1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả nghiên cứu khoa học của giảng viên các trường đại học khối kinh tế ở Việt Nam

200 39 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 200
Dung lượng 2,16 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU (12)
    • 1.1. Lý do lựa chọn đề tài (12)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (21)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (21)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (21)
    • 1.3. Tổng quan nghiên cứu (22)
      • 1.3.1. Các lý thuyết nền tảng về các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động nghiên cứu (22)
      • 1.3.2. Tổng quan các nghiên cứu của nước ngoài về nghiên cứu khoa học trong trường đại học (27)
      • 1.3.3. Các nghiên cứu tại Việt Nam (35)
    • 1.4. Khoảng trống nghiên cứu (39)
    • 1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (40)
    • 1.6. Khái quát về phương pháp nghiên cứu (41)
    • 1.7. Đóng góp mới của luận án (41)
    • 1.8. Kết cấu của luận án (42)
  • CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA GIẢNG VIÊN (43)
    • 2.1. Nghiên cứu khoa học và kết quả nghiên cứu khoa học (43)
      • 2.1.1. Khái niệm về nghiên cứu khoa học (43)
      • 2.1.2. Vai trò của nghiên cứu khoa học (44)
      • 2.1.3. Phân loại nghiên cứu khoa học (46)
    • 2.2. Kết quả nghiên cứu khoa học (48)
      • 2.2.1. Khái niệm kết quả nghiên cứu khoa học (48)
      • 2.2.2. Đo lường kết quả nghiên cứu khoa học (49)
      • 2.2.3. Các tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học (50)
    • 2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên (53)
      • 2.3.1. Các nhân tố bên ngoài (53)
      • 2.3.2. Các nhân tố bên trong (59)
      • 2.3.3. Các nhân tố rào cản (62)
    • 2.4. Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu (63)
  • CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (67)
    • 3.1. Quy trình nghiên cứu (67)
    • 3.2. Thiết kế nghiên cứu (69)
      • 3.2.1. Lựa chọn các biến cho mô hình nghiên cứu (69)
      • 3.2.2. Phát triển và hiệu chỉnh thang đo (72)
      • 3.2.3. Chọn mẫu và phương pháp thu thập dữ liệu (85)
    • 3.3. Phương pháp phân tích dữ liệu nghiên cứu (87)
      • 3.3.1. Phân tích dữ liệu định tính (87)
      • 3.3.2. Thu thập và phân tích dữ liệu thứ cấp (88)
      • 3.3.3. Phân tích dữ liệu sơ cấp (89)
    • 3.4. Đạo đức nghiên cứu (92)
  • CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (93)
    • 4.1. Khái quát hoạt động nghiên cứu khoa học trong các trường đại học khối (93)
      • 4.1.1. Quy định về hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên (93)
      • 4.1.2. Kết quả hoạt động nghiên cứu khoa học của các giảng viên trường đại học khối kinh tế (95)
      • 4.1.3. Thành công và hạn chế trong hoạt động khoa học và công nghệ của các trường khối kinh tế (104)
    • 4.2. Mô tả mẫu nghiên cứu (108)
    • 4.3. Phân tích khám phá và đánh giá tính tin cậy của các nhân tố trong mô hình 106 1. Phân tích khám phá nhân tố với các biến quan sát thuộc nhân tố động lực bên ngoài (117)
      • 4.3.2. Phân tích khám phá các nhân tố động cơ bên trong (119)
      • 4.3.3. Phân tích khám phá các nhân tố rào cản ảnh hưởng tới kết quả nghiên cứu (122)
      • 4.3.4. Phân tích khẳng định nhân tố (125)
      • 4.3.5. Điều chỉnh mô hình nghiên cứu (128)
    • 4.4. Kết quả phân tích tương quan (130)
    • 4.5. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu (132)
  • CHƯƠNG 5. THẢO LUẬN VÀ HÀM Ý NGHIÊN CỨU (151)
    • 5.1. Thảo luận về kết quả nghiên cứu (151)
      • 5.1.1. Đánh giá chung về đội ngũ giảng viên các trường đại học khối kinh tế (151)
      • 5.1.2. Kết quả phân tích định lượng (154)
    • 5.2. Giải pháp và kiến nghị đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên trong các trường đại học khối kinh tế (164)
      • 5.2.1. Giải pháp đối với đội ngũ giảng viên và các trường đại học (169)
      • 5.2.2. Giải pháp đối với các cơ quan quản lý nhà nước (177)
    • 5.3. Kiến nghị (180)
      • 5.3.1. Đối với Chính phủ (180)
      • 5.3.2. Đối với các bộ, ngành (Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính và các tổ chức liên quan) (181)
    • 5.4. Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo (182)
  • KẾT LUẬN (163)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (187)
  • PHỤ LỤC (193)

Nội dung

GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU

Lý do lựa chọn đề tài

Trường đại học đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội hiện đại, với ba sứ mệnh chính: chuyển giao tri thức, kiến tạo tri thức khoa học mới và phụng sự xã hội Việc phát triển tri thức mới là nhiệm vụ cốt lõi, phân biệt trường đại học với các cơ sở đào tạo nghề Nếu chỉ tập trung vào việc chuyển giao tri thức mà không phát triển nghiên cứu khoa học, trường đại học sẽ không thực hiện đúng vai trò của mình Đồng thời, trường đại học cũng là trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu thị trường lao động Ngoài ra, trường đại học còn là trung tâm văn hóa, bảo vệ tự do học thuật và thực hiện chức năng phản biện xã hội, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của cộng đồng.

Gần đây, các trường đại học Việt Nam đã chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ hệ thống giáo dục đại học của các nước tiên tiến do quá trình toàn cầu hóa (Nguyen, 2015) Các mô hình đại học nghiên cứu từ Mỹ và Úc đã tác động đến các lĩnh vực giáo dục tại Việt Nam, buộc các trường đại học phải trở thành nơi tạo ra và phổ biến tri thức thông qua nghiên cứu (Brew & Lucas, 2009; Faust, 2013) Ngoài việc cung cấp nguồn nhân lực có trình độ cao cho xã hội, các trường đại học còn đóng vai trò quan trọng trong việc gắn kết với cộng đồng và giải quyết các vấn đề cấp bách của quốc gia cũng như toàn cầu Chất lượng nghiên cứu tại các trường đại học thường được coi là chỉ số phản ánh chất lượng giáo dục của một quốc gia và ảnh hưởng đến vị trí của quốc gia đó trong các đánh giá hệ thống giáo dục.

Nghiên cứu khoa học (NCKH) là sứ mệnh trung tâm của các trường đại học, phân biệt chúng với các cơ sở đào tạo nghề Đại học không chỉ tạo ra những người lao động mà còn đào tạo những cá nhân tinh hoa NCKH là yếu tố quan trọng trong các bảng xếp hạng đại học toàn cầu, với trọng số từ 20 đến 60% tùy thuộc vào từng bảng xếp hạng Để quốc tế hóa thành công, các trường đại học cần đầu tư cho NCKH Giảng viên không chỉ có trách nhiệm giảng dạy mà còn tham gia vào NCKH và phục vụ xã hội, một khái niệm đang ngày càng được nhấn mạnh Theo giáo sư Soo Jeung Lee, vai trò của đại học đã mở rộng ra ngoài mục tiêu giáo dục, tập trung vào NCKH và đóng góp vào phát triển kinh tế - xã hội Tại Việt Nam, luật giáo dục 2019 đã quy định rõ nhiệm vụ NCKH của các cơ sở giáo dục và giảng viên.

19 nêu rõ: “Hoạt động khoa học và công nghệ là một nhiệm vụ của cơ sở giáo dục”, và

Cơ sở giáo dục có trách nhiệm tự triển khai hoặc hợp tác với các tổ chức khoa học, công nghệ và doanh nghiệp trong lĩnh vực đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội Theo Điều 55 của Luật Giáo dục đại học 2012 (sửa đổi năm 2018), giảng viên được giao nhiệm vụ và quyền hạn liên quan đến các hoạt động này.

Nghiên cứu và phát triển ứng dụng khoa học là một phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo Các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Giáo dục đại học, bao gồm các nghị định, quyết định và thông tư của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đã quy định rõ chế độ làm việc của giảng viên Cụ thể, giảng viên phải thực hiện số giờ giảng dạy và nghiên cứu khoa học (NCKH) theo các mức độ khác nhau tùy thuộc vào ngạch bậc và học hàm, học vị Theo Thông tư số 47/2014/TT-BGDĐT và Thông tư số 20/2020/TT-BGDĐT, giảng viên cần dành ít nhất 1/3 tổng quỹ thời gian làm việc trong năm học cho nhiệm vụ NCKH.

Nhận thức rõ vai trò của khoa học và công nghệ trong phát triển kinh tế - xã hội, từ những năm 1980, Đảng và Nhà nước đã xác định phát triển khoa học và công nghệ là quyết sách hàng đầu, với các cơ sở giáo dục đại học đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra tri thức mới và nguồn nhân lực trình độ cao Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII khẳng định cần phát huy tiềm lực khoa học và công nghệ quốc gia, đầu tư vào các viện và trường đại học cấp quốc gia Quyết định số 418/QĐ-TTg cũng nhấn mạnh việc nâng cao năng lực nghiên cứu cơ bản tại các trường đại học Đề án Tái cơ cấu ngành khoa học công nghệ đến năm 2020 yêu cầu phát triển đội ngũ nhân lực và khuyến khích doanh nghiệp hợp tác với các phòng thí nghiệm Nghị định số 99/2014/NĐ-CP quy định chi tiết về đầu tư và khuyến khích hoạt động khoa học và công nghệ trong cơ sở giáo dục đại học, cùng nhiều văn bản khác từ Thủ tướng Chính phủ liên quan đến phát triển lĩnh vực này.

Luật Giáo dục đại học năm 2018 quy định rõ trách nhiệm của nhà nước trong phát triển khoa học và công nghệ, tập trung đầu tư phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ, khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư, và phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo tại các cơ sở GDĐH Chính phủ cũng ban hành các chính sách ưu đãi nhằm khuyến khích hoạt động khoa học và công nghệ, như ưu đãi thuế cho giảng viên nghiên cứu và hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực này Hệ thống pháp luật hiện hành đã xác lập vai trò của hoạt động NCKH trong các cơ sở GDĐH, tạo khung pháp lý đồng bộ cho việc tham gia nghiên cứu và quản lý nhà nước đối với hoạt động này.

Trong bối cảnh mở cửa và hội nhập kinh tế, các trường đại học tại Việt Nam đã chuyển mình từ việc chỉ tập trung vào giảng dạy kiến thức và kỹ năng sang việc coi nghiên cứu khoa học (NCKH) là một nhiệm vụ quan trọng Mặc dù vẫn còn nhiều thách thức, đặc biệt ở các trường thuộc khối khoa học xã hội, hoạt động NCKH ngày càng được chú trọng nhằm kiến tạo tri thức mới và phục vụ xã hội.

Quyết định số 844/QĐ-TTg ngày 18/5/2016 phê duyệt Đề án Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025, cùng với các quyết định khác như 1665/QĐ-TTg và 2469/QĐ-TTg, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và hỗ trợ sinh viên khởi nghiệp Tuy nhiên, ngành khoa học xã hội, đặc biệt là kinh tế, vẫn gặp nhiều hạn chế so với các ngành khoa học tự nhiên và kỹ thuật, thể hiện qua số lượng sản phẩm nghiên cứu có thể công bố quốc tế (ISI/Scopus) còn thấp Trong các kỳ xét duyệt học hàm giáo sư, nhiều ứng viên ngành khoa học xã hội chưa có bài nghiên cứu đạt tiêu chuẩn quốc tế, cho thấy sự cần thiết phải cải thiện năng lực nghiên cứu trong lĩnh vực này.

Các trường đại học khối kinh tế đã đóng góp quan trọng vào công cuộc đổi mới và phát triển đất nước, đặc biệt trong việc hoạch định chính sách kinh tế Những nghiên cứu về nền kinh tế thị trường từ các trường này đã ảnh hưởng đến quyết sách của Đảng và Chính phủ Tuy nhiên, hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH) trong khối này vẫn gặp nhiều hạn chế, như giảng viên chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của NCKH, khả năng triển khai nghiên cứu còn yếu, và trình độ ngoại ngữ hạn chế, dẫn đến việc phụ thuộc vào tài liệu tiếng Việt và giảm tính phong phú của nghiên cứu Số lượng công bố khoa học quốc tế còn thấp và chất lượng nghiên cứu chưa đạt yêu cầu cao, cho thấy sự cần thiết phải cải thiện năng lực nghiên cứu và hợp tác quốc tế.

Nguyên nhân hạn chế trong hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH) tại các trường đại học khối kinh tế đã được thảo luận nhiều trong các hội nghị và báo cáo đánh giá Những nguyên nhân này có thể chia thành hai nhóm chính: nguyên nhân khách quan, bao gồm môi trường thể chế và chính sách, và nguyên nhân chủ quan, liên quan đến văn hóa nghiên cứu, quy chế nội bộ của trường, cũng như ý thức và động lực NCKH của giảng viên.

Đầu tư từ ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ tại các trường đại học rất thấp, với mức trung bình hàng năm trong giai đoạn 2011- không đủ để đáp ứng nhu cầu phát triển.

Năm 2015, ngân sách đầu tư cho tăng cường năng lực nghiên cứu khoa học và công nghệ đạt khoảng 30-50 tỷ đồng cho 61 đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo (Vũ Văn Tích, 2016) Theo số liệu của Ngân hàng Thế giới năm 2016, đầu tư cho hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH) trung bình trong giai đoạn 2011-2015 chỉ đạt 1,7% ngân sách nhà nước, trong đó kinh phí dành cho NCKH trong ngành giáo dục khá thấp và chưa hợp lý, chỉ bằng 35% so với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 86% so với Bộ Công thương, 44,9% so với Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, và 18,3% so với các lĩnh vực khác.

Bộ Khoa học và Công nghệ chỉ ra rằng việc phân bổ kinh phí cho sự nghiệp khoa học và công nghệ hiện tại chưa hợp lý, chủ yếu dựa vào số cấp ban đầu và không gắn với sản phẩm đầu ra, dẫn đến khó khăn trong việc đạt được mục tiêu phát triển tiềm lực khoa học công nghệ quốc gia Điều này cũng làm giảm khả năng thu hút các nhà khoa học từ nước ngoài tham gia nghiên cứu tại các cơ sở giáo dục đại học Hơn nữa, mặc dù Chính phủ đã quy định việc khuyến khích doanh nghiệp và tổ chức đầu tư vào phát triển tiềm lực khoa học, nhưng các chính sách chủ yếu chỉ dừng lại ở việc đề xuất nhiệm vụ mà chưa thực sự thúc đẩy hiệu quả trong hoạt động khoa học và công nghệ.

Theo Điều 11 Nghị định số 99/2014/NĐ-CP, Nhà nước khuyến khích xã hội hóa hoạt động khoa học và công nghệ (KHCN) thông qua việc miễn, giảm thuế cho doanh nghiệp và cá nhân khi đầu tư vào phát triển tiềm lực KHCN Các quyền sở hữu tài sản và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp cũng được công nhận và bảo hộ Tuy nhiên, quy định hiện tại vẫn còn thiếu cụ thể và chưa giải quyết triệt để các vấn đề phát sinh trong đầu tư KHCN Thủ tục đăng ký đề tài và thanh toán kinh phí nghiên cứu khoa học còn phức tạp và mất thời gian Ngoài ra, việc nâng cao năng lực nghiên cứu và chuyển giao công nghệ cho đội ngũ giáo viên và cán bộ nghiên cứu cần được cải thiện thông qua các chương trình đào tạo và hợp tác quốc tế Mặc dù có nhiều văn bản đề cập đến chính sách khuyến khích, nhưng các biện pháp này còn mờ nhạt và chưa đủ cụ thể để thúc đẩy hoạt động KHCN hiệu quả.

Mục tiêu nghiên cứu

Bài viết tập trung vào việc xây dựng và kiểm chứng mô hình nghiên cứu để đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố đến hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH) của giảng viên Qua đó, tác giả đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao hoạt động NCKH và năng lực nghiên cứu của giảng viên tại các trường đại học khối kinh tế ở Việt Nam.

Hệ thống hóa và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH) của giảng viên tại các trường đại học là cần thiết Việc hiểu rõ cơ sở lý thuyết và thực tiễn liên quan sẽ giúp nâng cao hiệu quả NCKH, từ đó cải thiện chất lượng giảng dạy và nghiên cứu Các nhân tố này bao gồm môi trường học thuật, chính sách hỗ trợ, và khả năng hợp tác nghiên cứu, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hoạt động NCKH của giảng viên.

Mô hình nghiên cứu được thiết lập nhằm đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố động cơ, rào cản nghiên cứu và đặc điểm của nhà khoa học đến kết quả nghiên cứu khoa học (NCKH) của giảng viên tại các trường đại học khối kinh tế ở Việt Nam.

Nghiên cứu này tập trung vào việc lượng hoá ảnh hưởng của các yếu tố như động cơ, rào cản và đặc điểm của giảng viên đối với kết quả nghiên cứu khoa học (NCKH) tại các trường đại học khối kinh tế ở Việt Nam Các yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng NCKH của giảng viên, từ đó góp phần phát triển nguồn nhân lực và nâng cao vị thế của các trường đại học trong lĩnh vực kinh tế.

Để nâng cao hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH) và năng lực nghiên cứu của giảng viên tại các trường đại học khối kinh tế ở Việt Nam, cần triển khai một số khuyến nghị quan trọng Trước hết, các trường nên tăng cường hỗ trợ tài chính và cơ sở vật chất cho các dự án NCKH Thứ hai, cần xây dựng các chương trình đào tạo chuyên sâu về phương pháp nghiên cứu và kỹ năng viết báo cáo khoa học Cuối cùng, việc khuyến khích hợp tác nghiên cứu giữa giảng viên và các tổ chức, doanh nghiệp cũng sẽ tạo ra nhiều cơ hội phát triển và ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn.

Tổng quan nghiên cứu

Hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH) được coi trọng trong các trường đại học toàn cầu, thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu quốc tế Luận án này tổng hợp một số nghiên cứu gần đây về hoạt động NCKH của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước.

1.3.1 Các lý thuy ế t n ề n t ả ng v ề các nhân t ố ả nh h ưở ng t ớ i ho ạ t độ ng nghiên c ứ u khoa h ọ c và k ế t qu ả nghiên c ứ u khoa h ọ c

1.3.1.1 Lý thuyết về sự hài lòng và ảnh hưởng của các nhân tố tạo ra sự hài lòng tới kết quả nghiên cứu

Sự hài lòng công việc là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu suất tổ chức, đặc biệt trong môi trường đại học, nơi giảng viên đóng vai trò then chốt Các khía cạnh như mức lương, cơ hội thăng tiến và môi trường làm việc tích cực có thể tác động mạnh mẽ đến sự hài lòng của giảng viên, từ đó ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu của họ Sự hài lòng này xuất phát từ việc đáp ứng kỳ vọng công việc và thành quả đạt được, vì vậy, các yếu tố tạo ra sự hài lòng được coi là nguồn lực thúc đẩy hiệu suất cao trong tổ chức.

Mối liên hệ tích cực giữa sự hài lòng và kết quả công việc đã được xác nhận từ những năm 1980, với nghiên cứu của Creswell J (1986) chỉ ra rằng sự hài lòng có liên quan tích cực đến hiệu suất công việc Judge và cộng sự (2001) cũng khẳng định mối tương quan này mạnh hơn ở các công việc phức tạp Trong bối cảnh đại học, nghiên cứu của C A D’Angelo và G Abramo (2014) cho thấy học giả hài lòng nhất là những người có thể tiếp cận tài nguyên cần thiết và cảm nhận sự hỗ trợ từ trường Họ cũng chỉ ra rằng có mối quan hệ nghịch giữa hỗ trợ nghiên cứu và số lượng bài báo xuất bản, nghĩa là nhiều học giả tham gia vào dự án thì mức độ hài lòng về hỗ trợ lại giảm Điều này cho thấy sự hài lòng là khía cạnh tâm lý phức tạp và có thể thay đổi theo thời gian và môi trường làm việc Do đó, cần xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng như một yếu tố dự đoán năng suất nghiên cứu (Nguyen, 2015).

1.3.1.2 Lý thuyết về cam kết tổ chức và ảnh hưởng của cam kết với tổ chức tới kết quả nghiên cứu

Cam kết với tổ chức là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến thái độ và hành vi của nhân viên tại nơi làm việc, quyết định hiệu quả hoạt động của tổ chức (Perry J & Porter L., 1982) Nghiên cứu cho thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa cam kết với tổ chức và thái độ, hành vi của nhân viên, với sự cam kết tăng lên khi mục tiêu và giá trị cá nhân phù hợp với tổ chức, từ đó nâng cao hiệu suất công việc (Meyer & Allen, 1997) Cam kết không chỉ gia tăng tính trung thành của nhân viên mà còn nâng cao hiệu quả tổ chức, khi nhân viên nỗ lực hết mình để cải thiện hiệu suất (Meyer & Allen, 1997) Cam kết với tổ chức được phân loại thành ba loại: cam kết tình cảm, cam kết tiếp tục và cam kết chuẩn mực Trong đó, cam kết tình cảm (Affective commitment) liên quan đến tình cảm và cảm xúc của nhân viên đối với tổ chức, thể hiện sự gắn bó với mục tiêu và tham gia tích cực vào các hoạt động để đạt được mục tiêu chung Đây là dạng cam kết tự nguyện, thể hiện sự gắn kết của nhân viên với tổ chức, xuất hiện ở những nhân viên có tình cảm sâu sắc với tổ chức.

Cam kết tiếp tục (continuance commitment) là nhận thức của nhân viên về chi phí khi rời bỏ tổ chức, hình thành từ điều kiện làm việc và sống của họ (Meyer & Allen, 1991) Nhân viên có kiểu cam kết này thường tiếp tục làm việc vì lý do tài chính cá nhân, như nhu cầu trang trải cuộc sống Nếu không đạt được kỳ vọng tài chính, họ có thể chuyển sang tổ chức khác Những người không thể rời bỏ do khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm sẽ ở lại, nhưng cảm xúc của họ sẽ dần rút lui khỏi công việc (Joo, 2010) Cam kết này thiếu tính tự nguyện và dựa trên kỳ vọng tài chính, dẫn đến động lực cống hiến và đóng góp cho sự phát triển của tổ chức thấp.

Cam kết chuẩn mực (normative commitment) là dạng cam kết thứ ba, thể hiện ý thức về nghĩa vụ của người lao động trong việc tiếp tục làm việc tại nơi làm việc Những nhân viên có cam kết chuẩn mực cao thường ở lại tổ chức vì lý do đạo đức và tinh thần trách nhiệm (Meyer & Allen, 1991).

Nghiên cứu tại các trường đại học cho thấy hệ thống khen thưởng ảnh hưởng tích cực đến cam kết của giảng viên và nhà nghiên cứu, từ đó tác động đến việc xuất bản các ấn phẩm khoa học (Finaly - Newmann, 1990) Các loại cam kết với tổ chức có mối quan hệ mật thiết, trong đó cam kết tình cảm đóng vai trò quan trọng nhất trong việc nâng cao hiệu suất (Dunham và cộng sự, 1994; Meyer & Allen, 1991) Cam kết với tổ chức được coi là động lực nội tại của giảng viên và nhà khoa học trong việc thực hiện nghiên cứu, do đó, lý thuyết cam kết với tổ chức là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu tại các trường đại học.

1.3.1.3 Lý thuyết động lực của con người: Lý thuyết tự quyết định

Việc theo đuổi nghiên cứu của giảng viên và nhà khoa học có thể được hiểu qua lý thuyết tự quyết định (Self-Determination Theory - STD), theo Ryan và Deci (2000) Lý thuyết này giúp làm sáng tỏ bản chất đa dạng của động lực và mối liên hệ giữa động lực với các giá trị và chuẩn mực xã hội Hoạt động nghiên cứu chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố tâm lý cá nhân của giảng viên, vì vậy lý thuyết tự quyết định có thể giải thích cơ chế hình thành động lực nghiên cứu và tác động của nó đến kết quả nghiên cứu tại các trường đại học, đặc biệt là trong khối kinh tế.

Lý thuyết tự quyết định cho rằng động lực xuất phát từ sự tương tác giữa các yếu tố bên ngoài và nhu cầu tâm lý bên trong, cho phép cá nhân tự chủ và tự ra quyết định Theo lý thuyết này, mọi người có xu hướng hành động khi họ tin rằng hành vi của mình sẽ dẫn đến kết quả mong muốn (Ryan & Deci, 2000) Lý thuyết còn nhấn mạnh vai trò của tự điều chỉnh trong việc tạo động lực và hành động, đặc biệt phù hợp để giải thích hành vi của những người yêu thích sự tự do trong công việc như giảng viên và học giả (Lam, 2014).

Lý thuyết tự quyết định phân loại động lực của cá nhân thành ba loại: động lực bên trong, động lực bên ngoài và không có động lực Động lực bên trong liên quan đến việc theo đuổi đam mê và sự hài lòng, trong khi động lực bên ngoài liên quan đến việc đạt được kết quả và phần thưởng từ bên ngoài Không có động lực (amotivation) là trạng thái thiếu ý định hành động do thiếu quan tâm hoặc không đánh giá được kết quả Lý thuyết này cho rằng hành vi cá nhân có thể thay đổi từ không có động lực đến động lực nội tại, phản ánh khả năng tự quyết Động lực bên ngoài có thể được tích hợp để phù hợp với động lực nội tại, và qua quá trình nội tâm hóa, các giá trị này trở thành động lực tự thân, không cần phần thưởng bên ngoài để hành động.

Lam (2011) phát triển một mô hình dựa trên lý thuyết tự quyết định để giải thích mối quan hệ giữa động lực hành động và thương mại hóa nghiên cứu tại Anh Theo ông, động lực nghiên cứu không chỉ đơn thuần là động cơ tài chính mà còn phức tạp hơn Hệ thống khen thưởng trong khoa học bao gồm ba nhóm phần thưởng: sự vinh danh (ruy băng), phần thưởng tài chính (vàng) và giải quyết các thách thức (giải đố) (Stephan & Levin, 1992) Trong giới học thuật, sự vinh danh được coi là phần thưởng quan trọng nhất, không chỉ vì nó thúc đẩy sự công nhận từ đồng nghiệp mà còn ảnh hưởng đến tài trợ nghiên cứu và các phần thưởng tài chính từ tổ chức (Stephan, 1996).

Sự vinh danh đóng vai trò quan trọng trong hệ thống khoa bảng, ảnh hưởng đến quỹ và ngân sách nghiên cứu của các nhà khoa học (Hong & Walsh, 2009) Mặc dù các giải thưởng danh dự không nhiều, nhưng chúng vẫn tác động đến việc tạo ra nguồn lực nghiên cứu Trong mô hình truyền thống, các ấn bản khoa học được coi là chứng từ trong quan hệ với sự vinh danh, cho phép nhà khoa học kết hợp sản phẩm khoa học với thương mại và sử dụng bằng sáng chế để xây dựng uy tín và nhận được phần thưởng (Murray, 2006; Owen - Smith, 2003).

Các nhà khoa học có thể chịu ảnh hưởng từ cả bên trong và bên ngoài trong việc theo đuổi nghiên cứu, với trường đại học hoạt động như một bộ máy hành chính cho phép giảng viên có mức độ tự chủ tương đối cao Tuy nhiên, xu hướng thương mại hóa khoa học đang tạo ra áp lực buộc họ tham gia vào các hoạt động thương mại, tùy thuộc vào lợi ích tiềm năng Hình ảnh minh họa các dạng nhà khoa học và các cơ chế động lực tác động đến hoạt động thương mại hóa và nghiên cứu của họ.

Hình 1.1: Các dạng nhà khoa học và các động cơ ảnh hưởng tới các hoạt động thương mại hoá nghiên cứu hay công bố

Hoạt động thương mại hóa/nghiên cứu/công bố

Ruy băng Vàng Giải đố Định hướng giá trị

Nhà khoa học doanh nhân

Không có động lực Động lực bên trong

Hoạt động kiểm soát Hoạt động tự thân Động lực Động lực bên ngoài

Nhà khoa học truyền thống Hybrid

1.3.2 T ổ ng quan các nghiên c ứ u c ủ a n ướ c ngoài v ề nghiên c ứ u khoa h ọ c trong tr ườ ng đạ i h ọ c

1.3.2.1 Các nghiên cứu về hoạt động nghiên cứu khoa học trong trường đại học

Nghiên cứu là một quá trình liên tục, với kiến thức thu được luôn là mục tiêu của khoa học (Muhammad Zafar Iqbal và cộng sự, 2011) Theo Geiger (1986), giáo dục đại học ở thế kỷ XXI đã thay đổi đáng kể so với cuối thế kỷ XIX và XX, khi các trường đại học trở thành một phần quan trọng của doanh nghiệp hiện đại và là nơi sản sinh ra kiến thức khoa học và công nghệ Giảng viên đại học đối mặt với nhiều thách thức trong việc nâng cao trình độ chuyên môn thông qua giảng dạy và nghiên cứu hàng ngày Tham gia vào các hoạt động nghiên cứu không chỉ nâng cao kiến thức của giảng viên mà còn làm cho bài giảng trở nên hấp dẫn hơn, giúp sinh viên tiếp cận với các vấn đề thực tiễn Bên cạnh đó, năng lực nghiên cứu được đánh giá qua các công trình công bố trên tạp chí uy tín có tác động tích cực đến danh tiếng của trường (Geiger, 1986).

Theo "Tuyên bố về các nguyên tắc" năm 1915 của Hiệp hội Giáo sư Đại học Hoa Kỳ (AAUP), chức năng của các trường đại học là thúc đẩy sự tìm hiểu, nâng cao kiến thức nhân loại, hướng dẫn sinh viên và phát triển chuyên gia cho các ngành dịch vụ công Giảng viên đại học thực hiện các vai trò nghiên cứu, giảng dạy và phục vụ để phát triển công việc học tập của tổ chức Mỗi vai trò cho phép giảng viên tạo ra và phổ biến kiến thức cho đồng nghiệp, sinh viên và công chúng Tuy nhiên, sự cân bằng giữa giảng dạy, nghiên cứu và dịch vụ khác nhau tùy thuộc vào loại hình tổ chức và chế độ bổ nhiệm của giảng viên.

Trong bài chuyên khảo của tổ chức Niên giám các trường đại học, cao đẳng

Khoảng trống nghiên cứu

Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước về hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH) của giảng viên đại học cho thấy sự đa dạng và ảnh hưởng của nhiều yếu tố đến hoạt động này Tuy nhiên, vẫn tồn tại những hạn chế và khoảng trống trong các nghiên cứu hiện tại.

Các nghiên cứu quốc tế chủ yếu tập trung vào việc thiết lập khung phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH) trong nhiều lĩnh vực Những yếu tố này bao gồm cá nhân như giới tính, độ tuổi, trình độ, cùng với các yếu tố ngoại cảnh như môi trường làm việc và các hoạt động như khen thưởng, phân bổ thời gian giữa giảng dạy và nghiên cứu Mặc dù các nhà nghiên cứu nước ngoài đã áp dụng thành công các phương pháp định lượng để xác định các yếu tố này, họ vẫn chưa chú trọng đến sự khác biệt trong các yếu tố ảnh hưởng đến các ngành khoa học khác nhau Điều này cho thấy rằng mỗi lĩnh vực nghiên cứu có thể bị ảnh hưởng bởi các nhóm yếu tố khác nhau, từ đó cần những giải pháp riêng biệt để nâng cao năng lực nghiên cứu Đặc biệt, trong lĩnh vực kinh tế, vẫn còn thiếu các nghiên cứu định lượng về các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả nghiên cứu.

Các nghiên cứu trong nước chủ yếu tập trung vào các vấn đề tổ chức, quản lý, chính sách và tài chính, nhưng thiếu sự phân tích định lượng và mô hình hóa tác động của các yếu tố đến kết quả nghiên cứu khoa học của giảng viên Điều này dẫn đến việc các giải pháp đưa ra chủ yếu mang tính định tính, chưa đáp ứng được nhu cầu nâng cao năng lực nghiên cứu của giảng viên.

Do đó, các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra là:

Một là, các nhân tố nào ảnh hưởng tới hoạt động nghiên cứu khoa học của các giảng viên của các trường đại học khối kinh tế?

Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố như điểm đề tài, điểm viết sách, điểm công bố và điểm hướng dẫn đến kết quả nghiên cứu khoa học của giảng viên có sự khác biệt rõ rệt Những yếu tố này không chỉ phản ánh năng lực nghiên cứu mà còn tác động trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả công việc của giảng viên trong lĩnh vực khoa học Việc phân tích từng nhóm nhân tố sẽ giúp hiểu rõ hơn về vai trò của chúng trong việc nâng cao kết quả nghiên cứu.

Để thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học tại các trường đại học, đặc biệt là trong khối kinh tế, cần tập trung vào việc nâng cao năng lực nghiên cứu của giảng viên Việc xây dựng môi trường nghiên cứu tích cực, khuyến khích giảng viên tham gia vào các dự án nghiên cứu và cung cấp nguồn lực hỗ trợ là rất quan trọng Ngoài ra, việc hợp tác với các tổ chức, doanh nghiệp và các trường đại học khác cũng sẽ giúp gia tăng chất lượng và hiệu quả của hoạt động nghiên cứu.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận án tập trung vào hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên đại học, đặc biệt là những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động này tại các trường đại học thuộc khối kinh tế.

Nghiên cứu này đánh giá hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH) của giảng viên tại các trường đại học khối kinh tế ở Việt Nam Khảo sát được thực hiện tại năm trường đại học: Đại học Kinh tế Quốc dân, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Thương mại, Đại học Tài chính - Kế toán, và Đại học Kinh tế - Luật (Đại học Quốc gia Tp HCM).

Phạm vi thời gian của nghiên cứu bao gồm dữ liệu thứ cấp từ năm 2012 đến 2017, được cập nhật đến năm 2019, trong khi số liệu sơ cấp được thu thập đến năm 2019 Các giải pháp và hàm ý chính sách sẽ được áp dụng trong giai đoạn 2021-2025.

Luận án này tập trung vào việc đánh giá và phân tích hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH) của giảng viên đại học, đặc biệt trong khối kinh tế, cùng với các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả NCKH Dựa trên việc đánh giá thực trạng và các yếu tố tác động, luận án đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động NCKH và nâng cao năng lực nghiên cứu của giảng viên cũng như các trường đại học trong khối kinh tế.

Các trường đại học khối kinh tế được định nghĩa trong luận án này là những cơ sở giáo dục có tên gọi liên quan đến lĩnh vực kinh tế hoặc chuyên đào tạo các ngành học thuộc lĩnh vực kinh tế.

Tác giả lựa chọn các trường đại học khối kinh tế cho nghiên cứu này vì các lý do sau:

Chương trình nghiên cứu tiến sĩ trong lĩnh vực kinh tế yêu cầu lựa chọn các trường kinh tế phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho nghiên cứu sinh triển khai nghiên cứu hiệu quả.

Trong thời gian qua, hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH) tại các trường khối kinh tế chưa phát triển mạnh mẽ như ở các trường khối kỹ thuật - công nghệ Do đó, nghiên cứu đề tài này nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả của NCKH tại các trường khối kinh tế.

Trong giai đoạn 2021-2025 và những năm tiếp theo, nền kinh tế thị trường của Việt Nam sẽ tiếp tục hoàn thiện sau một thời kỳ phát triển thành công Để đạt được mục tiêu này, việc thúc đẩy nghiên cứu khoa học (NCKH) trong các trường khối kinh tế là rất cần thiết, nhằm phục vụ cho sự hoàn thiện của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Do hạn chế về thời gian và kinh phí, nghiên cứu sinh chỉ khảo sát 5 trường đại học khối kinh tế Mặc dù số lượng trường không nhiều, nhưng đây đều là những trường lớn, có chuyên môn vững vàng trong các ngành kinh tế và mang tính đại diện cho các vùng miền.

Khái quát về phương pháp nghiên cứu

Luận án kết hợp nghiên cứu định tính và định lượng để giải quyết vấn đề nghiên cứu Nghiên cứu định tính được thực hiện ở giai đoạn đầu và cuối của nghiên cứu định lượng, nhằm lựa chọn và hiệu chỉnh thang đo trước khi tiến hành nghiên cứu định lượng Các phương pháp như phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm được sử dụng để thu thập thông tin bổ sung cho kết quả định lượng Nghiên cứu định lượng áp dụng các phân tích đa biến như thống kê mô tả, khám phá nhân tố, kiểm định độ tin cậy thang đo, phân tích tương quan, hồi quy bội và hồi quy logistic, nhằm đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu khoa học và khả năng công bố quốc tế của giảng viên trong các trường đại học khối kinh tế.

Đóng góp mới của luận án

Luận án có những đóng góp về lý luận và thực tiễn như sau:

Luận án đã phân tích hệ thống lý luận và thực tiễn liên quan đến hoạt động nghiên cứu khoa học, đồng thời chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu của giảng viên tại các trường đại học khối kinh tế.

Báo cáo của Bộ Giáo dục và Đào tạo tại Hội nghị “Phát triển khoa học công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học giai đoạn 2017-2025” chỉ ra rằng, trong giai đoạn 2011 – 2015, cả nước có 10.034 bài báo công bố quốc tế, trong đó các trường kỹ thuật công nghệ lớn đóng góp 1.733 bài, chiếm hơn 30% Các trường thuộc khối nông, lâm, ngư, y đã đăng tải 7.023 bài báo, bao gồm 3.349 bài trên các kỷ yếu hội thảo quốc gia và quốc tế Khối các trường sư phạm, khoa học xã hội và nhân văn cũng có những đóng góp, nhưng tỷ lệ đề tài trên giảng viên của khối kinh tế vẫn còn thấp, với Trường Đại học Kinh tế thuộc Đại học Quốc gia có tỷ lệ cao nhất.

Hà Nội đạt tỷ lệ 0,71, trong khi Trường Đại học Kinh tế Quốc dân có tỷ lệ 0,47 Các trường khác như Trường Đại học Ngoại thương, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng và Trường Đại học Kinh tế Tp HCM lần lượt có tỷ lệ rất thấp là 0,17, 0,19 và 0,28.

Luận án đã phát triển một mô hình và điều chỉnh các thang đo chính để đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố tạo ra động cơ bên trong, động cơ bên ngoài, các rào cản trong nghiên cứu, cùng với các yếu tố điều kiện đến kết quả nghiên cứu của giảng viên.

Nghiên cứu đã phát triển một phương pháp đánh giá trọng số cho các thành phần tạo ra kết quả nghiên cứu, dựa trên việc điều chỉnh cách tính điểm nghiên cứu khoa học theo quy định của Hội đồng chức danh giáo sư nhà nước.

Nghiên cứu đã xác định và lượng hóa ảnh hưởng của các yếu tố khác nhau đến kết quả nghiên cứu khoa học của giảng viên đại học kinh tế, bao gồm cả kết quả tổng hợp và điểm các thành phần Đồng thời, nghiên cứu cũng đề xuất một mô hình đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố tới khả năng công bố quốc tế trong danh mục ISI/Scopus của giảng viên trong lĩnh vực kinh tế.

Tác giả đã đề xuất một số giải pháp quan trọng nhằm thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH) của giảng viên tại các trường đại học kinh tế, bao gồm: (1) thực hiện tự do học thuật; (2) nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho nghiên cứu; (3) cải thiện cơ chế tài trợ khoa học; (4) xã hội hóa nguồn quỹ tài trợ cho nghiên cứu; (5) đổi mới mô hình hợp tác nghiên cứu khoa học quốc tế; (6) đẩy mạnh liên kết giữa đại học và doanh nghiệp; (7) thúc đẩy hội nhập và chấp nhận văn hóa khoa học quốc tế.

Kết cấu của luận án

Luận án được kết cấu thành 5 chương như sau:

Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý luận về kết quả nghiên cứu khoa học và các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả nghiên cứu khoa học của giảng viên

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu

Chương 5: Thảo luận và các hàm ý nghiên cứu.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA GIẢNG VIÊN

THIẾT KẾ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

THẢO LUẬN VÀ HÀM Ý NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 17/07/2021, 21:48

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Ayman Ahmad Abu Rumman & Ahmad Fathi Alheet (2019), “The Role of Researcher Competencies in Delivering Successful Research”, Information and Knowledge Management, ISSN 2224-896X (Online) DOI: 10.7176/IKM, Vol.9, No.1, 2019 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Role of Researcher Competencies in Delivering Successful Research”, "Information and Knowledge Management
Tác giả: Ayman Ahmad Abu Rumman & Ahmad Fathi Alheet
Năm: 2019
2. A. A. Victor, E. G. Babatunde (2014), ‘Motivation and Effective Performance of Academic Staff in Higher Education (Case Study of Adekunle Ajasin University, Ondo State, Nigeria)’, International Journal of Innovation and Research in Educational Sciences, Vol.1, No.2 Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Journal of Innovation and Research in Educational Sciences
Tác giả: A. A. Victor, E. G. Babatunde
Năm: 2014
3. Bernadette Conraths and Hanne Smidt (2005), The funding of university based research and innovation in Europe, EUA publications Sách, tạp chí
Tiêu đề: The funding of university based research and innovation in Europe
Tác giả: Bernadette Conraths and Hanne Smidt
Năm: 2005
7. C. A. D’Angelo và G. Abramo (2014), 'How do you define and measure research productivity? Scientometrics', Scientometrics, 101(2). pp. 1129-1144 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Scientometrics
Tác giả: C. A. D’Angelo và G. Abramo
Năm: 2014
8. Chen, A. (2001), 'A Theoretical Conceptualization for Motivation Research in Physical Education: An Integrated Perspective', Quest, 53(1), pp. 35-58 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quest
Tác giả: Chen, A
Năm: 2001
9. Chu Phạm Ngọc Sơn (2006), 'Để kết quả nghiên cứu khoa học không còn nằm trong phòng thí nghiệm', Tạp chí Hoạt động khoa học, số tháng 2.2006, tr. 23 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Hoạt động khoa học
Tác giả: Chu Phạm Ngọc Sơn
Năm: 2006
10. Creswell J., 1986, Measuring faculty research performance, Jossey-Bass Inc., San Francisco Sách, tạp chí
Tiêu đề: Measuring faculty research performance
11. Cummings W.K., Finkelstein M.J., The Balance Between Teaching and Research in the Work Life of American Academics, Springer Publishing House, 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Balance Between Teaching and Research in the Work Life of American Academics
12. Đào Ngọc Tiến, Đoàn Quang Hưng và Nguyễn Sơn Tùng (2015), The Relationship between University GPA and Family Background: Evidence from a University in Vietnam, có tại: https://www.researchgate.net/publication/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Relationship between University GPA and Family Background: Evidence from a University in Vietnam
Tác giả: Đào Ngọc Tiến, Đoàn Quang Hưng và Nguyễn Sơn Tùng
Năm: 2015
13. Đinh Văn Ân (2006), 'Nghiên cứu khoa học phục vụ xây dựng chính sách kinh tế - Những vấn đề đặt ra', Tạp chí Hoạt động khoa học, số tháng 9.2006, tr. 28 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Hoạt động khoa học
Tác giả: Đinh Văn Ân
Năm: 2006
14. E. Leahey (2006), 'Gender Differences in Productivity: Research Specialization as a Missing Link', Gender & Society, 20(6). pp. 754-780 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Gender & Society
Tác giả: E. Leahey
Năm: 2006
15. Edabu P. & Anumaka J.2014), 'Motivation tools as a determinant of effectiveness on academic staff in selected private universities in Central Uganda', International Journal of Research in Business Management, 2(9), pp. 93-106 Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Journal of Research in Business Management
16. Erick Buberwa (2015), 'Role of Motivation on Academic Staff Performance in Tanzania Public Universities: Underpinning Intrinsic and Extrinsic Facets', European Journal of Business and Management, 7(36), pp. 219-230 Sách, tạp chí
Tiêu đề: European Journal of Business and Management
Tác giả: Erick Buberwa
Năm: 2015
17. G. Abramo, C. A. D’Angelo và A. Caprasecca (2009), 'Gender differences in research productivity: A bibliometric analysis of the Italian academic system', Scientometrics. 79(3). pp. 517-539 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Scientometrics
Tác giả: G. Abramo, C. A. D’Angelo và A. Caprasecca
Năm: 2009
18. Geiger, R (1986), To advance knowledge: the growth of American research universities: 1900-1940, Oxford University Press, New York Sách, tạp chí
Tiêu đề: To advance knowledge: the growth of American research universities: 1900-1940
Tác giả: Geiger, R
Năm: 1986
19. Hồ Thị Hải Yến (2007), Hoàn thiện cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ trong các trường đại học ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ trong các trường đại học ở Việt Nam
Tác giả: Hồ Thị Hải Yến
Năm: 2007
20. Hoàng Ngọc Hà (2006), 'Công tác nghiên cứu khoa học trong các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2001-2005 và định hướng 2006-2010', Tạp chí Hoạt động khoa học, số tháng 2.2006, tr. 36 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Hoạt động khoa học
Tác giả: Hoàng Ngọc Hà
Năm: 2006
21. Hosoi, M. (2005), “Motivating Employees in Academic Libraries in Tough Times”, pp. 43-49, https://pdfs.semanticscholar.org/15c6/f62fef0e04c5a326b0fbf0e7ddf587190903.pdf?ga=2.240645379.1610454878.1615883923-1389971911.1615883923 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Motivating Employees in Academic Libraries in Tough Times
Tác giả: Hosoi, M
Năm: 2005
23. Kelly Wester (2011), “Research Competencies in Counselling, a Delphi Study”, Journal of Counseling & Development, American Counseling Association, 2014, vol. 92, pp. 447-458 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Research Competencies in Counselling, a Delphi Study”, "Journal of Counseling & Development, American Counseling Association
Tác giả: Kelly Wester
Năm: 2011
24. Lê Đình Lý (2010), “Chính sách tạo động lực cho cán bộ công chức cấp xã (nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Nghệ An)”, Luận án tiến sĩ tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, NXB Trường ĐHKTQD (2019), tr.1-142 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách tạo động lực cho cán bộ công chức cấp xã (nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Nghệ An)”, Luận án tiến sĩ tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, "NXB Trường ĐHKTQD
Tác giả: Lê Đình Lý (2010), “Chính sách tạo động lực cho cán bộ công chức cấp xã (nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Nghệ An)”, Luận án tiến sĩ tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, NXB Trường ĐHKTQD
Nhà XB: NXB Trường ĐHKTQD" (2019)
Năm: 2019

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w