế hoạch và giảm 0,1% so với cùng kỳ Tổng sản lượng lương thực có hạt dự kiến đạt 1.687,9 nghìn tấn, vượt 3,5% kế hoạch nhưng giảm 2,3% so với năm trước.

Công tác phòng chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm được chú trọng, giúp toàn tỉnh không xảy ra dịch bệnh lớn trong năm 2017, dẫn đến sự ổn định và phát triển của đàn gia súc, gia cầm Tuy nhiên, từ cuối năm 2016, giá thịt lợn hơi giảm mạnh đã gây thiệt hại cho người chăn nuôi, đặc biệt là các hộ nhỏ lẻ và những hộ mới đầu tư chăn nuôi quy mô lớn, khiến nhiều người không đủ vốn duy trì hoạt động và phải bỏ trống chuồng, dẫn đến sự giảm sút đàn lợn so với cùng kỳ.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 18/07/2021, 12:43

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
17. Phạm Nhật và Đỗ Quang Huy, 1998. Động vật rừng, NXB Nông nghiệp. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Động vật rừng
Nhà XB: NXB Nông nghiệp. Hà Nội
18. Phạm Nhật và Nguyễn Xuân Đặng, 2005. Nhân nuôi động vật hoang dã, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhân nuôi động vật hoang dã
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
1. Lê Thị Biên, Võ Văn Sự, Phạm Sỹ Tiệp (2000), Kỹ thuật chăn nuôi một số động vật quý hiếm Khác
2. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2006), Đề án Bảo tồn và phát triển lâm sản ngoài gỗ giai đoạn 2006-2020 Khác
3. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2006), Quyết định số 4110/QĐ-BNN-KHCN ngày 31/12/2006 ban hành tiêu chuẩn ngành (04 TCN87-2006, 04 TCN 125-2006), Hà Nội Khác
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2007), Chỉ thị số 1284/CT-BNN-KL về việc tăng cường công tác quản lý các trại nuôi sinh sản, sinh trưởng và cơ sở trồng cấy nhân tạo động, thực vật hoang dã, Hà Nội Khác
5. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2012), Thông tư số 47/2012/TT-BNNPTNT ngày 25/9/2012 về quản lý khai thác từ tự nhiên và nuôi động vật rừng thông thường Khác
6. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2016), Công văn số 8263/BNN-TCLN ngày 30/9/2016 về việc tăng cường quản lý các trại nuôi ĐVHD hung dữ Khác
7. Cơ quan quản lý CITES Việt Nam (2009), Một số quy định về thực thi CITES tại Việt Nam, Cục Kiểm lâm, Hà Nội Khác
8. Cục Kiểm lâm (2007), Công văn số 515/KL-VPCITES về việc đăng ký trại nuôi sinh sản, sinh trưởng động vật hoang dã thông thường, Hà Nội Khác
9. Chính Phủ (2006), Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; Hà Nội, Việt Nam Khác
11. Chính phủ (2013), Nghị định số 160/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 về tiêu chí xác định loài và chế độ quản lý loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, Hà Nội Khác
12. Cao Dực (Trung Quốc, 2002), Kỹ thuật thực hành nuôi dưỡng động vật kinh tế Khác
13. Đào Huyên (2005). Kỹ thuật tạo nguồn thức ăn gia súc thông thường Khác
14. Đặng Huy Huỳnh (1986). Nghiên cứu sinh học và sinh thái các loài thú Móng Guốc ở Việt Nam Khác
15. Từ Phổ Hữu (Quảng Đông -Trung Quốc, năm 2001), Kỹ thuật nhân nuôi rắn độc, trình bầy đặc điểm hình thái, sinh học kỹ thuật chăn nuôi Khác
16. Vũ Quang Mạnh, Trịnh Nguyên Giao (2004). Hỏi đáp về tập tính động vật Khác
19. Hầu Hữu Phong (2004). Phương pháp nuôi chim cảnh tại nhà Khác
20. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2017), Thông tư số 04/2017/TT-BNNPTNT về ban hành Danh mục các loài động vật, thực vật hoang dã quy định trong các Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, Hà Nội Khác
21. Sở Nông nghiệp và PTNT Thanh Hóa (2017), Hướng dẫn số 1219/HD- SNN&PTNT ngày 4/5/2017 về kỹ thuật, an toàn trong hoạt động nuôi sinh trưởng, nuôi sinh sản ĐVHD hung dữ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, Thanh Hóa Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w