1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn các yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả của kiểm toán nội bộ trong các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố hồ chí minh

114 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hiệu Quả Của Kiểm Toán Nội Bộ Trong Các Doanh Nghiệp Trên Địa Bàn Thành Phố Hồ Chí Minh
Tác giả Dương Nguyễn Phi Hùng
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Thu Hiền
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kế Toán
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 114
Dung lượng 1,56 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU (19)
    • 1.1. Tổng quan các nghiên cứu trước đây (19)
    • 1.2. Nghiên cứu nước ngoài (21)
    • 1.3. Nghiên cứu trong nước (23)
    • 1.4. Khe hỏng nghiên cứu (24)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT (26)
    • 2.1. Quá trình hình thành và phát triển của KTNB (26)
      • 2.1.1. Bối cảnh thực tế trên thế giới (26)
      • 2.1.2. Bối cảnh thực tế tại Việt Nam (27)
    • 2.2. Khái niệm và vai trò của KTNB (28)
    • 2.3. Khuôn mẫu lý thuyết và các lý thuyết liên quan (33)
      • 2.3.1. Khuôn mẫu lý thuyết về KTNB (33)
      • 2.3.2. Các lý thuyết liên quan (35)
        • 2.3.2.1. Lý thuyết ủy nhiệm (“Agency Theory”) (35)
        • 2.3.2.2. Lý thuyết định chế (“Institutional Theory”) (36)
        • 2.3.2.3. Lý thuyết truyền thông (“Communication Theory”) (38)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (40)
    • 3.1. Giới thiệu chung và mô hình nghiên cứu (40)
      • 3.1.1. Giới thiệu chung (40)
      • 3.1.2. Các giả thuyết nghiên cứu (42)
        • 3.1.2.1. Năng lực của KTVNB (42)
        • 3.1.2.2. Tính độc lập của KTVNB (43)
        • 3.1.2.3. Chất lượng của KTNB (45)
        • 3.1.2.4. Sự hỗ trợ từ nhà quản trị (46)
        • 3.1.2.5. Hiệu quả của KTNB (47)
      • 3.1.3. Mô hình nghiên cứu (48)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (50)
      • 3.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu (50)
        • 3.2.1.1. Phỏng vấn chuyên gia (50)
        • 3.2.1.2. Thực hiện cuộc khảo sát (51)
      • 3.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu (54)
        • 3.2.2.1. Phân tích dữ liệu định tính (54)
        • 3.2.2.2. Phân tích dữ liệu định lượng (55)
  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (58)
    • 4.1. Kết quả nghiên cứu định tính (58)
    • 4.2. Kết quả nghiên cứu định lượng (58)
      • 4.2.1. Thống kê mô tả đặc điểm mẫu (58)
      • 4.2.2. Số liệu thống kê mô tả thang đo (61)
      • 4.2.3. Kiểm tra độ tin cậy (67)
      • 4.2.4. Tiếp cận giả định Phương pháp Bình phương nhỏ nhất (OLS Assumption) 56 1. Kiểm định phân phối chuẩn (68)
        • 4.2.4.2. Kiểm định đa cộng tuyến (68)
      • 4.2.5. Kết quả hồi quy (71)
    • 4.3. Kết quả của dữ liệu và phân tích (74)
      • 4.3.1. Năng lực của KTVNB (COMP) (74)
      • 4.3.2. Tính độc lập của KTVNB (INDP) (78)
      • 4.3.3. Chất lượng công việc của KTNB (QUA) (82)
      • 4.3.4. Sự hỗ trợ của nhà quản trị (MGTS) (87)
    • 4.4. Bàn luận về kết quả nghiên cứu (88)
  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT (90)
    • 5.1. Kết luận của bài nghiên cứu (90)
    • 5.2. Khuyến nghị của bài nghiên cứu (92)
    • 5.3. Đề xuất nghiên cứu trong tương lai (94)
  • PHỤ LỤC (97)

Nội dung

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Tổng quan các nghiên cứu trước đây

Ngày nay, kiểm toán đóng vai trò ngày càng quan trọng trong nền kinh tế hiện đại, đặc biệt sau khi lợi ích của nhà quản lý và chủ sở hữu trong các tập đoàn lớn được tách bạch Sự phân chia này được xem là nguyên nhân chính dẫn đến xung đột lợi ích giữa nhà quản lý và chủ sở hữu (Adams, 1994).

Hệ thống quản trị doanh nghiệp (DN) hiệu quả là yếu tố then chốt trong việc theo dõi và thúc đẩy quản trị tốt trong tổ chức (Belay, 2007) Kiểm toán nội bộ (KTNB) đóng vai trò quan trọng trong cấu trúc quản trị DN, bao gồm các hoạt động giám sát của Ban Giám đốc và ủy ban kiểm toán nhằm nâng cao tính trung thực của báo cáo tài chính Vai trò của KTNB ngày càng trở nên quan trọng hơn, đặc biệt sau những thất bại của các công ty vào đầu thế kỷ XX (Moeller, 2004; Swinkels, 2012; Gamage và cộng sự, 2014).

Theo Al-Twaijry và cộng sự (2003), việc doanh nghiệp thiết lập bộ phận kiểm toán nội bộ mang lại hai giá trị quan trọng Đầu tiên, kiểm toán nội bộ giúp cải thiện hoạt động của tổ chức và quản trị rủi ro hiệu quả hơn.

Kiểm toán nội bộ (KTNB) đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa và phát hiện sai sót cũng như gian lận, đồng thời bảo vệ tài sản của doanh nghiệp Tầm quan trọng này đã được khẳng định qua nhiều quy định, bao gồm Đạo luật Sarbanes-Oxley (2002) và Nguyên tắc Quản trị Doanh nghiệp của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD, 2004).

Lý thuyết và thực tiễn của kiểm toán nội bộ (KTNB) đóng vai trò quan trọng nhưng thường bị bỏ qua ở các nước đang phát triển Nghiên cứu thực tiễn tại Libya, Tanzania, Kenya và Ethiopia đã xác nhận vấn đề này (Abu-Azza, 2012; Ramachandran và cộng sự, 2012; Changwony & Rotich, 2015; Wubishet & Dereje, 2014).

Hiện nay, các nhà nghiên cứu đã nhận thức rõ hơn về vai trò quan trọng của kiểm toán nội bộ (KTNB) và kiểm toán viên nội bộ (KTVNB) trong hoạt động của doanh nghiệp Sự chú trọng này đã dẫn đến việc gia tăng các vấn đề liên quan đến việc đánh giá tính hữu hiệu và hiệu quả của KTNB, theo nhiều nghiên cứu trước đây.

Trong bối cảnh kinh doanh đang thay đổi, bộ phận kiểm toán nội bộ (KTNB) đã chuyển hướng sang phương pháp tư vấn, nhằm tổ chức hoạt động hiệu quả và chính xác hơn (Karapetrovic & Willborn, 2000) KTNB không chỉ dừng lại ở việc kiểm tra độ chính xác của quá trình kế toán, mà còn đóng góp vào giá trị gia tăng cho doanh nghiệp (Staciokas & Rupsys, 2005) Vai trò này giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu kinh tế, hiệu quả và hữu ích (Al-Twaijry và cộng sự, 2003; Arena & Azzone, 2009) Tuy nhiên, giá trị gia tăng còn phụ thuộc vào tính hiệu quả của KTNB (Mihret A.G., 2011; Mihret và cộng sự, 2010; Mihret & Woldeyohannis, 2008) Một số nghiên cứu chỉ ra rằng bộ phận KTNB không phải lúc nào cũng đạt hiệu quả như mong đợi (Al-Twaijry và cộng sự, 2003; Mihret và cộng sự, 2010; Mihret & Yismaw, 2007; Wubishet & Dereje, 2014; Ramachandran và cộng sự, 2012) Tuy nhiên, nhiều nhà nghiên cứu đã ủng hộ việc tiếp cận hiệu quả của KTNB từ nhiều khía cạnh khác nhau (Abu-Azza, 2012; Al-Twaijry và cộng sự, 2003; Mihret và cộng sự, 2010).

& Yismaw, 2007; Wubishet & Dereje, 2014; Ramachandran và cộng sự, 2012; George và cộng sự, 2015)

Nghiên cứu về kiểm toán thường được tiếp cận từ góc độ lý thuyết ủy nhiệm, nhưng điều này đã hạn chế sự phát triển của các nghiên cứu về kiểm toán nội bộ Một số nhà nghiên cứu đã ủng hộ việc áp dụng Thuyết định chế để cải thiện hiệu quả nghiên cứu Bài nghiên cứu này cố gắng áp dụng lý thuyết Endaya & Hanefah (2013) để xác định hiệu quả của kiểm toán nội bộ, khác với các nghiên cứu trước đó Cách tiếp cận mới này kết hợp ba lý thuyết thành phần, mở ra hướng đi mới cho nghiên cứu trong lĩnh vực này.

Lý thuyết ủy nhiệm, Thuyết định chế và Thuyết truyền thông Trong bài nghiên cứu này,

Lý thuyết ủy nhiệm giúp hiểu động cơ kinh tế khiến các kiểm toán viên nội bộ (KTVNB) theo đuổi lợi ích cá nhân, đôi khi trái ngược với lợi ích của tổ chức Thuyết định chế nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tuân thủ các tiêu chuẩn thực hành kiểm toán nội bộ (SPPIA) và ảnh hưởng của nó đến sự hỗ trợ từ nhà quản trị đối với kiểm toán nội bộ Thuyết truyền thông giải thích vai trò quan trọng của việc giao tiếp hiệu quả giữa KTVNB, các đối tượng được kiểm toán và kiểm toán viên độc lập.

Nghiên cứu nước ngoài

Trên thế giới, nhiều nghiên cứu đã tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của kiểm toán nội bộ (KTNB) trong các loại hình doanh nghiệp Những nghiên cứu này được công bố trên các tạp chí chuyên ngành, luận án tiến sĩ và luận văn thạc sĩ của các trường đại học Bài viết sẽ trình bày các nghiên cứu theo thời gian, kèm theo tóm tắt nội dung, giới hạn nghiên cứu và gợi ý hướng nghiên cứu trong tương lai.

Chrsitopher và cộng sự (2009), đã đo lường mức độ độc lập của bộ phận KTNB tại 34

Nghiên cứu của DN Úc chỉ ra mối quan hệ giữa nhà quản trị và ủy ban kiểm toán, thông qua khảo sát gửi đến các trưởng bộ phận kiểm toán nội bộ (KTNB) Cuộc khảo sát xác định các nguy cơ ảnh hưởng đến tính độc lập của KTNB, như việc trưởng bộ phận KTNB không báo cáo kịp thời cho ủy ban kiểm toán, ủy ban không chịu trách nhiệm về việc chỉ định, giám sát và đánh giá kết quả của KTNB, cùng với sự thiếu năng lực về kế toán tài chính của các thành viên ủy ban Christopher và cộng sự đã đánh giá và đo lường tính độc lập của KTNB dựa trên khảo sát các doanh nghiệp, từ đó xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này đến hiệu quả hoạt động của KTNB.

Jantipa Dejnaronk (2015) đã tiến hành khảo sát để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả của kiểm toán nội bộ (KTNB) trong các doanh nghiệp tại Thái Lan, sử dụng mô hình hồi quy và mô hình phương trình cấu trúc (SEM) Kết quả nghiên cứu chỉ ra ba yếu tố mới ảnh hưởng đến hiệu quả của KTNB, bao gồm: (1) tuân thủ các nguyên tắc của IIA, (2) KTNB dựa trên việc xác định rủi ro, và (3) sự hiện diện của chương trình cải thiện và đảm bảo chất lượng Qua nghiên cứu này, tác giả đã đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện bộ phận KTNB trong doanh nghiệp.

Nghiên cứu của Drogalas George và cộng sự (2015) trên 40 KTVNB tại Hy Lạp đã xác định bốn yếu tố chính ảnh hưởng đến hiệu quả của các doanh nghiệp kiểm toán nội bộ, bao gồm chất lượng công việc, tính độc lập, năng lực của KTVNB và sự hỗ trợ từ nhà quản trị Kết quả này đồng nhất với các nghiên cứu trước đây tại các nước đang phát triển Tác giả cũng đưa ra những khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán nội bộ trong các doanh nghiệp này.

Marius Gros và cộng sự (2016) đã tiến hành khảo sát để đánh giá chất lượng của hệ thống kiểm toán nội bộ (KTNB) tại các doanh nghiệp Đức Nghiên cứu này cũng thực hiện các thử nghiệm hồi quy nhằm xác định mối liên hệ giữa một số đặc điểm chất lượng của KTNB và chất lượng báo cáo tài chính Kết quả cho thấy, hệ thống KTNB hoạt động hiệu quả có ảnh hưởng tích cực đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính Điều này củng cố quan điểm rằng KTNB là yếu tố thiết yếu trong quản trị doanh nghiệp hiệu quả và đóng vai trò quan trọng trong việc lập báo cáo tài chính.

Samar Yousry El-Tahan (2016) đã thực hiện một nghiên cứu về việc áp dụng kiểm toán nội bộ (KTNB) trong khu vực công tại Ai Cập, nhằm đo lường mức độ ảnh hưởng của KTNB trong bối cảnh này Bài viết chỉ ra những rào cản trong việc thực hiện KTNB và đưa ra các khuyến nghị để vượt qua những khó khăn đó Nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính thông qua phỏng vấn các cá nhân trong lĩnh vực này, cho thấy năng lực và tính độc lập của kiểm toán viên nội bộ (KTVNB) trong khu vực công còn hạn chế Hơn nữa, vai trò của KTVNB chủ yếu bị giới hạn ở kiểm toán báo cáo tài chính và kiểm toán tuân thủ, trong khi định nghĩa về KTNB hiện đại nhấn mạnh vai trò rộng hơn của KTVNB, không chỉ dừng lại ở việc kiểm tra độ chính xác của báo cáo tài chính.

Nghiên cứu trong nước

Nghiên cứu về kiểm toán nội bộ (KTNB) tại Việt Nam hiện còn hạn chế, chủ yếu sử dụng phương pháp định tính và tập trung vào việc hoàn thiện quy trình KTNB trong doanh nghiệp Hầu hết các nghiên cứu này có phạm vi hạn chế, chỉ tập trung vào một số đơn vị hoặc lĩnh vực cụ thể.

Luận văn thạc sĩ kinh tế của Lưu Diễm Chi (2006) tập trung vào việc hoàn thiện hoạt động kiểm toán nội bộ (KTNB) tại các doanh nghiệp ở Thành phố Hồ Chí Minh Bài viết khái quát lịch sử phát triển của KTNB tại Việt Nam, phân tích thực trạng KTNB ở một số doanh nghiệp tiêu biểu, đồng thời chỉ ra những tồn tại và nguyên nhân cơ bản Nghiên cứu cũng đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao tổ chức KTNB cho các doanh nghiệp có quy mô lớn, nhiều giao dịch và hệ thống kiểm soát phức tạp tại thành phố này.

Luận án tiến sĩ kinh tế của Phan Trung Kiên (2008) tập trung vào việc "Hoàn thiện tổ chức KTNB tại các DN xây dựng Việt Nam", đã hệ thống hóa lý luận về tổ chức KTNB và mở rộng nhận thức về vấn đề này Đặc biệt, tác giả lần đầu tiên đưa ra lý luận cho tổ chức kiểm toán liên kết giữa các loại hình kiểm toán trong một cuộc KTNB Nghiên cứu cũng dựa trên các mô hình lý thuyết và thực trạng hoạt động KTNB tại các DN xây dựng Việt Nam.

Trong những năm gần đây, nghiên cứu về Kiểm toán Nội bộ (KTNB) và hiệu quả của nó còn hạn chế do sự thiếu quan tâm từ doanh nghiệp và nhà nước Tuy nhiên, vào đầu năm 2019, Bộ Tài Chính đã ban hành Nghị định số 05/2019/NĐ-CP về Kiểm toán Nội bộ, tạo ra khung pháp lý vững chắc cho hoạt động KTNB tại Việt Nam Điều này sẽ thúc đẩy các nghiên cứu sâu hơn trong lĩnh vực này trong tương lai.

Khe hỏng nghiên cứu

Qua quá trình tổng hợp các nghiên cứu trong và ngoài nước, người viết nhận thấy vẫn còn những lỗ hổng trong nghiên cứu về hiệu quả của hệ thống kiểm toán nội bộ (KTNB) Hiện nay, nhiều bài nghiên cứu quốc tế đã được thực hiện, trong đó các nhà nghiên cứu đã thiết kế mô hình nghiên cứu một cách chuẩn xác, kết hợp giữa phương pháp định tính và định lượng để xác định ảnh hưởng của các yếu tố liên quan đến hệ thống KTNB.

Hầu hết các nghiên cứu về kiểm toán hiện nay chủ yếu dựa trên Lý thuyết ủy nhiệm Mặc dù một số nhà nghiên cứu đã đề xuất tiếp cận từ Lý thuyết định chế, nhưng vẫn còn thiếu các tài liệu hướng dẫn kết hợp giữa Lý thuyết ủy nhiệm, Lý thuyết định chế và Lý thuyết truyền thông trong lĩnh vực kiểm toán nội bộ.

Từ "hiệu quả" thể hiện sự thành công trong việc đạt được mục tiêu, dựa vào sự tham gia trực tiếp của con người Sự tham gia này được đánh giá qua các yếu tố hành vi, tuy nhiên, những yếu tố này không thể được đo lường một cách định lượng Mặc dù vậy, hầu hết các nghiên cứu trước đây đều áp dụng các phương pháp định lượng để phân tích.

Tại Việt Nam, nghiên cứu về kiểm toán nội bộ (KTNB) vẫn còn hạn chế, chủ yếu tập trung vào việc hoàn thiện hệ thống KTNB và phân tích các yếu tố ảnh hưởng một cách tổng quát.

Mặc dù số lượng nghiên cứu sử dụng mô hình định lượng để đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố còn hạn chế, nhưng luận văn này tập trung vào các doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh Việc nghiên cứu trong bối cảnh kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội đặc thù của thành phố sẽ giúp xác định rõ ràng các mục tiêu nghiên cứu và mang lại giá trị thực tiễn, góp phần làm phong phú thêm hiểu biết về ảnh hưởng của các yếu tố này trong khu vực.

Bài viết này tập trung vào nghiên cứu "Các yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả của kiểm toán nội bộ (KTNB) trong các doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh", dựa trên việc kế thừa các nghiên cứu trước đây và nhận diện khe hỏng nghiên cứu còn tồn tại Tác giả sử dụng phương pháp hỗn hợp, kết hợp giữa định tính và định lượng, để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của KTNB Đồng thời, bài viết cũng đưa ra một số kiến nghị nhằm cải thiện và nâng cao tính hiệu quả của KTNB trong các doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh và toàn bộ Việt Nam.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Quá trình hình thành và phát triển của KTNB

2.1.1 B ố i c ả nh th ự c t ế trên th ế gi ớ i

IIA (Viện Kiểm Toán Nội Bộ) là tổ chức nghề nghiệp dành cho kiểm toán viên nội bộ, được thành lập vào năm 1941 và có trụ sở chính tại Hoa Kỳ Sự ra đời của IIA đã đánh dấu một bước tiến quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả của hoạt động kiểm toán nội bộ trên toàn cầu Hiện nay, IIA đã có mặt và được công nhận tại hơn 100 quốc gia.

IIA, tổ chức đại diện cho 190 quốc gia và lãnh thổ, thiết lập chuẩn mực cho công tác kiểm toán nội bộ (KTNB) toàn cầu thông qua Khung Thông lệ Thực hành các Chuẩn mực KTNB Quốc tế (IPPF) IIA cũng là tổ chức duy nhất cấp chứng chỉ CIA (Certified Internal Auditor) quốc tế Tại Mỹ, sau sự sụp đổ của Enron và Worldcom, Đạo luật Sarbanes-Oxley được ban hành năm 2002 và sửa đổi năm 2004, yêu cầu các công ty niêm yết phải lập báo cáo KTNB tuân thủ khung IPPF, bao gồm sứ mệnh, định nghĩa, quy tắc đạo đức và các chuẩn mực liên quan Tại Pháp, KTNB được công nhận chính thức từ năm 1960, với sự phát triển mạnh mẽ nhờ vào Công ty Alcatel, và Viện KTVNB được thành lập năm 1965, tiếp theo là Viện nghiên cứu kiểm toán viên và kiểm soát viên nội bộ vào năm 1973.

Các doanh nghiệp Châu Á, đặc biệt là tại Singapore và Malaysia, tổ chức kiểm toán nội bộ (KTNB) theo hướng dẫn của IIA Tại các công ty niêm yết ở những quốc gia này, quy chế KTNB được xây dựng một cách chi tiết Hầu hết các kiểm toán viên nội bộ (KTVNB) đều sở hữu bằng cấp CIA do IIA cấp.

Sự gia tăng đáng kể của kiểm toán nội bộ (KTNB) xuất phát từ sự sụp đổ của nhiều doanh nghiệp vào cuối thế kỷ XX, với nguyên nhân chủ yếu là hiệu quả kém của chức năng KTNB ở các quốc gia như Nigeria và Kenya Sự sụp đổ này đã tạo điều kiện cho sự phát triển mạnh mẽ của KTNB, cho thấy rằng bộ phận KTNB hiệu quả là yếu tố quyết định sự sống còn của các doanh nghiệp.

Doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, là yếu tố chính tạo ra tổng sản phẩm trong nước (GDP), do đó, chúng là trụ cột của nền kinh tế quốc gia (Keating, 2014) Việc tổ chức và vận hành hiệu quả bộ phận kiểm toán nội bộ (KTNB) là rất cần thiết, vì KTNB hiệu quả sẽ mang lại những lợi ích tích cực cho tính an toàn và ổn định của doanh nghiệp (Gamage và cộng sự, 2014).

Ngày 28 tháng 10 năm 1997, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 832- TC/QĐ/CĐKT về việc ban hành quy chế KTNB áp dụng cho các DN nhà nước Tuy nhiên, sau 20 năm vận hành, các DN đã tồn tại nhiều hạn chế, thiếu sót từ quan điểm, nhận thức vai trò của KTNB đến việc áp dụng KTNB tại các DN Đồng thời, Việt Nam chưa có khung hành nghề chuẩn vể KTNB, các chuẩn mực, hướng dẫn về quy trình KTNB chưa được ban hành, phù hợp với các điều kiện của DN Việt

Việt Nam hiện chỉ quy định trách nhiệm của các đơn vị có lợi ích công chúng trong việc xây dựng và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ thông qua Luật Kiểm toán Độc lập 2011 và Luật Kế toán 2015 Nghị định 71/2017/NĐ-CP, hướng dẫn về quản trị công ty áp dụng cho công ty đại chúng, là một bước tiến quan trọng trong việc tăng cường quản trị và kiểm soát nội bộ tại các đơn vị này.

Ngày 22 tháng 1 năm 2019, Chính phủ ban hành Nghị định 05/2019/NĐ-CP về KTNB, có hiệu lực từ ngày 1 tháng 4 năm 2019 Theo Nghị định này, những cơ quan Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp sẽ phải thực hiện công tác kiểm toán nội bộ Đây được xem là khung pháp lý toàn diện đầu tiên về hoạt động kiểm toán nội bộ tại các đơn vị, các công ty niêm yết, các doanh nghiệp có vốn sở hữu Nhà nước hoạt động theo mô hình công ty mẹ, công ty con Có thể nói trước khi Nghị định 05/2019/NĐ-CP ra đời, ở Việt Nam về cơ bản chưa có văn bản riêng quy định thống nhất cụ thể về KTNB, mà chỉ có một số quy định rải rác ở một số ngành nghề như quy định của ngân hàng và các tổ chức tín dụng Việc ra đời của Nghị định 05/2019/NĐ-CP phù hợp với bối cảnh quản trị công ty đang được thúc đẩy mạnh ở Việt Nam, cùng với luật Chứng khoán đang được sửa đổi và nguyên tắc quản trị công ty dự kiến được ban hành, Nghị định sẽ giúp đảm bảo lợi ích của các nhà đầu tư đang tham gia thị trường, đồng thời nâng cao tính minh bạch của thị trường chứng khoán.

Khái niệm và vai trò của KTNB

Theo định nghĩa của IIA, kiểm toán nội bộ (KTNB) là một hoạt động độc lập và khách quan, cung cấp tư vấn nhằm nâng cao giá trị và cải thiện hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp (DN) KTNB hỗ trợ DN đạt được các mục tiêu thông qua việc áp dụng phương pháp tiếp cận chặt chẽ và hệ thống để đánh giá và cải thiện hiệu quả trong quản trị rủi ro, quản trị DN và kiểm soát.

Định nghĩa của IIA về kiểm toán nội bộ (KTNB) có thể được phân tích qua các khái niệm cơ bản KTNB là dịch vụ nội bộ, khác với kiểm toán độc lập, và mặc dù đã có ý định đổi tên để phản ánh sự chuyên nghiệp hơn, IIA không tìm được sự thay thế phù hợp Tính độc lập là yếu tố cốt lõi, vì KTNB cần phải khách quan và tách biệt khỏi hoạt động của doanh nghiệp để đảm bảo hiệu quả Chức năng "đảm bảo và tư vấn" đã thay đổi, với tư vấn giờ đây trở thành một phần thiết yếu, đáp ứng nhu cầu của nhà quản trị, trong khi vai trò chính vẫn là cung cấp sự đảm bảo độc lập về các rủi ro KTNB có thể đảm bảo kiểm soát nhưng không thể đảm bảo tuyệt đối rằng mọi rủi ro đã được nhận diện và giảm thiểu Hoạt động của KTNB, dù chủ yếu nằm trong nội bộ, cũng có thể được thực hiện bởi bên thứ ba Cuối cùng, KTNB được thiết kế để tăng thêm giá trị cho tổ chức, phục vụ lợi ích chung thay vì mục tiêu riêng của từng bộ phận.

Việc tăng giá trị là ưu tiên hàng đầu trong kiểm toán nội bộ, giúp cải thiện hoạt động của tổ chức và thúc đẩy sự thành công của doanh nghiệp Kiểm toán viên nội bộ (KTVNB) không chỉ thực hiện kiểm tra mà còn phải chứng minh được sự cải thiện trong hoạt động kinh doanh để có được nguồn lực cần thiết Nhiệm vụ của KTVNB xoay quanh các mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp, với một cách tiếp cận chặt chẽ và có hệ thống nhằm đảm bảo chất lượng công việc Đánh giá và nâng cao quy trình kiểm toán là cần thiết để đảm bảo kiểm soát hiệu quả, sử dụng các kỹ thuật đánh giá chuyên nghiệp để đưa ra kết quả đáng tin cậy Hiệu quả trong quản lý là yếu tố cốt lõi, giúp đạt được các mục tiêu đã đề ra và yêu cầu KTVNB hiểu rõ nhu cầu của quản lý Cuối cùng, quy trình quản lý rủi ro, kiểm soát và quản trị doanh nghiệp là thiết yếu cho sự phát triển bền vững, với KTVNB đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy giá trị đạo đức, đảm bảo trách nhiệm quản lý và truyền đạt thông tin hiệu quả trong tổ chức.

Kiểm toán nội bộ (KTNB) không chỉ đơn thu

KTNB chú trọng đến sự phát triển của doanh nghiệp, tập trung vào việc tư vấn để nâng cao hiệu quả hoạt động Thay vì chỉ ghi nhận số liệu một cách chính xác, KTNB hướng đến việc cung cấp giải pháp hữu ích giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.

Tại Việt Nam, khái niệm Kiểm toán nội bộ (KTNB) được quy định trong Quyết định số 37/2006/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, ban hành ngày 1 tháng 8 năm 2006 KTNB là hoạt động kiểm tra, rà soát và đánh giá độc lập, khách quan đối với hệ thống kiểm soát nội bộ, nhằm đánh giá tính thích hợp và sự tuân thủ các chính sách, quy trình trong tổ chức tín dụng Qua đó, KTNB cung cấp các kiến nghị và tư vấn để nâng cao hiệu quả hoạt động, đảm bảo tổ chức tín dụng hoạt động an toàn, hiệu quả và tuân thủ pháp luật Các nguyên tắc cơ bản của KTNB bao gồm tính độc lập, tính khách quan và tính chuyên nghiệp.

Kiểm toán nội bộ (KTNB) đóng vai trò thiết yếu trong doanh nghiệp, giúp đánh giá và kiểm soát rủi ro, đồng thời bảo vệ doanh nghiệp khỏi các rủi ro tiềm ẩn và đảm bảo hoạt động hiệu quả (Al-Twaijy và cộng sự, 2003) Hiện nay, KTNB hiện đại không chỉ tạo ra giá trị gia tăng mà còn tập trung vào cải thiện quy trình và quy định, thông qua việc cắt giảm chi phí, tăng lợi nhuận sau thuế, và nâng cao chất lượng phục vụ cho nhân viên trong doanh nghiệp (Staciokas & Rupsys).

Lãnh đạo cấp cao và ban giám đốc tin tưởng rằng kiểm toán nội bộ (KTNB) cải thiện hoạt động của doanh nghiệp và đánh giá rủi ro quản lý cũng như rủi ro hoạt động một cách hệ thống, điều này là cần thiết để đạt được mục tiêu của doanh nghiệp KTNB đóng vai trò chiến lược trong việc giám sát và vận hành doanh nghiệp, giúp tạo ra một mô hình tổ chức vững mạnh Trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính, KTNB giảm thiểu thời gian thực hiện công việc của kiểm toán viên độc lập, điều này góp phần nâng cao chất lượng hoạt động và quy trình của KTNB Kiểm toán viên độc lập thường tin tưởng vào báo cáo của kiểm toán viên nội bộ, điều này càng khẳng định vai trò quan trọng của KTNB trong việc đảm bảo tính chính xác và hiệu quả của các hoạt động tài chính.

KTNB đã chuyển mình từ việc kiểm tra tính chính xác số học của số liệu kế toán sang việc tạo ra giá trị gia tăng cho toàn doanh nghiệp.

Vai trò tạo ra giá trị gia tăng là yếu tố quan trọng giúp tổ chức đạt được tính kinh tế, hiệu quả và hữu hiệu (Al-Twaijy và cộng sự, 2003; Arena & Azzone, 2009; Karapetrovic & Willborn, 2000) Giá trị gia tăng bị ảnh hưởng bởi hiệu quả của hoạt động kiểm toán nội bộ (KTNB) (Mihret A.G., 2011; Mihret và cộng sự, 2010; Mihret & Woldeyohannis, 2008) Tuy nhiên, một số nghiên cứu chỉ ra rằng chức năng KTNB không phải lúc nào cũng đạt hiệu quả cao (Al-Twaijy và cộng sự, 2003; Mihret và cộng sự, 2010; Mihret & Yismaw, 2007; Wubishet & Dereje, 2014; Ramachandran và cộng sự, 2012) Nhiều nhà nghiên cứu khuyến khích việc đánh giá hiệu quả của KTNB trong các lĩnh vực khác nhau để cải thiện kết quả (Abu-Azza, 2012; Al-Twaijy và cộng sự, 2003; Mihret và cộng sự, 2010; Mihret & Yismaw, 2007; Wubishet & Dejere, 2014; Ramachandran và cộng sự, 2012).

Khuôn mẫu lý thuyết và các lý thuyết liên quan

Theo nghiên cứu của George và cộng sự (2015), Endaya & Hanefah (2013) và Abu-Azza (2012) về kiểm toán nội bộ (KTNB), các nhà nghiên cứu đã nỗ lực áp dụng lý thuyết của mình để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của KTNB.

Tính hiệu quả của KTNB

A Vai trò giá trị tăng thêm

B Cải thiện hoạt động của các bộ phận

C Cải thiện hoạt động của công ty

C Giao tiếp hiệu quả với ban kiểm soát

D Đào tạo và phát triển

E Tiếp cận công nghệ thông tin

A Kế hoạch kiểm toán và giám sát hiệu quả

C Báo cáo, Phát hiện và Đề xuất

D Theo sát các đề xuất của KTNB

E Giao tiếp hiệu quả với kiểm toán viên độc lập

II Tính độc lập của KTVNB

A Tính độc lập cá nhân của

B Tính độc lập tổ chức của bộ phận KTNB

IV Sự hỗ trợ của Ban Giám đốc

A Sự hỗ trợ của nhà quản lý cấp cao

B Quy mô của bộ phận KTNB

C Nguồn lực của nhóm KTNB

S ơ đồ 3.1 Các nhân t ố ả nh h ưở ng đế n tính hi ệ u qu ả c ủ a KTNB

Theo Gill & Johnson (2002), lý thuyết được định nghĩa là một công thức mô tả mối quan hệ nguyên nhân và ảnh hưởng giữa các đại lượng biến thiên, có thể kiểm tra hoặc không Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện liên quan đến lý thuyết kiểm toán nội bộ (KTNB) Endaya & Hanefah (2013) đã đưa ra một hướng tiếp cận mới bằng cách kết hợp ba lý thuyết: ủy nhiệm, định chế và truyền thông.

Trong nghiên cứu này, tác giả áp dụng ba lý thuyết để phân tích và đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của kiểm toán nội bộ (KTNB) tại các doanh nghiệp ở Thành phố Hồ Chí Minh Lý thuyết ủy nhiệm được xem là nền tảng quan trọng nhất, xuất phát từ mối quan hệ giữa chủ sở hữu và nhà quản lý cấp cao.

2.3.2.1 Lý thuyết ủy nhiệm (“Agency Theory”)

Lý thuyết ủy nhiệm mô tả mối quan hệ giữa chủ sở hữu và nhà quản lý cấp cao, nhấn mạnh sự tương tác và trách nhiệm giữa hai bên (Adams, 1994) Đây là một khía cạnh quan trọng trong lý thuyết quản lý theo trường phái tích cực, góp phần vào việc hiểu rõ hơn về động lực và hành vi trong tổ chức.

Trong tổ chức doanh nghiệp, nhà quản lý cấp cao đại diện cho chủ doanh nghiệp và có quyền hạn lớn, điều này có thể dẫn đến việc lạm dụng quyền lực vì lợi ích cá nhân Do đó, việc thuê một bên độc lập như kiểm toán viên nội bộ là cần thiết để giám sát hoạt động của tổ chức và bảo vệ quyền lợi của chủ doanh nghiệp khỏi các hành vi gian lận.

Kế toán viên nội bộ (KTVNB) đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các cuộc kiểm toán một cách hoàn hảo, đòi hỏi họ phải có khả năng đưa ra những xét đoán nghề nghiệp chính xác, cùng với bằng cấp học thuật và kinh nghiệm chuyên môn (Endaya & Hanefah, 2013; Greenawalt, 1997; Mihret & Yismaw, 2007) Những phẩm chất này không chỉ giúp KTVNB hoàn thành nhiệm vụ một cách chuyên nghiệp mà còn tăng cường sự tin cậy của Ban giám đốc và Hội đồng quản trị công ty (Endaya & Hanefah, 2013).

Công việc kiểm toán nội bộ (KTNB) nhằm giảm thiểu sự biến động giữa các chủ sở hữu công ty thông qua việc kiểm soát hoạt động của ban quản trị cấp cao KTNB đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả làm việc của ban giám đốc và các nhà quản lý cấp cao (Endaya & Hanefah, 2013) Tuy nhiên, KTNB cũng có thể bị ảnh hưởng bởi các động cơ cá nhân như phần thưởng tài chính từ ban giám đốc hoặc mối quan hệ cá nhân, dẫn đến việc hành động không phù hợp với lợi ích của hội đồng quản trị và ban kiểm soát Điều này xuất phát từ việc ban giám đốc có quyền quyết định về vị trí và mức lương của kiểm toán viên nội bộ (Endaya & Hanefah, 2013) Lý thuyết ủy nhiệm thường được áp dụng để giải quyết những vấn đề phát sinh giữa nhà quản lý cấp cao và chủ sở hữu tổ chức.

Kiểm toán nội bộ (KTNB) đóng vai trò quan trọng trong doanh nghiệp bằng cách giảm thiểu các vấn đề phát sinh và kiểm soát hoạt động của nhà quản lý Lý thuyết ủy nhiệm chỉ ra rằng cơ cấu tổ chức quản trị và cấu trúc kiểm soát là cần thiết để đạt được kỳ vọng của chủ sở hữu công ty Xiangdong (1997) đã giải thích vai trò của KTNB trong nền kinh tế thông qua lý thuyết này, trong khi Fadzil và cộng sự (2005) nhấn mạnh rằng chi phí cho bộ phận KTNB là cần thiết để đạt được lợi ích chung cho tổ chức.

2.3.2.2 Lý thuyết định chế (“Institutional Theory”)

Lý thuyết định chế giải thích các áp lực định chế tác động đến cơ cấu tổ chức và hoạt động của công ty, bao gồm yếu tố nội sinh và ngoại sinh Áp lực định chế được cấu thành từ ba yếu tố chính: quy định, quy phạm và sự lan tỏa Quy định và luật pháp, lựa chọn từ các tổ chức khác, cùng với sự tư vấn từ các cơ quan chuyên môn, ảnh hưởng đến cá nhân và tổ chức Quy trình quy định có thể nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm toán nội bộ trong tổ chức, nhờ vào sự tương đồng với các đơn vị tiêu biểu trong ngành Sự tương đồng này giúp doanh nghiệp kết nối dễ dàng hơn để thu hút nhân viên giỏi, được công nhận và đáp ứng các yêu cầu hành chính Quy định cũng là yếu tố quan trọng trong việc hình thành bộ phận kiểm toán nội bộ.

Lý thuyết định chế cho rằng mỗi đơn vị là thành viên của một nhóm các đơn vị có liên quan, dẫn đến sự ảnh hưởng lẫn nhau giữa các đơn vị (Mihret và cộng sự, 2010) Arena & Azzone (2006) cho rằng lý thuyết này giúp hiểu các quy định và quy trình hợp pháp tác động đến phát triển hệ thống kiểm soát nội bộ Định chế được xem là cấu trúc xã hội có khả năng phục hồi cao (Changwony & Rotich, 2015), và DiMaggio & Powell (1983) lập luận rằng định chế là hệ quả của cấu trúc.

(2010), bên cạnh nghiên cứu công việc của Gidden, 1984, cấu trúc bao gồm quy định và nhân sự giúp khởi tạo chức năng trên hệ thống chung

Áp lực quy phạm trong doanh nghiệp phát sinh từ những thay đổi về định chế mà tổ chức tuân thủ, có mối quan hệ tỷ lệ thuận với nguồn lực quy phạm Hai khía cạnh chuyên môn quan trọng đối với nguồn lực này bao gồm chương trình đào tạo chính thống do các chuyên gia biên soạn và chương trình đào tạo từ các tổ chức giảng dạy chuyên nghiệp Để đáp ứng yêu cầu này, kiểm toán viên nội bộ (KTVNB) cần tham gia các khóa học về kiểm toán nội bộ do hiệp hội tổ chức và đạt được các chứng chỉ như Chứng chỉ KTVNB (CIA) hoặc trở thành thành viên của IIA trong tổ chức của họ Do đó, các buổi tập huấn và khóa học từ các trung tâm đào tạo đóng vai trò thiết yếu trong việc phát triển bộ phận kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp.

Nhiều nghiên cứu về kiểm toán nội bộ (KTVNB) đã áp dụng lý thuyết định chế do những lý do sau: Thứ nhất, lý thuyết này liên kết công việc thực tiễn của KTVNB với tổ chức doanh nghiệp, cho phép thảo luận các vấn đề mà không bị giới hạn bởi mục tiêu chung Thứ hai, lý thuyết định chế rất phù hợp với các quốc gia có thị trường vốn kém phát triển như Việt Nam Do đó, nghiên cứu này dựa vào quy trình quy định và quy phạm trong lý thuyết định chế để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của KTVNB.

2.3.2.3 Lý thuyết truyền thông (“Communication Theory”)

Chuẩn mực của Hiệp hội kế toán quốc tế (IIA Standards) và các nghiên cứu trước đây nhấn mạnh tầm quan trọng của kỹ năng giao tiếp trong tổ chức, đặc biệt là trong bộ phận kiểm toán nội bộ (KTNB) Thiếu kỹ năng giao tiếp hiệu quả có thể dẫn đến việc thu thập thông tin không phù hợp và gây mâu thuẫn trong giao tiếp Thông tin không phù hợp sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả giao tiếp Kỹ năng giao tiếp hiệu quả của kiểm toán viên nội bộ bao gồm việc giao tiếp tốt với đối tượng được kiểm toán, kiểm toán viên độc lập, các thành viên trong tổ chức, và giữa các kiểm toán viên nội bộ với nhau.

Kỹ năng giao tiếp là yếu tố quan trọng đối với kiểm toán viên nội bộ (KTVNB) để thực hiện kiểm toán hiệu quả Nghiên cứu này nhấn mạnh vai trò của kỹ năng giao tiếp dựa trên lý thuyết truyền thông.

Nghiên cứu về kiểm toán thường dựa trên lý thuyết ủy nhiệm, nhưng Mihret và cộng sự (2010) cho rằng các lý thuyết kinh tế cổ điển, bao gồm lý thuyết ủy nhiệm, gây ra những hạn chế trong nghiên cứu kiểm toán nội bộ Họ đã chuyển sang lý thuyết định chế để mở rộng nghiên cứu, nhằm giải quyết các vấn đề xã hội, khía cạnh hành vi và quy mô kinh tế Nhiều nghiên cứu hiện nay kết hợp cả lý thuyết ủy nhiệm và lý thuyết định chế để làm sáng tỏ động cơ kinh tế mà kiểm toán viên nội bộ cần phát hiện.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Giới thiệu chung và mô hình nghiên cứu

Chương này mở rộng phương pháp nghiên cứu bằng cách trình bày kế hoạch tổng thể, nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra Nó thiết kế và giải thích phương pháp tiếp cận nghiên cứu, kiểm tra các giả thuyết từ Chương một Đầu tiên, chương giải thích triết lý nghiên cứu và áp dụng chiến lược tam giác (“triangulation strategy”) để kết hợp các yếu tố định tính và định lượng Ngoài ra, chương cũng đề cập đến phương pháp, cách thức đo lường, quá trình phân tích và các vấn đề liên quan trong nghiên cứu.

Trong nghiên cứu, có bốn triết lý chính: triết lý khách quan, triết lý chủ quan, triết lý vận động và triết lý thực dụng (Creswell, 2009; Saunders và cộng sự, 2009) Mỗi triết lý này mang đến một góc nhìn khác nhau về vấn đề nghiên cứu (Creswell, 2003) và đã góp phần hình thành kiến thức qua nhiều năm Ví dụ, Wubishet & Dereje (2014) theo triết lý thực nghiệm, trong khi Abu-Azza (2012) theo triết lý diễn giải và Mihret cùng cộng sự (2010) theo triết lý thực dụng Bài nghiên cứu này tập trung vào triết lý thực dụng, được Creswell (2013) định nghĩa là quan điểm phát sinh từ hành động, tình huống và kết quả, không phải từ điều kiện tiền đề Chủ nghĩa thực dụng cho phép nhìn nhận vấn đề từ nhiều hướng khác nhau, không bị giới hạn bởi một phương pháp nghiên cứu duy nhất.

Năm 2013, nghiên cứu này áp dụng sự kết hợp giữa các phương pháp định lượng và định tính, mang lại kết quả chất lượng liên quan đến giả thuyết nghiên cứu theo hai khía cạnh (Saunders và cộng sự, 2009) Giả thuyết này được sử dụng để thu thập và phân tích dữ liệu, cho phép tác giả linh hoạt trong việc lựa chọn phương pháp và cách thức nghiên cứu.

Trong bài nghiên cứu này, tác giả đã áp dụng phương pháp nghiên cứu giải thích để phân tích kết quả, làm nổi bật mối quan hệ nhân quả giữa các biến (Saunders và cộng sự, 2009) Nghiên cứu giải thích rất quan trọng trong việc đặt ra các tình huống và vấn đề, từ đó giúp làm rõ mối quan hệ giữa các biến Việc nghiên cứu dữ liệu định lượng thông qua các phương pháp thống kê như tương quan và hồi quy sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc hơn về mối quan hệ đã được phân tích qua dữ liệu định tính.

Bài nghiên cứu áp dụng cả phương pháp định lượng và định tính để đánh giá hiệu quả của kiểm toán nội bộ (KTNB), vì hiệu quả này cần được xem xét từ cả hai khía cạnh (Mihret và cộng sự, 2010; Abu-Azza, 2012) Phân tích định tính được sử dụng để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của KTNB, trong khi dữ liệu định lượng kiểm tra mối quan hệ giữa biến độc lập và biến phụ thuộc (Firestone, 1987) Cuối cùng, dữ liệu định tính giúp giải thích kết quả nghiên cứu từ dữ liệu định lượng và làm rõ những điểm không mong muốn trong nghiên cứu (Creswell, 2009).

Khi phối hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, các nhà nghiên cứu thường gặp khó khăn (Mihret và cộng sự, 2010; Marczyk và cộng sự, 2005) Creswell (2009) đã đề xuất sáu chiến lược tam giác để kết hợp hai phương pháp này, giúp thu thập và phân tích dữ liệu hiệu quả Trong mô hình này, dữ liệu định tính và định lượng được thu thập đồng thời (Creswell, 2003).

Chiến lược kết hợp phương pháp định lượng và định tính được Creswell (2009) coi là hiệu quả nhất, giúp xác định sự phù hợp và không phù hợp trong nghiên cứu Điểm mạnh của chiến lược này là bù đắp khuyết điểm của phương pháp định lượng bằng ưu điểm của dữ liệu định tính, tạo ra kết quả mạnh mẽ từ sự kết hợp Trong Chương bốn, người nghiên cứu thường ưu tiên một trong hai phương pháp, tích hợp và so sánh kết quả từ cả hai Điều này có nghĩa là người viết sẽ thảo luận về kết quả thống kê định lượng dựa trên các yếu tố định tính, từ đó nhấn mạnh rằng mô hình phân tích này chú trọng vào kết quả định lượng hơn định tính.

Nhóm KTNB cần có năng lực đa dạng để nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thông qua việc tạo ra giá trị gia tăng Năng lực này được thể hiện qua khả năng cá nhân trong việc thực hiện nhiệm vụ dựa trên trình độ học vấn, kinh nghiệm và sự nỗ lực trong việc phát triển kiến thức chuyên môn Để đo lường năng lực, cần xem xét trình độ học vấn, kinh nghiệm, kỹ năng và nỗ lực đào tạo của nhóm KTNB Năng lực bao gồm kiến thức và sự chuyên nghiệp đạt được từ giáo dục, đào tạo và kinh nghiệm làm việc KTVNB cần thể hiện năng lực trong công việc và đào tạo để nâng cao hiệu quả KTNB, đồng thời phải có kỹ năng giao tiếp, tư cách nghề nghiệp và khả năng sử dụng công nghệ thông tin Theo Hiệp hội kế toán quốc tế (2011), KTVNB cần liên tục cập nhật kiến thức và kỹ năng để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, bên cạnh việc thực hiện chức năng tài chính.

Nghiên cứu này phân tích các tiêu chí quan trọng để đánh giá khả năng của kiểm toán viên nội bộ (KTVNB) trong việc nâng cao hiệu quả kiểm toán nội bộ (KTNB), bao gồm trình độ chuyên môn, kinh nghiệm làm việc, kỹ năng giao tiếp hiệu quả, quá trình đào tạo và phát triển, cũng như khả năng tiếp cận công nghệ thông tin.

Nghiên cứu cho thấy năng lực của nhân viên kiểm toán nội bộ (KTNB) đóng vai trò quan trọng trong hiệu quả hoạt động của tổ chức Khi tổ chức sở hữu những nhân viên KTNB có năng lực, họ có thể thực hiện các cuộc kiểm toán nội bộ hiệu quả, giảm chi phí kiểm toán nhờ vào việc sử dụng kết quả từ KTNB, và cung cấp thông tin báo cáo trong điều kiện lý tưởng.

Theo nhận thức của KTVNB, bộ phận KTNB không chỉ là một nghề nghiệp mà còn là cơ hội để phát triển lên vị trí quản lý Hiện tại, số lượng nhân sự trong lĩnh vực kiểm toán nội bộ đang thấp hơn so với quản trị, điều này cho thấy hiệu quả của KTNB phụ thuộc nhiều vào sự chú trọng vào quản lý trong tổ chức.

Năng lực của nhóm kiểm toán nội bộ (KTNB) có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động của KTNB Dựa trên những nghiên cứu này, bài viết xây dựng giả thuyết nghiên cứu nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.

H1: Năng lực của KTVNB ảnh hưởng tích cực đến tính hiệu quả của KTNB trong các

3.1.2.2 Tính độc lập của KTVNB

Tính độc lập của kiểm toán viên độc lập đã được nhấn mạnh trong các tài liệu trước đây, nhưng ngày nay, sự độc lập này cũng rất quan trọng đối với kiểm toán nội bộ (KTVNB) Tính độc lập là nền tảng cốt lõi cho hiệu quả hoạt động của KTVNB; không thể đạt được hiệu quả nếu thiếu tính độc lập Do đó, KTVNB cần có vị trí rõ ràng trong tổ chức, vừa là một phần của công ty, vừa có sự tự chủ để thực hiện các hoạt động của mình một cách thích hợp Tính độc lập bao gồm cả độc lập về tư tưởng và độc lập về hình thức.

Tính độc lập được giải thích như sau theo Abu-Azza (2012):

Khái niệm độc lập trong kiểm toán được hiểu là khả năng của kiểm toán viên thực hiện đánh giá và thẩm định một cách công bằng, khách quan, không bị ảnh hưởng bởi bất kỳ áp lực nào từ bên ngoài, nhằm bảo đảm tính chính xác trong ý kiến của mình.

Hiệp hội KTVNB quy định rằng tính độc lập trong hoạt động kiểm toán nội bộ là yếu tố cần thiết, với việc thực hiện các nhiệm vụ kiểm toán phải đảm bảo sự độc lập hoàn toàn (IIA, 2011) Các chuẩn mực giải thích chi tiết ý nghĩa của tính độc lập, nhấn mạnh tầm quan trọng của nó trong việc thực hiện các hoạt động kiểm toán.

Phương pháp nghiên cứu

Bài nghiên cứu này nhằm mục đích trả lời hai câu hỏi chính: Thứ nhất, xác định những yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả của kiểm toán nội bộ (KTNB) tại các doanh nghiệp ở Thành phố Hồ Chí Minh; Thứ hai, đánh giá mức độ tác động của các yếu tố này đến hiệu quả của KTNB Để giải quyết các câu hỏi nghiên cứu, tác giả sẽ áp dụng các phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu phù hợp.

3.2.1 Ph ươ ng pháp thu th ậ p d ữ li ệ u

Mục đích phỏng vấn ý kiến chuyên gia là thu thập thông tin liên quan đến bảng câu hỏi khảo sát dựa trên nghiên cứu trước và lý thuyết liên quan Các chuyên gia được chọn là những người đứng đầu bộ phận kiểm toán nội bộ tại các doanh nghiệp lớn tại Thành phố Hồ Chí Minh, có kinh nghiệm và năng lực trong lĩnh vực này Cuộc phỏng vấn diễn ra tại văn phòng của người được phỏng vấn, kéo dài từ 30 đến 45 phút tùy thuộc vào độ phức tạp của doanh nghiệp Người viết sẽ hỏi các câu hỏi đã chuẩn bị sẵn, lắng nghe và ghi chép thông tin, đồng thời thu âm để đảm bảo không bỏ sót thông tin quan trọng Việc ghi âm được thực hiện với sự đồng ý của người phỏng vấn để không gây khó chịu và ảnh hưởng đến việc chia sẻ thông tin nhạy cảm Sau khi phỏng vấn, người viết tổng hợp và phân tích dữ liệu từ ghi chép và ghi âm để hoàn thiện nghiên cứu.

Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng thang đo Likert với năm cấp độ: (1) Rất không đồng ý, (2) Không đồng ý, (3) Trung lập, (4) Đồng ý, và (5) Rất đồng ý Sau khi khảo sát ý kiến của các chuyên gia dựa trên thang đo đã được xác định từ các nghiên cứu trước, tác giả tiến hành tổng hợp và hiệu chỉnh các biến quan sát thông qua các cuộc phỏng vấn với chuyên gia.

Sau khi tiến hành khảo sát, tác giả đã thực hiện các biện pháp liệt kê, so sánh, đối chiếu và phân tích kết quả phỏng vấn từ các chuyên gia Từ đó, tác giả đã xây dựng bảng câu hỏi điều chỉnh, phù hợp với thực tế của Việt Nam và các doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh.

3.2.1.2 Thực hiện cuộc khảo sát

Thiết kế cuộc khảo sát

Nghiên cứu cắt ngang được coi là phù hợp cho bài nghiên cứu này vì cho phép thu thập dữ liệu tại một thời điểm, khác với nghiên cứu theo chiều dọc (Creswell, 2009) Trong nghiên cứu, tác giả đã sử dụng bảng câu hỏi khảo sát do những ưu điểm như chi phí thấp, thời gian suy nghĩ cho người tham gia, tính bảo mật cao và quy trình thu thập dữ liệu đơn giản (Cooper & Schindler, 2006) Cuộc khảo sát nhằm tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả của kiểm toán nội bộ, bao gồm năng lực của kiểm toán viên nội bộ, tính độc lập của họ, chất lượng công việc kiểm toán nội bộ và sự hỗ trợ từ nhà quản trị.

Có ba phương pháp chính để quản lý bảng câu hỏi: trao đổi trực tiếp, qua điện thoại và qua email (Marczyk và cộng sự, 2005) Trong đó, phương pháp trao đổi trực tiếp có vai trò quan trọng trong việc tăng tỷ lệ phản hồi và đảm bảo tính khách quan (Marczyk và cộng sự, 2005), vì vậy người viết đã chọn sử dụng phương pháp này để quản lý bảng câu hỏi.

Bảng câu hỏi nghiên cứu, được phát triển bởi George và cộng sự (2015), được điều chỉnh để phù hợp với giả thuyết và mục tiêu của nghiên cứu này Bảng câu hỏi gồm hai phần: phần một thu thập thông tin chung về người tham gia, bao gồm đặc điểm nhân khẩu học và trạng thái hiện tại; phần hai tập trung vào phân tích giả thuyết nghiên cứu với năm nhóm câu hỏi Nhóm một có sáu câu hỏi về năng lực của KTVNB; nhóm hai ba câu hỏi về tính độc lập của KTVNB; nhóm ba sáu câu hỏi liên quan đến chất lượng công việc của KTVNB; nhóm bốn ba câu hỏi về sự hỗ trợ của nhà quản trị; và nhóm năm ba câu hỏi về tính hiệu quả của KTNB Bảng câu hỏi được dịch sang tiếng Việt, với nội dung chi tiết được trình bày trong Phụ lục 4.

Thang đo Likert được thiết kế với năm cấp độ từ (1) Rất không đồng ý đến (5) Rất đồng ý, nhằm cung cấp một biến tổng hợp trong phân tích dữ liệu (Kothari, 2004; Boone Jr & Boone, 2012) Các câu hỏi này giúp đo lường định lượng đặc điểm tính cách và nhân cách (Boone Jr & Boone, 2012) Một thang đo Likert hiệu quả cần cân bằng xung quanh lựa chọn Trung lập, giảm thiểu sự thiên lệch Theo đó, phản hồi lớn hơn 3.00 được coi là đồng ý với khẳng định, trong khi phản hồi nhỏ hơn 3.00 được xem là không đồng ý (Boone Jr & Boone, 2012).

Kết quả nghiên cứu cho thấy, khi độ lệch chuẩn nhỏ hơn 1.00, nhận thức của người được khảo sát là tương đồng, trong khi độ lệch chuẩn lớn hơn 1.00 cho thấy sự khác biệt trong nhận thức giữa các cá nhân (Shewhart & Wilks, 2004).

Tổng thể của cuộc khảo sát

Việc xác định tổng thể là bước khởi đầu quan trọng trong thiết kế mẫu nghiên cứu (Creswell, 2009) Tổng thể nghiên cứu được trình bày trong bối cảnh khu vực nghiên cứu tại Chương hai, liên quan đến KTVNB và nhân viên kế toán tài chính, những người chịu ảnh hưởng từ bộ phận KTNB trong các doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh Dữ liệu được cập nhật tính đến ngày 31 tháng 12 năm.

Năm 2016, Thành phố Hồ Chí Minh ghi nhận 172,979 doanh nghiệp đang hoạt động, trong đó có nhiều doanh nghiệp sở hữu bộ phận kiểm toán nội bộ (KTVNB).

Mẫu của cuộc khảo sát

Trong nghiên cứu này, tác giả đã áp dụng phương pháp lấy mẫu có mục đích, phù hợp với bản chất của nghiên cứu và tình hình tại Thành phố Hồ Chí Minh Phần lớn các doanh nghiệp ở đây là vừa và nhỏ, thường không có bộ phận kiểm toán nội bộ (KTNB), chỉ có kiểm toán viên nội bộ và nhân viên tài chính chịu ảnh hưởng từ KTNB tại các trụ sở chính Do đó, 265 bảng khảo sát đã được phát phân phối cho đối tượng nghiên cứu Việc chọn phương pháp lấy mẫu có mục đích cho thấy sự kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn, nhấn mạnh tầm quan trọng của KTNB trong bối cảnh nghiên cứu này.

3.2.2 Ph ươ ng pháp phân tích d ữ li ệ u

3.2.2.1 Phân tích dữ liệu định tính

Dữ liệu định tính thu thập từ phỏng vấn được phân tích chất lượng, theo Miles & Huberman (1994), thông qua ba hoạt động chính: đơn giản hóa dữ liệu, hiển thị dữ liệu và rút ra kết luận.

Trong quá trình đơn giản hóa dữ liệu, tác giả đã tóm tắt cuộc phỏng vấn bằng cách đọc bảng ghi và nghe lại bản thu âm Tiếp theo, trong giai đoạn hiển thị dữ liệu, tác giả đã tổ chức dữ liệu dưới dạng bảng, giải thích ý nghĩa của từng hàng và cột liên quan đến các biến và mô hình lý thuyết của nghiên cứu Bảng tính trong Microsoft Excel đã được sử dụng để tạo điều kiện cho việc tổ chức dữ liệu một cách dễ đọc, đồng thời đánh giá mức độ đồng ý giữa những người được phỏng vấn Sau đó, các kết quả được so sánh và phân tích bằng tỷ lệ phần trăm để nhận diện những từ và câu nói thường gặp Cuối cùng, tác giả đã trình bày kết quả trong một bảng.

3.2.2.2 Phân tích dữ liệu định lượng

Trong bài nghiên cứu này, người viết sử dụng phần mềm Statistical Package for Social

Phân tích dữ liệu trong nghiên cứu này được thực hiện bằng phần mềm SPSS phiên bản 20.0, sử dụng mô hình câu hỏi Likert để thu thập thông tin Dữ liệu phân loại xếp hạng đã được thu thập thông qua bảng câu hỏi, nhằm đại diện cho các biến trong giả thuyết nghiên cứu Các giá trị trung bình của phản hồi cho mỗi khẳng định đã được tính toán, với các mức độ đồng ý từ “Rất không đồng ý” đến “Rất đồng ý”, dựa trên dữ liệu sơ cấp thu thập được.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 18/07/2021, 07:15

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài Chính, 1997, Quyết định số 832-TC/QD/CDKT ngày 28 tháng 10 năm 1997, Quyết định về tổ chức KTNB Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 832-TC/QD/CDKT ngày 28 tháng 10 năm 1997
4. Đỗ Lệ Trinh, 2018, Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán ước tính kế toán của các công ty kiểm toán độc lập trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán ước tính kế toán của các công ty kiểm toán độc lập trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
5. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008, Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, NXB Hồng Đức Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS
Nhà XB: NXB Hồng Đức
6. Lưu Diễm Chi, 2016, Hoàn thiện hoạt động Kiểm toán Nội bộ tại các Doanh nghiệp trên Địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện hoạt động Kiểm toán Nội bộ tại các Doanh nghiệp trên Địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ kinh tế
7. Nguyễn Đình Thọ, 2013, Giáo trình Phương pháp Nghiên cứu Khoa học trong Kinh doanh, Nhà xuất bản Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Phương pháp Nghiên cứu Khoa học trong Kinh doanh
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính
8. Phan Trung Kiên, 2008, Hoàn thiện tổ chức Kiểm toán Nội bộ tại các Doanh nghiệp Xây dựng Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện tổ chức Kiểm toán Nội bộ tại các Doanh nghiệp Xây dựng Việt Nam
9. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, 2006, Quyết định số 37/2006/QĐ-NHNN ngày 1 tháng 8 năm 2006, về việc Ban hành Quy chế Kiểm toán Nội bộ của Tổ chức Tín dụng, Ngân hàng Nhà nước Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 37/2006/QĐ-NHNN ngày 1 tháng 8 năm 2006, về việc Ban hành Quy chế Kiểm toán Nội bộ của Tổ chức Tín dụng
10. David Coderre, 2009, Internal Audit, Efficiency through Automation, The Institude of Internal Auditors, John Wiley & Son, Inc Sách, tạp chí
Tiêu đề: Internal Audit, Efficiency through Automation
12. Drogalas Geogre, Karagiorgos Theofanis and Arampatzis Konstantinos, 2015, Factors associated with Internal Audit Effectiveness: Evidence from Greece, Journal of Accounting and Taxation Sách, tạp chí
Tiêu đề: Factors associated with Internal Audit Effectiveness: Evidence from Greece
14. Like Jiang, Paul Andre and Chrystrelle Rechard, 2014, Determinants of Internal Audit Function Quality: An Internaltional Study, ESSEC Business School Sách, tạp chí
Tiêu đề: Determinants of Internal Audit Function Quality: An Internaltional Study
15. Marius Gros, Sebastian Koch and Christoph Wallek, 2016, Internal Audit Function Quality and Financial Reporting: Results of a survey on German listed companies, University of Bremen Sách, tạp chí
Tiêu đề: Internal Audit Function Quality and Financial Reporting: Results of a survey on German listed companies
16. National Audit Office, 2012, Internal Audit in Practice, Chartered Institude of Internal Auditors Sách, tạp chí
Tiêu đề: Internal Audit in Practice
17. Olga Bubilek, 2017, Imporatance of Internal Audit and Internal Control in an Organization, International Business Degree Thesis, Bachelor of Business Administration Sách, tạp chí
Tiêu đề: Imporatance of Internal Audit and Internal Control in an Organization
18. Stewart, Jenny, Subramaniam, Nava, 2010, Internal Audit Independence and Objectivity: Emerging Research Opportunities, Manegerial Auditing Journal Sách, tạp chí
Tiêu đề: Internal Audit Independence and Objectivity: Emerging Research Opportunities
19. Tadiwos Misganaw, 2016, Factors Determining Effectiveness of Internal Audit in Ethiopian Commercial Bank, Addis Ababa University College of Business and Economics Department of Accounting and Finance Sách, tạp chí
Tiêu đề: Factors Determining Effectiveness of Internal Audit in Ethiopian Commercial Bank
20. Tom Boyle, 2012, Internal Auditing; Fundamentals, Associate of Healthcare Internal Auditors Sách, tạp chí
Tiêu đề: Internal Auditing; Fundamentals
2. Chính phủ, 2017, Quyết định số 71/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2017, quy định hướng dẫn thực hành quản trị doanh nghiệp trong các công ty đại chúng Khác
3. Chính phủ, 2019, Nghị định số 05/2019/NĐ-CP ngày 22 tháng 1 năm 2019, về Kiểm toán Nội bộ Khác
11. David M Griffiths, 2015, Risk based internal Auditing – An Introduction Khác
13. Henning Kagermann, et al., 2007, Internal Audit Handbook – Management with the SAP – Audit Roadmap Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w