1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tiểu luận ứng dụng công nghệ sinh thái trong xử lí chất thải hữu cơ nông nghiệp trồng trọt

49 28 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 49
Dung lượng 1,18 MB

Cấu trúc

  • I. ĐẶT VẤN ĐỀ

  • II. NỘI DUNG

  • II.1. Tổng quan về công nghệ sinh thái

  • II.1.1. Khái niệm

  • II.1.2. Quá trình hình thành và phát triển

  • II.1.3. Các lĩnh vực ứng dụng của công nghệ sinh thái hiện nay

  • II.1.3.1. Công nghệ sinh thái trong nông nghiệp

  • II.1.3.2. Công nghệ sinh thái bảo vệ môi trường

  • II.1.3.3. Công nghệ sinh thái trong năng lượng

  • II.1.3.4. Các hoạt động khác của công nghệ sinh thái hiện nay

  • II.2 Tổng quan về chất thải hữu cơ nông nghiệp

  • II.2.1. Khái niệm và nguồn gốc

  • II.2.2. Thành phần của chất thải hữu cơ

  • II.2.3. Hiện trạng chất thải hữu cơ ở Việt Nam.

  • II.2.4. Tác động của chất thải hữu cơ.

  • II.2.4.1. Tác động đến môi trường.

  • II.2.4.2. Ảnh hưởng đến con người.

  • II.2.5. Hiện trạng xử lý chất thải hữu cơ nông nghiệp ở Việt Nam và thế giới.

  • II.2.5.1. Việt Nam.

  • II.2.5.2. Thế giới.

  • II.3. Ứng dụng công nghệ sinh thái trong xử lí chất thải hữu cơ nông nghiệp trong trồng trọt.

  • II.3.1. Sử dụng chế phẩm sinh học biến rơm rạ thành phân bón hữu cơ.

  • II.3.1.1. Chế phẩm sinh học FITO-BIOMIX-RR 

  • II.3.1.2. Ứng Dụng Chế Phẩm Sinh Học (Nấm Trichoderma).

  • II.3.2. Sản xuất ethanol từ rơm rạ.

  • II.3.2.1. Các loại của tiền xử lý:

  • II.3.2.2. Thủy phân bởi enzim:

  • II.3.3. Sản xuất ethanol từ bã mía.

  • II.3.3.1. Giới thiệu về bã mía

  • II.3.3.2. Nguồn bã mía ở Việt Nam

  • II.3.3.3. Quy trình sản xuất ethanol

  • II.4. Lợi ích nông nghiệp, môi trường và kinh tế xã hội.

  • II.4.1. Nông nghiệp.

  • II.4.2. Môi trường

  • II.4.3. Kinh tế và xã hội

  • III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

  • III.1. Kết luận

  • III.2 Kiến nghị

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

NỘI DUNG

Tổng quan về công nghệ sinh thái

Công nghệ sinh thái kết hợp các quy luật sinh thái và công nghệ nhằm giải quyết các vấn đề môi trường, bao gồm điều tra ô nhiễm, cải tạo ô nhiễm và xử lý chất thải.

Công nghệ sinh thái được định nghĩa là các thiết kế nhằm xử lý chất thải, kiểm soát xói mòn, phục hồi sinh thái và nhiều ứng dụng khác, tất cả đều hướng tới mục tiêu phát triển bền vững.

II.1.2 Quá trình hình thành và phát triển

Công nghệ sinh thái, bắt nguồn từ những năm 1960, tập trung vào nghiên cứu các quy trình làm sạch môi trường thông qua việc ứng dụng sinh vật trong xử lý nước thải và chất thải, cũng như phục hồi tài nguyên đất và nước HT Odum là người tiên phong trong lĩnh vực này, thực hiện các thí nghiệm thiết kế hệ sinh thái quy mô lớn tại Port Aranasa, Texas (1963), thành phố Morehead, Bắc Carolina (1985, 1989) và Gainesville, Florida (Ewel và HT Odum, 1984).

Hiện nay, việc sử dụng các hệ sinh thái tự nhiên và nhân tạo ngày càng phổ biến trong việc tái tạo tài nguyên và xử lý môi trường Các hệ sinh thái tự nhiên giúp phục hồi tài nguyên đất và thực vật cho vùng nông thôn, trong khi hệ sinh thái nhân tạo được ứng dụng để cải thiện chất lượng nước, đất và không khí Ngoài ra, chúng còn đóng vai trò quan trọng trong việc kiến tạo cảnh quan đô thị và đóng kín các chu trình sinh địa hóa một cách hiệu quả.

II.1.3 Các lĩnh vực ứng dụng của công nghệ sinh thái hiện nay

Mặc dù công nghệ sinh thái còn mới mẻ, nhưng sự phát triển và ứng dụng của nó trong nhiều lĩnh vực như nông nghiệp, công nghiệp, xử lý nước cấp và nước thải, cũng như quản lý chất thải và khí thải đang diễn ra mạnh mẽ Công nghệ này còn được áp dụng trong việc xử lý kim loại nặng, chất hữu cơ, tiết kiệm năng lượng và phục hồi tài nguyên đất, nước và rừng.

II.1.3.1 Công nghệ sinh thái trong nông nghiệp

Công nghệ sinh thái trong thiết kế hệ thống ruộng lúa nhằm đa dạng hóa thực vật và động vật, tạo ra sự phong phú cho các loài trong hệ sinh thái Điều này hình thành chuỗi thức ăn và mạng lưới thức ăn ổn định, được gọi là dịch vụ sinh thái Dịch vụ sinh thái này giúp các thiên địch tấn công sâu hại, giữ mật số của chúng ở mức thấp, từ đó giảm thiểu thiệt hại năng suất mà không cần sử dụng thuốc trừ sâu.

Trồng hoa có phấn hoa và mật hoa trên bờ ruộng giúp cung cấp năng lượng cho thiên địch trong giai đoạn trưởng thành, từ đó thu hút chúng đến ăn và cư ngụ trong ruộng lúa để tiêu diệt sâu rầy Việc này không chỉ góp phần kiến thiết lại đồng ruộng mà còn bảo vệ môi trường tự nhiên, được gọi là “Công nghệ sinh thái” Các loài cây nhỏ với hoa nở quanh năm dễ dàng trồng trên bờ ruộng và thu hút nhiều côn trùng có ích, đồng thời yêu cầu ít chăm sóc.

Những lợi ích mà công nghệ sinh thái mang lại:

 Thu hút Ong mật và Ong ký sinh đến bảo vệ ruộng lúa

 Giảm chi phí thuốc trừ sâu

 Tạo nguồn nguyên, nhiên liệu sạch

II.1.3.2 Công nghệ sinh thái bảo vệ môi trường

Với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, con người đang tìm kiếm các giải pháp hiệu quả để đối phó với ô nhiễm môi trường, trong đó các biện pháp công nghệ thái học ngày càng thể hiện ưu thế vượt trội Hiện tại, vấn đề bảo vệ môi trường được giải quyết theo ba hướng chính.

Phân hủy độc chất vô cơ và hữu cơ là quá trình quan trọng trong việc phục hồi chu trình trao đổi chất của carbon (C), nitơ (N), photpho (P) và lưu huỳnh (S) trong tự nhiên Quá trình này không chỉ giúp tái tạo môi trường sống mà còn thu nhận các sản phẩm có giá trị, bao gồm nhiên liệu và các hợp chất hữu cơ.

 Xử lý chất thải, như: xử lý sinh học hiếu khí, xử lý bằng lên men phân hủy yếm khí.

Thu nhận các chất có ích từ quá trình lên men yếm khí giúp xử lý các dạng nước thải khác nhau, đồng thời tái sử dụng chúng phục vụ cho các ngành công nghiệp nặng.

 Xử lý các chất thải công nghiệp như: xử lý chất thải công nghiệp chế biến sữa, xử lý chất thải công nghiệp dệt.

 Dùng vi sinh vật để khả năng ăn dầu để xử lí các sự cố tràn dầu hay ô nhiễm dầu.

II.1.3.3 Công nghệ sinh thái trong năng lượng

Năng lượng đóng vai trò quan trọng trong đời sống và sản xuất của con người, từ nấu ăn hàng ngày đến các hoạt động trong nhà máy, chủ yếu dựa vào năng lượng hóa thạch như xăng, dầu, và gas Mặc dù việc sử dụng năng lượng hóa thạch đã nâng cao đời sống xã hội, nhưng nó cũng gây ra ô nhiễm môi trường, khan hiếm tài nguyên và biến đổi khí hậu, đặt ra thách thức lớn cho sự phát triển Để đối phó với những thách thức này, ứng dụng công nghệ sinh thái vào năng lượng được xem là giải pháp hiệu quả, giúp giảm thiểu khí thải CO2 và tìm kiếm nguồn năng lượng an toàn, thân thiện hơn để thay thế năng lượng hóa thạch, vốn không phải là nguồn tài nguyên vô tận.

Vai trò của công nghệ sinh thái trong năng lượng

 Nghiên cứu tạo ra nguồn năng lượng mới, an toàn, thân thiện với môi trường

 Khắc phục hậu quả môi trường của việc khai thác và sử dụng năng lượng hiện nay

II.1.3.4 Các hoạt động khác của công nghệ sinh thái hiện nay

 Công nghệ sạch: liên quan đến sự thay dổi quy trình sản xuất, thay đổi công nghệ và thay đổi nguyên liệu đầu vào.

Công nghệ phân hủy sinh học sử dụng các cơ thể sống để chuyển hóa chất độc thành các sản phẩm an toàn như nước và khí CO2 Công nghệ này bao gồm việc bổ sung chất dinh dưỡng nhằm kích thích sự phát triển của vi sinh vật tự nhiên trong môi trường, cũng như việc bổ sung vi sinh vật để xử lý các chất ô nhiễm Ngoài ra, công nghệ này còn áp dụng thực vật và nấm để xử lý các chất ô nhiễm kim loại và các loại ô nhiễm khác.

Dự phòng môi trường là việc phát triển các thiết bị dò và theo dõi môi trường, đặc biệt là việc phát hiện nước và khí thải công nghiệp trước khi chúng được thải ra môi trường.

 Sử dụng các hệ sinh thái tự nhiên để tái tạo tài nguyên

 Hệ sinh thái nhân tạo để xử lí nước, đất, không khí

 Kiến tạo cảnh quan đô thị, phục hồi tài nguyên đất, tài nguyên thực vật cho vùng nông thôn

Tổng quan về chất thải hữu cơ nông nghiệp

II.2.1 Khái niệm và nguồn gốc

Chất thải rắn hữu cơ là các chất thải chứa hợp chất hữu cơ như carbon, hydro, nitơ, lưu huỳnh và photpho, có khả năng phân hủy sinh học dễ dàng trong điều kiện tự nhiên Ví dụ điển hình bao gồm rau quả và cơm thừa Nói một cách đơn giản, chất thải rắn hữu cơ là rác thải có nguồn gốc từ sinh vật, bao gồm thực vật và động vật, với "tuổi thọ" ngắn, chúng tồn tại trong môi trường chỉ trong thời gian ngắn trước khi phân hủy hoàn toàn.

Chất thải rắn hữu cơ trong nông nghiệp là các chất thải hữu cơ có nguồn gốc từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp như:

 Trồng trọt: gieo cấy, thực vật chết, rơm rạ, vỏ nông sản sau thu hoạch, lá cành qua cắt tỉa, xác bã sau chế biến…

 Chăn nuôi: chăm sóc gia súc gia cầm, vệ sinh chuồng trại, các hoạt động giết mổ, phân gia súc gia cầm

 Các loại rác thải của vùng nguyên liệu công nghiệp, như: vỏ hạt cà phê, vỏ lạc, bã mía, v.v

 Phế liệu nhà máy giấy, nhà máy sợi

 Phế thải của làng nghề chế biến tinh bột

Các rác hữu cơ chứa các phân tử lớn, bao gồm polysaccarit, protein, lipit hoặc hỗn hợp của chúng, tùy thuộc vào loại rác.

II.2.2 Thành phần của chất thải hữu cơ

Rác thải hữu cơ bao gồm các thành phần từ xác động vật, thực vật hoặc các bộ phận của chúng, với thành phần hóa học tương tự như cơ thể sống Các nhóm chất quan trọng trong rác thải hữu cơ bao gồm cacbonhydrat, protein và lipit, tất cả đều là các phần tử lớn (polime) được cấu thành từ nhiều gốc liên kết với nhau.

Cacbonhydrat có thành phần tỷ lệ lớn trong sinh khối rác thải hửu cơ Những nhóm chính của cacbonhydrat gồm: xenluloza, hemixenluloza, lignin, pectin và tinh bột.

II.2.3 Hiện trạng chất thải hữu cơ ở Việt Nam

Nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, không chỉ đảm bảo nguồn lương thực cho tiêu dùng nội địa mà còn góp phần xuất khẩu một lượng lớn sản phẩm ra thị trường quốc tế.

Sản lượng nông nghiệp năm 2014:

(nghìn tấn) Sản phẩm Sản lượng

Cà phê 641,7 Thịt gia cầm 875

Sản lượng từ hoạt động sản xuất nông nghiệp đạt khoảng 830 nghìn tỉ đồng, đóng góp lớn vào nền kinh tế Tuy nhiên, quá trình chế biến thường không xử lý triệt để các phụ phẩm như rơm, rạ và chất thải động vật, dẫn đến lãng phí năng lượng và ô nhiễm môi trường.

Nếu không giải quyết triệt để vấn đề môi trường, mọi sản phẩm dù có giá trị lớn đến đâu cũng trở nên vô nghĩa, vì chi phí khắc phục ô nhiễm và lãng phí tài nguyên sẽ vượt xa lợi ích thu được.

Nông nghiệp trồng trọt quy mô lớn sản sinh một lượng lớn chất thải và phụ phẩm, trong đó, chất thải nông nghiệp chủ yếu đến từ chim Để hiểu rõ hơn về tình trạng này, chúng ta sẽ xem xét hai ví dụ tiêu biểu.

Lúa nước là cây lương thực chính tại Việt Nam, với khoảng 7,5 triệu hecta đất trồng mỗi năm, tạo ra 76 triệu tấn rơm thải Tuy nhiên, lượng rơm này chưa được thống kê trong các số liệu chất thải địa phương và quốc gia Ngoài rơm, còn có các phụ phẩm như vỏ trấu và thực vật chết Một phần nhỏ rơm được sử dụng làm thức ăn cho gia súc hoặc phân bón, nhưng phần lớn thường bị đốt bỏ ngay tại ruộng, hiện tượng này phổ biến ở nhiều vùng như Bắc Bộ và Đồng Bằng sông Cửu Long Nguyên nhân chính là do sự thay thế của các loại chất đốt như gas và than, dẫn đến việc xử lý rơm rạ bằng cách đốt hoặc vứt bỏ bừa bãi Quá trình đốt tạo ra khí độc hại như CO, CO2, NOX, SO2, và nếu không cháy hết, còn phát sinh thêm khí gây ô nhiễm.

Anđêhit và bụi mịn, đặc biệt vào những ngày nắng nóng chúng kết hợp với lớp không khí sát mặc đất tạo nên khói mù.

Hiện nay một số công nghệ nhằm tái sử dụng phụ phẩm của cây lúa đang được áp dụng:

 Dùng rơm làm môi trường trồng nấm

 Ủ rơm làm thức ăn cho gia súc

 Xử lí rơm làm phân bón

 Dùng vỏ trấu đốt lò hơi

Hình: ứng dụng của rơm rạ.

Mía đường là một trong những cây công nghiệp chủ lực tại Việt Nam, với sản lượng gần 2 triệu tấn mỗi năm Bên cạnh đó, quá trình sản xuất mía đường cũng tạo ra một lượng lớn phụ phẩm, đóng góp đáng kể vào nền kinh tế nông nghiệp.

Tính riêng ở khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long: Lá mía phế thải (2.47 triệu tấn/ năm), Bã mía (1, 42 triệu tấn/năm).

Mặc dù có lượng lớn chất thải bã mía sau sản xuất, nhiều nhà máy hiện nay thiếu nơi chứa và phương pháp xử lý hiệu quả Thay vì xử lý, họ thường đổ trực tiếp ra môi trường hoặc để tự phân hủy, gây ô nhiễm nghiêm trọng và lãng phí nguồn tài nguyên quý giá này.

Như vậy với cách làm hiện nay vô hình chung đã lãng phí một nguồn nguyên liệu vô cùng lớn khi mà bã mía có rất nhiều ứng dụng:

 Chất đốt cung cấp nhiệp cho nhà máy điện lò lơi

 Ủ lên men làm thức ăn gia súc phân bón

 Giá thể trồng nấm mèo, linh chi

Chăn nuôi ở Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ, đáp ứng nhu cầu lương thực trong nước và xuất khẩu Theo Tổng cục Thống kê, năm 2014, đàn lợn đạt khoảng 26,76 triệu con, đàn trâu bò khoảng 7,75 triệu con, và đàn gia cầm khoảng 327,69 triệu con Với số lượng gia súc này, lượng chất thải hàng năm ước tính lên tới 76 triệu tấn.

Mặc dù Việt Nam có một nền nông nghiệp phát triển, nhưng chỉ khoảng 40-70% chất thải được xử lý, phần còn lại thải trực tiếp ra sông hồ và kênh rạch Nguyên nhân chính là do nhiều hộ chăn nuôi nhỏ lẻ thường xây dựng gần khu dân cư, dẫn đến việc không có nơi xử lý chất thải và gia tăng nguy cơ ô nhiễm cho cộng đồng Trong khi đó, các trang trại chăn nuôi lớn hơn, mặc dù được xây dựng xa khu dân cư, nhưng thường chỉ áp dụng biện pháp chôn lấp do thiếu kinh phí cho công nghệ xử lý.

Hiện nay, người nông thôn chủ yếu sử dụng các biện pháp như công nghệ khí sinh học (biogas) và ủ phân bón cho cây trồng Tuy nhiên, những phương pháp này chỉ được áp dụng ở một số địa phương nhất định và chưa có chương trình cụ thể nào cho toàn quốc.

II.2.4 Tác động của chất thải hữu cơ

II.2.4.1 Tác động đến môi trường

Hiện nay, Việt Nam chưa có quy trình xử lý chất thải nông nghiệp cụ thể do thiếu phương tiện kỹ thuật và nhân lực Biện pháp phổ biến được áp dụng là chôn lấp và đốt bỏ, dẫn đến những tác hại nghiêm trọng cho môi trường.

- Do việc xử lí bằng đốt bỏ đã thải vào môi trường các loại khí như CO,

CO2 khói và tro bụi tang lên nhanh chóng góp phần tạo hiện tượng nóng lên toàn cầu.

Quá trình vận chuyển và lưu giữ chất thải phát sinh mùi khó chịu do phân hủy, bao gồm các hợp chất như NH3, H2S, Phenol và Cl2, gây ô nhiễm không khí Thêm vào đó, mùi hôi từ chất thải động vật tại các cơ sở chăn nuôi gần khu dân cư cũng góp phần làm ô nhiễm không khí.

Ứng dụng công nghệ sinh thái trong xử lí chất thải hữu cơ nông nghiệp trong trồng trọt

II.3.1 Sử dụng chế phẩm sinh học biến rơm rạ thành phân bón hữu cơ.

Hình: rơm rạ đốt trên đồng ruộng.

Rơm rạ chứa các thành phần hóa học chính như xenluloza, đạm hữu cơ và chất béo, với thành phần nguyên tố bao gồm carbon (44%), hyđrô (5%), oxy (49%), nitơ (0,92%) và một lượng nhỏ photpho, lưu huỳnh, kali Điều này gây khó khăn trong việc sử dụng rơm rạ một cách kinh tế Tuy nhiên, việc ứng dụng chế phẩm sinh học để biến rơm rạ thành phân bón hữu cơ đã được thử nghiệm thành công tại nhiều địa phương như Thái Bình, Nam Định, Thanh Hóa, Hòa Bình, Hưng Yên và Hà Nội, mang lại hiệu quả kinh tế cao và được đánh giá tích cực bởi các chuyên gia nông nghiệp cũng như nông dân.

Trong tự nhiên, mọi chất hữu cơ đều bị vi sinh vật phân huỷ trong điều kiện hiếu khí hoặc kị khí Sự phân huỷ của chất hữu cơ phức tạp hơn sẽ trải qua nhiều giai đoạn, do sự tham gia của nhiều nhóm vi sinh vật khác nhau Cuối cùng, quá trình này dẫn đến các sản phẩm vô cơ, trong đó có CO2.

Sản phẩm của phản ứng phân huỷ như CH4, H2O, NH3, NO2, H2S có thể tích luỹ trong môi trường tự nhiên nơi chúng được sinh ra Đồng thời, những sản phẩm này cũng có khả năng bị phân huỷ qua các phản ứng tiếp theo nhờ sự hoạt động của một nhóm vi sinh vật khác.

II.3.1.1 Chế phẩm sinh học FITO-BIOMIX-RR

Chế phẩm Fito-Biomix RR chứa các vi sinh vật hữu ích như nấm men, nấm mốc, vi khuẩn và xạ khuẩn, giúp phân giải lignocellulose trong rơm, rạ, vốn khó phân hủy sinh học Với mật độ ≥ 10^7 CFU/g, Fito-Biomix RR không chỉ xử lý rơm, rạ sau thu hoạch mà còn cung cấp vi sinh vật kháng bệnh cho cây trồng, đồng thời bổ sung các nguyên tố khoáng và vi lượng, tạo ra phân bón hữu cơ vi sinh giàu dinh dưỡng phục vụ sản xuất nông nghiệp.

Chế phẩm sinh học FITO-BIOMIX-RR, do Công cổ phần công nghệ sinh học Hà Nội sản xuất, là sản phẩm phổ biến được cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích số HI-2010 bởi Cục Sở hữu trí tuệ - Bộ Khoa học và Công nghệ Sản phẩm này được sử dụng rộng rãi trong nông nghiệp để cải thiện sức khỏe cây trồng.

 Xác định lượng rơm rạ cần xử lý.

 Lựa chọn địa điểm ủ: Địa điểm ủ xử lý gần nguồn nguyên liệu (rơm rạ)

 Thuận tiện và hợp lý với nguồn nước khi bảo quản xử lý theo quy mô hộ gia đình nên tập trung để tiện quản lý kỹ thuật

Để thực hiện quy trình biến rơm rạ thành phân bón hữu cơ, cần chuẩn bị đầy đủ chế phẩm sinh học, phân hóa học bổ sung và một số vật tư thiết yếu.

Hình: quy trình chuyển hóa rơm rạ thành phân.

Sau khi thu hoạch, rơm rạ tươi được chất đống rộng 2 m, với mỗi lớp dày 30 cm, cần tưới một lượt dung dịch chế phẩm Fito-Biomix RR và bổ sung NPK cùng phân chuồng nếu có Trong quá trình ủ, cần kiểm tra độ ẩm và tưới thêm nước nếu phát hiện chỗ nào chưa đủ ẩm để đảm bảo nguyên liệu hoại hoàn toàn.

 Tiến hành ủ rơm rạ bằng cách sử dụng nilon, bạt, tải rách, bùn che đậy kín đảm bảo nhiệt độ ủ từ 45-50 độ C

Sau 10 đến 15 ngày kiểm tra và đảo trộn, rơm rạ sẽ được làm vụn hơn nhờ tác động cơ học Việc này giúp duy trì độ ẩm và nhiệt độ tối ưu trong đống ủ, từ đó thúc đẩy quá trình phân hủy rơm rạ diễn ra nhanh chóng và triệt để.

Sau 25 đến 30 ngày, rơm rạ sẽ phân hủy thành phân ủ hữu cơ, chuyển sang màu nâu với sự phát triển mạnh mẽ của vi khuẩn và nấm mốc Quá trình này giúp rơm rạ phân hủy đạt khoảng 80-85%, đồng thời làm giảm hàm lượng cacbon tổng số, tăng cường hàm lượng đạm, lân hữu hiệu và mật độ vi sinh vật Sản phẩm phân hữu cơ từ rơm rạ có thể được sử dụng ngay cho vụ kế tiếp hoặc bảo quản để phục vụ cho vụ sau.

 Sau mỗi vụ thu hoạch 1ha lúa sẽ thu được 6 tấn rơm rạ, nếu đem đốt sẽ mất đi hơn

Việc xử lý 5,5 triệu đồng rơm rạ bằng chế phẩm sinh học có thể tạo ra khoảng 400kg phân hữu cơ, giúp giảm 20-30% lượng phân bón hóa học, đồng thời nâng cao năng suất cây trồng từ 10-15% Người nông dân sẽ tiết kiệm chi phí sản xuất nhờ vào việc sử dụng phân bón hữu cơ từ rơm rạ sau thu hoạch, góp phần gia tăng giá trị kinh tế Hơn nữa, phương pháp này còn bảo vệ môi trường, cải thiện độ phì nhiêu của đất và nâng cao chất lượng cây trồng.

Sử dụng 200g chế phẩm Fito-Biomix RR kết hợp với 5kg phân NPK cho mỗi tấn rơm rạ, sau 1 tháng ủ, sẽ thu được khoảng 9kg đạm, 9kg lân và 20kg kali, tạo ra lượng phân hữu cơ có giá trị cho cây trồng.

II.3.1.2 Ứng Dụng Chế Phẩm Sinh Học (Nấm Trichoderma ).

Hình : Sản phẩm Trichoderma và hoạt động ủ rơm rạ.

Hình: Rơm rạ sau thu hoạch bằng máy phân bố đều trên ruộng.

Cây lúa đóng vai trò quan trọng tại Việt Nam, đặc biệt là ở Đồng bằng sông Cửu Long, với diện tích gieo trồng gần 4 triệu ha, dẫn đến lượng rơm rạ thải ra rất lớn Tuy nhiên, rơm rạ tự nhiên cần thời gian dài để phân hủy, và tỷ lệ C/N cao có thể gây ra hiện tượng bất động dinh dưỡng hoặc ngộ độc hữu cơ cho cây lúa nếu cày vùi trực tiếp vào đất Do đó, nhiều nông dân chọn cách đốt rơm rạ để chuẩn bị đất cho vụ mùa tiếp theo Việc đốt 1 tấn rơm thải ra 36,32 kg khí CO, 4,54 kg Hydrocarbon, 3,18 kg bụi tro và 56,00 kg CO2, góp phần vào hiệu ứng nhà kính và ô nhiễm môi trường không khí.

Trong tự nhiên, đất là môi trường sống cho nhiều vi sinh vật, chúng cạnh tranh về không gian và dinh dưỡng Một số vi sinh vật có thể gây bệnh cho cây trồng, trong khi những vi sinh vật khác đóng vai trò phân hủy chất hữu cơ mà không gây hại Đồng thời, cũng có vi sinh vật hỗ trợ cây trồng bằng cách kháng lại vi sinh vật gây bệnh hoặc tăng cường khả năng miễn dịch cho cây.

Trichoderma là một nhóm nấm sống trên xác thực vật và chất hữu cơ trong đất mà không gây hại cho cây trồng Một số loài Trichoderma có khả năng ký sinh và ức chế các nấm bệnh gây hại cho cây, như Pythium.

Phytophthora, Fusarium, Rhizoctonia, Sclerotinia và Verticillium Trichoderma được xếp vào nhóm nấm nhỏ, phân bố ở hầu hết các loại đất trên thế giới

Viện lúa Đồng bằng sông Cửu Long đã phát triển thành công chế phẩm sinh học Trichoderma dạng bột hòa tan, giúp xử lý rơm rạ nhanh chóng và hiệu quả Sản phẩm này không chỉ rẻ tiền mà còn thân thiện với môi trường, an toàn cho người sử dụng, góp phần bảo vệ sinh thái và bầu khí quyển Quy trình sử dụng chế phẩm Trichoderma này được thực hiện bằng cách phun xịt trực tiếp lên bề mặt rơm rạ, rút ngắn thời gian phân hủy trong điều kiện sản xuất tại Đồng bằng sông Cửu Long.

Lợi ích nông nghiệp, môi trường và kinh tế xã hội

Phân bón vi sinh, một sản phẩm của công nghệ sinh học, đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực trồng trọt Việc sử dụng phân bón vi sinh không chỉ nâng cao năng suất và chất lượng cây trồng mà còn cải thiện độ màu mỡ của đất.

Tiềm năng của chế phẩm sinh học trong canh tác cây trồng ở Việt Nam rất lớn, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nông nghiệp hữu cơ và bền vững Tuy nhiên, việc áp dụng các chế phẩm này còn hạn chế, đặc biệt là trong việc phòng trừ sâu bệnh hại cây trồng.

Giải quyết và khai thác hiệu quả nguồn nguyên liệu rơm, rạ phong phú tại địa phương không chỉ giúp giảm thiểu ô nhiễm môi trường mà còn góp phần thực hiện tiêu chí môi trường trong chương trình quốc gia xây dựng nông thôn mới.

Sản xuất thân thiện với môi trường đảm bảo không gây ô nhiễm, với việc ủ phế phẩm nông nghiệp thành phân hữu cơ giúp tái tạo đất, tạo cân bằng cho hệ sinh thái Phân hữu cơ không chỉ cải thiện độ màu mỡ của đất mà còn ngăn chặn hiện tượng xói mòn.

II.4.3 Kinh tế và xã hội

Sản phẩm hữu cơ theo chuỗi giá trị không chỉ mang lại thu nhập cao cho người sản xuất mà còn tạo ra lợi nhuận lớn cho các công ty xuất khẩu tại Việt Nam.

Biến nguồn ô nhiễm thành phân bón hữu cơ dạng bùn hoặc nước cho nông nghiệp không chỉ mang lại lợi ích môi trường mà còn tạo ra giá trị kinh tế Việc tái chế chất thải hữu cơ cung cấp nguyên liệu dồi dào cho sản xuất phân vi sinh, tốt cho cây trồng và thân thiện với môi trường Doanh nghiệp bán sản phẩm tái chế và nông dân mua phân bón giá rẻ giúp giảm chi phí và tăng lợi nhuận cho cả hai bên.

Sản phẩm hữu cơ mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe nhờ vào việc không sử dụng hóa chất trong quá trình sản xuất, giúp người sản xuất tránh được tác hại từ hóa chất và tận hưởng môi trường trong sạch Các vùng canh tác hữu cơ được lựa chọn kỹ càng, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho người tiêu dùng Việc bón phân hữu cơ cho phép cây hấp thụ 53 nguyên tố cần thiết cho sự phát triển, trong khi sản xuất không hữu cơ chỉ cung cấp 13 nguyên tố, từ đó tạo ra sản phẩm với hương vị thơm ngon, màu sắc đẹp và giàu dinh dưỡng.

Ngày đăng: 17/07/2021, 20:21

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w