Giới thiệu đề tài
Giới thiệu
Trường trung học phổ thông có một khu nhà chính ba tầng, bao gồm các phòng học, phòng giáo viên, phòng dụng cụ hỗ trợ học tập và giảng dạy, cùng với phòng thực hành Phụ tải chính của trường chủ yếu là hệ thống chiếu sáng, quạt và máy lạnh.
Sau đây là diện tích của từng khu vực trong trường học Tầng trệt bao gồm phòng học và phòng hành chính tổng diện tích :2340 m 2
Tầng một bao gồm các phòng học và phòng hành chính tổng diện tích :2300 m 2
Tầng hai bao gồm các phòng học và phòng hành chính tổng diện tích :2300 m 2
Khu thực hành có diện tích : 775 m 2
Sân tập thể thao :diện tích 600 m 2
Sàn thi đấu :diện tích 600 m 2
Nhà sử lý nước cấp: diện tích 24 m 2
Nhà sử lý nước thải : diện tích 32 m 2
Nhà xe học sinh : diện tích 480 m 2
Nhà xe giáo viên: diện tích 240 m 2
Sơ đồ mặt bằng trường học
Xác định công xuất tính toán
Giới thiệu các phương pháp tính phụ tải tính toán
Hiện nay, có nhiều phương pháp tính toán phụ tải, mỗi phương pháp có ưu nhược điểm riêng Các phương pháp đơn giản thường dễ sử dụng nhưng kết quả không chính xác, trong khi các phương pháp phức tạp lại đảm bảo độ chính xác cao hơn Do đó, việc lựa chọn phương pháp phù hợp phụ thuộc vào giai đoạn thiết kế và yêu cầu cụ thể của dự án Dưới đây là một số phương pháp tính toán phụ tải phổ biến nhất.
2.1.1 Xác định phụ tải tính toán theo công suất đặt và hệ số nhu cầu
Cos 𝜑 Một cách gần đúng có thể lấy Pđ=P đm do đó Ptt=knc.∑ 𝑛 𝑖=1 𝑃 đ𝑚𝑖
Pđi ,Pđmi –công suất đặt và công suất định mức của thiết bị thứ i, kw;
Ptt , Qtt, Stt –công suất tác dụng, phản kháng và toàn phần tính toán của nhóm thiết bị (kw, kvar, kva) n – số thiết bị trong nhóm
Nếu hệ số cos của các thiết bị trong nhóm không giống nhau thì phải tính hệ số công suất trung bình theo ct sau:
Hệ số nhu cầu của các máy khác nhau thường cho trong các sổ tay
Phương pháp tính phụ tải theo hệ số nhu cầu là một phương pháp đơn giản và tiện lợi, được sử dụng rộng rãi Tuy nhiên, nhược điểm của nó là độ chính xác kém, do hệ số nhu cầu được tra cứu trong sổ tay là số liệu cố định, không phản ánh chế độ vận hành và số lượng thiết bị trong nhóm máy.
Hệ số nhu cầu K nc = k sd k max cho thấy rằng nhu cầu phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau Do đó, nếu chế độ vận hành và số lượng thiết bị trong nhóm thay đổi đáng kể, kết quả tính toán sẽ không còn chính xác.
2.1.2 Xác định phụ tải tính toán theo suất phụ tải trên một đơn vị diện tích sản xuất
Trong đó: p0- suất phụ tải trên 1m 2 diện tích sản xuất, kw/m 2 ; F- diện tích sản xuất m 2 ( diện tích dùng để đặt máy sản xuất )
Giá trị p0 co thể tra được trong sổ tay Giá trị p 0 của từng loại hộ tiêu thụ do kinh nghiệm vận hành thống kê lại mà có
Phương pháp này mang lại kết quả gần đúng, vì vậy thường được áp dụng trong thiết kế sơ bộ hoặc để tính toán phụ tải cho các phân xưởng có mật độ máy móc sản xuất phân bố đồng đều, chẳng hạn như phân xưởng gia công cơ khí, dệt, sản xuất ôtô và vòng bi.
2.1.3 Xác định phụ tải tính toán theo suất tiêu hao điện năng cho một đơn vị sản phẩm
M- số đơn vị sản phẩm được sản xuất ra trong 1 năm (sản lượng); w 0 - suất tiêu hao điện năng cho một đơn vị sản phẩm, kwh/đơn vị sp; tmax- thời gian sử dụng công suất lớn nhất, h Phương pháp này thường được dùng để tính toán cho các thiết bị điện có đồ thị phụ tải ít biến đổi như: quạt gió, bơm nước, máy khí nén… Khi đó phụ tải tính toán gần bằng phụ tải trung bình và kết quả tương đối trung bình
2.1.4 Xác định phụ tải tính toán theo hệ số cực đại k max và công suất trung bình p tb
(còn gọi là phương pháp số thiết bị hiệu quả n hq )
Khi thiếu số liệu cần thiết cho các phương pháp đơn giản, hoặc khi cần nâng cao độ chính xác trong tính toán phụ tải, việc áp dụng phương pháp tính theo hệ số đại là giải pháp hợp lý.
P đm - công suất định mức(w)
K max , k sd - hệ số cực đại và hệ số sử dụng
Hệ số sử dụng ksd của các nhóm máy có thể tra trong sổ tay
Phương pháp này mang lại kết quả chính xác nhờ vào việc xem xét nhiều yếu tố quan trọng, bao gồm số lượng thiết bị trong nhóm, công suất lớn nhất của thiết bị và sự khác biệt trong chế độ làm việc của chúng.
Khi tính phụ tải theo phương pháp này,trong một số trường hợp cụ thể dùng các phương pháp gần đúng như sau:
Trường hợp n ≤ 3 và nhq < 4, phụ tải tính theo công thức:
Ptt=∑ 𝑛 𝑖=1 𝑃 đ𝑚𝑖 Đối với thiết bị làm việc ở chế độ ngắn hạn lặp lại thì:
Trường hợp n > 3 và nhq < 4, phụ tải tính theo công thức: trong đó:
Kpt- hệ số phụ tải của từng máy Nếu không có số liệu chính xác, có thể tính gần đúng như:
Kpt=0,9 đối với thiết bị làm việc ở chế độ dài hạn
Kpt=0,75 đối với thiết bị làm việc ở chế độ ngắn hạn lặp lại
nhq > 300 và ksd < 0,5 thì hệ số cực đại kmax được lấy ứng với nhq = 300 Còn khi nhq > 300 và ksd ≥ 0,5 thì:
Đối với các thiết bị có đồ thị phụ tải ổn định như máy bơm và quạt nén khí, phụ tải tính toán có thể được xác định bằng phụ tải trung bình.
Nếu trong mạng có các thiết bị một pha thì phải cố gắng phân phối đều các thiết bị đó lên ba pha của mạng
2.1.5 Phương pháp tính toán chiếu sáng:
Có nhiều phương pháp tính toán chiếu sáng như:
- Liên xô có các phương pháp tính toán chiếu sáng sau:
+ Phương pháp hệ số sử dụng
+ Phương pháp công suất riêng
- Mỹ có các phương pháp tính toán chiếu sáng sau:
- Còn Pháp có các phương pháp tính toán chiếu sáng như:
+ Phương pháp hệ số sử dụng + Phương pháp điểm
Và cả phương pháp tính toán chiếu sáng bằng phần mềm chiếu sáng
Tính toán chiếu sáng theo phương pháp hệ số sử dụng góm có các bước
1 Nghiên cứu đối tượng chiếu sáng
2 Lựa chọn độ rọi yêu cầu
6 Lựa chọn chiều cao treo đèn Tùy theo: đặc điểm đối tượng, loại công việc, loại bóng đèn, sự giảm chói
Chiều cao bề mặt làm việc có thể được xác định từ 0,8m so với mặt sàn hoặc ngay trên sàn tùy thuộc vào loại công việc Đèn có thể được lắp sát trần hoặc cách trần một khoảng nhất định Độ cao treo đèn so với bề mặt làm việc được tính theo công thức: ℎ𝑡𝑡 = 𝐻 − ℎ′ − 0,8, trong đó H là chiều cao từ sàn lên trần.
Chiều cao lắp đặt đèn huỳnh quang không nên vượt quá 4m để đảm bảo độ sáng đủ cho bề mặt làm việc Trong khi đó, các loại đèn như thủy ngân cao áp và đèn halogen kim loại nên được treo ở độ cao từ 5m trở lên để tránh hiện tượng chói mắt.
7 Xác định các thông sô kĩ thuật ánh sáng:
K ab htt (a b) Với: a,b – chiều dài và chiều rộng căn phòng ; htt – chiều cao h tính toán
- Tính hệ số bù: dựa vò bảng phụ lục 7 của tài liệu [2]
Với: h’ – chiều cao từ bề mặt đèn đến trần
Xác định hệ số sử dụng:
Dựa vào các thông số như loại bộ đèn, tỷ số treo, chỉ số địa điểm, và hệ số phản xạ của trần, tường, sàn, chúng ta có thể tra cứu giá trị hệ số sử dụng từ các bảng do các nhà chế tạo cung cấp.
8 Xác định quang thông tổng theo yêu cầu: ф 𝑡ổ𝑛𝑔 =𝐸 𝑡𝑐 𝑆𝑑 Trong đó: 𝑈
- 𝐸 𝑡𝑐 - độ rọi lựa chọn theo tiêu chuẩn( lux )
- 𝑠- diện tích bề mặt làm việc ( 𝑚 2 )
- ф 𝑡ổ𝑛𝑔 -quang thông tổng các bộ đèn ( lm )
9 Xác đinh số bộ đèn:
Kiểm tra sai số quang thông:
Trong thực tế sai số từ -10% đến 20% thì chấp nhận được
10 Phân bố các bộ đèn dựa trên các yếu tố:
- Phân bố cho độ rọi đồng đều và tránh chói, đặc điểm kiến trúc của đối tượng, phân bố đồ đạc
- Thỏa mãn các yêu cầu về khoảng cách tối đa giữa các dãy và giữa các đèn trong một dã, dễ dàng vận hành và bảo trì
11 Kiểm tra độ rọi trung bình trên bề mặt làm việc:
Xác định công suất phụ tải tính toán của trường học
Để tiện cho việc xác định phụ tải tính toán và cấp điện cho trường ta có thể chia phụ tải ra làm 5 nhóm như sau:
+Tầng 1 gồm: phòng học 1, phòng học 2, phòng học 3, phòng học 4, phòng
Y tế , văn phòng đoàn đội, phòng hành chánh tổ chức, phòng giáo vụ giám thị, phòng tiếp khách , phòng truyền thống , phòng vệ sinh giáo viên
Tầng 2 bao gồm nhiều phòng chức năng như: phòng học 1, 2, 3, 4, hai phòng nghỉ cho giáo viên, phòng giáo viên, phòng hiệu phó 1 và 2, phòng giám hiệu, sảnh chung, phòng hiệu trưởng, phòng hội đồng, cùng với phòng vệ sinh dành cho giáo viên.
+Tầng 3 gồm: phòng học 1, phòng học 2, phòng học 3, phòng học 4, 2 phòng dụng cụ giảng dạy, phòng học 18, phòng học 17, phòng học 16, phòng học 15, kho chung
Tầng 1 của tòa nhà bao gồm các phòng học từ phòng 5 đến phòng 12, cùng với kho chung, nhà vệ sinh và phòng thiết bị dạy học.
Tầng 2 của cơ sở bao gồm nhiều khu vực chức năng, như phòng đọc dành cho học sinh và giáo viên, kho sách phòng nghe nhìn, cùng với hai nhà vệ sinh Ngoài ra, tầng này còn có các phòng học từ phòng 5 đến phòng 10, phục vụ nhu cầu học tập và giảng dạy.
+Tầng 3 bao gồm: phòng học 5, phòng học 6, phòng học 7, phòng học 8, kho chung, 2 nhà vệ sinh, phòng học 9, phòng học 10, phòng học 11, phòng học 12, phòng học 13, phòng học 14
-Nhóm III: khối thực hành
Tầng 1 của tòa nhà bao gồm các khu vực chức năng như phòng vệ sinh, phòng lab, hai phòng chuẩn bị, hai phòng học bộ môn tin học, phòng giáo viên, kho chung và phòng âm nhạc.
Tầng 2 của tòa nhà bao gồm nhiều phòng chức năng như nhà vệ sinh, phòng học bộ môn lý, bốn phòng chuẩn bị-kho, phòng học đa phương tiện, phòng học nữ công, phòng giáo viên, phòng chuẩn bị thí nghiệm, phòng thực hành hóa, phòng học môn sinh, và kho chung.
+Tầng 3: nhà vệ sinh , phòng phục vụ -kho, phòng chuẩn bị, sân khấu , giảng đường 300 chổ, phòng giải lao
-Nhóm IV: Trạm sử lý nước thải và nhà giữ xe học sinh
-Nhóm V: Trạm sử lý nước cấp-trạm bơm, nhà giữ xe giáo viên
2.2.2 Xác định công suất đặt của từng nhóm
+Phòng học: có 4 phòng học mỗi phòng có diện tích 55 m 2
Chiếu sáng theo phương pháp độ rọi tiêu chuẩn như sau Kích thước phòng học
Ta tiến hành tính toán
Chiều dài: a=8 (m), chiều rộng: b=6.9(m), chiều cao:3.5(m) ,diện tích phòng sU.2 (m 2 )
Để đảm bảo độ rọi yêu cầu 300 lux theo TCVN 8794, cần tính toán thể tích phòng T3 m³ Hệ thống chiếu sáng chung nên được lựa chọn để đảm bảo không chỉ bề mặt làm việc mà toàn bộ không gian trong phòng đều được chiếu sáng đầy đủ.
-Chọn bóng đèn loại bóng huỳnh quang màu trắng ngày 6500k (standard 26mm) raupđ, P6w, d %00(lm)
-Chọn bộ đèn loại profil paralume laque , cấp bộ đèn : 0.58d, hiệu suất trực tiếp d
, số đèn trên bộ:2 , quang thông các bóng trên một bộ :5000(lm) ,
L doc max 1.35h tt , l ngang max 1.6h tt -Phân bố các đèn : cách trần h’=0 , bề mặt làm việc:0.8(m) ,chiều cao đèn so với bề mặt làm việc : h tt 2.7(m)
-Chỉ số địa điểm: k ab
-Hệ số bù d=1.25 ít bụi (tra bảng) -Tỉ số treo j h '
-hiệu suất trực tiếp và gián tiếp của bộ đèn -hệ số có ích ứng với nhóm trực tiếp và gián tiếp
Ta có :Hệ số phản xạ trần (màu trắng) tran 0.7 (tra bảng)
Hệ số phản xạ tường (vật liệu xi măng) tuong 0.5 (tra bảng)
Hệ số phản xạ sàn (vật liệu gạch) san 0.2 (tra bảng)
Từ chỉ số địa điểm k=1,37, cấp bộ đèn : 0.58d và hệ số phản xạ trần ,tường , sàn ta tra bản Được giá trị u d =0.73
-Quang thông tổng của phòng : tong E tc S.d k u 300.55, 2.1, 25 49286 (lm)
-Từ quang thông tổng ta xác định được số bộ đèn cần lắp đặt
Cần phải lắp đặt thêm một bộ đèn ở phía trên của bản để tăng độ sáng cho bảng
Vậy số bộ đèn cần lắp là n boden 11 bộ
Vậy ta có công suất chiếu sáng của mỗi phòng như sau:
Tầng trệt có tất cả 4 phòng học có diện tích và chức năng giống nhau nên ta có:
Ta chọn quạt lắp đặt cho phòng là quạt trần và theo kinh nghiệm ta lấy gần đúng là 30-50m2/1 quạt trần
Khi chọn quạt treo trần cho phòng học, cần lưu ý công suất PaW và lưu lượng gió Q!3 (m3/min) Mỗi phòng học nên trang bị 2 quạt treo trần với công suất PaW, do đó công suất phụ tải của một phòng học sẽ là 122W.
- Phòng học được trang bị lắp đặt 2 ổ cắm điện loại ổ cắm 2 chấu 16A Sino S18AU3
- Phòng học được trang bị lắp đặt 2 ổ cắm điện loại ổ cắm 2 chấu 16A Sino S18AU3
Từ công suất chiếu sáng như sau:
P cs và công suất động lực P dl ta có công suất tổng của 4 phòng học
P t1_ tong _ 4 phonghoc P t1 _ cs _ 4 phonghoc P t1 _dl_ 4 phonghoc 3168+488+300956 W
+Phòng y tế : dài a=6,7 ,rộng b=3,8 , diện tích S%,84m2 , thể tích Tm3,
Bóng đèn huỳnh quang màu trắng ngày 6500K (standard 26mm) có độ sáng 200 lux và quang thông 5000 lm cho cả bộ đèn Sản phẩm sử dụng bộ đèn loại profil paralume laque với cấp bộ đèn là 0.58D, phù hợp cho không gian có chiều cao 2.7 m.
=0,59, tỉ số treo j=0, hệ số sử dụng k u 0,58.0,59 0.3422 , hệ số bù d=1.25 , quang thông tổng tong E tc S.d k u 200.25,84.1, 25
Từ quang thông tổng ta xác định được số bộ đèn cần lắp đặt
=>Số bộ đèn cần lắp đặt là 4 bộ
=> Vậy ta có công suất chiếu sáng của phòng : P t1_ cs _ phongyte 4.2.36 288W
-Phụ tải động lực: ta chọn quạt lắp đặt cho phòng là quạt treo tường và theo kinh nghiệm ta lấy gần đúng là 30-50m2/1 quạt
Ta trang bị cho phòng 1 quạt treo tường có công suất PFW vậy ta có công suất phụ tải Của phòng y tế là P t1 _ dl _phongyte 46W
- Phòng học được trang bị lắp đặt 2 ổ cắm điện loại ổ cắm 2 chấu 16A Sino S18AU3
Từ công suất chiếu sáng như sau:
P cs và công suất động lực P dl ta có công suất tổng của phòng y tế
P t1 _ tong _phongyte P t1 _ cs _phongyte P t1 _dl_phongyte 288+46+6004W
+ Văn phòng đoàn đội: dài a=6,7 ,rộng b=3,8 , diện tích s%,84 , thể tích t 𝑚 3 ,
Bóng đèn huỳnh quang màu trắng ngày 6500K (standard 26mm) có độ sáng 300 lux và quang thông 5000 lm cho một bộ đèn Bộ đèn loại profil paralume laque với chỉ số địa điểm 2.7 m và cấp bộ đèn là 0.58d, phù hợp cho nhiều không gian chiếu sáng.
=0,59, tỉ số treo j=0, hệ số sử dụng k u 0,58.0,59 0.3422 , hệ số bù d=1.25 , quang thôngtổng tong E tc S.d k u 300.25,84.1, 25
Từ quang thông tổng ta xác định được số bộ đèn cần lắp đặt
=>Số bộ đèn cần lắp đặt là 6 bộ
=> Vậy ta có công suất chiếu sáng của phòng :
-Phụ tải động lực: ta chọn quạt lắp đặt cho phòng là quạt trần và theo kinh nghiệm ta lấy gần đúng là 30-50 𝑚 2 /1 quạt
Văn phòng đoàn đội được trang bị một quạt treo trần với công suất PaW, dẫn đến phụ tải của văn phòng đoàn đội là P t1_dl_vanphongdoandoi = 61W.
Từ công suất chiếu sáng đoàn đội như sau:
P cs và công suất động lực P dl ta có công suất tổng của văn phòng
P t1 _ tong _vanphongdoandoi P t1 _ cs _vanphongdoandoi P t1 _dl_vanphongdoandoi 432+61+300y3W
+Phòng hành chính tổ chức: dài a=6,7 ,rộng b=7,9 , diện tích SR,93m 2 , T5 𝑚 3
Bóng đèn huỳnh quang màu trắng ngày 6500K (standard 26mm) có độ sáng 300 lux và quang thông 5000 lm cho một bộ đèn Sản phẩm bao gồm bộ đèn profil paralume laque với cấp độ 0.58D, phù hợp cho không gian có chiều cao 2.7 mét.
=0,73, tỉ số treo j=0, hệ số sử dụng k u 0,58.0, 73 0, 4234 , hệ số bù d=1.25 ,quang thông tổng tong E tc S.d k u 300.52,93.1, 25
Từ quang thông tổng ta xác định được số bộ đèn cần lắp đặt
=>Số bộ đèn cần lắp đặt là 10 bộ
=> Vậy ta có công suất chiếu sáng của phòng :
Phụ tải động lực: ta chọn quạt lắp đặt cho phòng là quạt trần và theo kinh nghiệm ta lấy gần đúng là 30-50 𝑚 2 /1 quạt
Phòng hành chánh tổ chức được trang bị 2 quạt treo trần mỗi quạt có công suất PaW vậy
Ta có công suất phụ tải của phòng hành chánh tổ chức là
- Phòng học được trang bị lắp đặt 2 ổ cắm điện loại ổ cắm 2 chấu 16a sino s18au3
-Từ công suất chiếu sáng chánh tổ chức như sau:
P cs và công suất động lực P dl ta có công suất tổng của phòng hành
P t1 _ tong _phonghanhchinhtochuc P t1 _ cs _phonghanhchinhtochuc P t1 _dl_phonghanhchinhtochuc
+Phòng giáo vụ -giám thị: dài a=6,7 ,rộng b=3,9 , diện tích s&,13m 2 , t 𝑚 3
Bóng đèn huỳnh quang màu trắng ngày 6500K (standard 26mm) với độ sáng 300 lux và quang thông tổng cộng 5000 lm cho một bộ đèn Sản phẩm sử dụng bộ đèn profil paralume laque, đạt tiêu chuẩn 0.58D và có chiều cao lắp đặt tối ưu là 2.7m.
=0,66, tỉ số treo j=0, hệ số sử dụng k u 0,58.0, 66 0,3828 , hệ số bù d=1.25 , quang thông tổng tong E tc S.d k u 300.26,13.1, 25
Từ quang thông tổng ta xác định được số bộ đèn cần lắp đặt
=>Số bộ đèn cần lắp đặt là 6 bộ
=> Vậy ta có công suất chiếu sáng của phòng : P t1_ cs _ phonggiaovugiamthi 6.2.36 432W
-Phụ tải động lực: ta chọn quạt lắp đặt cho phòng là quạt trần và theo kinh nghiệm ta lấy gần đúng là 30-50 𝑚 2 /1 quạt
Phòng giáo vụ -giám thị được trang bị 1 quạt treo trần quạt có công suất PaW vậy ta có
Công suất phụ tải của phòng giáo vụ -giám thị là P t1 _ dl _phonggiamthi 61W
-Để tạo không khí mát mẻ cho phòng ta lắp thêm máy lạnh cho phòng Theo kinh nghiệm thì
Chúng ta có thể lắp đặt máy lạnh TOSHIBA RAS-18N3KCV-V/18N3ACV-V với công suất 2 HP cho phòng có thể tích 40-45 m³/1HP Với thể tích này, có thể sử dụng 2 máy lạnh, dẫn đến tổng công suất máy lạnh cho phòng là P000W.
- Phòng học được trang bị lắp đặt 2 ổ cắm điện loại ổ cắm 2 chấu 16a sino s18au3
-Từ công suất chiếu sáng vụ -giám thị như sau:
P cs và công suất động lực P dl ta có công suất tổng của phòng giáo
P t1 _ tong _phonghanhchanhtochuc P t1 _ cs _phonggiamthi P t1 _dl_phonggiamthi
+Phòng tiếp khách: dài a=4,8 ,rộng b=3,9 , diện tích S,72 ,Tf 𝑚 3
Bóng đèn huỳnh quang màu trắng ngày 6500K (standard 26mm) với độ sáng 300 lux và quang thông 5000 lm trên một bộ đèn Sản phẩm gồm bộ đèn loại profil paralume laque, cấp bộ đèn 0.58D, phù hợp cho không gian có chiều cao 2.7 m.
=0,59, tỉ số treo j=0, hệ số sử dụng k u 0,58.0,59 0,3422 , hệ số bù d=1.25 , quang thông tổng tong E tc S.d k u 300.18, 72.1, 25
Từ quang thông tổng ta xác định được số bộ đèn cần lắp đặt
=>Số bộ đèn cần lắp đặt là 4 bộ
=> Vậy ta có công suất chiếu sáng của phòng : P t1_ cs _ phongtiepkhach 4.2.36 288W
-Phụ tải động lực: ta chọn quạt lắp đặt cho phòng là quạt trần và theo kinh nghiệm ta lấy
Phòng tiếp khách được trang bị 1 quạt treo trần quạt có công suất PaW vậy ta có công suất phụ tải của phòng tiếp khách là P t1 _ dl _phongtiepkhach 61W
Để tạo không khí mát mẻ cho khách chờ, chúng ta cần lắp thêm máy lạnh cho phòng Theo kinh nghiệm, cần khoảng 40-45 m³ cho mỗi 1 HP Chúng ta chọn máy lạnh TOSHIBA RAS-18N3KCV-V/18N3ACV-V với công suất 2 HP để lắp đặt Với thể tích của phòng, chúng ta có thể lắp đặt 1 máy lạnh, do đó công suất máy lạnh của phòng là P00W.
-Từ công suất chiếu sáng vụ -giám thị như sau:
P cs và công suất động lực P dl ta có công suất tổng của phòng giáo
P t1 _ tong _ phongtiepkhach P t1 _ cs _ phongtiepkhach P t1 _dl_ phongtiepkhach
+Phòng truyền thống : dài a=6,7 ,rộng b=7,8 , diện tích SR,26 ,T3m3
Chọn phương án cung cấp điện cho trường học
Các phương án cung cấp điện
Mạng điện hạ áp ở đây được hiểu là mạng động lực hoặc chiếu sáng với cấp điện áp thường là 380/220 V
Sơ đồ nối dây của mạng động lực gồm hai dạng cơ bản: mạng hình tia và mạng phân nhánh Mạng hình tia có ưu điểm nổi bật là khả năng nối dây rõ ràng, với mỗi hộ tiêu thụ điện được cấp từ một đường dây riêng biệt, giúp giảm thiểu sự ảnh hưởng lẫn nhau giữa các hộ Điều này mang lại độ tin cậy cao trong việc cung cấp điện, đồng thời dễ dàng thực hiện các biện pháp bảo vệ và tự động hóa, tạo thuận lợi cho việc vận hành và bảo quản.
Khuyết điểm chính của sơ đồ nối dây hình tia là yêu cầu vốn đầu tư lớn Do đó, sơ đồ này thường được sử dụng để cung cấp điện cho các hộ tiêu thụ loại 1 và loại 2.
Sơ đồ phân nhánh có những ưu điểm và nhược điểm trái ngược với sơ đồ hình tia, do đó, loại sơ đồ này thường được áp dụng trong việc cung cấp điện cho các hộ tiêu thụ loại 2 và 3.
Trong thực tế, người ta thường kết hợp hai dạng sơ đồ cơ bản thành sơ đồ hỗn hợp để nâng cao độ tin cậy và linh hoạt Để đạt được điều này, các mạch dự phòng chung hoặc riêng thường được thiết lập.
Sơ đồ hình tia thể hiện cách phân phối điện từ thanh cái của trạm biến áp đến các tủ phân phối động lực, sau đó dẫn đến các phụ tải phân tán Các đường dây nối giữa trạm biến áp và tủ phân phối động lực đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp điện năng cho các phụ tải.
Sơ đồ này có độ tin cậy cao và thường được sử dụng trong các phân xưởng có thiết bị phân tán rộng, như xưởng gia công cơ khí, lắp ráp, dệt và sợi.
Sơ đồ hình tia được thiết kế để cung cấp điện cho các phụ tải lớn như trạm bơm, lò nung và trạm khí nén Trong sơ đồ này, các đường dây điện được nối trực tiếp từ thanh cái của trạm biến áp đến các phụ tải, đảm bảo hiệu suất và độ tin cậy trong việc cung cấp năng lượng.
-Sơ đồ máy biến áp đường trục Loại sơ đồ này thường được dùng đẻ cung cấp cho các p h ụ tải phân bố rải theo chiều dài
Lựa chọn phương án cấp điện cho trường học
Dựa trên ưu nhược điểm của các loại sơ đồ cung cấp điện, chúng tôi nhận thấy rằng với đặc điểm của trường học, phương án tối ưu là kết hợp sơ đồ hình tia và sơ đồ đường trục để đảm bảo tính kinh tế kỹ thuật trong việc cấp điện cho cơ sở giáo dục.
Sơ đồ tổng quát của trường học
Sơ đồ mặt bằng đi dây tổng thể
RA MP DO ÁC C HO N G ệễ ỉI KH U Y EÁ T TA ÄT
Sơ đồ mặt bằng đi dây khối phòng học:
Tầng trệt khu phòng học v a ùch n g aên nho âm kính
V a ùch n gaên nho âm kính
R a mp d o ác ch o ngư ời k huyết t ật ra mp d o ác cho người khu yết tật
RA M P D O ÁC C H O N G ệễ ỉI K H U YE ÁT T A ÄT i= 10% RA M P D O ÁC C H O N G ệễ ỉI K H U YE ÁT T A ÄT i= 10%
Tầng 1 khu phòng học vách nga ên nho â m k ín h
Tầng 2 khu phòng học ct1 ủ3 ủ7 ẹ8 ẹ8 ẹ8
Chọn thiết bị cho mạng điện
Chọn dây dẫn
1) Chọn tiết diện dây dẫn theo tổn hao điện áp cho phép
Trước hết xác định thành phần phản kháng của tổn hao điện áp cho phép:
𝑈 Xác định thành phần tác dụng của tổn hao điện áp cho phép:
∆𝑈 𝑟 = ∆𝑈 𝑐𝑝 − ∆𝑈 Tiết diện dây dẫn được xác định như sau:
Trong đó: x 0 –thường có giá trị từ 0,35-0,4
P i - công suất tác dụng trên đoạn dây thứ i,kW li- chiều dài đoạn dây thứ i, m U- điện áp định mức của đường dây, kv
∆𝑈 𝑟 - thành phần tác dụng, V 𝛾- điện dẫn của vật liệu Ω.m/mm 2
Dựa vào giá trị F, hãy chọn dây dẫn có tiết diện gần nhất phía trên, sau đó kiểm tra tổn hao điện áp thực tế của dây dẫn đã chọn.
2) Xác định tiết diện dây dẫn theo chi phí kim loại cực tiểu đường dây không phân nhánh tiết diện của đường dây không phân nhánh gồm nhiều đoạn được xác định trước hết từ đoạn dây cuối cùng (đoạn thứ n ):
Tiết diện của các đoạn dây khác theo biểu thức
P n - công suất tác dụng trên đoạn dây thứ n ur- được xác định bằng công thức ở phương pháp 1 Đối với đường dây phân nhánh
Trước hết xác định thành phần tác dụng của tổn hao điện áp cho phép trên đường dây chung theo biểu thức:
Tiết diện dây dẫn trên đoạn đầu được xác định:
P 0 và l 0 là công suất tác dụng chạy trên đoạn dây chung và chiều dài
Chọn dây dẫn có tiết diện gần F0 nhất về phía trên xác định thành phần tác dụng của tổn hao điện áp thực tế trên đoạn dây đầu:
𝑈 Thành phần tác dụng của tổn hao điện áp cho phép trên các đoạn dây phân nhánh
Tiết diện dây dẫn của các đoạn dây phân nhánh được xác định:
Pi, li - công suất tác dụng và chiều dài của đoạn dây phân nhánh thứ i
3) Xác định tiết diện dây dẫn theo mật độ dòng điện không đổi
Phương pháp này được áp dụng khi thời gian sử dụng công suất cực đại tm nhỏ Các bước xác định ur tương tự như các phương pháp khác, sau đó cần xác định mật độ dòng điện không đổi theo công thức j = 𝛾∆𝑈/𝑅.
Trong đó: cos 𝜑 𝑖 - hệ số công suất tương ứng ở đoạn dây thứ i
Với mật độ dòng điện j, ta xác định được tiết diện dây dẫn trên các đoạn:
4) Xác định tiết diện dây dẫn theo mật độ dòng điện cho phép của dây dẫn
Theo phương pháp này tiết diện dây dẫn được chọn theo điều kiện
I cp - dòng điện cho phép ứng với từng loại dây dẫn,phụ thuộc vào nhiệt độ đốt nóng cho phép của chúng
5) Phương pháp chọn tiết diện dây dẫn theo điều kiện phát nóng
Khi dòng điện đi qua dây dẫn và cáp, chúng sẽ bị nóng lên, và nếu nhiệt độ quá cao, có thể dẫn đến hư hỏng hoặc giảm tuổi thọ của chúng Ngoài ra, độ bền cơ học của kim loại dẫn điện cũng bị ảnh hưởng Do đó, các nhà chế tạo quy định nhiệt độ cho phép cho từng loại dây dẫn và cáp, nhằm đảm bảo an toàn và hiệu suất hoạt động.
K 1 :là hệ số hiệu chỉnh nhiệt độ ứng với môi trường đặt dây cáp
K 2 :là hệ số hiệu chỉnh nhiệt độ kể đến số lượng dây hoặc cáp đi chung một rảnh
Dòng điện lâu dài (I cp) là dòng điện tối đa mà dây dẫn hoặc cáp có thể chịu đựng trong thời gian không giới hạn mà không làm tăng nhiệt độ vượt quá mức cho phép Việc chọn tiết diện dây hoặc cáp phù hợp là rất quan trọng để đảm bảo an toàn và hiệu suất hoạt động.
6) Chọn tiết diện dây dẫn của mạng điện chiếu sáng
M qp - tổng momen quy đổi của tất cả các nhánh, được xác định:
M i - momen tải của các nhánh có cùng số lượng dây dẫn với đường trục chính
Mj - momen tải của các nhánh có cùng số lượng dây dẫn khác với nhóm trên M– pl momem tải
∆𝐔 𝐜𝐩 %- hao tổn điện áp cho phép,%
C = γ𝑈 𝑛 2 10 5 hệ số phụ thuộc vào cấu trúc mạng điện, tra bảng 4.pl.bt
𝛼– hệ số quy đổi, phụ thuộc vào kết cấu mạng điện tra bảng 5.pl.bt
Tra bảng trong sách “BÀI TẬP CUNG CẤP ĐIỆN” của tác giả TRẦN QUANG KHÁNH
4.1.2 LỰA CHỌN TIẾT DIỆN DÂY DẪN
-Ta tiến hành lựa chọn tiết diện dây dẫn theo phương pháp điều kiện phát nóng:
Hệ số hiệu chỉnh nhiệt độ cho môi trường đặt dây cáp là K1 = 1 Hệ số hiệu chỉnh nhiệt độ cho số lượng dây hoặc cáp đi chung 1 rãnh là K2 = 0,8 Theo tiêu chuẩn quốc tế IEC, đối với các mạch một pha có tiết diện ≤ 16mm² (Cu) hoặc 25mm² (Al), cần chọn tiết diện dây trung tính bằng với tiết diện dây pha Đối với hệ thống 3 pha với tiết diện ≤ 16mm² (Cu) hoặc 25mm² (Al), tiết diện dây trung tính có thể bằng hoặc nhỏ hơn dây pha, nhưng phải đảm bảo dòng chạy trong dây trung tính trong điều kiện làm việc bình thường nhỏ hơn giá trị cho phép Itt Công suất tải một pha phải nhỏ hơn 10% so với tải 3 pha cân bằng và dây trung tính cần có bảo vệ chống ngắn mạch Do đó, tiết diện dây trung tính nên được chọn bằng với tiết diện dây pha.
-Với đoạn l 0 ta có : l 0 2m Giá trị dòng điện tính toán : Tổng công suất S tt !8,148 kva
314,87 (A) từ công thức K 1 K 2 I cp I tt ta có thể tính được giá trị dòng điện cho phép của đoạn dây như
1* 0.8 Với I cp 394(A) tra bảng ta lựa chọn loại dây cáp đồng 1 lõi, cách điện PVC do CADIVI Chế tạo có tiết diện dây 150mm 2 dòng điện cho phép 420 (A)
Giá trị x 0 và r 0 của đường dây : r 0 0,124( / km) Lấy trung bình
Tính toán tương tự ta chọn các đoạn dây tiếp theo bảng: Đoạn dây Chiều dài
Chọn máy biến áp
Trạm biến áp là một thành phần thiết yếu trong hệ thống điện, có nhiệm vụ tiếp nhận và biến đổi điện năng từ cấp điện áp này sang cấp điện áp khác để phân phối đến mạng điện tương ứng Trong trạm biến áp, ngoài máy biến áp, còn có nhiều thiết bị khác nhau cấu thành hệ thống tiếp nhận và phân phối điện năng Các thiết bị ở phía cao áp, như máy cắt, dao cách ly và thanh cái, được gọi là thiết bị phân phối cao áp, trong khi các thiết bị ở phía hạ áp, bao gồm thanh cái hạ áp, aptômat và cầu dao, được gọi là thiết bị phân phối hạ áp.
Kết cấu của trạm biến áp phụ thuộc vào loại, vị trí và công dụng của chúng Các trạm biến áp trung gian chủ yếu được xây dựng theo hai dạng chính.
Trạm biến áp ngoài trời bao gồm các thiết bị phân phối cao áp được lắp đặt bên ngoài, trong khi các thiết bị phân phối thứ cấp được bố trí trong các tòa nhà hoặc bên trong các tà điện Ngược lại, trạm biến áp trong nhà có toàn bộ thiết bị từ phía sơ cấp đến phía thứ cấp được đặt trong nhà, kèm theo các tủ phân phối phù hợp.
-Tất cả các trạm biến áp cần phải thoả mãn các yêu cầu cơ bản sau:
+Sơ đồ và kết cấu phải đơn giản đến mức có thể
+Dễ thao tác vận hành
+Đảm bảo cung cấp điện liên tục và tin cậy với chất lượng cao
+Có khả năng mở rộng và phát triển
+Có các thiết bị hiện đại để có thể áp dụng các công nghệ tiên tiến trong vận hành và điều khiển mạng điện
+Giá thành hợp lí và có hiệu quả kinh tế cao
Trong quá trình thiết kế, các yêu cầu có thể mâu thuẫn, do đó cần tìm ra giải pháp tối ưu thông qua việc giải quyết các bài toán kinh tế kỹ thuật.
Vị trí của trạm biến áp ảnh hưởng lớn đến các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của mạng điện Nếu trạm biến áp đặt quá xa phụ tải, chất lượng điện áp có thể giảm và gây tổn thất điện năng Ngược lại, nếu phụ tải phân tán và đặt trạm biến áp gần, số lượng trạm biến áp sẽ tăng, dẫn đến chi phí cho đường dây cung cấp cao, từ đó giảm hiệu quả kinh tế.
Vị trí trạm biến áp thường được đặt ở liền kề, bên ngoài hoặc ở bên trong phân xưởng
Vị trí của trạm biến áp cần phải thỏa mãn các yêu cầu cơ bản sau :
+An toàn và liên tục cấp điện
+Gần trung tâm phụ tải, thuận tiện cho nguồn cung cấp đi tới
+Thao tác, vận hành, quản lý dễ dàng
+Tiết kiệm vốn đầu tư và chi phí vận hành nhỏ
+Bảo đảm các điều kiện khác như cảnh quan môi trường, có khả năng điều chỉnh cải tạo thích họp, đáp ứng được khi khẩn cấp
+Tổng tổn thất cồng suất trên các đường dây là nhỏ nhất
Do mật độ cao của các phụ tải trong phân xưởng, việc bố trí máy biến áp bên trong là không khả thi Do đó, nên đặt máy biến áp ở phía ngoài nhà xưởng, ngay sát tường để đảm bảo an toàn và hiệu quả.
Công suất máy biến áp được xác định dựa trên công suất phụ tải và khả năng chịu quá tải của máy Số lượng máy biến áp cần thiết còn phụ thuộc vào yêu cầu về độ tin cậy trong việc cung cấp điện.
-Điều kiện lựa chọn máy máy biến áp (với trạm một máy) : S dmba S tt
( với trạm hai máy biến áp) qt
Trong đó : S dmba công suất định mức của máy biến áp k qt hệ số quá tải : k qt 1.4 theo tiêu chuẩn Việt Nam k qt 1.3 theo tiêu chuẩn IEC
-Phân xưởng cơ khí thuộc loại tiêu thụ loại 2 nên lựa chọn 1 máy máy biến áp để cấp điện cho phân xưởng , và một máy phát dự phòng
Công suất toàn phần của phân xưởng St !9 kVA
Do đó ta chọn máy biến áp nội địa ( không cần hiệu chỉnh nhiệt độ) do abb chế tạo công
Các thông số kỹ thuật của máy biến áp : Mức điều chỉnh điện áp điện áp 22/0.4 (kV)
Công suất không tải : p 0 640(W) Công suất ngắn mạch: p n 4100(W) Điện áp ngắn mạch %: u n % 4%
Kích thước (dài-rộng-cao)mm: 1370-820-1485 trọng lượng (Kg): 1130 Kg
Chọn cb (aptomat)
-Tổng trờ máy biến áp quy về phía hạ áp xác định theo công thức:
Tổng trở của các đoạn đường dây:
điện trở suất : Cáp lõi đồng
F là tiết diện dây dẫn tính bằng mm 2
L là chiều dài đường dây tính bằng km
Vì là mạng hạ áp, thành phần cảm kháng của đường dây rất nhỏ, do đó có thể áp dụng gần đúng với x0 = 0 Đối với đường dây có tiết diện F ≤ 50mm², giá trị x0 là 0.08 (mmΩ/km), trong khi đối với đường dây có tiết diện F ≥ 50mm², giá trị này sẽ khác.
Bỏ qua giá trị tổng trở của CB
-Tổng trở của máy biến áp quy về phía hạ áp :
Để tính toán ngắn mạch hạ áp, có thể sử dụng phương pháp gần đúng bằng cách coi trạm biến áp phân phối là nguồn Trong quá trình này, tổng trở ngắn mạch chỉ cần được tính từ tổng trở của biến áp đến điểm cần tính ngắn mạch.
Dòng điện ngắn mạch tại một điểm được tính toán theo công thức:
𝑈 𝑑𝑚 điện áp định mức tại điểm ngắn mạch
𝑍 𝑁 tổng trở tính từ nguồn đến điểm ngắn mạch bao gồm tổng trở biến áp ,tổng trở của đường dây, tổng trở cb, tổng trở thanh cái
-Dòng điện ngắn mạch tại điểm 𝑵 𝟎
Tổng trở từ MBA đến điểm ngắn mạch N 0
U dm điện áp định mức tại điểm ngắn mạch điện trở và điện kháng của máy biến áp quy về phía hạ áp
0 0 điện trở và điện kháng của đường dây tính từ mba tới điểm ngắn mạch
Từ trên ta có thể tính được tổng trở 𝑍 𝑁 0
Vậy dòng điện ngắn mạch tại N 0 điểm là IN0 8,69(kA)
-Dòng điện ngắn mạch tại điểm N1:
Tổng trở từ máy biến áp đến điểm ngắn mạch N1 :
√3.√13 2 +24 2 = 8 (𝐾𝐴) Vậy dòng ngắn mạch tại điểm N1 là I 8 KA
-Dòng điện ngắn mạch tại điểm N2:
Tổng trở từ máy biến áp đến điểm ngắn mạch N2 :
√3.√22 2 +24 2 = 6,7 𝐾𝐴 Vậy dòng ngắn mạch tại điểm N2 là I
-Dòng điện ngắn mạch tại điểm N 3 :
Tổng trở từ máy biến áp đến điểm ngắn mạch n 3 :
Vậy dòng ngắn mạch tại điểm N 3 là I 5, 73KA
-Dòng điện ngắn mạch tại điểm N 4 :
Tổng trở từ máy biến áp đến điểm ngắn mạch N 4 :
Vậy dòng ngắn mạch tại điểm N 4 là I
-Dòng điện ngắn mạch tại điểm N 5 :
Tổng trở từ máy biến áp đến điểm ngắn mạch N5:
Vậy dòng ngắn mạch tại điểm N5 là I 1,35KA
4.3.3 Lựa chọn CB Điều kiện chọn CB:
- Lựa chọn CBT : điều kiện chọn:
I cdmcb 8,69(KA) CBT là CB có dòng điện phụ tải chạy qua là I31 (A) ta chọn CB loại NS400N do Merlin Gerin chế tạo với các thông số như sau:
*Lựa chọn tương tự cho các CB tiếp theo ta có bảng sau:
Kí hiệu Loại Hãng sản suất Udmcb
Phương án kỹ thuật và biện pháp thi công
Phương án kỹ thuật thi công điện dân dụng
5.1 Quy trình kỹ thuật lắp đặt điện dân dụng :
Quy trình thi công điện dân dụng:
Hệ thống điện dân dụng hoàn chỉnh bao gồm điện âm tường, ống điện âm sàn bê tông, máng cáp, dây dẫn kết nối với thiết bị điện và tủ điện Quy trình thi công lắp đặt hệ thống điện dân dụng cần tuân thủ đúng chuẩn để đảm bảo an toàn và hiệu quả.
Lắp đặt hệ thống điện âm tường:
Khi lắp đặt hệ thống điện âm tường, việc chọn vị trí phù hợp cho chiều cao, chiều dài và chiều rộng của hệ thống là rất quan trọng Bạn cần sử dụng máy cắt để đánh dấu các vị trí đã định sẵn Sau đó, tiến hành thiết kế hệ thống điện và đóng lưới tường theo các vị trí đã được đánh dấu.
Để lắp đặt hệ thống ống điện âm sàn bê tông, bạn cần chuẩn bị các hộp box trung gian và đặt chúng tại những vị trí hợp lý.
Sau khi kết nối các hộp box bằng ống điện, bạn đã tạo thành đường dẫn cho dây điện nguồn Tiếp theo, hãy tiến hành đổ bê tông sàn, nhưng cần lưu ý không để ống điện bị bẹp hoặc biến dạng trong quá trình này.
Lắp đặt hệ thống máng cáp
Máng cáp là thiết bị quan trọng dùng để dẫn các đường dây cáp điện và cáp mạng trong công trình Khi lắp đặt, cần xác định cao độ và vị trí lắp giá đỡ với khoảng cách từ 1,3 đến 1,5 mét giữa các giá đỡ Để đảm bảo an toàn, các máng cáp phải được kết nối đất bằng cáp đồng bọc PVC hoặc thanh đồng, tạo thành hệ thống tiếp đất cho tuyến cáp.
Lắp đặt hệ thống dây dẫn điện:
Bắt đầu quá trình thông ống điện và kéo dây, trước tiên cần sử dụng dây nilong để luồn vào trong ống điện Đồng thời, các dây điện cũng cần được đánh dấu theo màu sắc và pha để dễ dàng nhận biết.
Kiểm tra dây và lắp điện:
Sau khi kéo dây điện, hãy kiểm tra nguồn điện để đảm bảo không có vấn đề gì và mạch không bị chập Nếu mọi thứ đều ổn, tiến hành kết nối dây với các thiết bị điện dân dụng.
Tủ điện là nơi chứa các thiết bị bảo vệ điện, nhằm khi có sự cố xảy ra, bạn có thể kiểm tra và xử lý
Đảm bảo rằng vỏ tủ điện có độ cách điện an toàn là rất quan trọng Cuối cùng, hãy kết nối tủ điện với hệ thống điện của ngôi nhà bạn thông qua các đầu cáp ra vào của tủ.
Kiểm tra, nghiệm thu tất cả hệ thống:
Sau khi hoàn tất thi công và lắp đặt hệ thống điện dân dụng, việc kiểm tra lại toàn bộ hệ thống là cần thiết để đảm bảo an toàn và tính thẩm mỹ.
5.2 Biện pháp thi công điện dân dụng
1 Biện pháp đặt máng cấp, ống luồn dây, đế âm tường
Trong quá trình thi công phần cơ điện, Nhà thầu sử dụng nhiều loại vít nở gắn vào trần bê tông mà không làm hỏng đầu mũi khoan hay ảnh hưởng đến kết cấu Để đảm bảo điều này, Nhà thầu thực hiện đánh dấu ngay sau khi hoàn thành việc rải thép sàn Cụ thể, sau khi rải xong thép, Nhà thầu sẽ chấm một dấu sơn đỏ vào cốp pha giữa mỗi ô thép Khi dỡ cốp pha, các dấu sơn đỏ sẽ hiện lên trên trần, giúp Nhà thầu xác định vị trí khoan vít nở mà không lo chạm vào thép sàn.
Dựa vào các mốc độ cao và trục do trắc đạc cung cấp, nhà thầu xác định vị trí chính xác để đặt khay cáp, ống luồn dây, đèn và ổ cắm công tắc Sau khi định vị các mốc trên trần, nhà thầu tiến hành khoan và bắt vít nở để lắp ty treo giá đỡ máng cáp, chú ý đến các dấu đỏ từ công tác rải thép sàn, đảm bảo ty ren thẳng hàng và đúng khoảng cách Các tuyến máng cáp đi ngang được lắp ghép trên sàn thành từng đoạn 10m trước khi kéo lên cố định vào trần, trong khi tuyến máng đi đứng được lắp từ dưới lên Nhà thầu sử dụng giáo hoàn thiện để thuận tiện cho việc lắp đặt máng cáp, cáp điện và đường ống, đồng thời tăng cường an toàn cho công nhân.
Sau khi xác định vị trí chính xác cho đèn và ổ cắm, nhà thầu tiến hành lắp đặt ống luồn dây từ khay cáp đến thiết bị Ống đi trong trần được cố định vào các thanh thép kết cấu, và chuyển sang ống mềm gần thiết bị để thuận tiện cho thi công và bảo trì Nhà thầu đánh dấu vị trí ống tròn trên trần bằng sơn đỏ để tránh khoan vào ống sau này Đối với ống luồn dây đi chìm trong tường, nhà thầu ưu tiên thi công cùng tiến độ xây tường và lắp đặt đế âm tường tại vị trí ổ cắm công tắc Khi lắp đặt đế âm tường, nhà thầu sử dụng ni vô để đảm bảo tính thăng bằng Tại các vị trí ra đèn hoặc nơi rẽ nhánh, nhà thầu lắp đặt hộp nối dây và sử dụng ống xoắn ruột gà để kết nối đến các đèn dưới trần.
Trong thiết kế, không có chỉ định cụ thể về vị trí và đường kính ống luồn dây, do đó nhà thầu sẽ tự xác định kích thước ống theo phương pháp “Đơn vị hệ thống” Đường kính ống phải được chọn sao cho bảo vệ an toàn cho khối dây điện bên trong và ống nhựa bên ngoài Phương pháp này dựa trên trị số bình quân của ống nhựa và dây điện để quyết định sử dụng loại ống nhựa có đường kính phù hợp, bao gồm cả loại lớn và loại nhỏ.
2 Biện pháp rút dây điện
Tất cả các cáp có tiết diện từ 10mm2 trở lên sẽ được lắp đặt và đo kiểm trước khi bắt đầu công tác trát tường Sau khi hoàn thành công tác trát, nhà thầu sẽ kéo dây điện ngầm trong ống bảo vệ theo trình tự đã định Dây điện nguyên cuộn sẽ được chuẩn bị sẵn đầu dây và tổng số sợi dây Dây mồi cáp sẽ được luồn theo từng phân đoạn ống, và nếu ống chật, có thể sử dụng dầu Silicon để bôi trơn và tăng độ cách điện Nhà thầu nghiêm cấm công nhân sử dụng các loại dầu hay hóa chất khác có thể làm tăng tốc độ lão hóa của vật liệu cách điện, đặc biệt là các sản phẩm từ dầu mỏ hoặc chứa axit béo Để đảm bảo không bị xoắn rối, nhà thầu sẽ chế tạo lô ra để có thể ra nhiều sợi cùng một lúc.
3 Biện pháp rải cáp điện
Khi thi công cáp, nhà thầu thực hiện rải từng sợi một bằng phương pháp chuyền tay, nghiêm cấm kéo đầu cuối để tránh gây trầy xước và giãn cáp Sau khi hoàn tất việc rải cáp trong một phân đoạn, nhà thầu sắp xếp và định vị cáp trong máng bằng dây thít PVC, đảm bảo các sợi cáp song song và không bị chồng chéo hay rối Đối với cáp trục đứng, nhà thầu sử dụng tời điện trên nóc hộp kỹ thuật để treo cáp theo phương đứng trước khi cố định vào thang cáp đã lắp đặt Đặc biệt, trong hộp kỹ thuật, cần làm các sàn thao tác ở tất cả các tầng để đảm bảo an toàn lao động Để đồng bộ hóa các thao tác giữa các tầng và người điều khiển tời điện, nhà thầu sử dụng bộ đàm cho tổ kéo dây.