1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố tác động đến hành vi lựa chọn hãng hàng không để di chuyển của khách hàng - Nghiên cứu trường hợp Hãng hàng không quốc gia Việt Nam

141 17 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Yếu Tố Tác Động Đến Hành Vi Lựa Chọn Hãng Hàng Không Để Di Chuyển Của Khách Hàng: Nghiên Cứu Trường Hợp Hãng Hàng Không Quốc Gia Việt Nam
Tác giả Trương Nguyệt Linh Thảo
Người hướng dẫn GS.TS. Hồ Đức Hùng
Trường học Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố TP. HỒ CHÍ MINH
Định dạng
Số trang 141
Dung lượng 1,7 MB

Cấu trúc

  • phụ lục

    • TRƯƠNG NGUYỆT LINH THẢO

    • --------------------------------

    • TRƯƠNG NGUYỆT LINH THẢO

    • DANH MỤC HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ

    • TÓM TẮT NGHIÊN CỨU

  • nội dung

    • Hình 2.4. Thuyết hành động hợp lý TRA

    • Nguồn: Ajzen và Fishbein 1975

    • Hình 2.5. Thuyết hành vi dự định –TPB

    • Nguồn: Ajzen, I (1991)

      • Bảng 4.10. Kết quả EFA cho thang đo hành vi lựa chọn Vietnam Airlines để di chuyển của hành khách.

Nội dung

Đề tài nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này đến hành vi lựa chọn hãng hàng không của hành khách và kiến nghị các giải pháp nhằm thu hút khách hàng. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu là tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn hãng hàng không quốc gia Việt Nam Để đạt được mục tiêu này, cần xác định rõ các yếu tố tác động, đo lường mức độ ảnh hưởng của chúng đến hành vi lựa chọn, và đề xuất các giải pháp quản trị nhằm nâng cao sự lựa chọn hãng hàng không quốc gia Việt Nam cho việc di chuyển.

Câu hỏi nghiên cứu

Để thực hiện được mục tiêu tổng quát, cần thực hiện các câu hỏi cụ thể sau

Các yếu tố nào tác động đến hành vi lựa chọn hãng hàng không quốc gia

Việt Nam để di chuyển?

Mức độ tác động của các yếu tố đến hành vi lựa chọn hãng hàng không quốc gia Việt Nam để di chuyển như thế nào?

Những hàm ý quản trị nào giúp nâng cao hành vi lựa chọn hàng hãng không quốc gia Việt Nam để di chuyển?

Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp định lượng

Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua thảo luận nhóm nhằm tìm hiểu các yếu tố tác động đến hành vi lựa chọn hãng hàng không của hành khách Mục tiêu là xây dựng cơ sở cho việc đề xuất mô hình nghiên cứu và các khái niệm liên quan.

Nghiên cứu định lượng nhằm đánh giá độ tin cậy của các thành phần trong thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn hãng hàng không quốc gia Việt Nam của hành khách Đồng thời, nghiên cứu kiểm định mô hình và giả thuyết thông qua phần mềm SPSS Tác giả thực hiện xử lý số liệu theo các bước cụ thể.

Kiểm định độ tin cậy thang đo

Phân tích nhân tố khám phá

Sau khi phân tích mô hình hồi quy, tác giả thực hiện kiểm định các giả định thống kê bao gồm phân tích tương quan, kiểm định đa cộng tuyến, kiểm định phương sai sai số thay đổi, kiểm định liên hệ tuyến tính phần dư, kiểm định phân phối chuẩn phần dư và kiểm định sự phù hợp của mô hình.

Khảo sát và đánh giá hành vi khách hàng trong việc lựa chọn hãng hàng không Quốc gia Việt Nam (VNA) giúp xác định và đo lường mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định di chuyển của hành khách Những thông tin này cung cấp cơ sở cho lãnh đạo điều chỉnh chiến lược kinh doanh, nhằm nâng cao hiệu quả phục vụ và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.

Nội dung của luận văn gồm 5 chương

Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Kết quả và thảo luận

Chương 5: Kết luận và hàm ý quản trị

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

2.1 Cơ sở lý luận về hành vi tiêu dùng

2.1.1 Khái niệm hành vi khách hàng

Hành vi khách hàng, theo Kotler và Levy (1969), được định nghĩa là những hành vi cụ thể của cá nhân trong quá trình quyết định mua sắm, sử dụng và vứt bỏ sản phẩm hoặc dịch vụ Bennett D.B (1988) nhấn mạnh rằng hành vi tiêu dùng là sự tương tác động giữa các yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức, hành vi và môi trường, qua đó con người có thể thay đổi cuộc sống của mình Engel và các cộng sự cũng đề cập đến tầm quan trọng của những yếu tố này trong việc hình thành hành vi tiêu dùng.

Hành vi mua hàng của khách hàng có mối liên hệ chặt chẽ với việc tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ, được kích hoạt bởi quá trình ra quyết định trước và sau khi mua Theo Kotler (2012), hành vi này không chỉ bao gồm cá nhân mà còn cả nhóm và tổ chức trong việc lựa chọn, mua, sử dụng và xử lý sản phẩm, dịch vụ, ý tưởng hay trải nghiệm nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Từ những quan điểm nêu trên, tác giả ủng hộ quan điểm của Bennett D.B

Năm 1988, quan điểm này đã được đưa ra để làm nền tảng cho nghiên cứu, nhấn mạnh rằng hành vi tiêu dùng chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, từ đó dẫn đến sự thay đổi trong hành vi của khách hàng.

Theo Homans (1961), thuật ngữ "lựa chọn" nhấn mạnh việc cân nhắc và tính toán để quyết định phương tiện tối ưu nhằm đạt được mục tiêu trong điều kiện khan hiếm nguồn lực Lựa chọn không chỉ liên quan đến yếu tố vật chất như lãi suất và lợi nhuận, mà còn bao gồm lợi ích xã hội và tinh thần Sự tương tác giữa người mua và người bán tạo ra điểm cân bằng, nơi diễn ra sự trao đổi giữa cung cầu, lợi ích và chi phí Hành vi lựa chọn thể hiện sự cân nhắc để sử dụng dịch vụ hoặc sản phẩm một cách hiệu quả trong bối cảnh hạn chế về nguồn lực.

Ngày nay, nghiên cứu hành vi lựa chọn không chỉ dừng lại ở các khía cạnh cơ bản, mà còn mở rộng để tìm hiểu xem khách hàng có nhận thức rõ về lợi ích từ sản phẩm và dịch vụ đã mua hay không Sự cảm nhận và đánh giá của họ sau khi sử dụng sản phẩm sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định mua hàng trong tương lai.

6 hàng và tác động đến việc thông tin sản phẩm của họ đến những khách hàng khác

Hiểu rõ hành vi và nhu cầu của khách hàng, cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn sản phẩm và dịch vụ, là điều cực kỳ quan trọng đối với những người lãnh đạo trong lĩnh vực marketing.

2.1.2 Tiến trình ra quyết định mua

Theo Kotler (2001), dự định mua hàng là hành vi tự nhiên của khách hàng, hình thành qua một quá trình cụ thể Quá trình này phản ánh cách mà khách hàng xác định nhu cầu và quyết định mua sắm.

Hình 2.1 Quy trình ra quyết định mua hàng của khách hàng

Quá trình ra quyết định mua hàng bao gồm năm giai đoạn: (1) Nhận biết nhu cầu, (2) tìm kiếm thông tin, (3) đánh giá các lựa chọn, (4) quyết định mua hàng, và (5) hành vi sau khi mua Điều này cho thấy hành vi mua sắm của khách hàng là một tiến trình liên tục, trong đó họ thường trải qua tất cả các giai đoạn Tuy nhiên, theo Armstrong & Kotler (2003), trong nhiều trường hợp, khách hàng có thể bỏ qua hoặc đảo ngược một số giai đoạn trong quá trình này.

Theo Kotler (2001), "nhận thức vấn đề" là giai đoạn mà khách hàng nhận ra nhu cầu và mong muốn được thỏa mãn Sự nhận thức này có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài hoặc các tác nhân kích thích từ bên trong.

Theo Kotler (2001), "Tìm kiếm thông tin" bắt đầu khi khách hàng nhận thức được nhu cầu và mong muốn sở hữu sản phẩm Khách hàng sẽ thu thập thông tin liên quan để tạo ra "danh sách các lựa chọn" Các thông tin này có thể được lấy từ nguồn nội bộ, như kinh nghiệm mua sắm cá nhân qua tiếp xúc, khảo sát và sử dụng sản phẩm, hoặc từ nguồn bên ngoài, như các tài liệu thương mại và quảng cáo.

Nh ận thức v ấn đề

Tìm ki ếm thông tin Đánh giá lựa ch ọn

Ra quy ết định mua

Hành vi sau khi mua

Quảng cáo, chào hàng, bao bì và trưng bày là bảy yếu tố quan trọng giúp khách hàng tạo dựng danh sách lựa chọn Thông tin từ bạn bè và báo chí cũng đóng vai trò là nguồn tham khảo đáng tin cậy, hỗ trợ khách hàng trong quá trình ra quyết định mua sắm.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 2 1 Cơ sở lý luận về hành vi tiêu dùng

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3 1 Quy trình nghiên cứu

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1 Tổng quan về hãng hàng không quốc gia Việt Nam (Vietnam Airlines)

Ngày đăng: 17/07/2021, 10:15

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN