1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu nâng cao hiệu quả cấp nhiệt bằng ống nhiệt mặt trời cho máy lạnh hấp thụ h2o libr loại single effect ở miền nam việt nam

174 24 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Nâng Cao Hiệu Quả Cấp Nhiệt Bằng Ống Nhiệt Mặt Trời Cho Máy Lạnh Hấp Thụ H2O-LiBr Loại Single Effect Ở Miền Nam Việt Nam
Tác giả Hoàng An Quốc
Người hướng dẫn PSG.TS. Lê Chí Hiệp, PGS.TS. Hoàng Dương Hùng
Trường học Đại Học Đà Nẵng
Chuyên ngành Công Nghệ Và Thiết Bị Lạnh
Thể loại Luận Án Tiến Sĩ Kỹ Thuật
Năm xuất bản 2009
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 174
Dung lượng 8,24 MB

Cấu trúc

  • 2.1.4 Hiệu suất của bộ thu kiểu ống nhiệt tấm phẳng (64)
  • 2.1.5 Xác định các đại lợng (68)
  • 2.1.6 Tính chọn kích thớc của bộ thu (70)
  • 2.2 Bộ thu Năng lợng mặt trời kiểu ống nhiệt ống chân không (0)
    • 2.2.1 Cấu tạo của bộ thu (72)
    • 2.2.2 Phơng trình cân bằng năng lợng (73)
    • 2.2.3 Hiệu suất của bộ thu ống nhiệt ống chân không (77)
    • 2.2.4 Xác định các đại lợng (77)
    • 2.2.5 Tính chọn kích thớc của bộ thu (80)
  • 2.3 Lập chơng trình tính toán (81)

Nội dung

Hiệu suất của bộ thu kiểu ống nhiệt tấm phẳng

Nhiệt lợng 1 ống nhiệt nhận đợc:

Với F a là diện tích hấp thụ của một ống nhiệt.

Giả sử rằng không có tổn thất nhiệt giữa phần ngng với môi trờng bên ngoài, thì nhiệt lợng truyền cho nớc sẽ là.

Nếu không tính đến nhiệt trở của dòng hơi và chất lỏng trong ống nhiệt, nhiệt độ của chất lỏng trong ống sẽ đồng nhất Do đó, năng lượng mà nước nhận được trên mỗi đơn vị chiều dài của phần ngưng trong ống nhiệt sẽ được xác định khi dòng nước đi qua.

Trong đó : F c là diện tích bên ngoài phần ngng; K c là hệ số truyền nhiệt từ bề mặt phần ngng đến nớc cần gia nhiệt.

Giải phơng trình trên ta tìm đợc nhiệt độ của nớc đi qua phần ng- ng của một ống nhiệt.

Trong đó nhiệt độ hơi trong ống nhiệt đợc tính theo công thức sau, [59].

Đối với bộ thu sử dụng n ống nhiệt, nhiệt độ ra của vòng tuần hoàn nước (θ o) có thể được tính toán thông qua việc giải các phương trình liên quan Kết quả thu được từ quá trình này là rất quan trọng cho việc tối ưu hóa hiệu suất của hệ thống.

Hiệu suất của bộ thu đợc tính theo công thức sau

Thế các công thức (2.18), (2.21a) và (2.22) vào công thức (2.24) ta có:

Xác định các đại lợng

Hệ số tổn thất toàn phần đợc tính nh sau:

- K b là hệ số tổn thất nhiệt ở bề mặt bên của bộ thu, W / m 2 K a Hệ số tổn thất nhiệt ở bề mặt trên của bộ thu K t

Hệ số tổn thất nhiệt qua bề mặt trên của bộ thu năng lợng mặt trời kiểu ống nhiệt tấm phẳng đợc tính theo công thức (2.27), [67].

Với: N là số lớp kính W / m

T p là nhiệt độ trung bình của tấm hấp thụ, K T a là nhiệt độ môi trờng xung quanh, K α w là hệ số toả nhiệt đối lu do gió,

A p và A g là độ đen của bề mặt hấp thụ và ống thuỷ tinh. b Hệ số tổn thất nhiệt ở bề mặt dới của bộ thu K d

Trong đó: - λ là hệ số dẫn nhiệt của lớp cách nhiệt, W / m.K

- δ là chiều dày của lớn cách nhiệt, m c Hệ số tổn thất nhiệt ở các bề mặt bên của bộ thu K b

Hệ số này có giá trị nhỏ có thể bỏ qua.

Tính chọn kích thớc của bộ thu

Kích thước của bộ thu cần được chọn hoặc tính toán để tối ưu hóa hiệu quả kinh tế và khả năng hấp thụ, đồng thời đáp ứng yêu cầu về cấp nhiệt Việc xác định kích thước phù hợp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu suất hoạt động của bộ thu.

- Đờng kính ống nhiệt, d hp

- Chiều rộng cánh nhận nhiệt, L P

- Chiều dài phần ngng tụ của ống nhiệt, L c

- Chiều dài phần sôi của ống nhiệt, L e

Đường kính ống nhiệt d hp ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu suất của bộ thu năng lượng mặt trời Nếu d hp lớn, diện tích hấp thụ và nhận nhiệt của môi chất sẽ tăng, từ đó nâng cao hiệu suất Tuy nhiên, khi d hp tăng quá mức, nhiệt dung C của hệ bộ thu cũng tăng, dẫn đến tốc độ gia nhiệt giảm và kết cấu bộ thu trở nên cồng kềnh, không kinh tế Việc lựa chọn đường kính ống nhiệt còn phụ thuộc vào các kích thước thông dụng có sẵn trên thị trường, và hầu hết các nhà chế tạo thường chọn d hp khoảng mm.

- Xác định chiều rộng của cánh L P

Theo công thức tính hiệu suất cánh

Hiệu suất cánh chọn η f = 98 % , tra đồ thị ta có mL P = 0,25

Cánh làm bằng đồng cóλ = 385 W / mK [43];δ = 0,001 m ; K tt = 10 W / m 2 K

Theo khuyến nghị của các tác giả Л.Л.Bacильев, Л.П.Гракоvич và Д.К.Хрусталев (1988), khi thiết kế bộ thu năng lượng mặt trời kiểu ống nhiệt với đường kính phần ngng bằng đường kính phần sôi, cần chọn tỷ số chiều dài phần ngng trên chiều dài ống nhiệt một cách hợp lý.

Năng lợng Hàn Quốc (Korea Institute of Energy Research) đã chế tạo bộ thu

NLMT kiểu ống nhiệt với tỷ số F c = 0,2 [38] Trong luận án này chúng tôi

Bộ thu Năng lợng mặt trời kiểu ống nhiệt ống chân không

Cấu tạo của bộ thu

Bộ thu kiểu ống nhiệt chân không bao gồm ống thuỷ tinh hình trụ được hút chân không, bên trong có phần sôi của ống nhiệt và tấm hấp thụ Phần ngưng của ống nhiệt được bố trí để trao đổi nhiệt với nước Nước cần gia nhiệt được đưa vào ống góp, nơi nó nhận nhiệt từ phần ngưng tụ của ống nhiệt, sau đó nước nóng sẽ được đưa về bình chứa.

Hình2.6: Bộ thu NLMT dạng ống nhiệt ống chân không có gơng phản xạ

Phơng trình cân bằng năng lợng

Chúng ta sẽ phân tích cách tính hiệu suất của ống nhiệt được bao phủ bằng ống thủy tinh và có gương phản xạ Mặt hứng nắng của ống nhiệt có bề rộng W và chiều dài nhất định.

Tấm hấp thụ có chiều rộng 2L p được bao quanh bởi ống thủy tinh với đường kính trong d i và đường kính ngoài d o Luồng nước chảy qua ống góp G, với nhiệt dung riêng C p, nhiệt độ chất lỏng vào là T i và nhiệt độ chất lỏng ra là T o.

Giả định rằng ảnh phản xạ của tia trực xạ luôn hội tụ trên một đường thẳng dọc theo chiều dài của ống nhiệt, thực tế chiều dài của ống dài hơn gương phản xạ khoảng 10%, và cường độ ảnh phản xạ không đồng đều trên toàn bộ chiều dài tấm hấp thụ Để đơn giản hóa tính toán, chúng ta coi ảnh phản xạ hội tụ trên tấm hấp thụ bằng chiều dài của gương, đồng thời giả thiết rằng sự sai khác nhiệt độ giữa ống kính và tấm hấp thụ là không đáng kể và có thể bỏ qua.

Các bước tính toán trong trường hợp này tương tự như khi thực hiện với bộ thu phẳng Đầu tiên, cần tính toán nhiệt lượng hữu ích của ống nhiệt.

Năng lượng hấp thụ tại phần sôi của ống nhiệt được truyền cho nước chảy ở phần ngưng tụ, tuy nhiên, một phần năng lượng sẽ bị thất thoát ra ngoài ở khu vực sôi.

Phơng trình cân bằng năng lợng cho ống nhiệt ống chân không có dạng [34]:

Năng lợng hiệu ích của một ống nhiệt đợc tính theo công thức [34]

- F c là diện tích hấp thụ hiệu quả của ống nhiệt, m 2

- T v là nhiệt độ của hơi trong ống nhiệt, K

- T l là nhiệt độ trung bình của nớc cần gia nhiệt, K

R C là tổng nhiệt trở của phần ngng tụ trong ống nhiệt, bao gồm nhiệt trở của màng ngng, nhiệt trở của thành ống và nhiệt trở đối lưu giữa bề mặt ngoài của phần ngng và nước cần gia nhiệt, tính bằng K/W.

R E là tổng nhiệt trở giữa phần sôi của ống nhiệt và không khí bên ngoài, bao gồm các yếu tố như nhiệt trở tỏa nhiệt khi sôi, nhiệt trở của thành ống phần sôi, và nhiệt trở bức xạ giữa tấm hấp thụ và thành trong của ống thủy tinh Ngoài ra, nhiệt trở thành ống thủy tinh và nhiệt trở của ống thủy tinh với môi trường xung quanh cũng cần được tính đến, bao gồm cả nhiệt trở do đối lưu và bức xạ, với đơn vị tính là K/W.

Từ (2.29) và (2.30) ta có thể tính năng lợng hiệu ích của một ống nhiệt theo

Hiệu suất của bộ thu ống nhiệt ống chân không

Hệ số nhận nhiệt của bộ thu Γ R được xác định là tỷ lệ giữa năng lượng có ích thực tế nhận được và năng lượng có ích lý thuyết nhận được.

Trong đó F ct là diện tích của bộ thu; R et là tổng nhiệt trở của bộ thu với không khí xung quanh.

Giải các phơng trình trên ta đợc hệ số nhận nhiệt của bộ thu Γ = R G

Từ (2.33) ta có thể tính năng lợng hiệu ích của bộ thu theo công thức:

Hiệu suất tức thời của bộ thu đợc tính theo công thức

Xác định các đại lợng

a Nhiệt trở của bộ thu với không khí xung quanh

Trong các công thức trên R et là tổng nhiệt trở của ống nhiệt với không khí xung quanh, đợc tính theo công thức sau [34].

Với: - R t là nhiệt trở giữa nớc và diện tích bên ngoài, K / W

- R E là nhiệt trở phần sôi của ống nhiệt, K / W

- Γ' hệ số hiệu quả của ống nhiệt. b Hệ số tổn thất nhiệt toàn phần của 1 ống nhiệt.

Hệ số tổn thất toàn phần của một ống nhiệt đợc tính nh sau, [9], [43]:

- α w là hệ số toả nhiệt đối lu của ống trụ trơn với không khí bên ngoài,

Với hệ số Nu tính theo công thức

- α r ,c − a là hệ số tuyến tính xét đến ảnh hởng bức xạ giữa ống thuỷ tinh và môi trờng, W / m 2 K α r ,c−a = Aσ ( T c

Với nhiệt độ hiệu dụng của bầu trời T s = 0,0552.T a 1,5

- α r ,r − c là hệ số toả nhiệt bức xạ qui dẫn do bức xạ giữa bề mặt hấp thụ và ống thuỷ tinh, W / m 2 K

-α c,r −c là hệ số trao đổi nhiệt đối lu giữa tấm hấp thụ và ống thuỷ tinh,

Trong trờng hợp giữa ống thuỷ tinh và tấm hấp thụ là môi trờng chân không thì chúng ta có thể bỏ qua thành phần này.

Tính chọn kích thớc của bộ thu

Các kích thước của bộ thu năng lượng mặt trời kiểu ống nhiệt ống chân không bao gồm đường kính ống nhiệt, chiều rộng cánh, chiều dài phần ngưng và chiều dài phần sôi, được tính toán tương tự như bộ thu năng lượng mặt trời kiểu ống nhiệt tấm phẳng Đường kính ống thủy tinh và chiều rộng gương trụ phản xạ cũng được xác định theo cách tương tự.

Để xác định đường kính trong của ống thủy tinh d1, cần lưu ý rằng ống thủy tinh có vai trò tạo hiệu ứng nhà kính và cách nhiệt cho ống nhiệt Thông thường, cánh hấp thụ được chế tạo sao cho khít vào ống thủy tinh với đường kính d1, cụ thể là: d1 = d + 2.LP = 10 + 2 × 40 = 100 mm.

Ống thuỷ tinh được nhập khẩu từ Trung Quốc và cần đặt hàng theo sản phẩm có sẵn trên thị trường Trong thiết kế này, ống thuỷ tinh có đường kính trong là 96 mm và đường kính ngoài là 100 mm.

- Chiều rộng của gơng trụ phản xạ W Chiều rộng W đợc tính chọn theo công thức W ≤ ( d hp + 2.L P ) ( 1 + 2 ) , [12].

Lập chơng trình tính toán

Để giảm bớt khối lượng tính toán trong việc kiểm tra và thiết kế bộ thu năng lượng mặt trời kiểu ống nhiệt tấm phẳng và ống chân không, chúng tôi đã phát triển phần mềm hỗ trợ tính toán bộ thu năng lượng mặt trời kiểu ống nhiệt “HQ-1” Phần mềm này cho phép tính toán nhanh chóng các thông số đặc trưng của bộ thu năng lượng mặt trời kiểu ống nhiệt.

2.3.1 Lựa chọn ngôn ngữ lập trình

Dựa trên các công thức tính toán bộ thu năng lượng mặt trời kiểu ống nhiệt tấm phẳng và ống nhiệt chân không, phần mềm “HQ-1” đã được phát triển bằng ngôn ngữ lập trình MATLAB R2006b MATLAB là một công cụ mô phỏng phổ biến, được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khoa học và đã trở thành phần mềm tính toán kỹ thuật hàng đầu.

Để phát triển chương trình tính toán, việc xây dựng các thuật toán và lu đồ thuật toán là rất quan trọng Dựa trên các nghiên cứu lý thuyết, chúng tôi đã thiết kế được lu đồ thuật toán, được trình bày chi tiết trong hình 2.8.

Dữ liệu thông số bộ thu chuÈn

NhËp hoặc thay đổi thông sè bé thu

Khởi động chơng trình Đọc dữ liệu

Tính toán các thông số đặc trng của bộ thu

Dữ liệu thông số làm việc của bộ thu §

H× nh 2.8 : L- u đồ thu Ët toán chơng tr×nh chÝnh

Các dữ liệu đầu vào của ch- ơng trình đợc trình bày trong bảng 2.1 và bảng 2.2.

Bảng 2.1: Thông số của bộ thu

Hệ số dẫn nhiệt của cánh 5 Đờng kính phần sôi của ống nhiệt 6 Đờng kính phần ngng của ống nhiệt 7

Chiều dài phần sôi của ống nhiệt 8

Chiều dài phần ngng của ống nhiệt 9

Chiều dày lớp cách nhiệt 11

Hệ số dẫn nhiệt của lớp cách nhiệt 12

Sè líp kÝnh 13 Độ đen của kính 14

Hệ số xuyên qua của kính 15 Độ dày của kính 16

Hệ số dẫn nhiệt của kính 17 §êng kÝnh èng thuû tinh

Bảng 2.2: Thông số làm việc của bộ thu NLMT kiểu ống nhiệt

1 Cờng độ bức xạ mặt trời

Nhiệt độ nớc vào bộ thu

5 Lu lợng nớc qua bộ thu

Các thông số cần tính toán bằng phần mềm đợc trình bày trong bảng 2.3 Bảng 2.3: Các thông số cần tính toán

STT Đơn vị Ghi chú

H×nh2.9: Giao diện chÝnh phÇn mÒm tÝnh toán bộ thu ống nhiệt

Hình2.10: Giao diện phần mềm tính toán bộ thu ống nhiệt tấm phẳng

Hình2.11: Giao diện phần mềm tính toán bộ thu ống nhiệt ống chân không

2.3.4 Kết quả tính toán bằng phần mềm

Hình2.12: So sánh hiệu suất của hai loại bộ thu bằng phần mềm tính toán

Hình2.13: So sánh kết quả tính toán từ phần mềm với hiệu suất của bộ thu của Viện nghiên cứu Năng lợng Hàn Quốc (KIER)

- Từ đồ thị hình ở 2.12 ta thấy, khi sử dụng ở vùng có nhiệt độ làm việc càng cao, tức là ở vùng có giá trị ( T i − T a

) càng lớn, thì bộ thu năng lợng mặt

Bộ thu năng lượng mặt trời kiểu ống nhiệt ống chân không có hiệu suất cao hơn so với bộ thu năng lượng mặt trời kiểu ống nhiệt tấm phẳng, điều này hoàn toàn phù hợp với các phân tích lý thuyết đã nêu.

Bộ thu kiểu ống nhiệt ống chân không giúp giảm đáng kể tổn thất nhiệt do đối lưu ở phần sôi, với giá trị tổn thất nhiệt toàn phần chỉ đạt K tt = 8 W/m².K Trong khi đó, tổng tổn thất nhiệt của bộ thu dạng tấm phẳng cao hơn, đạt K tt = 11,2 W/m².K.

So sánh hiệu suất của bộ thu ống nhiệt ống chân không giữa phần mềm tính toán và Viện nghiên cứu năng lượng Hàn Quốc cho thấy độ sai lệch chỉ từ 3 đến 5% Công nghệ chế tạo hiện đại của Viện giúp duy trì chân không tốt (10 − 2 Pa) và sử dụng hàn laser giữa cánh hấp thụ và ống nhiệt, tạo điều kiện cho khả năng truyền nhiệt hiệu quả Kết quả này chứng minh rằng các thông số tính toán của bộ thu năng lượng mặt trời kiểu ống nhiệt bằng phần mềm HQ-1 là đáng tin cậy.

Nghiên cứu thực nghiệm bộ thu NLMT kiểu ống nhiệt

Mục tiêu của nghiên cứu thực nghiệm là phát triển bộ thu năng lượng mặt trời kiểu ống nhiệt có kích thước và lượng nạp hợp lý, đạt hiệu suất cao và thời gian khởi động nhanh, phù hợp với yêu cầu công nghệ và giá thành tại Việt Nam Để đảm bảo tính chính xác của kết quả, nhiều thí nghiệm đã được thực hiện với các phương án khác nhau.

3.1 ảnh hởng của lợng nạp đến chế độ khởi động của ống nhiệt.

Nhiều nghiên cứu về ống nhiệt đã chỉ ra rằng lượng chất lỏng nạp vào ống nhiệt ảnh hưởng đến chế độ làm việc và hiệu suất của nó Hầu hết các tác giả khuyến cáo tỷ lệ nạp chất lỏng nên đạt khoảng 30% Theo Trần Văn Vang (2004), tỷ lệ nạp tối ưu cho ống nhiệt trọng trường với bộ tách dòng kiểu giao thoa sử dụng nước làm môi chất là 40% ở nhiệt độ 60°C và 45% ở nhiệt độ 90°C.

Trong nghiên cứu này tác giả đã tiến hành thí nghiệm trên 4 ống nhiệt có 4 tỷ số nạp khác nhau là: 20%, 30%, 40% và 50%.

Thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của lượng nạp đến chế độ làm việc của ống nhiệt được thực hiện trên 04 ống nhiệt HP1, HP2, HP3, HP4 với tỷ số nạp lần lượt là 20%, 30%, 40% và 50% Các ống nhiệt được đặt nghiêng 30 độ so với mặt đất, có kích thước đồng nhất: phần bay hơi có đường kính 10mm và chiều dài 1800mm, phần ngưng tụ có đường kính 22mm và chiều dài 100mm Phần sôi được đặt trong ống thủy tinh có đường kính 100mm và chiều dài 2000mm.

Để giảm tổn thất nhiệt do đối lưu, quá trình thí nghiệm sử dụng phương pháp hút chân không, duy trì độ chân không trong ống Môi chất sử dụng trong ống nhiệt là nước cất, được hút chân không trước khi nạp Tấm hấp thụ được phủ sơn đen chọn lọc Thurmaxlox.

250 của Đức có hệ số hấp thụ A ≥ 0,92

Mỗi ống nhiệt được trang bị 5 cặp nhiệt kiểu K, được đánh số từ TC1 đến TC5 Các cặp nhiệt này có đường kính 0,1mm và chiều dài 2000mm, trong đó phần đầu dài 5mm được gắn chắc chắn lên bề mặt cần đo và được cố định bằng băng keo bạc chịu nhiệt Dữ liệu từ các cặp nhiệt được kết nối với hệ thống thu thập dữ liệu Multi Data Acquisition System 20 kênh của KEITHLEY (Đức) để truyền tải vào máy tính Phần ngừng được làm mát tự nhiên bằng không khí xung quanh.

Sơ đồ thí nghiệm đợc bố trí nh hình 3.1.

Hình 3.1: – (a) Sơ đồ bố trí thiết bị đo; - (b) Sơ đồ bố trí thí nghiệm

Để đảm bảo cường độ bức xạ đều và ổn định cho các ống nhiệt trong suốt quá trình thí nghiệm, chúng tôi đã sử dụng 16 đèn Halogen loại 64480 KL của hãng OSRAM (Đức), với cường độ bức xạ đạt 900 W/m².

3.1.2 Kết quả thí nghiệm và nhận xét

Nghiên cứu cho thấy lượng môi chất nạp trong ống nhiệt ảnh hưởng đáng kể đến thời gian khởi động và sự thay đổi nhiệt độ của phần ngưng tụ Kết quả thực nghiệm về biến thiên nhiệt độ trong chế độ khởi động với các lượng nạp khác nhau, từ 20% đến 50%, được trình bày chi tiết trong các bảng 3.1 đến 3.5 và đồ thị 3.2 đến 3.6.

Hình 3.2: Nhiệt độ ở chế độ khởi động khi tỷ số nạp bằng 20%.

Trong 30 giây đầu tiên, nhiệt độ trung bình của 4 đầu đo tại phần ngng của ống nhiệt HP1 tăng nhanh chóng, sau đó ổn định trong khoảng từ 79 đến 82 độ C.

Bảng 3.1: Nhiệt độ ở chế độ khởi động khi tỷ số nạp bằng 20% τ

Hình 3.3: Nhiệt độ ở chế độ khởi động khi tỷ số nạp bằng 30%

Nhiệt độ trung bình của 4 đầu đo ở phần ng-ng của ống nhiệt tăng chậm hơn so với ống nhiệt HP1 Tuy nhiên, ống nhiệt này đạt chế độ ổn định sau 40 giây, với dải nhiệt độ từ 88 đến 91 độ C.

Bảng 3.2: Nhiệt độ ở chế độ khởi động khi tỷ số nạp bằng 30%. τ

Hình 3.4: Nhiệt độ ở chế độ khởi động khi tỷ số nạp bằng 40%

Ngày đăng: 18/07/2021, 06:00

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Bùi Hải, Hà Mạnh Th (2004), “Nghiên cứu sự phân chia tối u chiều dài phần sôi và phần ngng của ống nhiệt trọng trờng”, Tạp chí khoa học và công nghệ nhiệt, số 58- tháng 7/2004, tr. 8 ÷10 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu sự phân chia tối u chiềudài phần sôi và phần ngng của ống nhiệt trọng trờng”, "Tạp chí khoahọc và công nghệ nhiệt
Tác giả: Bùi Hải, Hà Mạnh Th
Năm: 2004
[2] Bùi Hải (1996), “Nghiên cứu dùng ống nhiệt trong bộ thu năng lợng mặt trời và trong thùng tích nhiệt nớc nóng”, Tạp chí khoa học và công nghệ nhiệt, số 4- tháng 12/1996, tr. 19 ÷ 20 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu dùng ống nhiệt trong bộ thu năng lợngmặt trời và trong thùng tích nhiệt nớc nóng”, "Tạp chí khoa học vàcông nghệ nhiệt
Tác giả: Bùi Hải
Năm: 1996
[3] Bùi Hải (1997), “ảnh hởng của góc nghiêng và lợng nạp tới công suất của ống nhiệt trọng trờng”, Tạp chí khoa học và công nghệ nhiệt, số 4- tháng 7/1997, tr. 10 ÷12 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ảnh hởng của góc nghiêng và lợng nạp tới công suấtcủa ống nhiệt trọng trờng”, "Tạp chí khoa học và công nghệ nhiệt
Tác giả: Bùi Hải
Năm: 1997
[4] Bùi Hải, Dơng Đức Hồng, Hà Mạnh Th (1999), Thiết bị trao đổi nhiệt, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật. 444 trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thiết bị trao đổi nhiệt
Tác giả: Bùi Hải, Dơng Đức Hồng, Hà Mạnh Th
Nhà XB: Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật. 444 trang
Năm: 1999
[5] Bùi Tuyên (2006), Phát triển công nghệ thu nhiệt mặt trời tại Tp.HCM, Báo cáo đề tài cấp bộ mã số: B2005-19-45 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển công nghệ thu nhiệt mặt trời tại Tp.HCM
Tác giả: Bùi Tuyên
Năm: 2006
[6] Đặng Quốc Phú, Trần Thế Sơn, Trần Văn Phú (1999), Truyền Nhiệt, Nhà xuất bản giáo dục. 231 trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Truyền Nhiệt
Tác giả: Đặng Quốc Phú, Trần Thế Sơn, Trần Văn Phú
Nhà XB: Nhà xuất bản giáo dục. 231 trang
Năm: 1999
[7] Đinh Ngọc Lân (2006), Điện hạt nhân và các nguồn năng lợng tái tạo, Nhà xuất bản giáo dục, 183 trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điện hạt nhân và các nguồn năng lợng tái tạo
Tác giả: Đinh Ngọc Lân
Nhà XB: Nhà xuất bản giáo dục
Năm: 2006
[8] Hà Mạnh Th (2003), “Nghiên cứu giá trị dòng nhiệt cực đại của ống nhiệt và xiphông nhiệt nhỏ”, Tạp chí khoa học và công nghệ nhiệt, số 50-tháng 3/2003, tr. 4 ÷ 7 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu giá trị dòng nhiệt cực đại củaống nhiệt và xiphông nhiệt nhỏ”, "Tạp chí khoa học và công nghệnhiệt
Tác giả: Hà Mạnh Th
Năm: 2003
[9] Lê Chí Hiệp (2004), Máy lạnh hấp thụ trong kỹ thuật điều hoà không khí, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh, 504 trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Máy lạnh hấp thụ trong kỹ thuật điều hoà không khí
Tác giả: Lê Chí Hiệp
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh
Năm: 2004
[10] Lê Chí Hiệp, Hoàng An Quốc, Nghiên cứu khả năng ứng dụng năng lợng mặt trời để đáp ứng các nhu cầu về điều hoà không khí, Báo cáođề tài cấp bộ mã số: B2005-20-07, Đại học Bách khoa Tp.HCM 06/2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu khả năng ứng dụng nănglợng mặt trời để đáp ứng các nhu cầu về điều hoà không khí
[11] Lê Chung Phúc (2006), Lập chơng trình tính toán số liệu bức xạ mặt trời theo giờ từ số liệu trung bình tháng, Luận văn thạc sĩ, TrờngĐại học Bách khoa Tp. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lập chơng trình tính toán số liệu bức xạmặt trời theo giờ từ số liệu trung bình tháng
Tác giả: Lê Chung Phúc
Năm: 2006
[12] Hoàng Dơng Hùng (2002), Nghiên cứu nâng cao hiệu quả của thiết bị thu năng lợng mặt trời để cấp nhiệt và điều hoà không khí, Luận án tiến sĩ kỹ thuật, Đại học Đà Nẵng. 125 trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu nâng cao hiệu quả củathiết bị thu năng lợng mặt trời để cấp nhiệt và điều hoà không khí
Tác giả: Hoàng Dơng Hùng
Năm: 2002
[13] Hoàng Dơng Hùng (2007), Năng lợng mặt trời lý thuyết và ứng dụng, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật. 212 trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Năng lợng mặt trời lý thuyết và ứng dụng
Tác giả: Hoàng Dơng Hùng
Nhà XB: Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật. 212 trang
Năm: 2007
[14] Hoàng Đình Tín (2001), Truyền nhiệt và tính toán thiết bị trao đổi nhiệt, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật. 582 trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Truyền nhiệt và tính toán thiết bị trao "đổi nhiệt
Tác giả: Hoàng Đình Tín
Nhà XB: Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật. 582 trang
Năm: 2001
[15] Hoàng An Quốc (2004), Xây dựng phần mềm tính toán máy lạnh hÊp thô H 2 O- LiBr, Luận văn Thạc Sĩ, Trờng Đại học Bách Khoa Tp. Hồ ChÝ Minh, 158 trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng phần mềm tính toán máy lạnhhÊp thô H"2"O- LiBr
Tác giả: Hoàng An Quốc
Năm: 2004
[16] Huỳnh Ngọc Dơng, Hoàng Đình Tín, Hoàng Chí Thành (2007), Nguyên lý tự động điều khiển quá trình lạnh và điều hoà không khí, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyên lý tự động điều khiển quá trình lạnh và điều hoà không khí
Tác giả: Huỳnh Ngọc Dơng, Hoàng Đình Tín, Hoàng Chí Thành
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí minh
Năm: 2007
[17] Nguyễn Quân, (2001), Nghiên cứu tối u hoá bộ thu năng lợng mặt trời kiểu hộp phẳng mỏng cố định có gơng phản xạ ứng dụng trong kỹ thuật lạnh, Luận án tiến sĩ kỹ thuật, Đại học Báck khoa Hà nội. 140 trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu tối u hoá bộ thu năng lợng mặttrời kiểu hộp phẳng mỏng cố định có gơng phản xạ ứng dụng trong kỹthuật lạnh
Tác giả: Nguyễn Quân
Năm: 2001
[18] Nguyễn Công Vân (2005), Năng lợng mặt trời Quá trình nhiệt và ứng dụng, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật. 206 trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Năng lợng mặt trời Quá trình nhiệt vàứng dụng
Tác giả: Nguyễn Công Vân
Nhà XB: Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật. 206 trang
Năm: 2005
[19] Nguyễn Văn Giáp (2000), Hớng dẫn sử dụng MATLAB, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh, 106 trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hớng dẫn sử dụng MATLAB
Tác giả: Nguyễn Văn Giáp
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh
Năm: 2000
[20] Nguyễn Hoài Sơn, Đỗ Thanh Việt, Bùi Xuân Lâm (2000), ứng dụng MATLAB trong tính toán kỹ thuật, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Tp.Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: ứngdụng MATLAB trong tính toán kỹ thuật
Tác giả: Nguyễn Hoài Sơn, Đỗ Thanh Việt, Bùi Xuân Lâm
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Quốcgia Tp.Hồ Chí Minh
Năm: 2000

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w