1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá khả năng kết hợp của một số dòng ngô trong nước và nhập nội

125 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 125
Dung lượng 8,81 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở Đầu (14)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (14)
    • 1.2. Mục đích nghiên cứu và yêu cầu (16)
      • 1.2.1. Mục đích (16)
      • 1.2.2. Yêu cầu (16)
    • 1.3. Ý nghĩa của đề tài (16)
      • 1.3.1. Ý nghĩa khoa học (16)
      • 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn (16)
  • Phần 2. Tổng quan tài liệu (17)
    • 2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và Việt Nam (17)
      • 2.1.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới (17)
      • 2.1.2. Tình hình sản xuất ngô tại Việt Nam (18)
    • 2.2. Nghiên cứu đa dạng nguồn gen ngô trên thế giới (20)
      • 2.2.1. Đa dạng nguồn gen ngô trên thế giới (20)
      • 2.2.2. Ða dạng nguồn gen ngô của Việt Nam (23)
    • 2.3. Phát triển dòng thuần chọn tạo giống ngô ưu thế lai (24)
      • 2.3.1. Phát triển dòng thuần ở ngô (24)
      • 2.3.2. Đánh giá dòng thuần chọn tạo giống ngô ưu thế lai (25)
    • 2.4. Nghiên cứu khả năng kết hợp chung và khả năng kết hợp riêng (27)
    • 2.5. Một số thành tựu trong chọn tạo giống ngô lai (30)
  • Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu (32)
    • 3.1. Thời gian và địa điểm (32)
      • 3.1.1. Thời gian nghiên cứu (32)
      • 3.1.2. Địa điểm nghiên cứu (32)
    • 3.2. Vật liệu nghiên cứu (32)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu (32)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (34)
      • 3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm (34)
      • 3.4.2. Kỹ thuật gieo trồng và chăm sóc thí nghiệm (0)
      • 3.4.3. Phương pháp lấy mẫu và chỉ tiêu theo dõi (0)
      • 3.4.4. Phương pháp xử lý thống kê (51)
  • Phần 4. Kết quả và thảo luận (53)
    • 4.1. Kết quả đánh giá 6 dòng bố mẹ về đặc điểm nông sinh học, năng suất và các yếu tố tạo thành năng suất trong vụ Đông 2017 và Xuân 2018 tại Gia Lâm, Hà Nội 31 4.2. Kết quả đánh giá 15 tổ hợp lai diallel và đối chứng về đặc điểm nông (53)
      • 4.3.2. Khả năng kết hợp của 6 dòng ngô về năng suất thực thu (81)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (86)
    • 5.1. Kết luận (86)
    • 5.2. Kiến nghị (86)
  • Tài liệu tham khảo (87)

Nội dung

Vật liệu và phương pháp nghiên cứu

Thời gian và địa điểm

Các thí nghiệm được tiến hành tại khu đồng ruộng số 6 thuộc Viện Nghiên cứu và Phát triển cây trồng, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, tọa lạc tại Thị trấn Trâu Quỳ, huyện Gia Lâm, Hà Nội.

Vật liệu nghiên cứu

Vụ Đông 2017, vật liệu nghiên cứu gồm 3 dòng tự phối có nguồn gốc Việt Nam, 3 dòng tự phối có nguồn gốc nhập nội (bảng 3.1)

Bảng 3.2 Vật liệu trong thí nghiệm luân giao 6 dòng ngô lá đứng vụ Đông 2017 tại Gia Lâm, Hà Nội

Vụ Xuân 2018, vật liệu nghiên cứu gồm: 15 tổ hợp luân giao, kí hiệu từ C1-C15; 6 dòng bố mẹ và hai giống DK9901 (đối chứng 1); PSC102 (đc 2)

Nội dung nghiên cứu

- Đánh giá 6 dòng bố mẹ và thực hiện khối lai diallel trong vụ Đông 2017 theo mô hình 2 của Griffing;

- Đánh giá 6 dòng bố mẹ, 15 tổ hợp lai và 2 đối chứng trong vụ Xuân 2018;

Đánh giá khả năng kết hợp riêng của 6 dòng ngô dựa trên tính trạng góc lá và năng suất của con lai F1, đồng thời tính toán các giá trị ưu thế lai của các cặp lai là rất quan trọng để xác định tiềm năng di truyền và cải thiện năng suất cây trồng Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp thông tin hữu ích cho việc chọn giống và phát triển các giống ngô mới có năng suất cao hơn.

Phương pháp nghiên cứu

3.4.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm vụ Đông 2017

Thí nghiệm đồng ruộng vụ Đông 2017 được thiết kế theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh với 3 lần lặp lại, tổng cộng có 18 ô thí nghiệm, mỗi ô có diện tích 14 m² (10x1,4m) Sơ đồ thí nghiệm chi tiết được trình bày trong phụ lục 2 Khối diallel được thực hiện theo mô hình 2 của Griffing, và cách ly giữa các dòng được thực hiện bằng bao craf trước khi cây tung phấn và phun râu Dòng bố mẹ được duy trì bằng phương pháp full-sib hàng với hàng.

Sơ đồ 1 Sơ đồ Diallel 6 dòng bố mẹ vụ Đông 2017 3.4.2 Thí nghiệm đánh giá tổ hợp lai vụ Xuân 2018

Thí nghiệm đồng ruộng (Vụ Xuân 2018) đánh giá THL và dòng bố mẹ được thiết kế theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD) với 3 lần nhắc lại (Gomez,

1984) tại phần phụ lục 2 Mỗi ô thí nghiệm có diện tích 14m 2 , kích thước 5x 2,8m, mỗi ô thí nghiệm trồng 4 hàng theo khoảng cách 70cm, cây x cây là 25cm.

3.4.3 Kỹ thuật gieo trồng và chăm sóc thí nghiệm

Vụ Đông 2017, tiến hành gieo hạt ngày : 28/9/2017, gieo hạt bổ sung 2 đợt ngày 1/10 và 4/10 để đảm bảo nở hoa trùng khớp

Vụ Xuân 2018, tiến hành gieo hạt ngày 25/2/2018.

Tiến hành vệ sinh đồng ruộng, làm đất bằng máy, phay nhỏ và lên luống cao 25-30 cm, bề mặt luống rộng 100cm, rãnh rộng 30-35cm.

Kỹ thuật gieo, khoảng cách, mật độ và phân bón:

Gieo thẳng 2 hạt mỗi hốc, với độ sâu từ 3 đến 4 cm Khi cây ngô đạt 3-4 lá, tiến hành tỉa lần 1, và tỉa lần 2 khi có 5-6 lá, chỉ giữ lại 1 cây mỗi hốc Sử dụng Vibasu.10H rải theo hàng hạt để phòng trừ côn trùng đục hạt trước khi lấp hạt.

- Mật độ, khoảng cách gieo trồng ngô: hàng x hàng = 60 cm; cây x cây = 20 cm, tương ứng với mật độ 8,3 vạn cây/ha.

Liều lượng bón cho một ha: 2500 kg phân vi sinh hữu cơ + 180kg N + 90 kg

+ Bón lót: Toàn bộ phân vi sinh hữu cơ và phân lân + 1/4 lượng đạm + Bón thúc lần 1: Khi ngô 4 - 5 lá: 1/4 lượng đạm

+ Bón thúc lần 2: Khi ngô 7 - 9 lá: 1/4 lượng đạm + 1/2 lượng kali + Bón thúc lần 3: Khi ngô xoắn nõn: 1/4 lượng đạm + 1/2 lượng kali

- Tưới tiêu: Tất cả các điểm đều không có tưới chủ động, phụ thuộc chủ yếu bằng nước trời.

Chăm sóc cây ngô bao gồm việc theo dõi sự sinh trưởng và phát triển để có biện pháp xử lý kịp thời Cần tiến hành tỉa và dặm cây con nhằm đảm bảo mật độ và số lượng cây đúng yêu cầu Trong giai đoạn cây con, cần thực hiện xới xáo, phá váng và dặm cây để cây phát triển khỏe mạnh.

Khi cây ngô có 4 - 5 lá, cần thực hiện làm cỏ, xới xáo và bón thúc lần 1 Đến khi cây đạt 7 - 9 lá, tiếp tục làm cỏ, bón thúc lần 2 và xới xáo vun gốc Khi cây ngô xoắn nõn, thực hiện làm cỏ, bón phân đợt 3 và vun gốc cao để đảm bảo sự phát triển tối ưu cho cây.

Để phòng trừ sâu bệnh hiệu quả, cần làm sạch cỏ dại nhằm hạn chế sự phát triển của các loại sâu bệnh như sâu xám, sâu keo, sâu đục thân, sâu đục bắp, rệp muội, cũng như các bệnh khô vằn, đốm lá lớn và đốm lá nhỏ Khi cây ngô bắt đầu mọc mầm, nếu phát hiện sâu keo và sâu xám tấn công, hãy sử dụng thuốc bảo vệ thực vật theo đúng hướng dẫn để bảo vệ mùa màng.

3.4.4 Phương pháp lấy mẫu và chỉ tiêu theo dõi

(Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi theo QCVN01:56-2011/BNNPTNT và QCVN 01:66 2011/BNNPTNT Các chỉ tiêu theo dõi được áp dụng cho thí nghiệm

15 hạt/khối lượng bắp tươi không có lá bi

20 Mức độ nhiễm sâu bệnh hại

Bệnh khảm biến vàng lá do virus

Bệnh thối đen hạt do

21.1 Chống đổ Đổ rễ Đổ gẫy thân

21.2 Chịu hạn Đánh giá dựa vào trạng thái lá ngô Đánh giá dựa vào khả năng kết hạt của các giống

- Góc lá: góc giữa gân chính của lá và thân, bao gồm lá mang bắp và các lá phía trên của bắp (theo UPOV, 2010 và Kiều Xuân Đàm, 2002)

- Thế phiến lá: Quan sát lá phía trên của bắp trên cùngvà cho điểm + Điểm 1: Thẳng

- Số lá, diện tích lá (LA) và chỉ số diện tích lá (LAI)

Chọn 10 cây ngẫu nhiên/ô Thực hiện quan sát 10 ngày/ 1 lần, đếm số lá từ lúc mở lá thật đầu tiên đến lá cuối cùng;

Để tính diện tích lá (LA), cần đo chiều dài lá từ gốc đến mút lá và chiều rộng lá tại vị trí lớn nhất Việc theo dõi và đo các lá sẽ giúp tính toán chính xác diện tích lá theo công thức đã định.

Trong đó: LA là diện tích lá, K = 0,75, LL= chiều dài lá, LW= Chiều rộng lá

+ Chỉ số diện tích lá (LAI): là tổng diện tích lá của các cây/m 2 đất tính bằng công thức: LAI = LA * Mật độ trồng (m 2 lá/m 2 đất)

+ Độ tàn lá Điểm 1: tàn lá sớm Điểm 2: tàn lá trung bình Điểm 5: tàn lá muộn

* Năng suất lý thuyết (NSLT- tạ/ ha) ở độ ẩm 14%:

SHH/ B x SH/ H x Số B/C x Mật độ x KL1000 NSLT 100.000 Trong đó:

HH/B: Số hàng hạt/bắp

KL1000: Khối lượng 1000 hạt ở độ ẩm 14%

3.4.4 Phương pháp xử lý thống kê

Phân tích phương sai (ANOVA) năng suất, các yếu tố cấu thành năng suất, một số chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển và độ tin cậy thí nghiệm.

Phân tích khả năng kết hợp về tính trạng góc lá và năng suất thực thu.

Phân tích khả năng kết hợp theo mô hình toán học của Gardner CO and Eberhart SA, (1966):

Yijk = μ + gi + gj + sij +eijk

 Yijk là năng suất của tổ hợp lai giữa kiểu gen thứ i và kiểu gen thứ j trong lần lặp lại thứ k;

 μ là giá trị trung bình chung;

 gi và gj là hiệu ứng khả năng kết hợp chung tương ứng của bố mẹ thứ i và thứ j;

 sij là hiệu ứng khả năng kết hợp riêng của tổ hợp giữa kiểu gen thứ i và kiểu gen thứ j;

 eijk là sai số gắn với quan sát thứ ijk.

Phần mềm IRRISTAT phiên bản 5.0 và chương trình thống kê sinh học của Nguyễn Đình Hiền (1995) được sử dụng để phân tích dữ liệu Để vẽ cây di truyền, phần mềm NTSYS phiên bản 2.1 của F James Rohlf (2000) đã được áp dụng.

Tính các giá trị ưu thế lai theo các công thức dưới:

Ngày đăng: 17/07/2021, 06:45

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2011). Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng. (QCVN 01-56:2011/BNNPTNT) Khác
2. Phan Xuân Hào, Bùi Mạnh Cường, Nguyễn Văn Trường và Đoàn Bích Thảo (2004). Phân tích đa dạng di truyền tập đoàn dòng ngô bằng chỉ thị SSR.Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. (1). tr. 32 - 35 Khác
3. Ngô Minh Tâm và Bùi Mạnh Cường (2009). Sử dụng chỉ thị SSR trong phân tích đa dạng di truyền để dự đoán ưu thế lai và khả năng kết hợp của một số dòng ngô thuần. Tạp chí Nông nghiệp, Công nghiệp thực phẩm. (2). tr. 704 - 705 Khác
4. Ngô Thị Minh Tâm, Bùi Mạnh Cường, Nguyễn Văn Trường, Ngụy Thị Hương Lan, Nguyễn Phúc Quyết, Nguyễn Thị Ánh Thu (2017). Đánh giá khả năng kết hợp về năng suất chất xanh của một số dòng ngô thuần. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. (21). tr. 45-55 Khác
5. Khuất Hữu Trung, Bùi Mạnh Cường và Nguyễn Đình Công (2009).Nghiên cứu đa dạng di truyền ở mức hình thái tập đoàn dòng ngô thuần tạo từ nuôi cấy bao phấn. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. (11). tr. 31 - 35 Khác
7. Viện nghiên cứu ngô (1997). Báo cáo kết quả 5 năm phát triển ngô lai Việt Nam (1992 - 1996), Hà Nội.II. Tài liệu tiếng Anh Khác
8. A.M.M. Al-Naggar, R. Shabana and A.M. Rabie (2011). Per se performance and combining ability of 55 new maize inbred lines developed for tolerance to high plant density, Egypt. J. Plant Breed.15 (5):59-84 (2011) Khác
9. Ashok K., J. Kumari, J.C.Rana, D.Paul, R. Kumar, H.Singh and T.P.Singh (2014). Variation in agronomic performance and grain quality of Indian maize landraces of high altitude region of Jammu Kashmir and Himachal Pradesh. Maize Genetics Cooperation Newsletter. pp. 1 - 11 Khác
10. Albrecht, Melchinger, Matthias Frisch, Martin Bohn and David Hoisington, (2001). Genetic Characterization of CIMMYT Inbred Maize Lines and Open PollinatedPopulations Using Large Scale Fingerprinting Methods, Crop Science.42 (6). pp Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w