Cơ sở lý luận của sức bền và khéo léo - mềm dẻo
a) Cơ sở lý luận của sức bền
Sức bền là khả năng duy trì hoạt động trong thời gian dài và là năng lực của cơ thể để chống lại cảm giác mệt mỏi khi thực hiện một hoạt động nhất định.
Sức bền chuyên môn là khả năng duy trì hiệu suất cao trong các bài tập cụ thể, trong khi sức bền chung đề cập đến khả năng thực hiện các hoạt động kéo dài với cường độ thấp, sử dụng phần lớn các nhóm cơ.
Sức bền chính là cơ sở để người tập duy trì sự ổn định đề đạt được thành tích cao Sức bền thể hiện ở các mặt sau:
Cơ sở để duy trì tần số và biên độ động tác trong các môn thể thao chu kỳ như bơi lội và đua xe đạp là rất quan trọng, giúp vận động viên cải thiện hiệu suất và đạt được kết quả tốt hơn trong thời gian dài.
Là một trong những yếu tố quan trọng, tiềm năng này giúp người tập thực hiện các động tác liên hợp với độ khó cao trong các môn nghệ thuật như thể dục dụng cụ.
- Tạo điều kiện nâng cao hiệu quả của động tác trong các môn thể thao như: các môn bóng, các môn thể theo đối kháng
Sức bền của con người trong hoạt động thể thao phụ thuộc vào:
- Khả năng hấp thụ ô xi tối đa của cơ thể
- Khả năng duy trì lâu dài mức độ hấp thụ ô xi
- Cấu trúc hoàn thiện của hệ thống cơ bắp như cấu trúc sợi cơ
- Các phẩm chất tâm lý như ý chí, tinh thần
- Khả năng điều chỉnh và tự điều chỉnh của hệ thống thần kinh
- Trình độ kỹ thuật thể thao
Mục đích của giáo dục tố chất sức bền là phát triển tiềm năng cho việc duy trì hoạt động lâu dài với cường độ cao Do đó, việc định hướng nội dung cho các bài tập sức bền cần được chú trọng.
+ Sử dụng lượng đối kháng với sô lần lặp lại tối đa
+ Nhịp độ cần thiết thực hiện bài tập rất cao
+ Khối lượng vận động lớn, số lần lặp lại tối đa trong một lần tập
+Thời gian nghỉ đủ để cho người tập hồi phục
+ Phương pháp tập luyện chính là phương pháp lặp lại
Việc lựa chọn bài tập có cường độ và khối lượng phù hợp là rất quan trọng ở bậc THPT, do đặc điểm giới tính và lứa tuổi đã được phân rõ Cơ sở lý luận về khéo léo và mềm dẻo cũng cần được xem xét để đảm bảo hiệu quả trong quá trình tập luyện.
+ Sự khéo léo là khả năng thực hiện những động tác phối hợp và khả năng hình thành những động tác mới nhanh, phù hợp yêu cầu vận động
Sự khéo léo biểu hiện dưới 3 hình thức:
- Trong sự chuẩn xác của động tác về không gian
- Trong sự chuẩn xác của động tác về thời gian bị hạn chế
- Khả năng giải quyết nhanh chóng và đúng những tình huống bất ngờ xẩy ra trong hoạt động
Sự khéo léo của con người trong hoạt động thể thao phụ thuộc vào:
- Khả năng điều chỉnh và tự điều chỉnh của hệ thần kinh
- Độ linh hoạt của các khớp, cơ bắp và hệ thống dây chằng
- Các phẩm chất tâm lý và trình độ kỹ thuật thể thao
+ Mềm dẻo là năng lực thực hiện động tác với biên độ lớn, mềm dẻo được phân thành hai loại
- Mềm dẻo tích cực là năng lực thực hiện động tác với biên độ lớn ở các khớp nhờ sự nỗ lực của cơ bắp
- Mềm dẻo thụ động là năng lực thực hiện động tác với biên độ các khớp nhờ tác động của ngoại lực như lực ấn, trọng lượng cơ thể
Mềm dẻo phụ thuộc vào đồ đàn hồi của hệ thống dây chằng và biên độ hoạt động của các khớp
Giáo dục tố chất khéo léo - mềm dẻo nhằm phát triển sự linh hoạt, nhạy bén và độ mềm dẻo của hệ cơ, khớp và dây chằng Dựa trên mục tiêu này, chúng ta có thể định hướng nội dung cho các bài tập khéo léo - mềm dẻo một cách hiệu quả.
- Mức độ tập luyện tuỳ theo mục đích
- Phương pháp tập luyện chính là phương pháp lặp lại
- Thời gian nghỉ từ 2 - 5 phút giữa các lần tập đảm bảo cho người tập đầy đủ
- Khối lượng vận động tuỳ vào mục đích giáo dục
- Sử dụng lượng đối kháng tối đa với số lần lặp lại tối đa
Việc lựa chọn các bài tập có khối lượng và cường độ phù hợp là rất quan trọng, đặc biệt do sự phân biệt giới tính rõ nét ở độ tuổi học sinh THPT.
Cơ sở sinh lý của tố chất sức bền và tố chất khéo léo - mềm dẻo
a) Cơ sở sinh lý của tố chất sức bền
Sức bền là khả năng thực hiện các hoạt động thể lực kéo dài từ 2 - 3 phút trở lên, liên quan đến sự tham gia của một khối lượng cơ bắp lớn và phụ thuộc vào khả năng hấp thụ ô xy để cung cấp năng lượng cho cơ thể Sức bền của con người trong thể thao chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau.
- Khả năng hấp thụ ô xi tối đa và khả năng duy trì mức độ hấp thụ ôxi cao
- Số lượng đơn vị vận động tham gia vào sự co cơ
- Chế độ co cơ và chiều dài ban đầu của các sợi cơ
Ngoài ra sức bền phụ thuộc vào tốc độ tham gia điều hoà thân nhiệt của quá trình thần kinh thể dịch
Trong quá trình giảng dạy và huấn luyện, việc cải thiện sức bền cần được thực hiện thông qua các bài tập động lực trước, sau đó mới đến các bài tập tĩnh lực Đồng thời, cần hiểu rõ cơ sở sinh lý liên quan đến tố chất khéo léo và mềm dẻo để tối ưu hóa hiệu quả tập luyện.
Sự khéo léo là khả năng thực hiện các động tác phối hợp phức tạp và tạo ra những động tác mới phù hợp với yêu cầu vận động.
Sự khéo léo được biểu hiện dưới ba hình thức:
- Trong sự chuẩn xác của động tác về không gian
- Trong sự chuẩn xác của động tác về thời gian bị hạn chế
- Khả năng giải quyết nhanh chóng và đúng những tình huống bất ngờ xẩy ra trong hoạt động
Khéo léo được coi là tố chất loại 2, phụ thuộc vào sự phát triển của các tố chất khác như sức nhanh, sức mạnh và sức bền Mức độ phát triển khéo léo liên quan chặt chẽ đến trạng thái chức năng của hệ thần kinh trung ương Tập luyện lâu dài giúp tăng cường độ linh hoạt của quá trình thần kinh, cho phép cơ hưng phấn thả lỏng nhanh hơn Các bài tập chuyên môn có thể cải thiện sự phối hợp giữa các vùng não khác nhau, từ đó hoàn thiện sự phối hợp giữa các nhóm cơ hưởng ứng và cơ đối kháng.
Mềm dẻo là yếu tố quan trọng giúp vận động viên đạt thành tích thể thao cao, vì nó cho phép thực hiện các động tác với biên độ lớn.
Sự mềm dẻo phụ thuộc vào độ đàn hồi của cơ bắp và dây chằng Tính chất này cùng với sự phát triển chưa ổn định của hệ thống xương khớp và dây chằng trong độ tuổi thanh thiếu niên tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển khả năng mềm dẻo.
Tóm lại, các vấn đề lý luận, sinh lý và các yếu tố quyết định đến sự phát triển của sức bền, khéo léo và mềm dẻo là cơ sở quan trọng để định hướng động tác và lựa chọn bài tập phù hợp với đặc điểm của người tập, nhằm tối ưu hóa hiệu quả phát triển các tố chất này cho học sinh trong quá trình tập luyện.
III - Mục đích, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu
- Muốn góp phần vào sự nghiệp khoa học nước nhà và làm phong phú thêm đời sống văn hoá tinh thần thể chất cho nhân dân
- Mong muốn áp dụng phương pháp tập luyện hiện đại vào trong giảng dạy để nâng cao và hoàn thiện các tố chất vận động
- Mong muốn làm hợp lý hơn hình thức và phương pháp giảng dạy ở trường THPT.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài này, chúng tôi đã xác định các nhiệm vụ quan trọng, bao gồm việc xác định các chỉ số thể hiện mức độ phát triển của sức bền và sự khéo léo mềm dẻo ở nam sinh trường THPT Hồng Lĩnh.
2.2 Nghiên cứu ứng dụng các bài tập nhằm phát triển tố chất sức bền và tổ chất khéo léo mềm dẻo cho nam học sinh trường THPT Hồng Lĩnh.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp đọc tài liệu tham khảo
Đề tài này sử dụng các loại tài liệu sau đây để tham khảo
- Sách lý luận và phương pháp giáo dục thể chất
- Sách sinh lý học thể dục thể thao
- Sách phương pháp nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực thể theo
- Các văn kiện nghị quyết của Trung ương Đảng, hiến pháp nước CHXHCNVN
- Sách phương pháp thống kê trong thể dục thể thao
- Giáo trình giảng dạy điền kinh Trường Đại học Vinh
Phương pháp dùng bài kiểm tra (dùng bài thử)
Trong nghiên cứu về sức bền và tố chất khéo léo - mềm dẻo của nam học sinh trường THPT Hồng Lĩnh (tuổi từ 15 đến 18), chúng tôi đã áp dụng các bài thử nghiệm được công nhận trong thể dục thể thao, theo phương pháp của tác giả Nguyễn Kim Minh trong công trình nghiên cứu khoa học năm 1986 Bài thử này bao gồm nhiều nội dung thiết thực nhằm đánh giá chính xác năng lực của học sinh.
* Chạy 1000m: Đánh giá sức bền
Tư thế chuẩn bị đúng là đứng với một chân ở phía trước và một chân ở phía sau, trong đó chân trước đặt lên vạch xuất phát Cơ thể hơi cúi về phía trước, trọng tâm dồn vào chân trước, và mắt hướng thẳng về phía trước.
- Cách thực hiện: Khi nhận được tín hiệu xuất phát, người tập chạy hết cự ly với khả năng cao nhất
- Cách đánh giá: Thành tích được tính bằng thời gian chạy hết cự ly Đơn vị đo tính bằng phút
* Đứng gập thân: Đánh giá độ mềm dẻo của cột sống
- Tư thế chuẩn bị: Người tập đứng thẳng người, hai chân khép lại (người tập đứng trên ghế hoặc bậc thềm có chiều cao là 20cm)
- Cách thực hiện: Từ tư thế chuẩn bị, người tập gập thân với hai tay xuống đất lúc này yêu cầu hai chân thẳng
- Cách đánh giá: Thành tích được tính bằng khoảng cách từ mũi bàn tay tới đất, đơn vị đo là cm
* Xoạc ngang: Đánh giá độ mềm dẻo của hệ thống khớp và dây chằng háng
-Tư thế chuẩn bị: Đứng hai chân rộng bằng vai, lưng xoay vào trường, phía sau mông ép sát tường, hai tay chống hai gối
Để thực hiện bài tập, người tập cần bắt đầu từ tư thế chuẩn bị Khi nghe khẩu lệnh từ giáo viên, hãy nhanh chóng thả lỏng các khớp và dây chằng Tiếp theo, người tập tiến hành xoạc xuống cho đến khi đạt đến mức giới hạn hoạt động của khớp và dây chằng, sau đó dừng lại.
- Cách đánh giá: Thành tích được tính bằng khoảng cách đo được từ mông tới đất, đơn vị đo là cm
* Chạy dích dắc qua các cọc: Đánh giá độ khéo léo
- Tư thế chuẩn bị: Đứng chân trước chân sau, chân và tay ngược bên, chân trước dậm lên vạch xuất phát, người hơi đổ về trước, mắt nhìn thẳng
Để thực hiện bài tập, người tập cần lắng nghe khẩu lệnh của giáo viên và nhanh chóng chạy luồn chéo qua 5 cọc, mỗi cọc cách nhau 1,5 m, với vạch xuất phát cách cọc đầu tiên 1 m Trong quá trình chạy, người tập phải đảm bảo không chạm vào các cọc và hoàn thành một vòng trước khi quay về vị trí xuất phát.
Để đánh giá thành tích, thời gian được tính từ lúc xuất phát cho đến khi hoàn thành một vòng trở về vạch xuất phát, đơn vị đo là giây đồng hồ.
Phương pháp toán học thống kê
Để xử lý kết quả nghiên cứu trong đề tài này sử dụng các công thức toán học thống kê sau:
+ Công thức tính số trung bình cộng n x X n i
Trong đó: X : Là số trung bình cộng xi: Là tổng sô đám đông cá thể n: Là số cá thể + Công thức tính độ lệch chuẩn:
+ So sánh hai số trung bình
Vì n < 30 thay thế A 2 và B 2 bằng một phương sai chung cho hai mẫu
Dựa vào giá trị T quan sát để tìm trong bảng T ngưỡng xác xuất P ứng với độ tự do
+ NếuT tìm ra > T (bảng) thì sự khác biệt có ý nghĩa ngưỡng P < 5 % + NếuTtìm ra < T (bảng) thì sự khác biệt không có ý nghĩa ngưỡng P=5
+ Công thức tính hệ số biênsai: CV
Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Để nghiên cứu đề tài này, chúng tôi áp dụng phương pháp thực nghiệm song song, chia thành hai nhóm gồm 10 người mỗi nhóm, đồng nhất về độ tuổi, giới tính, địa bàn cư trú, sức khỏe, thành tích và số buổi tập Nhóm đối chiếu thực hiện các bài tập phát triển sức bền và khéo léo theo giáo án thông thường, trong khi nhóm thực nghiệm áp dụng giáo án riêng của chúng tôi Thời gian tập luyện được tổ chức hai buổi mỗi tuần, mỗi buổi kéo dài từ
15 - 30 phút và được tiến hành trong 8 tuần với tổng cộng là 16 buổi.
Tổ chức nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Nam học sinh lớp 10, 11, 12 trường THPT Hồng Lĩnh (thị xã Hồng Lĩnh - Hà tĩnh), trong đó có 150 học sinh được chia thành 3 nhóm, mỗi nhóm
Một nhóm 50 người đã được phân chia theo khối để thực hiện kiểm tra nhằm xác định các chỉ số phản ánh trình độ phát triển của tố chất sức bền và tố chất khéo léo - mềm dẻo.
Trong một nghiên cứu, 20 học sinh lớp 11 được chia thành hai nhóm: một nhóm thực hiện đối chiếu và một nhóm tham gia vào phương pháp thực nghiệm sư phạm Mục tiêu của việc phân chia này là để áp dụng và đánh giá hiệu quả của các phương pháp giảng dạy khác nhau trong giáo dục.
Như vậy, có tổng số 170 em học sinh của 3 khối 10, 11, 12 của trường THPT Hồng Lĩnh tham gia vào đề tài nghiên cứu này.
Địa điểm nghiên cứu
Để giải quyết đề tài này chúng tôi tiến hành nghiên cứu tại Trường Đại học Vinh và THPT Hồng Lĩnh.
Dụng cụ nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài này, chúng tôi sử dụng các dụng cụ sau:
V - Phân tích kết quả nghiên cứu
Nhiệm vụ của nghiên cứu này là xác định các chỉ số phản ánh mức độ phát triển của sức bền và sự khéo léo, mềm dẻo ở nam sinh trường THPT Hồng Lĩnh Mục tiêu nhằm đánh giá khả năng thể chất của học sinh để từ đó có những biện pháp cải thiện phù hợp.
1.1 Bài thử chạy 1000m (đánh giá sức bền) a) Thành tích của học sinh lớp 10
Kết quả nghiên cứu cho thấy thành tích trung bình của nhóm chạy là 242 giây (tương đương 4 phút 02 giây), với độ lệch chuẩn là 24,44 giây Điều này có nghĩa là người chạy tốt nhất trong nhóm đạt thành tích 217 giây 56 (3 phút 37 giây 56), trong khi người chạy kém nhất có thành tích 266 giây 44 (4 phút 26 giây 44).
Hệ số biến sai: CV = 10,1% > 10% Thành tích chạy 1000m của nam học sinh lớp 10 phát triển không đồng đều b) Thành tích của học sinh lớp 11
Kết quả nghiên cứu cho thấy thành tích trung bình của nhóm chạy là 240 giây (4 phút 0 giây), với độ lệch chuẩn là 24,1 giây Điều này có nghĩa là vận động viên chạy tốt nhất trong nhóm đạt thành tích 215,9 giây (3 phút 35,9 giây), trong khi vận động viên kém nhất có thành tích 264,1 giây (4 phút 24,1 giây).
Hệ số biến sai: CV = 10,04% > 10% Thành tích chạy 1000m của nam học sinh lớp 11 phát triển không đồng đều c) Thành tích của học sinh lớp 12
Kết quả nghiên cứu được trình bày ở bảng 1, biểu đồ 1 Phân tích kết quả thu được ta thấy rằng: Thành tích trung bình của nhóm chạy là:
X = 239" (239" = 3' 59"), độ lệch chuẩn: x = 26,09s Có nghĩa là thành tích của người chạy tốt nhất nhóm là: 239 - 26,09 = 212"91 (212"91=3'32"91), người chạy kém nhất nhóm là: 239 + 26,09 = 265"09 (265"09 = 4'25"09)
Hệ số biến sai: CV = 10,92% > 10% Thành tích chạy 1000m của nam học sinh lớp 12 phát triển không đồng đều
Nhận xét cho thấy rằng trong những năm học tại trường phổ thông, sự phát triển sức bền của học sinh vẫn chưa đạt mức cao Giáo dục cho nam học sinh tại trường THPT Hồng Lĩnh chưa được chú trọng đúng mức và thiếu các biện pháp chuyên biệt Sự phát triển này chủ yếu dựa vào quy luật phát triển tự nhiên của cơ thể và điều kiện địa bàn dân cư, dẫn đến sự phát triển không đồng đều và mặc dù có sự tiến bộ, nhưng vẫn chưa đáng kể.
CHỈ SỐ BIỂU THỊ TRÌNH ĐỘ SỨC BỀN CỦA NAM HỌC SINH CÁC KHỐI 10, 11, 12
Khối lớp Các chỉ số
1.2 Bài thử chạy dích dắc qua các cọc (Đánh giá độ khéo léo) a) Thành tích của học sinh lớp 10
Theo kết quả nghiên cứu được trình bày trong bảng 2 và biểu đồ 2, thành tích trung bình của nhóm chạy là 7,02 giây với độ lệch chuẩn là 0,38 giây Điều này cho thấy rằng, người chạy tốt nhất trong nhóm đạt thành tích 6,64 giây, trong khi người chạy kém nhất có thành tích thấp hơn.
7,02 + 0,38 = 7,4s Hệ số biến sai: CV = 5,345% < 10% Thành tích chạy dích dắc nhóm tương đối đồng đều b) Thành tích của học sinh lớp 11
Kết quả nghiên cứu được trình bày ở bảng 2, biểu đồ 2 Phân tích kết quả thu được ta thấy rằng: Thành tích trung bình của nhóm chạy là:
X = 7,13s, độ lệch chuẩn: x = 0,286s Có nghĩa là thành tích của người chạy tốt nhất nhóm là: 7,13- 0,286 = 6,84s, người chạy kém nhất nhóm là:
7,13 + 0,286 = 7,416s Hệ số biến sai: CV = 4,01% < 10% Thành tích chạy dích dắc của nam học sinh lớp 11 tương đối đồng đều c) Thành tích của học sinh lớp 12
Kết quả nghiên cứu được trình bày ở bảng 2, biểu đồ 2 Phân tích kết quả thu được ta thấy rằng: Thành tích trung bình của nhóm chạy là:
X = 7,12s, độ lệch chuẩn: x = 0,37s Có nghĩa là thành tích của người chạy tốt nhất nhóm là: 7,12- 0,37 = 6,75s, người chạy kém nhất nhóm là:
7,12 + 0,37 = 7,49s Hệ số biến sai: CV = 5,35% < 10% Thành tích chạy dích dắc của nam học sinh lớp 12 tương đối đồng đều
Nhận xét cho thấy rằng trong những năm học phổ thông, giáo dục tố chất khéo léo cho học sinh chưa được chú trọng đúng mức và thiếu các biện pháp chuyên biệt Hệ quả là, khả năng khéo léo của các em có xu hướng giảm sút vào những năm cuối cấp.
CHỈ SỐ BIỂU THỊ TRÌNH ĐỘ KHÉO LÉO CỦA NAM HỌC SINH CÁC KHỐI 10, 11, 12
Khối lớp Các chỉ số
1.3 Bài thử đứng gập thân: (Đánh giá độ mềm dẻo của cột sống) a) Thành tích của học sinh lớp 10
Kết quả nghiên cứu cho thấy, thành tích trung bình của nhóm học sinh lớp 10 trong bài kiểm tra gập thân là 20 cm với độ lệch chuẩn 7,7 cm Điều này chỉ ra rằng, thành tích tốt nhất trong nhóm là 12,3 cm, trong khi thành tích kém nhất là 27,7 cm Hệ số biến sai đạt 38,5%, cho thấy sự không đồng đều trong thành tích gập thân của nam học sinh lớp 10, với độ chênh lệch rất lớn.
Kết quả nghiên cứu cho thấy thành tích trung bình của nhóm đạt 21cm với độ lệch chuẩn là 8,162 Điều này có nghĩa là thành tích tốt nhất trong nhóm là 12,84cm, trong khi thành tích kém nhất chưa được xác định.
20 + 8,162 = 29,162cm Hệ số biến sai: CV = 38,87% > 10% Thành tích nhóm không đồng đều, có độ chênh lệch lớn c) Thành tích của học sinh lớp 12
Kết quả nghiên cứu cho thấy thành tích trung bình của nhóm là 23cm với độ lệch chuẩn 8,3 Điều này có nghĩa là người gập thân kém nhất đạt 31,3cm, trong khi người tốt nhất chỉ đạt 14,7cm Hệ số biến sai (CV) là 36,1%, vượt quá 10%, cho thấy thành tích của nhóm không đồng đều và có độ chênh lệch lớn.
Trong những năm học phổ thông, giáo dục tố chất mềm dẻo cho học sinh chưa được chú trọng, thiếu biện pháp và hình thức chuyên biệt Điều này dẫn đến sự phát triển không đồng đều về độ mềm dẻo, với chênh lệch lớn giữa các em Đặc biệt, độ mềm dẻo có xu hướng giảm dần vào các năm cuối cấp.
CHỈ SỐ BIỂU THỊ TRÌNH ĐỘ MỀM DẺO CỦA CỘT SỐNG
CỦA NAM HỌC SINH CÁC KHỐI 10, 11, 12
Khối lớp Các chỉ số
1.4 Bài thử xoạc ngang: (Đánh giá độ mềm dẻo của cột sống) a) Thành tích của học sinh lớp 10
Kết quả nghiên cứu cho thấy thành tích trung bình của nhóm là 27cm với độ lệch chuẩn là 10,65 Điều này có nghĩa là thành tích tốt nhất trong nhóm đạt 16,35cm, trong khi thành tích kém nhất chưa được xác định.
27 + 10,65 = 37,65cm Hệ số biến sai: CV = 39,48% > 10% Thành tích của nhóm không đồng đều, có độ chênh lệch rất lớn b) Thành tích của học sinh lớp 11
Kết quả nghiên cứu cho thấy thành tích trung bình của nhóm đạt được là 28cm với độ lệch chuẩn là 10,01, phản ánh rằng thành tích tốt nhất trong nhóm là
Thành tích của nhóm học sinh lớp 12 cho thấy sự không đồng đều, với độ chênh lệch lớn giữa các thành viên Cụ thể, người có thành tích kém nhất đạt 17,99 cm, trong khi người xuất sắc nhất đạt 38,01 cm Hệ số biến sai (CV) là 35,89%, vượt mức 10%, điều này chỉ ra sự khác biệt rõ rệt trong kết quả học tập của các học sinh.
Kết quả nghiên cứu cho thấy thành tích trung bình của nhóm đạt X = 29cm với độ lệch chuẩn là x = 11,38 Điều này cho thấy rằng thành tích tốt nhất trong nhóm là
29 - 11,38 = 17,62cm, người kém nhất nhóm là: 29 + 11,38 = 40,38cm Hệ số biến sai: CV = 39,24% > 10% Thành tích của nhóm không đồng đều, có độ chênh lệch rất lớn
Trong những năm học phổ thông, giáo dục về tố chất mềm dẻo chưa được chú trọng và thiếu các biện pháp chuyên biệt, dẫn đến sự phát triển của tố chất này ở học sinh không cao, thậm chí có xu hướng giảm sút vào những năm cuối cấp.
CHỈ SỐ BIỂU THỊ TRÌNH ĐỘ MỀM DẺO CỦA KHỚP
VÀ DÂY CHẰNG CỦA CÁC KHỐI 10, 11, 12
Khối lớp Các chỉ số
+ Chúng tôi tiến hành so sánh thành tích chạy 1000m của các lớp 10 với 11,
10 với 12, 11 với 12 (được trình bày ở bảng 5)
Toán học thống kê không tìm thấy sự khác biệt
Lớp 10 với lớp 11: Giá trị T (tính) = 0,485 < T (bảng) = 3,291
Lớp 10 với lớp 12: Giá trị T (tính) = 0,233 < T (bảng) = 3,291
Lớp 11 với lớp 12: Giá trị T (tính) = 0,273 < T (bảng) = 3,291
+ Chúng tôi tiến hành so sánh thành tích chạy dích dắc qua các cọc của các lớp 10 với 11, 10 với 12, 11 với 12 (được trình bày ở bảng 5)
Toán học thống kê không tìm thấy sự khác biệt
Lớp 10 với lớp 11: Giá trị T (tính) = 1,635 < T (bảng) = 3,291
Lớp 10 với lớp 12: Giá trị T (tính) = 1,333 < T (bảng) = 3,291
Lớp 11 với lớp 12: Giá trị T (tính) = 0,152 < T (bảng) = 3,291
+ Chúng tôi tiến hành so sánh thành tích đứng gập thân của các lớp 10 với
11, 10 với 12, 11 với 12 (được trình bày ở bảng 5)
Toán học thống kê không tìm thấy sự khác biệt
Lớp 10 với lớp 11: Giá trị T (tính) = 0,623 < T (bảng) = 3,291
Lớp 10 với lớp 12: Giá trị T (tính) = 1,874 < T (bảng) = 3,291
Lớp 11 với lớp 12: Giá trị T (tính) = 1,215 < T (bảng) = 3,291
+ Chúng tôi tiến hành so sánh thành tích xoạc ngang của các lớp 10 với 11,
10 với 12, 11 với 12 (được trình bày ở bảng 5)
Toán học thống kê không tìm thấy sự khác biệt
Lớp 10 với lớp 11: Giá trị T (tính) = 0,484 < T (bảng) = 3,291
Lớp 10 với lớp 12: Giá trị T (tính) = 0,907 < T (bảng) = 3,291
Lớp 11 với lớp 12: Giá trị T (tính) = 0,467 < T (bảng) = 3,291