Cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của phụ nữ các dân tộc thiểu số
Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Khái niệm phụ nữ, phụ nữ các dân tộc thiểu số
Phụ nữ thường ám chỉ đến những người trưởng thành, trong khi con gái chỉ những trẻ gái nhỏ hoặc mới lớn Ngoài ra, từ "phụ nữ" cũng có thể được sử dụng để chỉ bất kỳ cá nhân nào thuộc giới tính nữ, không phân biệt độ tuổi.
Phụ nữ, bao gồm cả một cá nhân, một nhóm hoặc toàn bộ nữ giới trưởng thành, thể hiện sự tôn trọng và thiện cảm từ người sử dụng Thuật ngữ này không chỉ nhấn mạnh đến những giá trị tích cực mà còn hướng tới những đóng góp và ảnh hưởng tốt đẹp mà phụ nữ mang lại cho xã hội (Khoa học về phụ nữ, 2001).
* Phụ nữ dân tộc thiểu số
Phụ nữ dân tộc thiểu số là những người thuộc các cộng đồng dân tộc có số lượng ít hơn dân tộc Kinh, sinh sống tại các vùng miền của Việt Nam Họ đóng vai trò quan trọng trong việc gìn giữ và phát triển các giá trị văn hóa, kinh tế, và xã hội của dân tộc mình, đặc biệt trong môi trường tự nhiên và xã hội của các vùng núi Qua lịch sử, phụ nữ không chỉ là thành viên chủ chốt mà còn là những người hưởng thụ và bảo tồn bản sắc văn hóa, góp phần làm phong phú thêm vốn văn hóa dân tộc quốc gia.
2.1.1.2 Khái niệm về dân tộc và dân tộc thiểu số
Dân tộc là cộng đồng người hình thành qua lịch sử, xuất hiện sau khi xã hội phân chia giai cấp và có nhà nước Trong xã hội nguyên thủy, thị tộc và bộ lạc đã tồn tại, với sự gắn bó của các thành viên qua quan hệ huyết thống Sự phát triển của sản xuất dẫn đến sự tiến hóa của con người, thể hiện qua ngôn ngữ, văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần Cộng đồng người tiến hóa từ phân tán đến tập trung, tạo thành các tộc người và dân tộc hiện nay Dân tộc có thể được định nghĩa là cộng đồng có chung lịch sử, ngôn ngữ, lãnh thổ và văn hóa, bao gồm cả giá trị vật chất và tinh thần Văn hóa các dân tộc có những điểm chung nhưng cũng mang tính đặc thù, tạo nên sự đa dạng phong phú trong văn hóa nhân loại.
Dân tộc thiểu số là khái niệm chỉ những dân tộc có số lượng dân cư ít, chiếm tỷ trọng thấp trong một quốc gia đa dân tộc Khái niệm này không phản ánh sự so sánh dân số giữa các quốc gia Một dân tộc có thể là “đa số” ở một quốc gia nhưng lại là “thiểu số” ở quốc gia khác, như người Việt (Kinh) ở Việt Nam và người Hoa (Hán) ở Trung Quốc Sự nhận thức về “dân tộc thiểu số” và “dân tộc đa số” hiện nay vẫn chưa thống nhất và có thể thay đổi tùy theo điều kiện cụ thể của mỗi quốc gia Tuy nhiên, những quan điểm này vẫn có sự tương đồng trong nghiên cứu dân tộc học toàn cầu.
2.1.1.3 Khái niệm hộ, kinh tế hộ
Hộ gia đình, hay còn gọi đơn giản là hộ, là một đơn vị xã hội bao gồm một hoặc một nhóm người sống chung và có cùng hộ khẩu Đối với những hộ có từ hai người trở lên, các thành viên có thể có hoặc không có quỹ thu chi chung hoặc thu nhập chung Họ có thể có mối quan hệ huyết thống, nuôi dưỡng, hôn nhân hoặc cả hai (Vương Thị Vân, 2009).
Chức năng kinh tế của hộ gia đình là rất quan trọng, vì nó yêu cầu hộ phải sản xuất và kinh doanh để đáp ứng nhu cầu thiết yếu cho bản thân và xã hội Để thực hiện chức năng này, hộ gia đình cần tham gia vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh và đầu tư.
+ Chức năng tiêu dùng: Đây là chức năng có liên quan chặt chẽ với chức năng kinh tế, làm tiền đề cơ sở cho nhau
Chức năng tái sinh nguồn nhân lực là một yếu tố tự nhiên, cần thiết cho sự tồn tại của xã hội, vì nó duy trì hành vi sinh sản Đây được coi là giá trị cốt lõi của gia đình, được thừa nhận từ xưa đến nay F Engel, nhà duy vật vĩ đại, cũng nhấn mạnh rằng theo quan điểm duy vật, yếu tố quyết định trong lịch sử chính là khả năng tái sản xuất con người và truyền nòi giống Do đó, chức năng sinh sản của gia đình là một giá trị vĩnh cửu.
Gia đình đóng vai trò quan trọng trong giáo dục và đào tạo, được coi là "tế bào của xã hội" và là yếu tố cơ bản trong quá trình hình thành nhân cách của trẻ Tại đây, trẻ em thường xuyên nhận được sự giáo dục từ người lớn, với câu nói "Dạy con từ thưở còn thơ" nhấn mạnh tầm quan trọng của giai đoạn đầu đời Môi trường gia đình không chỉ giúp trẻ phát triển lối sống mà còn hình thành nhân sinh quan Đặc biệt, vai trò của phụ huynh, đặc biệt là các bà, các mẹ, có ảnh hưởng sâu sắc đến tương lai của trẻ, thể hiện qua câu tục ngữ "Con hư tại mẹ, cháu hư tại bà".
Gia đình có thể được xem như một xã hội thu nhỏ, nơi mỗi thành viên đại diện cho một tính cách riêng biệt Những tương tác giữa các tính cách khác nhau trong gia đình tạo ra môi trường đầu tiên giúp trẻ em học cách hòa hợp với cộng đồng (Vương Thị Vân, 2009).
–Là đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là đơn vị sản xuất vừa là đơn vị tiêu dùng
Quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất phản ánh mức độ phát triển của hộ nông dân, từ tự cấp hoàn toàn đến sản xuất hàng hóa hoàn toàn Mức độ này ảnh hưởng trực tiếp đến mối quan hệ giữa hộ nông dân và thị trường.
Nông dân không chỉ tham gia vào hoạt động nông nghiệp mà còn tham gia vào các hoạt động phi nông nghiệp với nhiều mức độ khác nhau, điều này khiến việc xác định ranh giới của một hộ nông dân trở nên khó khăn (Nguyễn Văn Hải, 2005).
Kinh tế hộ nông dân là hình thức kinh tế dựa vào lao động gia đình, không thuê mướn, với mục tiêu chính là đáp ứng nhu cầu của hộ gia đình Mặc dù không phải là mục tiêu chính, các hộ gia đình cũng có thể tham gia sản xuất để trao đổi, nhưng điều này thường diễn ra ở mức độ hạn chế (Nguyễn Thu Hằng, 2008).
Lao động gia đình của nông hộ bao gồm tất cả những thành viên có khả năng lao động trong gia đình, sẵn sàng tham gia sản xuất hàng hóa và dịch vụ cho gia đình và xã hội Điều này không chỉ giới hạn ở những người trong độ tuổi lao động mà còn bao gồm cả những người ngoài độ tuổi lao động khi cần thiết Lao động gia đình cũng có thể bao gồm lao động đổi công, lao động thuê mướn hoặc làm thuê theo mùa vụ như làm đất và thu hoạch Đây là nguồn lực cơ bản của các hộ gia đình, phân biệt rõ ràng với các doanh nghiệp và công ty (Nguyễn Thu Hằng, 2008).
2.1.1.4 Phát triển kinh tế hộ
* Khái niệm về phát triển
Phát triển là quá trình tiến hóa của xã hội và cộng đồng dân tộc, trong đó các nhà lãnh đạo sử dụng chiến lược và chính sách phù hợp với đặc điểm lịch sử, chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội để huy động và quản lý nguồn lực tự nhiên và con người Mục tiêu là đạt được thành quả bền vững và phân phối công bằng, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho mọi thành viên trong xã hội.
* Khái niệm về phát triển kinh tế
Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Vai trò phụ nữ các dân tộc thiểu số trong phát triển kinh tế hộ tại một số huyện của Việt Nam
2.2.1.1 Kinh nghiệm thu hút phụ nữ các dân tộc thiểu số tham gia hội tại huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình
Nho Quan, huyện miền núi thuộc tỉnh Ninh Bình, có 16,2% dân số là người dân tộc thiểu số, trong đó hơn 3.500 hội viên phụ nữ là người dân tộc Mường, với 492 hội viên nòng cốt Việc bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc, cùng với việc thu hút phụ nữ dân tộc thiểu số tham gia tổ chức Hội, đã được chú trọng và đổi mới, nhằm góp phần xây dựng nền văn hóa Việt Nam đa dạng, thống nhất, tiên tiến và đậm đà bản sắc dân tộc.
Đời sống của phụ nữ dân tộc thiểu số tại thôn Bãi Cả, xã Cúc Phương, huyện Nho Quan chủ yếu là người dân tộc Mường, với 90% dân số là người Mường Trong tổng số 81 phụ nữ, có 75 người tham gia sinh hoạt hội, trong đó 70 hội viên là người dân tộc Mường Tuy nhiên, việc thu hút phụ nữ tham gia còn gặp khó khăn do một số chị em làm ăn xa và thiếu sự ủng hộ từ gia đình Nhằm khắc phục những khó khăn này, vào năm 2016, Chi hội phụ nữ thôn Bãi Cả đã phối hợp với Chi hội người cao tuổi thành lập Câu lạc bộ Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Mường, hướng tới mục tiêu thu hút 100% phụ nữ dân tộc Mường tham gia sinh hoạt hội.
Để đối phó với những khó khăn hiện tại, cán bộ hội và chính quyền địa phương đã đến từng hộ gia đình nhằm lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của phụ nữ Qua đó, họ đã tìm ra những phương thức đổi mới nội dung và hình thức sinh hoạt, phù hợp với văn hóa địa phương, đặc biệt là những nét đẹp văn hóa dân tộc Mường Hội phụ nữ huyện đã xây dựng kế hoạch sinh hoạt theo các chủ đề văn hóa Mường như hát giao duyên, hát đối, nhảy sạp, múa quạt và các trò chơi truyền thống, thu hút sự tham gia của nhiều hội viên, phụ nữ, người già, trẻ em cùng chồng, con.
Thông qua các buổi sinh hoạt, hội viên có cơ hội trao đổi kinh nghiệm sống và giao lưu văn hóa, nghệ thuật Các hoạt động thăm hỏi, hỗ trợ hội viên khó khăn vay vốn phát triển kinh tế không lãi suất, cùng với việc phối hợp với trung tâm học tập cộng đồng để tổ chức các lớp tập huấn về kỹ thuật trồng mía, nuôi hươu sao và chăm sóc bò, đã tạo điểm nhấn thu hút phụ nữ dân tộc thiểu số tham gia tích cực (Ban dân tộc tỉnh Ninh Bình, 2018).
Hội Liên hiệp Phụ nữ huyện Nho Quan hoạt động theo phương châm "Nơi nào có phụ nữ, nơi đó có tổ chức hội", không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động tại cơ sở nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho phụ nữ Các cấp hội đã triển khai phong trào "Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc" và tổ chức các hoạt động kết nghĩa giữa chi hội phụ nữ người Kinh và chi hội phụ nữ dân tộc thiểu số, góp phần bảo tồn bản sắc văn hóa và đáp ứng nhu cầu thiết thực của hội viên.
2.2.1.2 Kinh nghiệm nâng cao vai trò phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ tại huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu
Kể từ khi Nghị quyết 11-NQ/TW ngày 27/4/2007 được ban hành, phụ nữ tại huyện Tân Uyên đã có nhiều cơ hội tham gia vào sự phát triển của gia đình và cộng đồng Trong 10 năm qua, họ đã thể hiện sự đoàn kết và sáng tạo trong học tập và lao động, đạt nhiều thành tích nổi bật trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, và xã hội, góp phần xây dựng gia đình ấm no, bình đẳng và hạnh phúc Công tác bình đẳng giới tại Tân Uyên được đánh giá cao, và nhiều phụ nữ, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, đã nhận thức rằng họ có khả năng làm mọi việc như nam giới.
UBND huyện Tân Uyên đã ban hành Kế hoạch số 738/KH-UBND ngày 26/12/2011 để thực hiện chương trình quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2015, cùng với Kế hoạch số 314/KH-UBND ngày 4/5/2016 cho giai đoạn 2016 - 2020 (Lê Thị Thúy, 2014).
UBND huyện đã quyết định thành lập Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ huyện với 17 thành viên, đồng thời 10/10 xã, thị trấn cũng thành lập Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Ban này đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng kế hoạch hoạt động về bình đẳng giới và thúc đẩy sự tiến bộ của phụ nữ Hằng năm, Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ cùng Hội Liên hiệp Phụ nữ từ cấp huyện đến cơ sở sẽ tham mưu cho cấp ủy, chính quyền trong việc triển khai công tác phụ nữ, kiểm tra và giám sát các chương trình, kế hoạch, đề án liên quan đến phong trào thi đua và công tác phụ nữ trên địa bàn huyện.
Từ khi triển khai chương trình bình đẳng giới, Hội LHPN huyện đã tổ chức 250 buổi tuyên truyền về các luật liên quan như Luật Bình đẳng giới và Luật Hôn nhân và Gia đình, thu hút hơn 12.000 lượt cán bộ, hội viên và Nhân dân Các hoạt động giao lưu văn nghệ, thể thao và hội thi như “Chi hội trưởng phụ nữ giỏi” và tọa đàm "Ngày gia đình hạnh phúc" đã góp phần nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp ủy, chính quyền về công tác phụ nữ Những nỗ lực này không chỉ khắc phục tư tưởng tự ti mà còn khuyến khích tinh thần tự chủ, đoàn kết và vượt khó, tạo ra sự chuyển biến rõ nét trong công tác phụ nữ, đồng thời nâng cao giá trị bốn phẩm chất của người phụ nữ trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa: “tự tin - tự trọng - trung hậu - đảm đang” (Lê Thị Thúy, 2014).
So với trước đây, việc vận động phụ nữ tham gia các hoạt động như “Không sinh con thứ 3”, “Gia đình hạnh phúc” hay “Phòng chống bạo lực gia đình” gặp nhiều khó khăn do tâm lý tự ti và ý thức thấp Phụ nữ vùng cao thường cảm thấy mình học ít và không đủ tự tin để tham gia xã hội, trong khi một số khác lại e dè khi tham gia các hoạt động cộng đồng Dù có những chị em mong muốn “bước ra thế giới”, nhưng họ lo ngại bị chê cười vì sự bạo dạn của mình.
Việc thuyết phục phụ nữ tham gia các tổ chức xã hội gặp nhiều khó khăn, nhưng nhờ sự kiên trì của cán bộ phụ nữ, nhiều chị em đã dần cởi mở hơn với việc gia nhập Họ cùng nhau chia sẻ thông tin và kinh nghiệm để phát triển kinh tế, tạo ra các câu lạc bộ đông hội viên tại nhiều bản trong huyện Điều này không chỉ giúp xây dựng quê hương mà còn góp phần cân bằng sự bình đẳng giới trong quản lý và trách nhiệm xã hội (Lê Thị Thúy, 2014).
Theo thống kê của Hội LHPN huyện, tỷ lệ phụ nữ tham gia làm cán bộ và hoạt động xã hội ngày càng tăng, đặc biệt trong ngành giáo dục với 68% và ngành y tế với hơn 42% Tất cả các trạm y tế đều có nữ hộ sinh hoặc y sỹ sản nhi Phụ nữ cũng tích cực tham gia xây dựng đời sống văn hóa cơ sở và bảo tồn bản sắc văn hóa truyền thống, với 70-90% tham gia Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và các phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc, quốc phòng toàn dân Toàn huyện hiện có 284 địa chỉ tin cậy, trong đó 142 bản, tổ dân phố đều có sự tham gia của phụ nữ (Lê Thị Thúy, 2014).
Nhiều chị em phụ nữ đang tích cực áp dụng khoa học và kỹ thuật vào sản xuất, chuyển đổi giống cây trồng và vật nuôi, đa dạng hóa ngành nghề, từ đó tạo ra việc làm và thu nhập cho gia đình Điển hình trong huyện, nhiều chị em đã phát triển kinh tế hộ gia đình với thu nhập từ 80 - 100 triệu đồng/năm, như bà Nguyễn Thị Bắc ở thị trấn Tân Uyên, chị Lù Thị Sơn tại xã Thân Thuộc, và Nguyễn Thị Dần ở xã Pắc Ta.
Bình đẳng giới là yếu tố quan trọng trong việc xây dựng gia đình hạnh phúc và tiến bộ Huyện Tân Uyên đã tổ chức nhiều hoạt động văn hóa, thể thao bổ ích và thành lập 34 mô hình, câu lạc bộ như "Nuôi dạy con tốt" và "Không sinh con thứ 3 trở lên" Những hoạt động này giúp phụ nữ phát huy vai trò của mình trong việc chăm sóc và nuôi dạy con cái, góp phần xây dựng gia đình ấm no và giữ gìn văn hóa truyền thống.
2.2.1.3 Kinh ngiệm đồng hành cùng phụ nữ dân tộc thiểu số phát triển kinh tế tại huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình
Công tác vận động và hỗ trợ phụ nữ dân tộc thiểu số trong phát triển kinh tế và giảm nghèo bền vững là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, đóng vai trò then chốt trong việc đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ huyện trong nhiệm kỳ 2011.
Phương pháp nghiên cứu
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên của huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La
Thuận Châu là huyện miền núi thuộc tỉnh Sơn La, giáp với thành phố Sơn La, huyện Mường La, tỉnh Điện Biên, huyện Sông Mã, huyện Mai Sơn và huyện Quỳnh Nhai Địa phương này, còn được gọi là Mường Muổi, có lịch sử hình thành từ rất sớm Các di chỉ khảo cổ như thềm sông, hang động và mái đá đã được phát hiện tại Thuận Châu, cho thấy dấu tích cư trú của các bộ lạc săn bắn, hái lượm từ thời kỳ đá mới, chứng minh rằng nơi đây đã có người Việt cổ sinh sống.
Huyện Thuận Châu có diện tích tự nhiên lên tới 153.337 hecta, với dân số 165.524 người và 33.791 hộ gia đình Huyện bao gồm 29 đơn vị hành chính, trong đó có các xã như Chiềng Ly, Phổng Lái, Thôm Mòn, Bon Phặng, Mường Khiêng, Bản Lầm, Noong Lay, Co Tòng, Liệp Tè, Muổi Nọi, Bó Mười, Púng Tra, Tông Lệnh, Chiềng Pha, É Tòng, Chiềng Ngàm, Mường É, Co Mạ, Pá Lông, Tông Cọ, Mường Bám, Chiềng La, Nậm Lầu, Chiềng Pấc, Phỏng Lập, Long Hẹ, Phổng Lăng, Chiềng Bôm và thị trấn Thuận Châu (UBND huyện Thuận Châu, 2018).
Thuận Châu là một huyện có địa hình miền núi cao có độ cao trung bình 600
Huyện Thuận Châu có độ cao trung bình 800m so với mặt nước biển, với đỉnh núi Pha Đin cao 1.648m Địa hình huyện không bằng phẳng, bao gồm các cánh đồng ruộng bậc thang và những vùng đất thoai thoải giữ lại lượng đất màu mỡ Đặc điểm này tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế nông lâm nghiệp trong khu vực (UBND huyện Thuận Châu, 2018).
Thuận Châu nổi bật với sự phát triển trong nông nghiệp, đặc biệt là trồng ngô và các loại cây ăn quả như mận, đào Khu vực này có những cánh đồng thoai thoải, tương đối bằng phẳng, với tầng đất canh tác dày từ 40 - 70 cm và hàm lượng mùn khá, phù hợp cho việc canh tác Đất ở đây có phản ứng hơi chua, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của cây trồng (UBND huyện Thuận Châu, 2018).
Huyện Thuận Châu có khí hậu nhiệt đới gió mùa với mùa đông lạnh và khô, mùa hè nóng ẩm, nhiệt độ trung bình khoảng 21,2°C Nhiệt độ cao nhất ghi nhận vào tháng 7 và 8 là 27°C, trong khi tháng 1 là tháng lạnh nhất với nhiệt độ thấp nhất 5°C Lượng mưa hàng năm dao động từ 1.000 - 1.500 mm, với mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 Độ ẩm không khí trung bình đạt 80,2%, cùng với hệ thống khe suối nhỏ dày đặc cung cấp nước tưới cho nông nghiệp Những điều kiện khí hậu và thủy văn thuận lợi này tạo cơ hội phát triển cho các ngành nông, lâm nghiệp, với các loại cây trồng và vật nuôi phù hợp với địa bàn trung du miền núi.
3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La
3.1.2.1 Đất đai Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá Đất là tư liệu sản xuất đặc biệt, chủ yếu không thể thay thế được Đất là nơi con người sinh sống hàng ngày, lao động để tạo ra của cải vật chất Vì vậy việc phân bổ đất làm sao cho hợp lý là điều hết sức quan trọng và cần thiết Việc phân bổ đất của huyện Thuận Châu được thể hiện rõ ở bảng 3.1 Đất đai của huyện Thuận Châu có tổng diện tích đất tự nhiên là 153.873 ha trong đó đất nông nghiệp là 113.075,4 ha, chiếm 73.49% tổng diện tích đất tự nhiên, cụ thể: đất trồng cây lâu năm 4.811,6 ha, chiếm 4,26%; đất rừng sản xuất 3.312,8 ha, chiếm 2,93%; đất rừng phòng hộ 61,231,2 ha, chiếm 54,15%; đất rừng đặc dụng 4.726,1 ha, chiếm 4,18%, các loại đất nông nghiệp còn lại 34.543,1 ha Huyện có 36.520,7 ha đất chưa sử dụng, chiếm 23,73% tổng diện tích tự nhiên (trong đó đồi núi chưa sử dụng là 30.965,9 ha, chiếm 84,79%, đất núi đá không có rừng cây 5.554,9 ha, chiếm 15,21% diện tích đất chưa sử dụng) Tuy phần lớn đất chưa sử dụng là đất dốc nhưng đây vẫn là quỹ đất có tiềm năng lớn đưa vào khai thác sử dụng, đặc biệt là phát triển nông lâm nghiệp (UBND huyện Thuận Châu, 2018)
Diện tích đất nông nghiệp, phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng của huyện không có nhiều biến động lớn trong 3 năm qua, chủ yếu do một phần diện tích đất được chuyển đổi sang đất ở và các công trình an sinh xã hội Đất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng diện tích đất tự nhiên, với diện tích tăng từ 113.075 ha (73,49%) năm 2016 lên 115.718 ha (75,2%) năm 2018, nhờ vào việc mở rộng khai thác đất dốc để trồng cây Sơn Tra và Sa Nhân Diện tích đất trồng cây lâu năm cũng có sự gia tăng từ 4.811 ha (3,13%) năm 2016 lên 6.374 ha (4,14%) năm 2018, do ngày càng nhiều hộ gia đình tham gia trồng cây công nghiệp lâu năm Đối với đất phi nông nghiệp, diện tích đã tăng nhẹ từ 4.277 ha (2,78%) năm 2016 lên 4.285 ha (2,78%) năm 2018, phản ánh nhu cầu gia tăng về nhà ở và cơ sở hạ tầng do dân số tăng.
Diện tích đất chưa sử dụng tại Việt Nam đã giảm từ 36.521 ha (23,73% tổng diện tích đất tự nhiên) vào năm 2016 xuống còn 33.870 ha (22,01%) vào năm 2018 Sự suy giảm này chủ yếu do một phần đất dốc đồi núi được chuyển đổi để trồng cây công nghiệp lâu năm, trong khi phần còn lại chủ yếu là các núi đá vôi và một ít đất Do đó, cần có kế hoạch khai thác triệt để nguồn tài nguyên này để tối ưu hóa sử dụng đất (UBND huyện Thuận Châu, 2018).
Diện tích đất nông nghiệp bình quân trên hộ và trên khẩu đang có xu hướng giảm nhẹ do nhiều gia đình chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ nông nghiệp sang lâm nghiệp hoặc phi nông nghiệp như đất ở và đất sản xuất kinh doanh Nguồn lao động tại địa phương cũng đang dịch chuyển từ ngành nông nghiệp sang các ngành nghề khác như buôn bán, sửa chữa, và một lượng lớn lao động di chuyển đến các khu công nghiệp để làm công nhân, dẫn đến sự giảm diện tích đất nông nghiệp theo từng năm (UBND huyện Thuận Châu, 2018).
Bảng 3.1 Tình hình phân bố và sử dụng đất giai đoạn 2016 – 2018
Chỉ tiêu 2016 2017 2018 Tốc độ phát triển (%)
DT (ha) CC (%) DT (ha) CC (%) DT (ha) CC (%) 17/16 18/17 Bình quân
I Tồng diện tích tự nhiên 153.873 100,00 153.873 100,00 153.873 100,00 100,00 100,00 100,00
1 Đất nông nghiệp 113.075 73,49 113.764 73,93 115.718 75,2 100,61 101,72 101,17 1.1 Đất sản xuất NN 39.354 25,57 39.925 25,95 40.605 26,39 101,45 101,7 101,58
- Đất trồng cây hàng năm 34,543 22,45 34.329 22,31 34.231 22,25 99,38 99,71 99,545
- Đất trồng cây lâu năm 4.811 3,13 5.596 3,64 6.374 4,14 116,32 113,9 115,11
II Chỉ tiêu bình quân
Nguồn: Phòng tài nguyên môi trường huyện Thuận Châu (2018)
3.1.2.2 Dân số và lao động
Trong sản xuất, lao động là yếu tố đầu vào quan trọng, với mối quan hệ chặt chẽ giữa dân số và lực lượng lao động Sự gia tăng dân số dẫn đến sự tăng trưởng của lực lượng lao động, ảnh hưởng lớn đến đời sống kinh tế và sự phát triển xã hội Mặc dù tạo ra tiềm lực phát triển, nhưng nếu vấn đề việc làm và đời sống không được đảm bảo, sự phát triển sẽ bị cản trở Tại huyện Thuận Châu, với 28 xã và 1 thị trấn, việc phân bố dân số và lao động hợp lý là rất cần thiết để đảm bảo sự ổn định và phát triển, như thể hiện trong bảng 3.2.
Dân số huyện Thuận Châu đang có xu hướng tăng trưởng qua các năm, với số người trong độ tuổi lao động đạt 118.588 vào năm 2017, tăng 1,26% so với năm 2016 Đến năm 2018, con số này tiếp tục tăng lên 120.071 người, tương ứng với mức tăng 1,25% so với năm trước đó.
Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tại huyện trong những năm gần đây có sự gia tăng nhẹ, cụ thể là 15,93% vào năm 2016, 15,95% năm 2017 và 15,96% năm 2018, cho thấy rằng cư dân chủ yếu sống dựa vào nông nghiệp Tuy nhiên, xu hướng chuyển đổi sang các hoạt động kinh doanh, buôn bán và di cư đến các thành phố để làm việc trong các ngành nghề khác đang gia tăng, dẫn đến tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tăng nhanh hơn so với lao động nông nghiệp.
Tình hình lao động tại huyện Thuận Châu đang có xu hướng tăng trưởng ổn định, với sự biến động tương đương giữa lao động nam và nữ Sự gia tăng này chủ yếu do kế hoạch hóa gia đình và tỷ lệ sinh cao hơn tỷ lệ tử Mặc dù lao động nông nghiệp tăng chậm hơn lao động phi nông nghiệp, nguồn lao động hiện tại đủ để phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp Tuy nhiên, chất lượng lao động vẫn còn thấp, vì vậy cần có chính sách phát triển mạnh mẽ hơn trong đào tạo, chuyển giao khoa học kỹ thuật và giáo dục để nâng cao trình độ cho người dân Theo số liệu năm 2018, toàn huyện có 120.071 người trong độ tuổi lao động, trong đó lao động nữ chiếm khoảng 46%, chủ yếu là người dân tộc thiểu số.
Qua bảng 3.2 ta còn thấy được bình quân nhân khẩu trong hộ có xu hướng giảm dần Năm 2016 bình quân mỗi hộ có 4,91 nhân khẩu/hộ thì đến năm
2018 số nhân khẩu trong hộ giảm còn 4,9 nhân khẩu/hộ Do công tác KHHGĐ đang ngày càng được phổ biến và tuyên truyền sâu rộng hơn
Bảng 3.2 Tình hình dân số và lao động huyện Thuận Châu giai đoạn 2016 – 2018
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Tốc độ phát triển (%)
SL CC (%) SL CC (%) SL CC (%) 17/16 18/16 Bình quân
I Tổng số nhân khẩu Khẩu 161.462 100,00 163.480 100,00 165.524 100,00 100,00 100,00 100,00
II Tổng số hộ Hộ 32.906 100,00 33.357 100,00 33.791 100,00 101,37 101,30 101,34 1-Hộ nông nghiệp Người 30.056 91,34 30.471 91,35 30.874 91,37 101,38 101,32 101,35 2-Hộ phi nông nghiệp Người 2.850 8,66 2.886 8,65 2.917 8,63 101,26 101,07 101,17 III Tổng số lao động Người 117.124 100,00 118.588 100,00 120.071 100,00 101,25 101,25 101,25
1 Lao động nông nghiệp Người 98.466 84,07 99.672 84,05 100.907 84,04 101,22 101,24 101,23
2 Lao động phi nông nghiệp Người 18.658 15,93 18.916 15,95 19.164 15,96 101,38 101,31 101,35
IV Chỉ tiêu bình quân
Nguồn: Văn phòng UBND huyện Thuận Châu (2018)
Theo bảng 3.3, tổng giá trị sản xuất của huyện đã liên tục tăng với mức bình quân 10% mỗi năm Trong những năm gần đây, cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển dịch phù hợp với xu hướng phát triển chung của đất nước, thể hiện qua việc giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp và tăng tỷ trọng ngành công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp cùng với thương mại dịch vụ (UBND huyện Thuận Châu, 2018).
Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp tại huyện Thuận Châu đã tăng từ 1.488,37 tỷ đồng năm 2017 lên 1.548,60 tỷ đồng năm 2018, với tổng mức tăng 106,66 tỷ đồng trong giai đoạn 2016 – 2018 và tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 10,3% Nông nghiệp không chỉ là ngành sản xuất chủ yếu mà còn là nguồn sống chính của người dân trong huyện, với nhiều hộ gia đình đã chuyển đổi sang trồng cây dược liệu, cây công nghiệp và cây ăn quả để tăng thu nhập và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng (UBND huyện Thuận Châu, 2018).
Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu và chọn mẫu điều tra
3.2.1.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Huyện Thuận Châu hiện có 29 xã và thị trấn, trong đó nghiên cứu được thực hiện tại 3 xã Long Hẹ, Phỏng Lái và Co.
Mạ, một xã đặc trưng của huyện, thể hiện rõ nét sự phát triển kinh tế xã hội và sự đa dạng về các thành phần dân tộc trong khu vực.
Xã Long Hẹ, nằm ở phía Tây huyện, có diện tích 116,14 km2 và dân số 3.575 người, bao gồm ba dân tộc: Thái, Mông và Kháng Dân tộc Mông chiếm tỷ lệ cao nhất với 2.676 người (74,85%), tiếp theo là dân tộc Kháng với 702 người (19,64%) và dân tộc Thái với 197 người (5,5%) Khoảng 95% dân số của xã sống bằng sản xuất nông nghiệp, chủ yếu trồng ngô, lúa và các loại cây ăn quả như Sơn Tra, Bưởi, Cam và Chanh Leo Hiện tại, xã Long Hẹ là nơi thí điểm trồng cây Sơn Tra với tổng diện tích khoảng 100 ha, trong đó lực lượng lao động chủ yếu là phụ nữ tham gia vào việc trồng và chăm sóc cây.
Xã Co Mạ, nằm ở phía Tây Nam huyện, có diện tích 147,15 km² và dân số 5.626 người, bao gồm ba dân tộc: Mông, Thái, và Khơ Mú Dân tộc Mông chiếm 67,42% (3.793 người), Thái chiếm 25,6% (1.440 người), và Khơ Mú chiếm 6,98% (393 người) Đây là xã có trình độ phát triển kinh tế xã hội cao nhất trong khu vực miền núi của huyện, với khoảng 85% dân số làm nông nghiệp và 15% tham gia vào tiểu thủ công nghiệp và buôn bán Co Mạ cũng nổi bật với nhiều phiên chợ vùng cao như chợ trung tâm xã, chợ phiên Noong Vai, và chợ phiên Po Mậu, tạo ra một thị trường sôi động cho các sản phẩm nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp của người dân.
Xã Phổng Lái, tọa lạc ở phía Bắc - Tây Bắc của huyện, có diện tích tự nhiên 92,10 km² và dân số khoảng 7.206 người Khu vực này là nơi sinh sống của ba dân tộc chính: Kinh, Thái và Mông, trong đó dân tộc Kinh chiếm 16,65% với 1.020 người.
Xã điểm của huyện Thuận Châu có 4.022 người, trong đó dân tộc Mông chiếm 1.984 người, tương đương 27,53% Nơi đây nổi bật với phong trào phụ nữ tham gia phát triển kinh tế mạnh mẽ, cùng với Đảng bộ xã luôn giữ vững trong sạch và mạnh mẽ, dẫn đầu toàn huyện trong xây dựng nông thôn mới.
Xã có khoảng 70% dân số tham gia sản xuất nông nghiệp, chủ yếu là trồng chè, cà phê, chanh leo và sa nhân đỏ Phần còn lại, chiếm 30%, chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực buôn bán và sản xuất tiểu thủ công nghiệp Vị trí nằm trên Quốc lộ 6 mang lại lợi thế lớn cho việc buôn bán và thông thương trong khu vực.
3.2.1.2 Phương pháp chọn mẫu điều tra
Trên cơ sở điểm nghiên cứu chúng tôi tiến hành điều tra 150 phụ nữ của
150 hộ thuộc 3 xã Long Hẹ, Co Mạ và Phổng Lái
Mẫu nghiên cứu được chọn theo phương pháp phân tầng, dựa trên danh sách hộ, phân tổ theo tiêu chí người dân tộc thiểu số như Mông, Thái, Kháng, Khơ Mú Chúng tôi đã chọn ngẫu nhiên 150 phụ nữ từ 3 xã, đảm bảo có đầy đủ hộ dân tộc Mông, Thái và Kháng Để tăng độ tin cậy và tính khách quan, chúng tôi cũng phỏng vấn thêm 2 cán bộ huyện, 3 cán bộ xã và 7 cán bộ thôn đại diện cho 7 thôn thông qua các câu hỏi mở liên quan đến nội dung nghiên cứu.
3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin
Tại Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện Thuận Châu và phòng Thống kê huyện, chúng tôi đã thu thập các số liệu quan trọng về điều kiện tự nhiên cũng như kinh tế - xã hội của địa bàn nghiên cứu.
- Tình hình sử dụng đất đai huyện Thuận Châu; biến động sử dụng đất của huyện giai đoạn 2015 - 2017 được thu thập tại phòng Tài nguyên và Môi trường
- Báo cáo Tổng kết phong trào và công tác hội giai đoạn 2011 - 2016 của Hội phụ nữ huyện Thuận Châu
Bài viết tập trung vào việc sử dụng phiếu điều tra để thu thập thông tin về vai trò của phụ nữ dân tộc thiểu số trong phát triển kinh tế hộ tại huyện Thuận Châu Các thông tin điều tra bao gồm: thông tin về đối tượng và hộ được điều tra, vai trò của phụ nữ trong quản lý và điều hành sản xuất, hoạt động sản xuất tạo thu nhập, ứng dụng khoa học kỹ thuật và đời sống xã hội, quản lý và sử dụng nguồn lực, hoạt động tái sản xuất, học tập nâng cao trình độ, cùng với ý kiến và kiến nghị của hộ gia đình về vai trò của phụ nữ Dữ liệu được trình bày dưới dạng bảng và câu hỏi để đảm bảo người được điều tra có thể hiểu và trả lời một cách đầy đủ.
Bảng câu hỏi phỏng vấn cán bộ hội phụ nữ các cấp tại huyện Thuận Châu nhằm thu thập thông tin về các chương trình và cuộc vận động hiện có, tập trung vào phụ nữ dân tộc thiểu số Nội dung khảo sát bao gồm thông tin về các chương trình đã triển khai, kết quả đạt được, những khó khăn trong công tác hội và các kiến nghị nhằm hỗ trợ phụ nữ dân tộc thiểu số trong phát triển kinh tế hộ.
3.2.3 Phương pháp xử lý thông tin
Dữ liệu thu thập từ các nguồn thứ cấp và sơ cấp được tổng hợp và xử lý bằng phần mềm Excel, sau đó được trình bày theo các chỉ tiêu phân tích dưới dạng bảng biểu trong Word, cùng với đồ thị và biểu đồ minh họa.
3.2.4 Phương pháp phân tích thông tin a Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp này được áp dụng để mô tả các số liệu hiện có liên quan đến tình hình đất đai, lao động, sản xuất kinh doanh, số lượt vay vốn và sự tham gia của phụ nữ vào các hoạt động kinh tế xã hội Từ đó, chúng ta có thể rút ra những kết luận về tình hình kinh tế xã hội cũng như thực trạng vai trò của phụ nữ tại huyện Thuận Châu Phương pháp thống kê so sánh cũng được sử dụng để phân tích và đánh giá các dữ liệu này.
Phương pháp so sánh được áp dụng để phân tích các đối tượng trong nghiên cứu, bao gồm việc đối chiếu số liệu thu thập trong ba năm 2015, 2016 và 2017; so sánh ba điểm nghiên cứu là Long Hẹ, Co Mạ và Phổng Lái; cũng như so sánh các tiêu chí cá nhân như độ tuổi, trình độ học vấn, số lần vay vốn và tham gia họp thôn, xã Qua đó, nghiên cứu nhằm kết luận về vai trò của phụ nữ dân tộc thiểu số trong việc phát triển kinh tế hộ tại huyện Thuận Châu.
3.2.5 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu a Nhóm chỉ tiêu phụ nữ các dân tộc thiểu số phát triển sản xuất của hộ
+ Tỷ lệ phụ nữ dân tộc là chủ hộ
+Tỷ lệ phụ nữ dân tộc điều hành và đưa ra các quyết định về hoạt động sản xuất của hộ
+ Tỷ lệ phụ nữ dân tộc quyết định đầu tư chi phí cho sản xuất và chi tiêu trong hộ
+ Tỷ lệ phụ nữ dân tộc quyết định bán sản phẩm nông nghiệp của hộ
Tỷ lệ phụ nữ dân tộc tham gia vào quá trình chọn giống cây trồng và vật nuôi trong hộ gia đình, cũng như tham gia thu hoạch và chăm sóc cây trồng, vật nuôi, đóng vai trò quan trọng trong phát triển nông nghiệp Bên cạnh đó, họ cũng có ảnh hưởng đáng kể trong việc quyết định giá bán và thời gian bán sản phẩm Ngoài lĩnh vực nông nghiệp, nhóm chỉ tiêu phụ nữ dân tộc thiểu số còn tham gia tích cực vào các hoạt động phi nông nghiệp, góp phần nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống.
+Tỷ lệ phụ nữ dân tộc tham gia sản xuất tiểu thủ công nghiệp
+Tỷ lệ phụ nữ dân tộc tham gia dệt may, đan thổ cẩm
+Tỷ lệ phụ nữ dân tộc tham gia các hoạt động kinh doanh buôn bán
+ Tỷ lệ phụ nữ tham gia các hoạt động phi nông nghiệp khác c Nhóm chỉ tiêu phụ nữ đân tộc thiểu số tham gia hoạt động xã hội
+ Tỷ lệ phụ nữ dân tộc tham gia văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao
+ Tỷ lệ phụ nữ dân tộc tham gia hội phụ nữ thôn, xã