Cơ sở lý luận và thực tiễn
Cơ sở lý luận
2.1.1 Các khái niệm cơ bản
Quản lý nhà nước là hình thức quản lý xã hội đặc biệt, thể hiện quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật cùng chính sách để điều chỉnh hành vi của cá nhân và tổ chức trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội Các cơ quan nhà nước thực hiện quản lý này nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển bền vững của xã hội (Nguyễn Hữu Hải và cs., 2010).
Quản lý nhà nước là hình thức quản lý xã hội sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi con người, nhằm duy trì và phát triển trật tự pháp luật Điều này giúp thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước, góp phần vào sự ổn định và phát triển xã hội.
Quản lý nhà nước về đất đai tại Việt Nam là việc điều hành và kiểm soát tài nguyên đất cùng với các mối quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình sử dụng đất Quá trình này được thực hiện một cách có tổ chức và có sự định hướng từ quyền lực nhà nước, nhằm điều chỉnh hành vi của các chủ thể quản lý và người sử dụng đất, từ đó đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững cho xã hội (Đỗ Thị Đức Hạnh, 2013).
Quản lý là quá trình tác động có định hướng nhằm tổ chức và phát triển một hệ thống theo những quy luật nhất định Nó bao gồm việc chỉ huy và điều khiển các quá trình xã hội cũng như hành vi của con người, nhằm đảm bảo sự phát triển phù hợp với các quy luật và đạt được mục tiêu đã đề ra, phản ánh ý chí của người quản lý (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007).
Quản lý là quá trình tác động có tổ chức và có mục đích của người quản lý đối với đối tượng quản lý, nhằm đạt được các mục tiêu đã được xác định.
2.1.1.3 Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp
Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp là một phần quan trọng trong quản lý đất đai, vì đất nông nghiệp là thành phần thiết yếu trong tổng thể đất đai Do đó, quản lý nhà nước về đất nông nghiệp không chỉ liên quan đến các quy định riêng mà còn chịu sự ảnh hưởng từ các chính sách quản lý đất đai chung.
Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước đối với đất đai thông qua việc nắm chắc tình hình sử dụng đất, phân phối và phân phối lại quỹ đất theo quy hoạch, kế hoạch Họ cũng tiến hành kiểm tra, giám sát quá trình quản lý và sử dụng đất, cũng như điều tiết các nguồn lợi từ đất đai.
2.1.1.4 Khái niệm đặc điểm, vai trò của đất nông nghiệp a Khái niệm về đất nông nghiệp
Theo Luật Đất đai năm 2013, đất được phân chia thành ba loại: đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng Đất nông nghiệp được định nghĩa là đất phục vụ cho sản xuất, nghiên cứu và thí nghiệm trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, và bảo vệ rừng Nhóm đất nông nghiệp bao gồm nhiều loại như đất trồng cây hàng năm, cây lâu năm, rừng sản xuất, rừng phòng hộ, và đất nuôi trồng thủy sản Đặc điểm của đất nông nghiệp phụ thuộc vào tính đa dạng và phong phú của đất, được hình thành từ quá trình phong hóa đá mẹ Các loại đất như đất phù sa, đất đỏ bazan và đất feralit đỏ vàng rất thích hợp cho sản xuất nông nghiệp Để đạt hiệu quả kinh tế cao, cần khai thác tối đa lợi thế của từng loại đất dựa trên tính chất và điều kiện của cây trồng.
Từ những ngày đầu, con người sống trong bầy đàn chưa có khái niệm về sở hữu đất đai Khi xã hội phát triển, họ bắt đầu đánh dấu lãnh thổ và sử dụng đất đai cho nông nghiệp, dẫn đến việc hình thành sở hữu chung Sự phát triển nhận thức và nhu cầu sử dụng đất đã thúc đẩy việc chuyển đổi từ sở hữu chung sang sở hữu tư nhân, mang lại lợi ích kinh tế và quyền lực chính trị cho người sở hữu Trong chế độ sở hữu tư nhân, người chủ đất có thể tự sản xuất hoặc cho thuê, trong khi những người không có đất trở thành người làm thuê, tạo ra sự tách biệt giữa sở hữu toàn dân và quan hệ đất đai Ở Việt Nam, Nhà nước quy định rằng "Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu," thể hiện quyền lực của mình thông qua việc quản lý và định đoạt đất đai (Quốc hội, 2013).
Nhà nước quyết định mục đích sử dụng đất, quy định hạn mức giao đất và thời hạn sử dụng đất, đồng thời thực hiện việc giao đất, cho thuê đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất Định giá đất cũng là một phần quan trọng trong chính sách tài chính về đất đai, giúp Nhà nước điều tiết các nguồn lợi từ đất Việc trao quyền sử dụng đất cho người dân thông qua giao đất và cho thuê đất sẽ đảm bảo quản lý nguồn lực đất đai một cách thống nhất và hiệu quả, đặc biệt trong bối cảnh đất đai ngày càng khan hiếm.
2.1.2 Nội dung quản lý nhà nước về đất nông nghiệp và phân cấp tới cấp huyện
2.1.2.1 Nội dung quản lý nhà nước về Đất đai
Luật Đất đai năm 2013 quy định 15 nội dung quản lý đất đai, bao gồm: ban hành văn bản pháp luật về quản lý và sử dụng đất; xác định và quản lý địa giới hành chính; khảo sát, đo đạc và lập bản đồ đất; điều tra và đánh giá tài nguyên đất; quản lý quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất; quản lý giao đất, cho thuê, thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất; bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất; đăng ký đất đai và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; thống kê và kiểm kê đất đai; xây dựng hệ thống thông tin đất đai; quản lý tài chính và giá đất; giám sát quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai; phổ biến giáo dục pháp luật về đất đai; giải quyết tranh chấp và khiếu nại trong quản lý đất đai; và quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
2.1.2.2 Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp phân cấp tới cấp huyện a Nội dung Ủy ban Nhân dân huyện quản lý về Đất đai
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện có nhiệm vụ xây dựng và trình Hội đồng Nhân dân cấp huyện thông qua các chương trình khuyến khích phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp tại địa phương Đồng thời, phòng cũng chỉ đạo Uỷ ban Nhân dân xã, thị trấn thực hiện các biện pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển nông nghiệp, bảo vệ và trồng rừng, cũng như khai thác lâm sản và phát triển ngành nghề thủy sản Ngoài ra, phòng thực hiện giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất theo quy định pháp luật, giải quyết tranh chấp đất đai và thanh tra đất đai Phòng cũng xét duyệt quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất của Uỷ ban Nhân dân xã, thị trấn, xây dựng quy hoạch thủy lợi và tổ chức bảo vệ đê điều, các công trình thủy lợi nhỏ, đồng thời quản lý mạng lưới thủy nông theo quy định của pháp luật.
Lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất cấp huyện, điều chỉnh và tổ chức thực hiện sau khi phê duyệt; thẩm định hồ sơ giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Theo dõi biến động đất đai, quản lý và cập nhật hồ sơ địa chính, xây dựng hệ thống thông tin đất đai cấp huyện Tham gia xác định giá đất, mức thu tiền sử dụng đất và tiền thuê đất; thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định pháp luật; tư vấn cho Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp huyện trong việc quyết định trưng dụng và gia hạn trưng dụng đất.
Quản lý nhà nước về đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp, được phân cấp rõ ràng tại cấp huyện Việc này nhằm đảm bảo hiệu quả trong công tác quản lý và sử dụng tài nguyên đất, đồng thời đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế địa phương Các quy định và chính sách cụ thể được áp dụng để quản lý và bảo vệ đất nông nghiệp, góp phần nâng cao giá trị sản xuất nông nghiệp và bảo vệ môi trường.
Quản lý công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn;
Quản lý quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất là quá trình theo dõi và giám sát việc thực hiện các quy định sau khi quy hoạch được lập, nhằm đảm bảo công tác quản lý đất đai diễn ra hiệu quả theo định hướng Dưới sự chỉ đạo của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Bắc Giang và sự hỗ trợ chuyên môn từ Sở Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban Nhân dân huyện Lục Nam đã xây dựng các quy hoạch quan trọng như “Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020” và “Kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu 2011 – 2015” Đồng thời, huyện cũng phát triển quy hoạch vùng sản xuất cây ăn quả đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 UBND huyện sẽ theo dõi và kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện các kế hoạch này để đạt hiệu quả cao nhất (Phòng Tài nguyên – Môi trường huyện Lục Nam, 2017).
Cơ sở thực tiễn
Hệ thống tổ chức cơ quan quản lý Đất đai
Cơ cấu tổ chức của hệ thống quản lý Đất đai tại Việt Nam được thiết lập đồng bộ từ Trung ương đến địa phương, liên kết chặt chẽ với quản lý Tài nguyên và Môi trường, với một bộ máy tổ chức rõ ràng và cụ thể.
Cơ quan QLNN về Đất đai ở Trung ương là Bộ TN&MT
Cơ quan quản lý Đất đai ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Sở TN&MT
Cơ quan quản lý Đất đai ở huyện, quận, thị xã và thành phố thuộc tỉnh là Phòng TN&MT
Xã, phường, thị trấn có các cán bộ địa chính
Sơ đồ 2.2 Hệ thống quản lý Đất đai của Việt Nam
Bộ Tài nguyên và Môi trường (TN&MT) phối hợp với Bộ Nội vụ để hướng dẫn cụ thể về tổ chức bộ máy của Sở TN&MT và Phòng TN&MT, bao gồm quy định về việc bổ nhiệm và miễn nhiệm cán bộ địa chính tại các xã, phường, thị trấn Các UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm xây dựng tổ chức bộ máy quản lý đất đai tại địa phương, đồng thời bố trí cán bộ địa chính nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ quản lý đất đai hiệu quả.
2.2.1 Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên một số địa phương trong cả nước
2.2.1.1 Kinh nghiệm quản lý Nhà nước đối với đất nông nghiệp huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An
Diễn Châu là huyện ven biển thuộc tỉnh Nghệ An, với diện tích tự nhiên 305,07 km² và 39 đơn vị hành chính, bao gồm 38 xã và 1 thị trấn Tính đến năm 2013, huyện có dân số 273,557 người, chủ yếu là dân tộc Kinh, với mật độ dân số đạt 891 người/km².
Diễn Châu có ba dạng địa hình chính: vùng núi, đồng bằng và cát ven biển Mặc dù đất đai gặp một số khó khăn như độ màu mỡ thấp ở vùng ven biển, đất bạc màu ở vùng bán sơn địa và tình trạng ngập úng ở đồng bằng, Diễn Châu vẫn là huyện phát triển hàng đầu tỉnh Nghệ An Vị trí địa lý của huyện mang lại cả lợi thế và thách thức trong việc hoạch định phát triển kinh tế - xã hội.
Quỹ đất nông nghiệp tại huyện đã được khai thác và sử dụng hợp lý hơn, nhờ vào việc giao đất sản xuất ổn định theo Nghị định 64/NĐ-CP và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giúp nông dân thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình một cách hợp pháp Điều này đã tạo điều kiện cho nông dân yên tâm đầu tư vào ruộng đất và tích cực chuyển nhượng đất để xây dựng cánh đồng có thu nhập cao Sản xuất nông nghiệp hàng năm đã cung cấp một lượng lớn nông sản, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và nguyên liệu cho ngành chế biến Đồng thời, việc đa dạng hóa cây trồng và đưa vào sản xuất các giống cây có năng suất cao đã nâng cao hiệu quả sử dụng đất và thu nhập cho người dân Quy hoạch các khu dân cư nông thôn mới với cơ sở hạ tầng đồng bộ cũng đã đáp ứng nhu cầu sử dụng đất ở, góp phần nâng cao đời sống tinh thần và vật chất cho cộng đồng.
Quá trình chuyển đổi từ đất nông nghiệp sang đất chuyên dùng đang gia tăng theo sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương, phản ánh quy luật phát triển này Sự tăng trưởng này cho thấy nhu cầu sử dụng đất chuyên dùng ngày càng cao, phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế hiện nay.
Trong những năm tới, huyện sẽ tiếp tục tăng diện tích đất chuyên dùng nhằm thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa Việc cân đối quỹ đất cho các mục tiêu phát triển là vô cùng quan trọng và cần được ưu tiên hàng đầu.
Huyện Diễn Châu đã chú trọng nâng cao chất lượng và số lượng cán bộ công chức quản lý nhà nước về đất đai, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất nông nghiệp Địa phương thường xuyên thực hiện thanh tra, kiểm tra và giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, từ đó hạn chế tình trạng lấn chiếm và sử dụng đất sai mục đích Huyện cũng xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai, góp phần giữ vững an ninh trật tự và ổn định xã hội.
Một số bài học từ công tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp của huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An:
Đẩy mạnh cấp Giấy Chứng Nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho người dân là cần thiết để họ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình một cách chủ động và đúng pháp luật Điều này giúp nông dân yên tâm đầu tư khai thác ruộng đất, tích cực chuyển đổi đất với nhau nhằm xây dựng cánh đồng mẫu lớn, từ đó nâng cao thu nhập.
Lập và quản lý quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp một cách khoa học là cần thiết để đảm bảo sự đồng bộ với các loại đất khác, góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội bền vững của địa phương.
Ba là, cần chú trọng nâng cao cả về số lượng lẫn trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ công chức quản lý nhà nước về đất đai, đặc biệt là trong lĩnh vực đất nông nghiệp, ở tất cả các cấp.
Để đảm bảo việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, cần thường xuyên tiến hành thanh tra, kiểm tra và giám sát Điều này giúp hạn chế tình trạng lấn chiếm và sử dụng đất sai mục đích, đồng thời xử lý kịp thời các hành vi vi phạm.
2.2.1.2 Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đất nông nghiệp huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh Đông Triều là huyện nằm ở phía Tây của tỉnh Quảng Ninh, là trung tâm đầu mối giao thương với các tỉnh Hải Dương, Bắc Giang, Hà Nội, thành phố Uống Bí và thành phố Hạ Long, với nhiều tuyến giao thông lớn như đường sắt, đường quốc lộ 18A, 18B, đường thuỷ nối liền các tỉnh Hải Dương, Hải Phòng và các tỉnh lân cận Công tác giao đất nông nghiệp cho tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất thực sự hiệu quả, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân, hộ gia đình chủ động trong việc sử dụng đất nông nghiệp, góp phần tích cực trong việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, nâng cao năng xuất chất lượng sản phẩm, tạo lượng hàng hoá lớn cung cấp cho huyện Đông Triều và các huyện, thị, thành phố và các tỉnh lân cận Theo số liệu thông kê năm 2010 thì tổng diện tích đất nông nghiệp là 27.877,42ha, trong khi đó mới giao cho tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sử dụng 26.076,37 ha, chiếm 93,54%, còn 6,46% chưa giao chủ yếu tập trung vào đất lâm nghiệp nghiệp (Phạm Tiến Phúc, 2012)
Công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đã được thực hiện đồng bộ, bảo vệ quyền lợi cho nông dân Đến nay, đã cấp 9.906,7 ha đất nông nghiệp, đạt tỷ lệ 83,71% diện tích cần cấp Giấy chứng nhận Số lượng Giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất nông nghiệp đạt 28.284, tương ứng với tỷ lệ 85,03% số hộ cần cấp Giấy chứng nhận (Phạm Tiến Phúc, 2012).
Hệ thống Hồ sơ địa chính được quản lý chặt chẽ từ cấp huyện đến xã, thị trấn, nhưng việc cập nhật thông tin chưa thường xuyên do biến động đất đai mạnh trong những năm gần đây Điều này dẫn đến việc chỉnh lý biến động đất đai ở cơ sở chưa kịp thời và chi tiết Hiện tại, huyện Đông Triều chỉ có 14/21 xã, thị trấn hoàn thành đo đạc bản đồ địa chính chính quy, trong đó thị trấn Đông Triều đã hoàn thành từ tháng 6/2010, còn 7 xã vẫn chưa hoàn tất đo đạc bản đồ địa chính tỷ lệ 1/1.000 cho đất nông nghiệp (Phạm Tiến Phúc, 2012).