1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp phát triển sản xuất chè theo hướng nâng cao giá trị gia tăng trên địa bàn huyện hương sơn, tỉnh hà tĩnh ( luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế)

95 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Phát Triển Sản Xuất Chè Theo Hướng Nâng Cao Giá Trị Gia Tăng Trên Địa Bàn Huyện Hương Sơn, Tỉnh Hà Tĩnh
Tác giả Lê Quang Hồ
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Tuấn Sơn
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 95
Dung lượng 652,72 KB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MUC LUC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

    • 1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu

    • 1.5. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN

      • 1.5.1. Về cơ sở lý luận

      • 1.5.2. Về cơ sở thực tiễn

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN SẢNXUẤT CHÈ THEO HƯỚNG NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

      • 2.1.1. Một số khái niệm

        • 2.1.1.1. Khái niệm về phát triển

        • 2.1.1.2. Khái niệm về sản xuất, phát triển sản xuất và phát triển sản xuất chè

        • 2.1.1.3. Khái niệm về tiêu thụ

        • 2.1.1.4. Giá trị gia tăng

        • 2.1.1.5. Khái niệm về liên kết sản xuất

      • 2.1.2. Nội dung nghiên cứu phát triển sản xuất chè theo hướng nâng cao giátrị gia tăng

        • 2.1.2.1. Phát triển qui mô sản xuất chè nguyên liệu

        • 2.1.2.2. Tăng cường đầu tư thâm canh tăng năng suất và chất lượng chènguyên liệu, nâng cao giá trị gia tăng

        • 2.1.2.3. Thay đổi cơ cấu giống chè phù hợp với điều kiện địa phương, đáp ứngyêu cầu của đơn vị nhập khẩu và thị hiếu người tiêu dùng

        • 2.1.2.5. Liên kết trong sản xuất và tiêu thụ

        • 2.1.2.6. Kết quả và hiệu quả sản xuất chè

      • 2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất chè theo hướng nângcao giá trị gia tăng

        • 2.1.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của vùng trồng chè

        • 2.1.3.2. Quy hoạch vùng trồng chè

        • 2.1.3.3. Các chính sách của Nhà nước, của doanh nghiệp liên quan đến sảnxuất, chế biến và tiêu thụ chè

        • 2.1.3.4. Các yếu tố thuộc về hộ trồng chè

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHÈ THEOHƯỚNG NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG

      • 2.2.1. Kinh nghiệm phát triển chè các địa phương trong cả nước

        • 2.2.1.1. Kinh nghiệm của Xí nghiệp chè Thanh Niên xã Minh Đài, huyện TânSơn, tỉnh Phú Thọ

        • 2.2.1.2. Kinh nghiệm sản xuất chè tại Huyện Phú Lương, tỉnh Thái nguyên

        • 2.2.1.3. Kinh nghiệm của Công ty chè Mộc Châu, thị trấn Mộc Châu, huyệnMộc Châu, tỉnh Sơn La

        • 2.2.1.4. Kinh nghiệm sản xuất chè của tỉnh Thái Nguyên

        • 2.2.1.5. Kinh nghiệm của sản xuất chè của tỉnh Yên Bái

      • 2.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Hương Sơn

  • PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN HUYỆN HƯƠNG SƠN

      • 3.1.1. Đặc điểm về tự nhiên

      • 3.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội

        • 3.1.2.1. Đất đai

        • 3.1.2.2. Dân số và lao động

        • 3.1.2.3. Tình hình kinh tế - xã hội của huyện Hương Sơn giai đoạn 2016-2018

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Chọn điểm nghiên cứu

      • 3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu

        • 3.2.2.1. Thu thập số liệu thứ cấp

        • 3.2.3.2. Thu thập số liệu sơ cấp

      • 3.2.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu

      • 3.2.4. Phương pháp phân tích số liệu

        • 3.2.4.1. Phương pháp thống kê mô tả

        • 3.2.4.1. Phương pháp so sánh

      • 3.2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

        • 3.2.5.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh về phát triển sản xuất chè

        • 3.2.5.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh về kết quả và hiệu quả

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHÈ THEO HƯỚNG NÂNG CAO GIÁTRỊ GIA TĂNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HƯƠNG SƠN

      • 4.1.1. Thực trạng phát triển sản xuất chè trên địa bàn huyện Hương Sơn

      • 4.1.2. Phát triển sản xuất chè theo hướng tăng cường đầu tư thâm canh,nâng cao giá trị gia tăng

      • 4.1.3. Phát triển sản xuất chè theo hướng thay đổi cơ cấu giống chè phù hợpvới điều kiện địa phương, đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng

    • 4.2. PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHÈ THEO HƯỚNG NÂNG CAO GIÁTRỊ GIA TĂNG CỦA CÁC HỘ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HƯƠNG SƠN

      • 4.2.1. Tình hình chung của các hộ điều tra

      • 4.2.2. Tình hình sản xuất chè của các hộ điều tra

      • 4.2.3. Tình hình đầu tư thâm canh và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong sảnxuất chè của các hộ điều tra

      • 4.2.4. Tình hình tổ chức sản xuất chè của các hộ điều tra

      • 4.2.5. Tình hình tiêu thụ chè của các hộ điều tra

      • 4.2.6. Phân tích kết quả, hiệu quả sản xuất của các hộ trồng chè

    • 4.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHÈTHEO HƯỚNG NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG TRÊN ĐỊA BÀNHUYỆN HƯƠNG SƠN

      • 4.3.1. Nhóm yếu tố tự nhiên (đất đai, thổ nhưỡng, khí hậu)

      • 4.3.2. Nhóm yếu tố thuộc về các chính sách của Nhà nước

      • 4.3.3. Nhóm yếu tố thuộc về người sản xuất chè

      • 4.3.4. Nhóm yếu tố thuộc về tác nhân khác

    • 4.4. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHÈ THEO HƯỚNG NÂNG CAO GIÁTRỊ GIA TĂNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HƯƠNG SƠN

      • 4.4.1. Giải pháp về đất đai, thổ nhưỡng, khí hậu

      • 4.4.2. Giải pháp về các chính sách của Nhà nước

      • 4.4.3. Giải pháp đối người sản xuất chè

      • 4.4.4. Giải pháp về nhóm yếu tố thuộc tác nhân khác

      • 4.4.5. Giải pháp về khuyến nông, kỹ thuật

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

      • 5.2.1. Đối với Chính phủ

      • 5.2.2. Đối với UBND tỉnh Hà Tĩnh

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất chè theo hướng nâng cao giá trị gia tăng

Cơ sở lý luận

2.1.1.1 Khái niệm về phát triển a Phát triển

Phát triển bao hàm nhiều khía cạnh và quan niệm khác nhau, theo Lưu Đức Hải và Nguyễn Ngọc Sinh (2001), phát triển là quá trình tăng trưởng với sự tác động của các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội, kỹ thuật và văn hóa Tất cả các quan niệm về phát triển đều nhấn mạnh rằng đây là một phạm trù vật chất và tinh thần, liên quan đến hệ thống giá trị trong cuộc sống con người Mục tiêu chung của phát triển là nâng cao quyền lợi kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và quyền tự do của công dân.

Tăng trưởng và phát triển là hai khía cạnh quan trọng của sự phát triển xã hội, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau Trong khi tăng trưởng phản ánh sự chuyển động của nền kinh tế, phát triển lại thể hiện sự thay đổi về chất lượng trong kinh tế và xã hội, giúp phân biệt các trình độ tiến bộ xã hội khác nhau Phát triển không chỉ bao gồm tăng trưởng mà còn mở rộng ra nhiều yếu tố khác (Phạm Vân Đình và cs., 1997).

Lý thuyết phát triển bao gồm các khía cạnh như phát triển kinh tế, dân trí, giáo dục, y tế, sức khoẻ và môi trường Phát triển kinh tế được hiểu là quá trình gia tăng về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định, bao gồm sự tăng trưởng quy mô sản lượng và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế (Vũ Thị Ngọc Phùng, 2006).

Phát triển kinh tế là quá trình gia tăng toàn diện về quy mô và sản lượng của nền kinh tế trong một khoảng thời gian xác định Điều này không chỉ bao gồm sự gia tăng về mặt kinh tế mà còn thể hiện sự tiến bộ xã hội và hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý Phát triển kinh tế là một khái niệm rộng trong lĩnh vực kinh tế xã hội, bao gồm nhiều nội dung cơ bản khác nhau.

Sự gia tăng quy mô sản xuất không chỉ nâng cao giá trị sản lượng của cải vật chất và dịch vụ mà còn thúc đẩy sự chuyển biến tích cực trong cơ cấu kinh tế Điều này dẫn đến việc hình thành một cơ cấu kinh tế hợp lý, có khả năng khai thác hiệu quả nguồn lực cả trong và ngoài nước.

- Sự tác động của tăng trưởng kinh tế làm thay đổi cơ cấu xã hội, cải thiện đời sống dân cư

Sự phát triển là quy luật tiến hóa tự nhiên, chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố Trong đó, các yếu tố nội tại của nền kinh tế đóng vai trò quyết định, trong khi các yếu tố bên ngoài cũng góp phần quan trọng vào quá trình này.

Phát triển kinh tế là quá trình gia tăng toàn diện của nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định, bao gồm cả sự tăng trưởng về quy mô sản lượng và sự cải thiện về cấu trúc kinh tế - xã hội Để đo lường sự phát triển kinh tế, các chỉ tiêu cơ bản như tổng sản phẩm quốc dân (GNP) và tổng sản phẩm quốc nội (GDP) thường được sử dụng.

Phát triển kinh tế không chỉ là sự gia tăng quy mô sản lượng mà còn bao gồm sự thay đổi cấu trúc theo hướng tiến bộ và nâng cao chất lượng sản phẩm.

2.1.1.2 Khái niệm về sản xuất, phát triển sản xuất và phát triển sản xuất chè a Khái niệm về sản xuất

Sản xuất là quá trình phối hợp và điều hòa các yếu tố đầu vào như tài nguyên và yếu tố sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ đầu ra (Phạm Vân Đình và Đỗ Kim Chung, 2007).

Sản xuất là hoạt động chủ yếu trong nền kinh tế con người, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sản phẩm để sử dụng hoặc trao đổi thương mại Quy trình sản xuất bao gồm các quyết định quan trọng như sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, và sản xuất cho ai Bên cạnh đó, việc xác định giá thành sản xuất và tối ưu hóa việc sử dụng các nguồn lực cần thiết cũng là những yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất.

Sản xuất cái gì, với số lượng bao nhiêu và khi nào là những câu hỏi quan trọng trong kinh tế, xuất phát từ sự khan hiếm nguồn lực so với nhu cầu xã hội Nhiệm vụ chính của bất kỳ nền kinh tế nào là giảm thiểu lãng phí trong sản xuất các sản phẩm không cần thiết, đồng thời tối đa hóa việc sử dụng nguồn lực để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của xã hội Để trả lời chính xác các câu hỏi này, việc nghiên cứu thị trường là cần thiết.

Sản xuất hiệu quả đòi hỏi xác định rõ các đầu vào cần thiết, công nghệ sử dụng và đối tác sản xuất Việc lựa chọn đúng đắn những yếu tố này giúp tối ưu hóa chi phí đầu vào, từ đó giảm thiểu chi phí trên mỗi đơn vị sản phẩm.

Sản xuất cho ai? Đây là câu hỏi quan trọng về việc phân chia sản phẩm giữa các thành viên trong xã hội tiêu dùng Sản phẩm được tạo ra cần xác định rõ đối tượng khách hàng mục tiêu, bao gồm những người giàu hay nghèo, trẻ hay già, nam hay nữ, từ đó giúp lựa chọn nguyên liệu đầu vào và công nghệ sản xuất phù hợp.

Các yếu tố sản xuất là những đầu vào cần thiết để tạo ra sản phẩm, bao gồm hàng hóa và dịch vụ Quá trình chuyển đổi các yếu tố này thành sản phẩm gọi là quá trình sản xuất Yếu tố sản xuất được chia thành ba nhóm, trong đó nhóm đầu tiên là đất đai và tài nguyên thiên nhiên Đất đai không chỉ bao gồm đất nông nghiệp mà còn cả đất dùng trong công nghiệp và xây dựng cơ bản Tài nguyên thiên nhiên bao gồm các nhiên liệu như than đá, dầu mỏ, khí đốt, cũng như khoáng sản như quặng sắt, đồng và bôxít, tất cả đều là sản phẩm tự nhiên, không phải do lao động tạo ra.

Lao động: lao động là năng lực của con người được sử dụng theo một mức độ nhất định trong quá trình sản xuất

Tư bản, hay vốn, bao gồm các hàng hóa như máy móc, thiết bị, nhà xưởng và đường sá, được sản xuất và sử dụng để tạo ra hàng hóa khác Việc tích lũy tư bản trong nền kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất Sự phát triển của sản xuất phụ thuộc nhiều vào khả năng đầu tư và sử dụng hiệu quả các loại tư bản này.

Từ những khái niệm về phát triển và khái niệm về sản xuất trên, ta có thể hiểu một cách chung nhất về phát triển sản xuất như sau:

Cơ sở thực tiễn về phát triển sản xuất chè theo hướng nâng cao giá trị

2.2.1 Kinh nghiệm phát triển chè các địa phương trong cả nước

2.2.1.1 Kinh nghiệm của Xí nghiệp chè Thanh Niên xã Minh Đài, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ

Xí nghiệp chè Thanh Niên, tọa lạc tại Minh Đài - Tân Sơn - Phú Thọ, là một phần của Công ty chè Phú Đa Với tổng diện tích trồng chè lên đến 429 ha, xí nghiệp bao gồm 12 đội sản xuất và 613 hộ sản xuất Nhà máy sản xuất chè đen của xí nghiệp có công suất 60 tấn chè mỗi ngày (Xí nghiệp chè Thanh Niên, 2017).

Nguyên tắc quản lý và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) được thực hiện thông qua việc cán bộ phụ trách nông nghiệp phát hiện sâu bệnh hại trên cây chè Các đội sản xuất sẽ đăng ký thuốc BVTV cho xí nghiệp, sau đó các xí nghiệp sẽ đăng ký trực tiếp với Công ty chè Phú Đa Thuốc BVTV được nhận sẽ được tập trung tại kho của đội 4 thuộc xí nghiệp.

Xí nghiệp sản xuất các mặt hàng chè đen như: Chè đen Pekoe tròn, OP,

P, BOP, FBOP, OPA, PS, BPS, F, D, sản lượng chè đen sản xuất ra mỗi năm khoảng 1000-1500 tấn/năm Do là một xí nghiệp thuộc công ty chè Phú Đa nên sản phẩm chè đen do xí nghiệp sản xuất ra đều được xuất về công ty để tiêu thụ (Xí nghiệp chè Thanh niên, 2017)

2.2.1.2 Kinh nghiệm sản xuất chè tại Huyện Phú Lương, tỉnh Thái nguyên

Huyện Phú Lương có hơn 4.300 ha chè, chủ yếu tập trung ở các xã như Tức Tranh và Vô Tranh, với năng suất bình quân đạt 110 tạ/ha và sản lượng 41.400 tấn, đứng thứ hai tỉnh Thái Nguyên Tuy nhiên, phát triển cây chè tại đây vẫn gặp nhiều hạn chế, như chất lượng sản phẩm chưa tương xứng với tiềm năng, phương pháp sản xuất chủ yếu thủ công và thiếu quy hoạch vùng sản xuất tập trung Chính quyền huyện đã tập trung nguồn lực để cải thiện tình hình, như đưa giống chè mới năng suất cao vào trồng và đầu tư máy móc cho sản xuất Trung tâm Khuyến công tỉnh Thái Nguyên cũng hỗ trợ doanh nghiệp và người dân trong phát triển sản xuất chè, bao gồm đào tạo quản trị và tư vấn đầu tư Việc triển khai quy trình sản xuất chè an toàn VietGap đã được người dân đón nhận, giúp nâng cao hiệu quả sản xuất và chất lượng chè, với giá bán tăng đáng kể.

Giá chè khô hiện nay đạt 100 nghìn đồng/kg, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của ngành trồng chè tại huyện, nơi hàng trăm tấn chè an toàn được tiêu thụ mỗi năm Sản phẩm chè không chỉ được bán ra tại địa phương mà còn được phân phối đến nhiều thị trường lớn như Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Phòng và Tp Hồ Chí Minh thông qua các đại lý và siêu thị.

2.2.1.3 Kinh nghiệm của Công ty chè Mộc Châu, thị trấn Mộc Châu, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La

Công ty chè Mộc Châu, tiền thân là nông trường Mộc Châu, đang nỗ lực nâng cao năng suất và chất lượng cây chè, xác định đây là cây chủ lực cho phát triển kinh tế địa phương Năm 2016, sản lượng chè búp tươi của huyện đạt 24.304 tấn, tăng 1,25% so với cùng kỳ Để đạt được kết quả này, huyện đã chỉ đạo quy hoạch vùng nguyên liệu và thay thế các giống chè cũ bằng những giống mới có năng suất và chất lượng cao như Trà Ô Long Kim Tuyên, Trà Ô Long Thanh Tâm và Chè Vân Sơn Các doanh nghiệp cũng đã đầu tư vào công nghệ sản xuất chế biến chè hiện đại với công suất lớn Huyện khuyến khích người dân áp dụng cơ giới hóa trong trồng chè và thực hiện liên kết 4 nhà để phát triển nguồn nguyên liệu bền vững, đáp ứng nhu cầu của các công ty chế biến chè địa phương.

Đến cuối năm 2016, huyện Mộc Châu đã trồng mới 13 ha chè, nâng tổng diện tích trồng chè lên 1.875 ha, tăng 2,35% so với năm trước Diện tích cho sản phẩm đạt 1.774 ha, sản lượng thu hoạch chè búp tươi đạt 24.304 tấn, tăng 1,25% so với cùng kỳ, trong đó có hơn 248 ha chè được cấp giấy chứng nhận VietGap Năm 2017, huyện Mộc Châu đặt mục tiêu sản lượng chè búp tươi đạt 24.310 tấn, góp phần nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống cho các hộ dân, đặc biệt là các hộ đồng bào dân tộc.

2.2.1.4 Kinh nghiệm sản xuất chè của tỉnh Thái Nguyên

Năm 2016, sản lượng chè búp tươi của tỉnh Thái Nguyên đạt 210 nghìn tấn, tăng 3,7% so với năm 2015 và đạt 104,9% kế hoạch cả năm Sự gia tăng này chủ yếu nhờ vào diện tích chè kinh doanh trên toàn tỉnh tăng hơn 3%, hiện đạt gần 18,8 nghìn ha Năng suất chè bình quân cũng cải thiện, đạt gần 112 tạ/ha, tăng 0,8 tạ/ha so với năm trước Tổng diện tích chè toàn tỉnh hiện có hơn 21,3 nghìn ha, trong đó diện tích chè trồng mới và trồng lại năm 2016 đạt trên 1.200 ha, bao gồm hơn 220 ha trồng mới và hơn 1.000 ha trồng lại.

Năm 2017, tỉnh Thái Nguyên đã triển khai kế hoạch trồng mới và trồng lại 1.000 ha chè với tổng vốn hỗ trợ lên tới 7 tỷ đồng Huyện Đại Từ dẫn đầu với diện tích 324 ha, tiếp theo là các huyện Phú Lương, Định Hoá và Đồng Hỷ, mỗi huyện trồng mới, trồng lại 160 ha Các địa phương còn lại sẽ trồng từ 10 đến 80 ha chè.

2.2.1.5 Kinh nghiệm của sản xuất chè của tỉnh Yên Bái Để phát huy tối đa lợi thế của cây chè, UBND tỉnh Yên Bái đã ban hành Quyết định về việc phê duyệt Đề án phát triển chè vùng cao giai đoạn 2016-2020 Chè Yên Bái được hình thành từ năm 1960, cho đến nay tổng diện tích hiện còn trên 11.000 ha, với khoảng trên 2 vạn hộ nông dân có thu nhập về chè Sản xuất chè Yên Bái đã góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế xã hội của địa phương Tuy nhiên trong bối cảnh chung của ngành chè Việt Nam, những năm qua sản xuất kinh doanh chè Yên Bái đã đối mặt với những khó khăn bất cập đó là: năng suất chè búp tươi thấp, chất lượng và loại sản phẩm chè chế biến mới chỉ phù hợp với một số thị hiếu tiêu dùng truyền thống, chưa đa dạng để phù hợp với các yêu cầu cao và thị hiếu khác nhau của người tiêu dùng, công suất các cơ sở chế biến còn vượt quá khả năng cung cấp nguyên liệu, đời sống thu nhập của người làm chè còn chưa được nâng cao, đóng góp vào ngân sách của ngành chè còn thấp

Với diện tích chè trên 11.000 ha, trong đó giống chè tiến bộ kỹ thuật chiếm 5.000 ha (48%), năng suất đạt trên 85,0 tạ/ha, sản lượng chè búp tươi hàng năm đạt trên 87.000 tấn, nhưng giá trị sản phẩm chỉ gần 300 tỷ đồng Giá thu mua chè búp tươi trung bình dao động từ 2.800-3.500 đồng/kg, trong khi giá chè Shan Suối Giàng lên tới 12.000-16.000 đồng/kg, chè Shan thâm canh 5.000-7.000 đồng/kg, và chè nhập nội 10.000-15.000 đồng/kg So với mức giá trung bình của cả nước, giá chè Yên Bái vẫn còn thấp, điều này không khuyến khích người dân tham gia phát triển sản xuất chè.

Toàn tỉnh hiện có 107 doanh nghiệp chế biến chè với công suất 1.145 tấn chè búp tươi mỗi ngày, trong đó khoảng 80 đơn vị đang hoạt động và hơn 1.500 bom chè nhỏ Tổng sản lượng chế biến đạt khoảng 19.000 tấn chè khô, chủ yếu là chè đen chiếm 85% và chè xanh 15% Giá tiêu thụ chè đen dao động từ 20.000 đến 30.000 đồng/kg, trong khi chè xanh có giá trung bình từ 50.000 đến 70.000 đồng/kg, đặc biệt chè Suối Giàng có giá lên tới 200.000-800.000 đồng/kg (Cục thống kê tỉnh Yên Bái, 2016).

Để thúc đẩy ngành sản xuất chè tại tỉnh Yên Bái, cần có những bước đột phá trong toàn bộ quy trình từ sản xuất nguyên liệu chè búp tươi đến chế biến, bảo quản và xúc tiến thương mại Mục tiêu là xây dựng thương hiệu chè mạnh mẽ, nâng cao chất lượng và hiệu quả, hướng tới sự phát triển bền vững cho ngành chè.

2.2.2 Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Hương Sơn

Bài học kinh nghiệm rút ra là:

Một là: Đầu tư trang thiết bị máy cắt chè hiện đại với công suất lớn phục vụ cho việc thu hoạch chè;

Hai là: Mở các lớp tập huấn các kỹ thuật sản xuất chè nguyên liêu đúng theo quy trình cho các hộ sản xuất chè nguyên liệu;

Ba là: Các đội sản xuất tập huấn cho người người sản xuất chè theo tiêu chuẩn VietGap, tiêu chuẩn SAM

Để đảm bảo đầu ra ổn định cho nông dân trồng chè, cần tăng cường mối liên kết giữa các hộ nông dân và Xí nghiệp Chè Tây Sơn cùng Tổng đội Thanh niên xung phong xây dựng vùng kinh tế mới Tây Sơn Điều này giúp ngăn chặn tình trạng xí nghiệp thu mua chè nguyên liệu với giá thấp hơn so với thương lái, bảo vệ quyền lợi cho người nông dân.

Phương pháp nghiên cứu

kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 17/07/2021, 14:47

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
19. Trần Văn Hiếu (2004). Thực trạng và giải pháp cho sự liên kết “bốn nhà” trong sản xuất và tiêu thụ nông sản ở Đồng bằng Sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học.Đại học Cần Thơ Sách, tạp chí
Tiêu đề: bốn nhà
Tác giả: Trần Văn Hiếu
Năm: 2004
26. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2007). Quyết định số 93/2007/QĐ- UBND, ban hành ngày 6/8/2007 về việc phê duyệt đề án: “Phát triển vùng nguyên liệu chè phục vụ chế biến và xuất khẩu” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển vùng nguyên liệu chè phục vụ chế biến và xuất khẩu
Tác giả: Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Năm: 2007
1. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2008). Quyết định số 99/2008/QĐ- BNN, ban hành ngày 15/10/2008 ban hành quy định quản lý sản xuất, kinh doanh rau và chế biến chè an toàn Khác
2. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2008). Thông tư số 07/2013/TT-BNN, ban hành ngày 22/1/2013 về việc Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với rau, quả, chè búp tươi đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất, sơ chế Khác
3. Bích Liên (2016). Thực trạng sản xuất chè trên địa bàn huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La Khác
4. Bùi Thị Hoa (2009). Nghiên cứu hoạt động liên kết trong sản xuất và tiêu thụ một số loại cây rau màu tại huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương Khác
5. Cù Văn Đông (2011). Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số giống chè Khác
7. Đại học Kinh tế Quốc dân (2013). Giáo trình những vấn đề lý luận cơ bản về tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trng nền kinh tế thị trường Khác
8. Đỗ Đức Phú (2017). Giáo trình Quản lý chất lượng sản phẩm.Trường Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh Khác
9. Lê Tất Khương (2006). Nghiên cứu các đặc điểm sinh trưởng, phát triển và khả năng nhân giống vô tính cảu một số giống chè mới ở Thái Nguyên, Báo cáo khoa học Khác
10. Lưu Đức Hải và Nguyễn Ngọc Sinh (2000). Quản lý môi trường cho sự phát triển bền vững. NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội Khác
11. Nguyễn Hữu Khải (2005). Cây chè Việt Nam Năng lực canh tranh xuất khẩu và phát triển. NXB Lao động-Xã hội, Hà Nội Khác
12. Nguyễn Phúc Thọ (2010). Bài giảng Nguyên lý kinh tế. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
13. Phạm Vân Đình và cs. (1997). Giáo trình Kinh tế Nông nghiệp. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
14. Phòng Lao động Thương binh xã hội (2018). Báo cáo dân số, lao động Khác
16. Phùng Văn Chấn (1999). Xu hướng phát triển thị trường chè các tỉnh miền núi phía Bắc, Viện Kinh tế Nông nghiệp - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Khác
17. Thủ tướng Chính phủ (2008). Quyết định số 107/2008/QĐ-TTg ban hành ngày 30/07/2008 về một số chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ rau quả, chè an toàn đến 2015” Khác
18. Trần Thị Mai Linh (2011). Tổ chức hợp lý hệ thống kênh tiêu thụ các sản phẩm chè đối với các doanh nghiệp sản xuất chè Khác
20. UBND tỉnh Thái Nguyên (2016). Số liệu thống kê. Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên Khác
21. UBND huyện Hương Sơn (2017). Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w