1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của các Ngân hàng thương mại Việt Nam

106 41 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Tác giả Võ Phương Diễm
Người hướng dẫn TS. Trần Quốc Tuấn
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2016
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 106
Dung lượng 2,46 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU (15)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu (15)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (16)
    • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu (17)
    • 1.4. Đối tƣợng nghiên cứu (18)
    • 1.5. Phạm vi nghiên cứu (18)
    • 1.6. Phương pháp nghiên cứu (18)
    • 1.7. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài (19)
    • 1.8. Bố cục của nghiên cứu (20)
  • CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN VỀ KHẢ NĂNG SINH LỢI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (21)
    • 2.1. Lý luận về lợi nhuận và các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của (21)
      • 2.1.1. Lợi nhuận của Ngân hàng thương mại (21)
        • 2.1.1.1. Khái niệm (21)
        • 2.1.1.2. Thu nhập của NHTM (22)
        • 2.2.1.3. Chi phí của Ngân hàng thương mại (23)
      • 2.1.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi của NHTM (24)
      • 2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của Ngân hàng thương mại . 13 2.2.3.1. Nhóm yếu tố khách quan (26)
        • 2.2.3.2. Nhóm yếu tố chủ quan (28)
    • 2.2. Lƣợc khảo các nghiên cứu về khả năng sinh lợi của ngân hàng (30)
      • 2.2.1. Các nghiên cứu nước ngoài (30)
        • 2.2.1.1. Bashir, (2000). Assessing the Performance of Islamic Banks: Some (30)
        • 2.2.1.2. Ong Tze San và Teh Boon Heng, (2013). Factors affecting the (30)
        • 2.2.1.3. Munther Al Nimer & các cộng sự, (2013). The impact of liquidity on (31)
        • 2.2.1.4. Ayman Mansour Alkhazaleh & Mahmoud Almsafir, (2014). Bank (31)
        • 2.2.1.5. Usman Dawood, (2014). Factors impacting profitability of commercial (31)
      • 2.2.2. Nghiên cứu trong nước của Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang, (2013). Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng thương mại Việt Nam. Tạp chí Công nghệ ngân hàng, 85, 11-15 (32)
  • CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ KHẢ NĂNG SINH LỢI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (34)
    • 3.1. Thực trạng về khả năng sinh lợi của các Ngân hàng thương mại Việt Nam (34)
      • 3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Việt Nam (34)
      • 3.1.2. Thực trạng về khả năng sinh lời của các Ngân hàng thương mại Việt Nam (36)
        • 3.1.2.1. Môi trường hoạt động (36)
        • 3.1.2.2. Thực trạng khả năng sinh lợi của các NHTM Việt Nam (38)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (50)
      • 3.2.1. Mẫu nghiên cứu (50)
      • 3.2.2. Khung tiếp cận nghiên cứu (51)
      • 3.2.3 Các giả thuyết của đề tài (52)
        • 3.2.3.1. Quy mô ngân hàng (SIZE) (52)
        • 3.2.3.2. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu (CAP) (53)
        • 3.2.3.3. Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng (LLR) (53)
        • 3.2.3.4. Tỷ lệ chi phí hoạt động (CIR) (53)
        • 3.2.3.5. Tỷ lệ thanh khoản (LIQ) (54)
        • 3.2.3.6. Tỷ lệ dƣ nợ cho vay (LOAN) (55)
        • 3.2.3.7. Về mức độ phát triển của ngân hàng (ASSGDP) (55)
      • 3.2.4. Lƣợng hóa các biến (55)
        • 3.2.4.1. Biến phụ thuộc (55)
        • 3.2.4.2. Biến độc lập (56)
      • 3.2.5. Mô hình nghiên cứu (59)
      • 3.2.6. Phương pháp nghiên cứu (60)
  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (62)
    • 4.1. Kết quả nghiên cứu (62)
      • 4.1.1. Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu (0)
      • 4.1.2. Kiểm định sự tương quan và đa cộng tuyến (63)
        • 4.1.2.1. Ma trận tự tương quan (63)
        • 4.1.2.2. Kiểm định không có sự tự tương quan giữa các biến độc lập trong mô hình (không bị hiện tƣợng đa cộng tuyến) (0)
      • 4.1.3 Kiểm định phương sai của sai số không đổi (không bị hiện tượng phương (64)
      • 4.1.4. Kiểm định giữa các sai số không có mối quan hệ tương quan với nhau (không bị hiện tượng tự tương quan) (0)
      • 4.1.5. Phân tích kết quả hồi quy (65)
    • 4.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu (70)
      • 4.2.1. Về quy mô ngân hàng (SIZE) (70)
      • 4.2.2. Về tỷ lệ vốn chủ sở hữu (CAP) (71)
      • 4.2.3. Về tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng (LLR) (71)
      • 4.2.4. Về tỷ lệ chi phí hoạt động (CIR) (72)
      • 4.2.5. Về tỷ lệ thanh khoản (LIQ) (72)
      • 4.2.6. Về tỷ lệ dƣ nợ cho vay (LOAN) (72)
      • 4.2.7. Về mức độ phát triển của ngân hàng (ASSGDP) (73)
  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH (75)
    • 5.1. Kết luận (75)
    • 5.2. Các khuyến nghị chính sách (76)
      • 5.2.1. Đối với các Ngân hàng thương mại (76)
        • 5.2.1.1. Nâng cao năng lực tài chính (77)
        • 5.2.1.2. Đa dạng hóa và nâng cao tiện ích các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng (78)
        • 5.2.1.3. Tiết giảm các chi phí hoạt động (79)
        • 5.2.1.4. Quản lý chất lƣợng thanh khoản (79)
        • 5.2.1.5. Nâng cao năng lực quản trị điều hành (80)
      • 5.2.2. Các nhà hoạch định chính sách (81)
        • 5.2.2.1. Các khuyến nghị về chính sách hỗ trợ cho các NHTM Việt Nam (81)
        • 5.2.2.2. Các khuyến nghị chi tiết (82)
    • 5.3. Giới hạn và hướng nghiên cứu tiếp theo (83)
  • KẾT LUẬN (32)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (86)
  • PHỤ LỤC (13)

Nội dung

Từ kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm cơ sở thực tiễn và lý luận để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi và đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố; Là cơ sở khoa học để nâng cao khả năng sinh lợi của các NHTM Việt Nam.

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Hệ thống ngân hàng Việt Nam đã trải qua quá trình phát triển mạnh mẽ, đóng vai trò trung gian thanh toán và cung cấp vốn chủ yếu cho nền kinh tế, góp phần quan trọng vào tăng trưởng GDP hàng năm và phát triển kinh tế xã hội Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, hệ thống ngân hàng vẫn đối mặt với nhiều thách thức như nợ xấu gia tăng, thanh khoản chưa ổn định, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu yếu, sức cạnh tranh thấp, và năng lực quản trị cùng công nghệ còn hạn chế Cải cách trong ngành ngân hàng diễn ra chậm và thiếu tính minh bạch, cần được khắc phục để nâng cao hiệu quả hoạt động.

Kể từ khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) với tư cách là thành viên thứ 150, đất nước đã đối mặt với nhiều cơ hội và thách thức trong các lĩnh vực, đặc biệt là ngành ngân hàng Sự mở cửa của thị trường tài chính đã tạo ra áp lực cạnh tranh cho các ngân hàng Việt Nam, không chỉ giữa các ngân hàng nội địa mà còn với các trung gian tài chính phi ngân hàng và ngân hàng nước ngoài, những đối thủ có tiềm lực tài chính mạnh mẽ, hoạt động hiệu quả và kinh nghiệm quốc tế phong phú.

Sự gia tăng sức ép cạnh tranh trong ngành ngân hàng sẽ ảnh hưởng đến khả năng tồn tại của các ngân hàng, phụ thuộc vào khả năng thích nghi và năng lực tài chính của từng ngân hàng Những ngân hàng không đáp ứng được yêu cầu cạnh tranh sẽ bị thay thế bởi những ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn.

Trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, các ngân hàng Việt Nam đang phải đối mặt với thách thức lớn trong việc tìm ra phương thức tồn tại và phát triển bền vững Điều này đòi hỏi họ không chỉ nâng cao khả năng sinh lợi mà còn phải thích ứng linh hoạt với những thay đổi của thị trường toàn cầu.

Sau hơn 8 năm gia nhập WTO (11/01/2007), hệ thống ngân hàng Việt Nam đã trải qua nhiều biến động, đặc biệt là cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 với cuộc chạy đua lãi suất, khi lãi suất huy động có lúc lên đến 21% Đầu năm 2011, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng về lãi suất trở nên gay gắt, tạo ra nhiều nguy cơ rủi ro Các ngân hàng đã tự do thỏa thuận lãi suất huy động với người gửi, dẫn đến mức lãi suất cao nhất lên đến 22%/năm, trong khi lãi suất cho vay đạt đến 25%/năm.

Năm 2013, nợ xấu gia tăng đột biến và tính thanh khoản của các ngân hàng ở mức thấp, dẫn đến nguy cơ đổ vỡ cao Trước tình hình này, Chính phủ đã ban hành quyết định 254/QĐ-TTg vào ngày 01/03/2012, phê duyệt đề án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015 Việc đánh giá và nâng cao khả năng sinh lời của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay là rất quan trọng, giúp các nhà quản lý thực hiện cơ cấu lại hệ thống ngân hàng một cách có cơ sở và định hướng cho việc sáp nhập, hợp nhất dựa trên căn cứ khoa học.

Thêm vào đó, với vai trò là tài chính trung gian quan trọng trong nền kinh tế,

Ngành ngân hàng (NH) đặc thù là tổ chức kinh doanh liên quan đến “tiền”, vì vậy có độ rủi ro cao và ảnh hưởng lớn đến thị trường Do đó, thị trường và công chúng phản ứng rất nhạy cảm với bất kỳ khó khăn tiềm tàng nào phát sinh từ những yếu kém trong hoạt động của hệ thống ngân hàng.

Để đưa ra quyết định chính sách và điều hành hiệu quả cho hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam trong tương lai, việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của các NHTM trong giai đoạn 2008 – 2015 là rất quan trọng Luận văn này nhằm mục đích nghiên cứu sâu về các yếu tố này thông qua đề tài: “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của các Ngân hàng thương mại Việt Nam.”

Mục tiêu nghiên cứu

- Mục tiêu tổng quát: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của các NHTM Việt Nam

+ Đánh giá thực trạng khả năng sinh lợi của các NHTM Việt Nam;

+ Xác định và đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của các NHTM Việt Nam;

+ Đƣa ra một số khuyến nghị nhằm cải thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đề cập, các bước thực hiện là nội dung quan trọng, xuyên suốt và thống nhất trong toàn bộ luận văn.

Câu hỏi nghiên cứu

Hệ thống ngân hàng đóng vai trò thiết yếu trong việc phân bổ nguồn lực kinh tế và thúc đẩy tăng trưởng quốc gia, được ví như trái tim trong nền kinh tế Nguồn vốn mà ngân hàng cung cấp cho các chủ thể giống như máu trong cơ thể, giúp duy trì sức khỏe và hoạt động hiệu quả Nếu không có nguồn tài chính cho các lĩnh vực khác nhau, nền kinh tế sẽ không thể phát triển và mở rộng.

Để đảm bảo vai trò của hệ thống ngân hàng trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng, cần gia tăng khả năng sinh lợi Luận văn này đặt ra câu hỏi về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng thương mại Việt Nam và mong muốn làm rõ diễn biến cũng như chiều hướng của vấn đề này Sau khi xác định được vấn đề nghiên cứu và mục tiêu, các câu hỏi nghiên cứu sẽ được đưa ra nhằm định hình ý tưởng khoa học và xây dựng giả thuyết nghiên cứu.

Trong những năm gần đây, hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam đã có nhiều tiến triển đáng kể, với sự gia tăng về quy mô và chất lượng dịch vụ Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, vẫn tồn tại một số vấn đề cần khắc phục như nợ xấu cao, quản lý rủi ro chưa hiệu quả và áp lực cạnh tranh ngày càng gia tăng từ các tổ chức tài chính phi ngân hàng Việc cải thiện các yếu tố này là cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động và đảm bảo sự phát triển bền vững cho hệ thống ngân hàng.

+ Những yếu tố nào ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của các NHTM Việt Nam? Và mức độ ảnh hưởng này xảy ra theo chiều hướng nào?

Các giải pháp nâng cao khả năng sinh lợi cho các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam cần được xác định rõ ràng Việc áp dụng các chiến lược tài chính hiệu quả, tối ưu hóa quy trình hoạt động và đầu tư vào công nghệ hiện đại là những yếu tố quan trọng Tuy nhiên, tính khả thi của những giải pháp này phải được xem xét trong bối cảnh thực tế hiện nay tại Việt Nam, bao gồm cả các thách thức kinh tế và cạnh tranh trong ngành ngân hàng.

Đối tƣợng nghiên cứu

Bài viết này nghiên cứu khả năng sinh lợi của 22 ngân hàng thương mại Việt Nam, đồng thời phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của các ngân hàng này.

Phạm vi nghiên cứu

Luận văn tiến hành khảo sát và đánh giá hoạt động kinh doanh của 22 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2008-2015, một thời kỳ nhiều biến động trong hệ thống tài chính toàn cầu và nội địa, đặc biệt sau cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ.

Cuộc khủng hoảng tài chính năm 2007 đã gây ra những ảnh hưởng sâu rộng và kéo dài đến nay, dẫn đến sự sụp đổ của nhiều hệ thống ngân hàng, suy thoái kinh tế và giảm tốc độ tăng trưởng ở nhiều quốc gia Tại Việt Nam, các ngân hàng thương mại cũng phải đối mặt với nhiều thách thức trong bối cảnh khủng hoảng, bao gồm rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, nợ xấu gia tăng và yêu cầu về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu Để cải thiện chính sách và quản lý hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam, việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của các ngân hàng trong giai đoạn 2008 – 2015 là cần thiết.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn được thực hiện dựa trên việc kết hợp cả bằng phương pháp định tính và phương pháp định lượng

- Phương pháp nghiên cứu định tính:

Luận văn đã thu thập và phân tích dữ liệu thống kê từ các nguồn có sẵn, đồng thời lập bảng biểu và vẽ đồ thị để hỗ trợ việc so sánh và đánh giá nội dung nghiên cứu Ngoài ra, đề tài còn áp dụng phương pháp suy diễn nhằm làm rõ các kết luận nghiên cứu.

6 lập luận và giải thích đặc điểm của từng chi tiết trong quá trình phân tích số liệu nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu định lượng:

Nghiên cứu sử dụng phương pháp chính là phương pháp phân tích định lượng

Phân tích hồi quy dữ liệu bảng (Panel regression) được sử dụng để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam Nghiên cứu áp dụng các mô hình như hồi quy tổng hợp (Pooled regression), mô hình hiệu ứng cố định (Fixed effects model - FEM) và mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên (Random effects model - REM) Ngoài ra, phương pháp bình phương bé nhất tổng quát khả thi (General Least Square - GLS) cũng được áp dụng để cải thiện độ chính xác của kết quả.

Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Nghiên cứu này cung cấp cơ sở thực tiễn và lý luận để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam, đồng thời đánh giá mức độ tác động của từng yếu tố Kết quả nghiên cứu sẽ là nền tảng khoa học giúp nâng cao khả năng sinh lợi cho các NHTM tại Việt Nam.

Bài luận văn này sẽ làm rõ các yếu tố tác động đến khả năng sinh lợi của các ngân hàng thương mại Việt Nam Kết quả nghiên cứu mang lại giá trị thiết thực cho các đối tượng như nhà hoạch định chính sách, ngân hàng và nhà đầu tư.

Nghiên cứu này cung cấp cơ sở khoa học cho các nhà quản trị ngân hàng thương mại (NHTM) trong việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng và mức độ tác động của từng yếu tố Từ đó, các nhà quản lý có thể đưa ra những quyết định hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng cường năng lực cạnh tranh và gia tăng uy tín của ngân hàng.

Các nhà đầu tư có thể sử dụng kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi để có cái nhìn tổng quan về hoạt động của ngân hàng Điều này giúp họ đánh giá và dự báo hiệu quả hoạt động, từ đó đưa ra những quyết định đầu tư sáng suốt hơn.

Nghiên cứu đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp cơ sở khoa học cho các nhà hoạch định chính sách, giúp Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước (NHNN) xác định các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng thương mại (NHTM) Dựa trên những phân tích này, các chính sách vĩ mô kịp thời và hợp lý có thể được đưa ra nhằm xây dựng một hệ thống ngân hàng vững chắc và hiệu quả.

Bố cục của nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu bao gồm năm chương và được bố cục như sau:

Chương 1: Gới thiệu tổng quan nghiên cứu

Chương 2: Lý luận về khả năng sinh lợi của NHTM

Chương 3: Thực trạng về khả năng sinh lợi của các NHTM Việt Nam và phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Chương 5: Kết luận và gợi ý chính sách

LÝ LUẬN VỀ KHẢ NĂNG SINH LỢI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Lý luận về lợi nhuận và các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của

2.1 Lý luận về lợi nhuận và các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của NHTM

2.1.1 Lợi nhuận của Ngân hàng thương mại

Theo Luật các tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh liên quan nhằm mục tiêu lợi nhuận, tuân thủ quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định pháp luật khác, theo Nghị định số 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của NHTM.

Theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước, hoạt động ngân hàng được định nghĩa là việc kinh doanh tiền tệ và cung cấp dịch vụ ngân hàng, trong đó chủ yếu bao gồm việc nhận tiền gửi và sử dụng số tiền đó để cấp tín dụng cũng như cung ứng các dịch vụ thanh toán.

Lợi nhuận của ngân hàng thương mại (NHTM) chủ yếu đến từ hai nghiệp vụ chính: huy động và cho vay Trong nghiệp vụ huy động, ngân hàng trả lợi tức cho người gửi tiền, trong khi đó, trong nghiệp vụ cho vay, ngân hàng thu lợi tức từ người vay Nguyên tắc cơ bản là lợi tức cho vay phải cao hơn lợi tức huy động Chênh lệch giữa hai loại lợi tức này, sau khi trừ đi các chi phí hoạt động và cộng với thu nhập từ các hoạt động kinh doanh khác, sẽ tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng.

Lợi nhuận thực hiện trong năm của ngân hàng thương mại (NHTM) là tổng hợp kết quả kinh doanh, bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chính và lợi nhuận từ các hoạt động khác Điều này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của NHTM.

Lợi nhuận hàng năm được xác định bằng khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí hợp lý trong năm tài chính Việc xác định lợi nhuận diễn ra vào ngày 31/12 khi kết thúc niên độ và lập báo cáo tài chính Để đảm bảo tính chính xác trong việc xác định lợi nhuận, cần phải tính toán chính xác tổng doanh thu và tổng chi phí của toàn hệ thống trong năm.

Doanh thu của ngân hàng thương mại chủ yếu đến từ lãi cho vay, đầu tư, kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và các dịch vụ thanh toán, ngân quỹ Trong đó, lãi suất từ cho vay và đầu tư chiếm tỷ trọng lớn nhất Hiện nay, với sự đa dạng trong hoạt động ngân hàng, các khoản thu của ngân hàng thương mại cũng rất phong phú và đa dạng Các khoản thu cơ bản của ngân hàng thương mại bao gồm nhiều loại hình khác nhau.

Thu nhập từ hoạt động tín dụng bao gồm các nguồn thu như lãi từ tiền gửi, lãi cho vay, lãi từ đầu tư chứng khoán, lãi từ cho thuê tài chính và các khoản lãi khác.

Thu phí từ hoạt động dịch vụ bao gồm nhiều nguồn thu khác nhau như dịch vụ thanh toán, bảo lãnh, ngân quỹ, ủy thác và đại lý, tư vấn, kinh doanh và dịch vụ bảo hiểm Ngoài ra, còn có thu phí từ nghiệp vụ chiết khấu, cung ứng dịch vụ bảo quản tài sản, cho thuê tủ, két, cùng các khoản thu khác.

- Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối: Gồm thu về kinh doanh ngoại tệ và kinh doanh vàng

- Thu hoạt động kinh doanh khác: Thu kinh doanh chứng khoán, thu mua bán nợ và thu về từ hoạt động kinh doanh khác

Lãi từ việc góp vốn và mua cổ phần là khoản thu nhập mà ngân hàng nhận được khi tham gia góp vốn, mua cổ phần hoặc hợp tác liên doanh với các tổ chức khác.

Thu nhập bất thường là các khoản thu nhập của ngân hàng phát sinh ngoài những nguồn thu nhập thông thường, bao gồm những khoản thu nhập do các yếu tố khách quan hoặc chủ quan tác động.

10 tới mà ngân hàng không dự tính trước hoặc dự tính trước nhưng ít có khả năng thực hiện, những khoản thu không mang tính chất thường xuyên

2.2.1.3 Chi phí của Ngân hàng thương mại

Chi phí của ngân hàng thương mại bao gồm nhiều khoản như lãi tiền gửi, lãi tiền vay, chi phí kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, đá quý và chi phí quản lý Trong đó, chi phí trả lãi tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn nhất, với mỗi loại chi phí đảm nhận vai trò và tính chất riêng biệt trong hoạt động của ngân hàng.

Hiện nay, các khoản chi phí chủ yếu của ngân hàng gồm có:

 Chi phí hoạt động huy động vốn: đây là khoản chi chiếm tỷ trọng lớn nhất bao gồm:

Chi trả lãi tiền gửi là khoản tiền mà ngân hàng chi ra để sử dụng nguồn vốn từ người gửi tiền Quy mô của khoản chi này phụ thuộc vào số dư các loại tiền gửi, cơ cấu vốn huy động và mức lãi suất phải trả.

Chi trả lãi tiền vay là khoản chi phí cần thanh toán cho các khoản vay, bao gồm vay từ Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng khác, cả trong nước và quốc tế.

Chi trả lãi phát hành giấy tờ có giá là khoản lãi mà ngân hàng phải trả khi phát hành giấy tờ có giá nhằm huy động vốn trên thị trường Tuy nhiên, hình thức này không thường xuyên được các ngân hàng thương mại sử dụng, dẫn đến chi phí này chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí của ngân hàng.

Chi phí hoạt động dịch vụ bao gồm các khoản chi phí như lệ phí tham gia hệ thống thanh toán liên hàng, chi phí giấy tờ thanh toán, phí bưu điện và viễn thông trong dịch vụ thanh toán, cùng với chi phí kiểm đếm, phân loại và bảo quản tiền.

Lƣợc khảo các nghiên cứu về khả năng sinh lợi của ngân hàng

2.2.1 Các nghiên cứu nước ngoài

2.2.1.1 Bashir, (2000) Assessing the Performance of Islamic Banks: Some Evidence from the Middle East

Bashir (2000) đã thực hiện nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng, bao gồm ROA, ROE và NIM, tại tám quốc gia ở khu vực Trung Đông trong giai đoạn nhất định.

Từ năm 1993 đến 1998, nghiên cứu cho thấy tỷ lệ vốn chủ sở hữu và tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tài sản có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng sinh lợi Tuy nhiên, nghiên cứu của Bashir (2000) đã đưa ra biến mức độ phát triển của ngân hàng, phản ánh khả năng huy động tiền gửi, nhưng không tìm thấy tác động có ý nghĩa thống kê khi điều chỉnh theo các yếu tố kinh tế vĩ mô.

2.2.1.2 Ong Tze San và Teh Boon Heng, (2013) Factors affecting the profitability of Malaysian commercial banks African Journal of Business Management , 7(8), 649-660

Nghiên cứu được thực hiện trên 20 ngân hàng thương mại tại Malaysia từ 2003-2009, bao gồm 9 ngân hàng nội địa và 11 ngân hàng nước ngoài, nhằm đánh giá khả năng sinh lợi qua các chỉ số ROA, ROE và NIM Các biến độc lập được chia thành hai nhóm: nhóm nội tại ngân hàng như tỷ lệ an toàn vốn, chất lượng tài sản, hiệu quả quản lý, chất lượng thanh khoản và quy mô ngân hàng; nhóm vĩ mô bao gồm tốc độ tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ lạm phát Kết quả từ kỹ thuật Anova test cho thấy các mô hình ROA, ROE và NIM đều hiệu quả trong việc đo lường khả năng sinh lợi Cụ thể, tỷ lệ vốn chủ sở hữu và tỷ lệ thanh khoản có tác động tích cực đến ROA, trong khi tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng và tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng thu nhập hoạt động ảnh hưởng tiêu cực đến ROA Đối với ROE, tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng cũng có tác động ngược chiều.

18 chiều), tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng thu nhập hoạt động (tác động ngƣợc chiều) và quy mô ngân hàng (tác động cùng chiều)

Tốc độ tăng trưởng kinh tế và lạm phát không ảnh hưởng đến khả năng tạo lợi nhuận của các ngân hàng thương mại (NHTM) Malaysia Điều này cho thấy rằng lợi nhuận của các NHTM Malaysia chủ yếu bị chi phối bởi các yếu tố nội tại của ngân hàng, trong khi các yếu tố vĩ mô không có tác động đáng kể.

2.2.1.3 Munther Al Nimer & các cộng sự, (2013) The impact of liquidity on Jordanian banks profitability through return on assets Interdisciplinary journal of contemporary research in business, vol 5, no 7

Nghiên cứu của Munther Al Nimer và các cộng sự (2013) chỉ ra rằng tỷ lệ thanh khoản có tác động ngược chiều đáng kể đến khả năng sinh lợi (ROA) của 15 ngân hàng tại Jordan trong khoảng thời gian từ 2005 đến 2011.

2.2.1.4 Ayman Mansour Alkhazaleh & Mahmoud Almsafir, (2014) Bank Specific Determinants of Profitability in Jordan Journal of Advanced Social Research Vol.4 No.10, October 2014, 01-20

Ayman Mansour Alkhazaleh và Mahmoud Almsafir (2014) đã nghiên cứu dữ liệu của 14 ngân hàng tại Jordan trong giai đoạn 1999-2013, cho thấy rằng khả năng sinh lợi (ROA) của ngân hàng bị ảnh hưởng tiêu cực bởi tỷ lệ vốn chủ sở hữu và quy mô ngân hàng.

2.2.1.5 Usman Dawood, (2014) Factors impacting profitability of commercial banks in Pakistan for the period of (2009-2012) International Journal of Scientific and Research Publications, Volume 4, Issue 3, March 2014 1 ISSN 2250-3153

Usman Dawood (2014) đã tiến hành nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi (ROA) của 23 ngân hàng thương mại tại Pakistan trong giai đoạn 2009 – 2012 Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ chi phí hoạt động và tỷ lệ thanh khoản có ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng sinh lợi của ngân hàng, trong khi tỷ lệ vốn chủ sở hữu lại có tác động tích cực đến khả năng sinh lợi này.

2.2.2 Nghiên cứu trong nước của Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang,

(2013) Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng thương mại Việt Nam Tạp chí Công nghệ ngân hàng , 85, 11-15

Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy Tobit với dữ liệu từ 39 ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam trong giai đoạn 2005-2012 nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các NHTM qua chỉ tiêu ROA và ROE Kết quả cho thấy tổng chi phí hoạt động trên doanh thu có mối tương quan nghịch với cả ROA và ROE; tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản cao dẫn đến lợi nhuận trên tổng tài sản tăng nhưng lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu lại giảm Hơn nữa, tỷ lệ cho vay so với tổng tài sản cao giúp gia tăng lợi nhuận của NHTM, trong khi tỷ lệ nợ xấu cao làm giảm hiệu quả hoạt động Đặc biệt, các NHTM Nhà nước hoạt động kém hiệu quả hơn so với các NHTM khác Để cải thiện hiệu quả tài chính, các ngân hàng cần chú trọng tăng quy mô vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, nâng cao tỷ lệ cho vay và giảm tỷ lệ nợ xấu Nghiên cứu cũng nhấn mạnh rằng tái cấu trúc ngân hàng cần xem xét loại hình sở hữu để nâng cao hiệu quả hoạt động của từng ngân hàng và toàn hệ thống.

Chương 2 nêu lên tổng quan cơ sở lý thuyết nghiên cứu về lợi nhuận cũng như khả năng sinh lợi của NHTM, đồng thời cũng trình bày các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lợi của NHTM để có một cái nhìn khái quát về các yếu tố sẽ đƣợc sử dụng để phân tích về thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của các NHTM Việt Nam sẽ được trình bày trong chương kế tiếp

Chương này phân tích các yếu tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng thương mại (NHTM), đồng thời khảo sát các nghiên cứu trước đây tại Việt Nam và trên thế giới về tác động của các yếu tố này đến hiệu quả sinh lợi của ngân hàng.

Luận văn khảo sát các công trình khoa học liên quan và xây dựng mô hình với các biến đại diện cho khả năng sinh lợi như ROA (tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản) và ROE (tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu) Các biến phụ thuộc bao gồm quy mô ngân hàng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu, tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng, tỷ lệ chi phí hoạt động, tỷ lệ thanh khoản, tỷ lệ dư nợ cho vay, và mức độ phát triển của ngân hàng Đặc biệt, biến mức độ phát triển của ngân hàng, mặc dù đã được Bashir (2000) đưa vào nghiên cứu nhưng chưa có tác động có ý nghĩa thống kê, đã được tác giả bổ sung vào mô hình để làm mới đề tài và phù hợp với thực tiễn tại Việt Nam.

Nội dung của chương này rất quan trọng và chính là cơ sở nền trong luận văn

THỰC TRẠNG VỀ KHẢ NĂNG SINH LỢI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Thực trạng về khả năng sinh lợi của các Ngân hàng thương mại Việt Nam

3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Việt Nam

Sự phát triển của ngành ngân hàng Việt Nam bắt đầu từ ngày 06/05/1951 với sự ra đời của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Tuy nhiên, lịch sử hình thành của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam chỉ mới bắt đầu cách đây 23 năm, vào tháng 5/1990, khi hai sắc lệnh quan trọng được ban hành: Sắc lệnh về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Sắc lệnh về ngân hàng thương mại.

Quy định mới đã chuyển đổi hệ thống ngân hàng Việt Nam từ mô hình độc nhất sang hệ thống ngân hàng hai cấp, trong đó Ngân hàng Nhà nước (NHNN) chỉ còn chức năng giám sát chính sách tiền tệ, phát hành tiền và quản lý hệ thống tín dụng Chức năng trung gian tài chính đã được chuyển giao cho các ngân hàng thương mại (NHTM), yêu cầu hoạt động ngân hàng phải tuân thủ khung pháp luật cao hơn Hai sắc lệnh đã được nâng cấp thành hai luật, có hiệu lực từ 01/10/1998, góp phần quan trọng vào sự phát triển của ngành ngân hàng Ngành ngân hàng hiện nay bao gồm 4 NHTM quốc doanh, 31 chi nhánh của 26 ngân hàng nước ngoài, 4 ngân hàng liên doanh, 35 NHTM cổ phần, 959 quỹ tín dụng nhân dân và nhiều công ty tài chính khác, với các nghiệp vụ ngân hàng ngày càng đa dạng và phong phú.

22 tăng lên nhanh chóng, huy động vốn tăng gấp 1000 lần so với 1986 và gấp 21 lần so với năm 1990, cho vay nền kinh tế tăng gấp 28 lần so với năm 1990

Và tính đến cuối năm 2015 các con số này đã thay đổi, bao gồm 43 NHTM, 02

Trong hệ thống tài chính Việt Nam, có 01 Ngân hàng Chính sách xã hội, 01 Ngân hàng Hợp tác xã, 50 chi nhánh của ngân hàng nước ngoài, 27 tổ chức tín dụng phi ngân hàng, 1.145 quỹ tín dụng nhân dân và 03 tổ chức tài chính vi mô.

Bảng 3.1 Hệ thống các tổ chức tín dụng Việt Nam (đến 31/12/2015)

+ Ngân hàng 100% vốn nước ngoài 5

- Ngân hàng Hợp tác xã 1

Tổ chức t n dụng phi ngân hàng 27

- Công ty cho thuê tài chính 11

3 Tổ chức tài ch nh vi mô 3

5 Chi nhánh ngân hàng nước ngoài 50

6 Văn ph ng đại diện 50

Bài viết đề cập đến các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, bao gồm Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Ngân hàng TNHH MTV Dầu khí toàn cầu (GP Bank), Ngân hàng TNHH MTV Đại Dương, Ngân hàng TNHH MTV Xây dựng, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, và Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam.

Đến nay, hệ thống ngân hàng đã phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và quy mô, mở rộng đa dạng các sản phẩm dịch vụ để đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế Ngành ngân hàng đóng vai trò quan trọng và tích cực trong công cuộc đổi mới toàn diện nền kinh tế đất nước, hướng tới công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hoạt động theo cơ chế thị trường dưới sự quản lý vĩ mô của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

3.1.2 Thực trạng về khả năng sinh lời của các Ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2008 - 2015

Các chỉ tiêu vĩ mô như GDP, vốn đầu tư nước ngoài và trong nước đóng vai trò quan trọng trong phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế Năm 2008, khủng hoảng tài chính toàn cầu đã làm giá cả tăng cao, sau đó giảm, ảnh hưởng đến lạm phát và tâm lý nhà đầu tư, dẫn đến sự sụt giảm dòng vốn nước ngoài vào thị trường chứng khoán và thâm hụt cán cân thương mại Năm 2009, tăng trưởng GDP chỉ đạt 5.32%, thấp nhất trong 10 năm, nhưng năm 2010 đã phục hồi lên 6.78%, mặc dù vẫn đối mặt với thách thức lạm phát và bội chi ngân sách cao Tăng trưởng tiếp tục chậm lại trong các năm 2011 và 2012, với mức tăng lần lượt là 5.89% và 5.25% Tuy nhiên, trong bối cảnh kinh tế toàn cầu tăng trưởng chậm, Việt Nam đã duy trì sự ổn định và hồi phục nhẹ trong các năm 2013, 2014 và 2015.

Nguồn: Tổng cục Thống kê

24 Đồ thị 3.2: Diễn biến lạm phát CPI, 2010-2014

Nguồn: Tổng cục Thống kê

Sự gia nhập WTO đã thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng mạnh mẽ, góp phần vào sự phát triển nhanh chóng của hệ thống ngân hàng Dưới đây là các số liệu minh chứng cho sự tăng trưởng này.

Bảng 3.2: Doanh thu và tốc độ tăng trưởng doanh thu toàn ngành (đơn vị: tỷ đồng)

Nguồn: Công ty cổ phần chứng khoán NHTMCP Quân Đội (MBS) tổng hợp

Từ năm 2008 đến 2015, ngành đã đạt mức tăng trưởng doanh thu 19.47%, cao gấp ba lần so với tốc độ tăng trưởng GDP trung bình 6.21% của Việt Nam trong cùng giai đoạn.

Nguồn: Công ty cổ phần chứng khoán NHTMCP Quân Đội (MBS) tổng hợp

Tốc độ tăng trưởng doanh thu của ngành ngân hàng tại Việt Nam hoàn toàn phụ thuộc vào sự biến động của tốc độ tăng trưởng GDP Khi nền kinh tế suy thoái, doanh thu của hệ thống ngân hàng ngay lập tức giảm sút, trong khi khi tốc độ tăng trưởng kinh tế phục hồi, doanh thu toàn ngành cũng được cải thiện.

Quy mô và tầm quan trọng của ngành ngân hàng ngày càng gia tăng trong nền kinh tế theo thời gian, thể hiện rõ qua mối quan hệ giữa tín dụng và GDP cùng với tốc độ tăng trưởng tín dụng của ngành.

Nguồn: Tổng cục Thống kê

Kể từ năm 2008, tỷ lệ tín dụng/GDP trong nền kinh tế luôn duy trì trên 80% Từ năm 2008 đến 2010, quy mô tín dụng do ngành ngân hàng cung cấp so với GDP đã tăng hàng năm, đạt đỉnh vào năm 2010 Tuy nhiên, từ năm 2011 đến 2015, tỷ lệ này giảm xuống do nợ xấu trở thành rào cản lớn đối với khả năng cung cấp tín dụng của hệ thống ngân hàng ra ngoài nền kinh tế.

3.1.2.2 Thực trạng khả năng sinh lợi của các NHTM Việt Nam

Trong giai đoạn 2008 – 2015, quy mô tài sản của các ngân hàng thương mại Việt Nam đã liên tục gia tăng, điều này có thể được xem là dấu hiệu tích cực cho sự phát triển của ngành ngân hàng Tuy nhiên, yếu tố quan trọng hơn cả là chất lượng của những tài sản này, vì nó phản ánh khả năng quản lý hiệu quả, khả năng sinh lời và tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững.

26 Đồ thị 3.5: Quy mô tài sản của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2008 – 2015

Nguồn: Tác giả tính toán từ dữ liệu 22 NHTM nghiên cứu

Để thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế, các tổ chức tín dụng Việt Nam, đặc biệt là các ngân hàng thương mại, cần đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn Điều này không chỉ nâng cao khả năng sinh lợi mà còn cải thiện vị thế cạnh tranh so với ngân hàng nước ngoài và ngân hàng liên doanh Theo quy chuẩn CAMELS, nguồn vốn chủ sở hữu của các ngân hàng phải đạt ít nhất 1 tỷ đô la (khoảng 20 ngàn tỷ đồng) Thực tế cho thấy, nguồn vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại Việt Nam đã được thống kê và phân tích trong đồ thị 3.6.

Nguồn: Tác giả tính toán từ dữ liệu 22 NHTM nghiên cứu

Mức bình quân quy mô tài sản (tỷ đồng)

Theo đồ thị 3.6, nguồn vốn chủ sở hữu (VCSH) của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam đã tăng đáng kể Trong giai đoạn 2008 – 2011, mặc dù quy mô vốn tăng nhanh, nhưng hầu hết các NHTM vẫn không đạt tiêu chuẩn về nguồn VCSH theo khung an toàn CAMELS Tuy nhiên, tình hình đã được cải thiện trong giai đoạn 2012 – 2015 Dưới đây là danh sách các NHTM đạt chuẩn CAMELS vào năm 2015.

Bảng 3 3: Các NHTM Việt Nam có quy mô vốn lớn

Năm STT Ngân hàng Vốn chủ sở h u (triệu đồng)

Tỷ lệ vốn chủ sở hữu (VCSH) trên tổng nguồn vốn của 22 ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam đã có những biến động trong giai đoạn 2008 - 2015, với tỷ lệ đạt 9,20% vào cuối năm 2015 Hệ số này được sử dụng để đánh giá sự ổn định trong việc tăng vốn, bao gồm vốn góp từ cổ đông và các khoản dự trữ VCSH không cần hoàn trả, do đó, tỷ lệ cao hơn sẽ giúp ngân hàng được đánh giá tích cực hơn.

Nguồn: Tác giả tính toán từ dữ liệu 22 NHTM nghiên cứu

Mức bình quân vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn

Phương pháp nghiên cứu

Kích thước mẫu nghiên cứu là yếu tố then chốt trong luận văn này, vì nó ảnh hưởng đến tính đại diện và khả năng suy rộng của kết quả Để có được phân tích có ý nghĩa và giá trị khoa học, cần xác định số lượng đơn vị mẫu phù hợp Theo Green (1991), cỡ mẫu tối thiểu cho phân tích hồi quy đa biến là n = 50 + 8m, với m là số biến độc lập; với 7 biến độc lập, kích thước mẫu tối thiểu cần đạt 106 quan sát Tabanick và Fidell (2007) cũng nhấn mạnh rằng kích thước mẫu phải đủ lớn để làm cho kết quả hồi quy thuyết phục hơn, và họ đã đề xuất một công thức xác định cỡ mẫu dựa trên kinh nghiệm.

Mẫu nghiên cứu yêu cầu tối thiểu 111 quan sát với 7 biến độc lập, và với 176 quan sát từ 22 ngân hàng thương mại (NHTM) trong giai đoạn 2008 – 2015, kích thước mẫu đã đáp ứng yêu cầu này Dữ liệu được thu thập từ nhiều năm và ngân hàng khác nhau, bao gồm cả những ngân hàng gặp khó khăn như Ngân hàng TMCP Quốc dân và Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex Tuy nhiên, sự biến động trong hoạt động mua bán sáp nhập ngân hàng trong giai đoạn này cũng là một hạn chế của nghiên cứu.

Dựa trên các quan điểm về kích thước mẫu nghiên cứu, dữ liệu cho mẫu được thu thập từ Bảng cân đối kế toán (BCTC) và Báo cáo thường niên (BCTN) công bố trên website của các ngân hàng Số liệu về tăng trưởng kinh tế được lấy từ website của Tổng cục Thống kê Dữ liệu thu thập sẽ được nhập vào phần mềm Excel và xử lý bằng phần mềm STATA để tổng hợp và áp dụng các mô hình kinh tế lượng nhằm đo lường tác động của các yếu tố đến khả năng sinh lợi của ngân hàng Dữ liệu cho mẫu nghiên cứu sẽ được trình bày dưới dạng bảng.

3.2.2 Khung tiếp cận nghiên cứu

Nghiên cứu thực nghiệm đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng (NH) và mức độ tác động của chúng Bằng cách khảo sát các công trình khoa học liên quan, luận văn sẽ tổng hợp những yếu tố chính mà các nhà nghiên cứu thường đề cập đến trong các nghiên cứu về khả năng sinh lợi của NH.

Hình 3 1: Khung tiếp cận nghiên cứu

Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của NH:

- Tỷ lệ vốn chủ sở hữu

- Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng

- Tỷ lệ chi phí hoạt động

- Tỷ lệ dƣ nợ cho vay

- Mức độ phát triển của

Chỉ tiêu khả năng sinh lợi:

Hình 3.1 minh họa các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi, với các yếu tố được liệt kê bên trái và chỉ tiêu khả năng sinh lợi, được đo lường qua hai chỉ số ROA và ROE, nằm ở bên phải.

3.2.3 Các giả thuyết của đề tài

Các yếu tố như quy mô ngân hàng (logarit tổng tài sản), tỷ lệ vốn chủ sở hữu, tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng, tỷ lệ chi phí hoạt động, tỷ lệ thanh khoản, tỷ lệ dư nợ cho vay và mức độ phát triển của ngân hàng (hay tỷ lệ huy động tiền gửi) đều ảnh hưởng đến chỉ số ROA và ROE của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam Dưới đây là các giả thuyết cụ thể được đặt ra.

3.2.3.1 Quy mô ngân hàng (SIZE)

Quy mô ngân hàng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến lợi nhuận, với các ngân hàng lớn thường có khả năng vay nợ tốt hơn và dễ dàng tiếp cận thị trường hơn so với ngân hàng nhỏ Các nghiên cứu trước đây cho thấy kết quả trái chiều; trong đó, Spathis và cộng sự (2002) đã chỉ ra rằng ngân hàng lớn tại Hy Lạp trong giai đoạn 1990-1999 có hiệu quả hơn ngân hàng nhỏ.

(1998) tìm thấy bằng chứng các NH nhỏ có hiệu quả kinh tế và ngƣợc lại cho các

Nghiên cứu của Ong Tze San và Teh Boon Heng (2013) tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của các ngân hàng thương mại tại Malaysia trong giai đoạn 2003-2013 Các yếu tố này bao gồm quản lý tài chính, chất lượng tài sản, và môi trường kinh doanh Kết quả nghiên cứu cung cấp cái nhìn sâu sắc về các yếu tố quyết định đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng, từ đó giúp các ngân hàng cải thiện chiến lược kinh doanh và tăng cường khả năng sinh lợi.

Nghiên cứu năm 2009 cho thấy rằng khả năng sinh lợi (ROE) bị ảnh hưởng tích cực bởi quy mô ngân hàng Ngược lại, Kosmidou và các cộng sự (2006) phát hiện ra rằng quy mô ngân hàng có mối quan hệ tiêu cực với lợi nhuận khi phân tích các yếu tố nội tại ngân hàng, điều kiện kinh tế vĩ mô và cấu trúc thị trường tài chính tác động đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại tại Anh.

(2014) khi nghiên cứu dữ liệu của 14 ngân hàng tại Jordan trong giai đoạn 1999-

2013 đã cho rằng khả năng sinh lợi của ngân hàng bị tác động ngƣợc chiều bởi quy mô ngân hàng

Trong trường hợp quy mô ngân hàng (NH) tăng cường khả năng sinh lợi, việc mở rộng quy mô sẽ dẫn đến việc gia tăng lợi nhuận Điều này tạo ra nhiều cơ hội cho NH tiếp tục đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, đầu tư và phát triển mạng lưới.

Việc mở rộng 40 lưới phân phối có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh, tuy nhiên, quy mô ngân hàng (NH) có tương quan âm cho thấy rằng nếu mở rộng quy mô quá mức, chi phí có thể gia tăng Sự phát triển không đồng bộ về trình độ quản lý và nguồn nhân lực với quy mô sẽ làm tăng rủi ro cho NH, dẫn đến khả năng sinh lợi giảm Dựa trên hai hướng giải thích thuyết phục, tác giả đưa ra giả thuyết như sau:

Giả thuyết H1: Quy mô NH có thể có tương quan dương hoặc tương quan âm đối với khả năng sinh lợi của các NHTM

3.2.3.2 Tỷ lệ vốn chủ sở h u (CAP)

Usman Dawood (2014) và Ong Tze San & The Boon Heng (2013) đã chỉ ra rằng tỷ lệ vốn chủ sở hữu có mối tương quan dương với khả năng sinh lợi Do đó, mối quan hệ giữa tỷ lệ vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lợi được dự đoán sẽ tích cực.

Giả thuyết H2: Tỷ lệ vốn chủ sở hữu có tương quan dương đối với khả năng sinh lợi của các NHTM

3.2.3.3 Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng (LLR)

Ong Tze San & Teh Boon Heng (2013) nghiên cứu các yếu tố tác động đến khả năng sinh lợi của các ngân hàng thương mại tại Malaysia trong giai đoạn 2003-

Nghiên cứu năm 2009 cho thấy rằng tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng trên dư nợ tín dụng của ngân hàng càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng càng thấp Do đó, mối quan hệ giữa tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng và khả năng sinh lợi có thể được dự đoán như sau:

Giả thuyết H3: Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng có tương quan âm đối với khả năng sinh lợi của các NHTM

3.2.3.4 Tỷ lệ chi phí hoạt động (CIR)

Lợi nhuận và chi phí có mối quan hệ nghịch đảo; khi chi phí tăng, lợi nhuận thường giảm và ngược lại Ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn khi duy trì mức chi phí thấp Tuy nhiên, điều này không phải lúc nào cũng đúng, vì đôi khi chi phí cao có thể gắn liền với khối lượng hoạt động ngân hàng lớn hơn, dẫn đến doanh thu cao hơn.

Nghiên cứu của Kosmidou và cộng sự (2006) cùng Pasiouras và Kosmidou (2007) chỉ ra rằng tỷ lệ chi phí trên doanh thu có ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng sinh lời của ngân hàng Cụ thể, khi chi phí gia tăng, lợi nhuận của ngân hàng sẽ bị giảm sút Do đó, mối quan hệ giữa tỷ lệ chi phí hoạt động và khả năng sinh lợi được dự đoán là tương quan nghịch.

Giả thuyết H4: Tỷ lệ chi phí hoạt động có mối quan hệ nghịch với khả năng sinh lợi của các NHTM

3.2.3.5 Tỷ lệ thanh khoản (LIQ)

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 17/07/2021, 14:24

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
9. Nguyễn Công Tâm và Nguyễn Minh Hà, (2012). Hiệu quả hoạt động của ngân hàng tại các nước Đông Nam Á và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.Những vấn đề Kinh tế và chính trị thế giới, 11(199), 17-30 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những vấn đề Kinh tế và chính trị thế giới
Tác giả: Nguyễn Công Tâm và Nguyễn Minh Hà
Năm: 2012
10. Nguyễn Đức Trung, (2015). An toàn vốn của các Ngân hàng thương mại – Thực trạng Việt Nam và giải pháp cho việc áp dụng Hiệu ước tiêu chuẩn vốn Basel II và III. Học viện Ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: An toàn vốn của các Ngân hàng thương mại – Thực trạng Việt Nam và giải pháp cho việc áp dụng Hiệu ước tiêu chuẩn vốn Basel II và III
Tác giả: Nguyễn Đức Trung
Năm: 2015
11. Nguyễn Việt Hùng, (2008). Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Luận án Tiến sỹ.Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Việt Hùng
Năm: 2008
12. Phan Thị Hằng Nga, (2013). Năng lực tài chính của các Ngân hàng thương mại Việt Nam. Luận án Tiến sỹ. Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Năng lực tài chính của các Ngân hàng thương mại Việt Nam
Tác giả: Phan Thị Hằng Nga
Năm: 2013
14. Thủ tướng Chính phủ, (2012). Quyết định số 254/QĐ-TTg ngày 01/03/2012 về việc Phê duyệt đề án “Cơ cấu lại hệ thống các Tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 – 2015” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ cấu lại hệ thống các Tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 – 2015
Tác giả: Thủ tướng Chính phủ
Năm: 2012
15. Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang, (2013). Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng thương mại Việt Nam. Tạp chí Công nghệ ngân hàng, 85, 11-15 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Công nghệ ngân hàng
Tác giả: Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang
Năm: 2013
16. Trương Quang Thông và các tác giả, (2012). Quản trị Ngân hàng Thương mại. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Kinh tế TP.Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị Ngân hàng Thương mại
Tác giả: Trương Quang Thông và các tác giả
Nhà XB: Nhà xuất bản Kinh tế TP.Hồ Chí Minh
Năm: 2012
1. Athanasoglou PP., et al, (2008). Bank-specific, industry – specific and macroeconomic determinants of bank profitability. Market Institution Money, 18: 121-136 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Market Institution Money
Tác giả: Athanasoglou PP., et al
Năm: 2008
2. Ayman Mansour Alkhazaleh & Mahmoud Almsafir, (2014). Bank Specific Determinants of Profitability in Jordan. Journal of Advanced Social Research Vol.4 No.10, October 2014, 01-20Baltagi, B., (2008). Econometric analysis of panel data (Vol. 1). John Wiley & Sons Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Advanced Social Research Vol.4 No.10, October 2014, 01-20"Baltagi, B., (2008). "Econometric analysis of panel data (Vol. 1)
Tác giả: Ayman Mansour Alkhazaleh & Mahmoud Almsafir, (2014). Bank Specific Determinants of Profitability in Jordan. Journal of Advanced Social Research Vol.4 No.10, October 2014, 01-20Baltagi, B
Năm: 2008
5. Ong Tze San and Teh Boon Heng, (2013). Factors affecting the profitability of Malaysian commercial banks. African Journal of Business Management, 7(8), 649-660 Sách, tạp chí
Tiêu đề: African Journal of Business Management
Tác giả: Ong Tze San and Teh Boon Heng
Năm: 2013
6. Said R., M., and Tumin M. H., (2011). Performance and Financial Ratios of Commercial Banks in Malaysia and China. International Review of Business Research Papers, 7(2), 157-169 Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Review of Business Research Papers
Tác giả: Said R., M., and Tumin M. H
Năm: 2011
7. Spathis Ch., Kosmidou K. and Doumpos M., (2002). Assessing profitability factors in the Greek banking system: A multicriteria methodology.International Transactions in Operational Research, 9(5), 517-530 Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Transactions in Operational Research
Tác giả: Spathis Ch., Kosmidou K. and Doumpos M
Năm: 2002
8. Staikouras C., K. and Wood E., G., (2003). The Determinants of European Bank Profitability. International Business & Economics Research Journal, 3(6), 57 - 68 Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Business & Economics Research Journal
Tác giả: Staikouras C., K. and Wood E., G
Năm: 2003
9. Vander VR, (1998). Cost and Profit Dynamics in Financial Conglomerates and Universal Banks in Europe. Working paper. Có thể download từ:http://papers.ssrn.com/sol3/papers.cfm?abstract_id=160493 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cost and Profit Dynamics in Financial Conglomerates and Universal Banks in Europe
Tác giả: Vander VR
Năm: 1998
10. Vincent Okoth Ongore and Gemechu Berhanu Husa, (2013). Determinants of financial Performance of Commercial Banks in Kenya. International Journal of Economics and Financial Issues, 3(1), 237-252 Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Journal of Economics and Financial Issues
Tác giả: Vincent Okoth Ongore and Gemechu Berhanu Husa
Năm: 2013
1. Báo cáo tài chính và báo cáo thường niên của các Ngân hàng thương mại c Việt Nam giai đoạn từ 2008 – 2015 Khác
2. Báo cáo thường niên của Ngân hàng Nhà nước năm 2008, 2009, 2010, 2011, 2012, 2013, 2014 và 2015 Khác
3. Công ty cổ phần chứng khoán NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam – VCBS, (2011). Báo cáo Báo cáo ngành Ngân hàng Việt Nam 2010 Khác
4. Công ty cổ phần chứng khoán NHTMCP Quân Đội – MBS, (2015). Báo cáo ngành Ngân hàng Việt Nam 2014 Khác
6. Công ty Trách nhiệm hữu hạn Chứng khoán NHTMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng – VPBS, (2014). Báo cáo ngành Ngân hàng Việt Nam 2013 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN