Đối tượng, phạm vi, nôi dung và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh đã thực hiện dồn điền đổi thửa nhằm tối ưu hóa việc sử dụng đất nông nghiệp Qua đó, các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn được cải thiện, giúp nâng cao hiệu quả sản xuất và phát triển kinh tế địa phương.
Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện trong 8 xã đã hoàn thành việc dồn điền đổi thửa, bao gồm xã Thụy Hòa, xã Tam Đa, xã Dũng Liệt, xã Đông Thọ, xã Đông Phong, xã Tam Giang, xã Hòa Tiến và xã Trung Nghĩa.
Giai đoạn 2012-2016, quá trình dồn điền đổi thửa tại huyện Yên Phong bắt đầu từ đầu năm 2013, với năm 2012 được chọn làm mốc trước Đến năm 2015, việc dồn điền đổi thửa đã hoàn tất ở 8 xã, và năm 2016 được xác định là mốc sau cho quá trình này.
- Loại đất: Nghiên cứu đất sản xuất nông nghiệp (đất trồng cây hàng năm, và đất nuôi trồng thủy sản) trên địa bàn huyệnYên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
Nội dung nghiên cứu
3.3.1 Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Yên Phong
- Điều kiện tự nhiên: Vị trí, khí hậu, địa hình, thủy văn,nguồn nước, đất đai
Trong bối cảnh hiện nay, phát triển kinh tế - xã hội đang diễn ra mạnh mẽ với sự tăng trưởng kinh tế ổn định, dân số gia tăng và nhu cầu lao động ngày càng cao Việc làm và thu nhập của người dân cũng được cải thiện, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đang được đầu tư nâng cấp, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn, từ đó thúc đẩy sự phát triển toàn diện của đất nước.
3.3.2 Biến động sử dụng đất nông nghiệp ở huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2012; 2016
- Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Yên Phong năm 2012, năm
2016 và so sánh biến động sử dụng đất
3.3.3 Thực trạng của công tác dồn điền đổi thửa ở huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh
- Quy trình thực hiện dồn điền đổi thửa
- Kết quả thực hiện dồn điền đổi thửa ở huyện Yên Phong, Tỉnh Bắc Ninh
- Ảnh hưởng của công tác dồn điền đổi thửa đến sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn nghiên cứu
3.3.4 Đánh giá hiệu quả của sử dụng đất nông nghiệp sau dồn điền đổi thửa ở huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh
- Đánh giá hiệu quả kinh tế
- Đánh giá hiệu quả xã hội
- Đánh giá hiệu quả môi trường
- lựa chọn các LUT có hiệu quả trên địa bàn đã DĐĐT của huyện
3.3.5 Tác động của dồn điền đổi thửa đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
3.3.6 Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp sau dồn điền đổi thửa trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh
-Những khó khăn còn gặp phải trong công tác dồn điền đổi thửa.
Phương pháp nghiên cứu
3.4.1 Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp
Nguồn số liệu thứ cấp bao gồm việc điều tra và thu thập các dữ liệu, văn bản có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu Các tài liệu này bao gồm báo cáo hàng năm của phòng nông nghiệp, thống kê đất đai từ phòng Tài nguyên và Môi trường, cũng như báo cáo chung về kinh tế xã hội của UBND huyện Ngoài ra, còn có các tài liệu liên quan đến công tác dồn điền đổi thửa do UBND tỉnh Bắc Ninh và UBND huyện Yên Phong quy định, cùng các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ có liên quan.
3.4.2 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Chọn 3 xã có diện tích nông nghiệp lớn, hoàn thiện sớm công tác dồn điền đổi thửa trong huyện là các xã Thụy Hòa, Dũng Liệt, Tam Đa để điều tra
3.4.3 Phương pháp điều tra phỏng vấn nông hộ Điều tra phỏng vấn trực tiếp các hộ dân tại 3 xã điểm (đã nêu ở mục 3.4.2) nhằm thu thập được số liệu cụ thể để đánh giá chi tiết tình hình sản xuất của nông hộ sau khi dồn điền đổi thửa Mỗi xã điều tra ngẫu nhiên 30 nông hộ bằng phương pháp điều tra theo phiếu với bộ câu hỏi soạn sẵn (mẫu phiếu điều tra có trong phụ lục) Tổng số đã điều tra 90 hộ
3.4.4 Phương pháp đánh g á h ệu quả các loạ hình sử dụng đất
Hiệu quả sử dụng đất là tiêu chí quan trọng để đánh giá mức độ khai thác và sử dụng đất, được xác định thông qua một số chỉ tiêu đánh giá cụ thể.
Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế:
- Tính toán GTSX/ha, CPTG/ha, TNHH/ha, HQĐV/ha Từ đó, tiến hành phân tích so sánh, đánh giá và rút ra kết luận
Giá trị sản xuất (GTSX) là tổng giá trị của tất cả sản phẩm được sản xuất trong một khoảng thời gian nhất định, bao gồm một vụ mùa hoặc một năm, và có thể áp dụng cho từng loại cây trồng cũng như các phương thức sử dụng đất hoặc hệ thống sử dụng đất.
GTSX = giá nông sản * năng suất
Chi phí trung gian (CPTG) là tổng hợp các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất nông nghiệp, không bao gồm công lao động gia đình Các khoản chi phí này bao gồm giống cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật và phân bón, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất.
+ Thu nhập hỗn hợp (TNHH) là phần thu nhập thuần túy bao gồm cả CLĐ gia đình
+ Hiệu quả sử dụng đồng vốn (HQĐV): là 1 hiệu quả kinh tế tính trên 1 đồng chi phí trung gian
HQĐV= TNHH/CPTG + Giá trị ngày công: GTNC = TNHH/CLĐ;
CLĐ - công lao động gia đình là một yếu tố quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất Để phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế như GTSX, TNHH và HQĐV được phân loại thành 3 cấp trình bày trong bảng 3.1.
Bảng 3.1 Phân cấp hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất
Số điểm tối đa cho mỗi tiêu chí là 3 điểm, trong khi LUT có tổng số điểm tối đa là 9 điểm Nếu một LUT đạt từ 7 đến 9 điểm, tương đương với hơn 75% số điểm tối đa, thì được đánh giá là có hiệu quả kinh tế cao.
Nếu số điểm của một LUT đạt từ 4,5 - 7 điểm (50%-70% số điểm tối đa): Hiệu quả kinh tế trung bình
Nếu số điểm của một LUT nhỏ hơn 4,5 điểm (75% số điểm tối đa): Hiệu quả xã hội cao
Nếu số điểm của một LUT đạt từ 4,5 - 7 điểm (50%-70% số điểm tối đa): Hiệu quả xã hội trung bình
Nếu số điểm của một LUT nhỏ hơn 4,5 điểm (