1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá sinh trưởng, phát triển của một số tổ hợp lai và biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất chất lượng bí xanh trồng tại đan phượng hà nội

85 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 85
Dung lượng 1,82 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (11)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (11)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (12)
    • 1.3. Phạm vi nghiên cứu (13)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (13)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (13)
    • 1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn (13)
      • 1.4.1. Ý nghĩa khoa học (13)
      • 1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn (13)
  • Phần 2. Tổng quan tài liệu (15)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (15)
      • 2.1.1. Phân bố của cây bí xanh (15)
      • 2.1.2. Đặc điểm thực vật học (15)
      • 2.1.3. Yêu cầu ngoại cảnh đối với bí xanh (17)
      • 2.1.4. Đặc điểm sinh thái (18)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (19)
      • 2.2.1. Tình hình sản xuất bí xanh trên thế giới (19)
      • 2.2.2. Tình hình nghiên cứu bí xanh trên thế giới (22)
      • 2.2.3. Tình hình sản xuất tại Việt Nam (22)
      • 2.2.4. Tình hình nghiên cứu bí xanh tại Vệt Nam (23)
      • 2.2.5. Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của mật độ đến sinh trưởng phát triển cây bí xanh ở Việt Nam (27)
      • 2.2.6. Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng phát triển cây bí xanh ở Việt Nam (28)
  • Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu (30)
    • 3.1. Địa điểm nghiên cứu (30)
    • 3.2. Thời gian nghiên cứu (30)
    • 3.3. Đối tượng, vật liệu nghiên cứu (30)
      • 3.3.1. Đối tượng nghiên cứu (30)
      • 3.3.2. Vật liệu nghiên cứu (30)
    • 3.4. Nội dung nghiên cứu (30)
    • 3.5. Phương pháp nghiên cứu (30)
      • 3.5.1. Bố trí thí nghiệm (30)
      • 3.5.2. Các chỉ tiêu theo dõi (34)
      • 3.5.3. Phương pháp xử lý số liệu (37)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu (38)
    • 4.1. Nghiên cứu đánh giá sinh trưởng, phát triển và đặc điểm quả của các tổ hợp lai bí xanh triển vọng (38)
      • 4.1.1. Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển (38)
      • 4.1.2. Nghiên cứu các đặc điểm sinh học (43)
      • 4.1.3. Các yếu tố cấu thành năng suất (45)
      • 4.1.4. Nghiên cứu hình thái, cảm quan quả bí sau thu hoạch (48)
      • 4.1.5. Mức độ nhiễm sâu bệnh hại của các tổ hợp lai (52)
    • 4.2. Lựa chọn tổ hợp lai triển vọng (54)
    • 4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng và liều lượng đạm bón đến sinh trưởng và phát triển tổ hợp lai 2 (55)
      • 4.2.1. Ảnh hưởng mật độ trồng (55)
      • 4.2.2. Ảnh hưởng liều lượng N (64)
  • Phần 5. Kết luận và đề nghị (74)
    • 5.1. Kết luận (74)
    • 5.2. Đề nghị (74)
  • Tài liệu tham khảo (75)
  • Phụ lục (78)

Nội dung

Vật liệu và phương pháp nghiên cứu

Địa điểm nghiên cứu

Thí nghiệm được bố trí tại thị trấn Phùng- Đan Phượng - Hà Nội.

Thời gian nghiên cứu

Việc nghiên cứu được tiến hành từ tháng 9/2018 đến tháng 6/2019.

Đối tượng, vật liệu nghiên cứu

- 39 tổ hợp lai bí xanh trồng trong vụ thu đông có nguồn gốc do Trung tâm Chuyển giao TBKT Ngô – Viện NC Ngô lai tạo trong vụ Xuân 2018.

- 01 Đối chứng: 01 giống bí xanh lai phổ biến trên thị trường hiện nay: Giống bí xanh lai Hổ Xanh của công ty giống cây trồng Nông Hữu.

- Các tổ hợp bí xanh được ký hiệu lần lượt là THL và đánh số thứ tự từ 1 đến 39.

+ Ruộng trồng bí: Các thí nghiệm được bố trí trên chân đất vàn cao, thuộc nhóm đất phù sa trung tính tại Đan Phượng - Hà Nội;

+ Phân bón cho bí: Bón các loại phân NPK tổng hợp và phân đạm ure đơn;

+ Hệ thống giàn bí: Xây dựng hệ thống giàn chữ A cho bí leo;

+ Vật tư cần thiết khác như: cuốc, xẻng, dầm, bình phun nước, thước thẳng, thước panme…

Nội dung nghiên cứu

Đánh giá đặc điểm nông sinh học của 39 tổ hợp lai bí xanh nhằm chọn ra những tổ hợp triển vọng nhất Mục tiêu là tiếp tục nghiên cứu về mật độ và liều lượng phân đạm phù hợp cho các tổ hợp lai này.

Nội dung 2: Ảnh hưởng của mật độ trồng, liều lượng phân đạm đến sinh trưởng phát triển của một tổ hợp lai bí xanh triển vọng được chọn.

Phương pháp nghiên cứu

Sơ đồ bố trí thí nghiệm:

Bảo THL11 THL12 vệ THL21 THL22

Ngày trồng : 10/9/2018 đến ngày kết thúc thí nghiệm: 30/12/2018 Khoảng cách trồng 200 x 50cm.

Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên tuần tự không lặp lại, theo dõi

30 cây trên mỗi tổ hợp lai Các ô thí nghiệm được bốc thăm ngẫu nhiên tên tổ hợp lai bố trí ô thí nghiệm.

THL dùng để nghiên cứu mật độ và phân bón sẽ là THL 2 triển vọng và được khuyến cáo ngoài sản xuất. a Nghiên cứu về mật độ

Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn toàn (RCBD) với 3 lần lặp lại.

CT1 200 x 40 cm, tương ứng: 12.500 cây/ ha

CT2 200 x 50 cm, tương ứng: 10.000 cây/ ha

CT3 200 x 60 cm, tương ứng: 8.333 cây/ ha

CT4 200 x 70 cm, tương ứng: 7.142 cây/ ha

Quy mô: STN = 4 công thức x 50 m 2 / ô x 3 lần lặp lại = 600 m 2

Thí nghiệm về ảnh hưởng của liều lượng phân đạm đến sự sinh trưởng và phát triển của tổ hợp lai bí xanh triển vọng được thực hiện từ ngày 25 tháng 3 năm 2019 đến ngày 9 tháng 7 năm 2019.

Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn toàn (RCBD) với 3 lần lặp lại.

Nền phân bón 20 tấn phân chuồng + 100 kg P2O5 (lân super 570 kg) + 160 kg K2O (kali clorua 270 kg)/ha.

Ngày trồng : 25/3/2019 đến ngày kết thúc thí nghiệm: 9/7/2019 Khoảng cách trồng 200 x 50cm.

3.5.2 Các chỉ tiêu theo dõi

Theo dõi quá trình gieo hạt từ giai đoạn đầu, sau khi mầm mọc, thực hiện kiểm tra định kỳ mỗi 7 ngày Cần ghi chép số liệu một cách chính xác và trung thực.

Chọn ngẫu nhiên 5 cây cho mỗi công thức và tiến hành nhắc lại Sau đó, đánh dấu và thực hiện đo đạc, ghi chép số liệu Đối với thí nghiệm 1, số lượng cây được đo đếm cho mỗi thử nghiệm là 30 cây.

- Với những cây theo dõi được đánh dấu và được theo dõi, đánh giá định kì từ đầu đến cuối đợt làm đề tài. b Các chỉ tiêu sinh trưởng

- Thời gian thu hoạch quả đầu tiên đến hết thu hoạch.

- Tổng thời gian sinh trưởng (ngày): Thời gian tính từ gieo tới thu hoạch.

- Động thái tăng số lá (lá/cây): Đếm tất cả các lá nhìn thấy được trên cây.

Chiều dài phiến lá (cm) (xác định 1 lần)

Chiều rộng phiến lá (cm) (xác định 1 lần) b.Ra hoa, đậu quả

Phấn trên quả chín: có phấn, không có.

Màu sắc vỏ quả khi thu hoạch thương phẩm c Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất

- Khối lượng quả khi kín phấn (chín già) (g): Thu hoạch quả ở 5 cây đã đánh dấu theo dõi, thu hoạch, cân từng quả thu được trên cây.

- Chiều dài quả (cm): đo từ đỉnh đến cuống quả.

- Đường kính quả (cm): đo ở vị trí to nhất.

- Năng suất lý thuyết (tấn/ha) : Số quả/cây* khối lượng trung bình của quả

- Năng suất thực thu (tấn/ha) : Quy ra từ năng suất ô thực tế thu được d Đánh giá chất lượng quả

Để đo độ dày của quả, trước tiên cần gọt vỏ khi quả chín già và cân khối lượng vỏ Sau đó, cắt dọc quả, tách hạt và ruột, rồi cân khối lượng của chúng Cuối cùng, sử dụng thước panme để đo độ dày thịt quả.

Để đo độ cứng của quả (kg/cm²), bạn cần sử dụng dụng cụ đo độ cứng quả để đâm xuyên qua lớp thịt của quả Việc này nên được thực hiện khi quả đã chín và vỏ đã ngọt nhưng chưa cắt Sau khi đâm, hãy đọc kết quả để xác định độ cứng của quả.

Để đánh giá chất lượng thực phẩm, hãy ăn sống hoặc nhúng vào nước sôi trong 3 phút, sau đó để nguội và thử nghiệm Bạn cần chú ý đến độ rắn (chắc, trung bình, mềm), vị ngọt (ngọt, trung bình, nhạt) và hương thơm (có hương, không có) Ngoài ra, cũng cần kiểm tra mức độ nhiễm sâu bệnh hại để đảm bảo an toàn thực phẩm.

Chú ý các loại sâu bệnh: Bệnh sương mai, phấn trắng, đốm nâu

+ Tỷ lệ cây bị nhiễm bệnh do virus (% )

+ Tỷ lệ bệnh héo do vi khuẩn Erwinia sp (%) Số cây bị nhiễm

Số cây theo dõi+ Mức độ nhiễm bệnh giả sương mai (Pseudoperonospora cubensis Berk and Curt)

+ Mức độ nhiễm bệnh phấn trắng (Erysiphe cichoarcearum)

Tình hình sâu bệnh hại được đánh giá dựa trên mức độ nhiễm bệnh phấn trắng và giả sương mai, thông qua tỷ lệ lá bị nhiễm, theo thang điểm từ 0 đến 5.

Cấp 0: Cây không bị bệnh

Cấp 1: Có vết bệnh đến < 10% diện tích lá bị bệnh

Cấp 2: Có vết bệnh 10% đến < 25% diện tích lá bị bệnh

Cấp 3: Có vết bệnh 25% đến < đến 50% diện tích lá bị bệnh

Cấp 4: Có vết bệnh 50% đến < 75% diện tích lá bị bệnh

Cấp 5: Có vết bệnh từ 75% diện tích lá bị bệnh trở lên f Đánh giá hiệu quả kinh tế cho thí nghiệm mật độ và liều lượng phân đạm

Lãi thuần (tr.đ)= tổng yhu nhập – chi phí trung gian.

Ghi chép cụ thể cho các chi phí đầu vào và giá bán theo thị trường. g Đánh giá hiệu suất bón phân đạm

Hiệu suất bón phân đạm (kg quả/kg phân đạm)= (Năng suất mức bón cao hơn – năng suất của đối chứng)/ lượng đạm bón

3.5.3 Phương pháp xử lý số liệu

Dữ liệu được phân tích bằng phần mềm Excel và IRRISTAT 5.0, sử dụng phương pháp ANOVA với giá trị LSD0,05 và CV% để so sánh các công thức trong thí nghiệm 2 và 3.

Kết quả nghiên cứu

Nghiên cứu đánh giá sinh trưởng, phát triển và đặc điểm quả của các tổ hợp lai bí xanh triển vọng

4.1.1 Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển

Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của cây phụ thuộc vào đặc trưng giống, điều kiện ngoại cảnh và chế độ chăm sóc Nhiệt độ và độ ẩm là hai yếu tố quyết định quan trọng, ảnh hưởng đến độ dài thời gian sinh trưởng và phát triển của cây.

Nghiên cứu các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây giúp người trồng xác định thời gian áp dụng biện pháp chăm sóc hiệu quả, từ đó nâng cao năng suất và chất lượng quả Đồng thời, việc này cũng tăng khả năng rải vụ và sức chống chịu của cây trước các điều kiện môi trường bất lợi, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng và mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người sản xuất.

Kết quả nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng và phát triển của các tổ hợp bí xanh, được trình bày qua số liệu Bảng 4.1.

Bảng 4.1 Các giai đoạn sinh trưởng của các THL bí xanh Đơn vị: Ngày

4.1.1.1 Thời gian từ trồng đến ra hoa Đây là một trong những thời kỳ sinh trưởng quan trọng của cây để hoàn thành giai đoạn sinh trưởng sinh thực Cây nở hoa có ý nghĩa rất lớn trong hình thành năng suất sau này, ngoài ra đặc tính nở hoa sớm còn là một trong những chỉ tiêu đánh giá khả năng thích ứng trong điều kiện trồng Thời kỳ này cây sinh trưởng phát triển không tốt thì sẽ ảnh hưởng xấu tới khả năng ra hoa đậu quả, số lượng hoa, quả do vậy sẽ ảnh hưởng đến năng suất Vì vậy cần chăm sóc cho cây sinh trưởng tốt ngay từ đầu.

Thí nghiệm theo dõi thời gian từ trồng đến 2 giai đoạn ra hoa:

Thời gian từ khi trồng đến khi ra hoa của các tổ hợp lai dao động từ 20 đến 28 ngày Trong đó, tổ hợp lai THL12 có thời gian ngắn nhất, trong khi tổ hợp lai THL8 có thời gian dài nhất.

- Thời gian trồng đến khi cây ra hoa cái dao động từ 25 - 32 ngày; giống đối chứng có thời gian dài nhất và THL12 có thời gian ngắn nhất.

4.1.1.2 Thời gian từ trồng đến thu quả

Sau khi đậu quả, cây sẽ tập trung dinh dưỡng để nuôi quả, dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ của quả Quá trình này bao gồm sự biến đổi về sinh lý và sinh hóa, kích thước quả thay đổi và cuối cùng đạt đến mức tối đa trước khi chuyển sang giai đoạn chín.

Bí xanh có thời gian thu hoạch quả khác nhau tùy vào mục đích sử dụng, thường thì trên thị trường, quả già được ưa chuộng Trong thí nghiệm, có hai đợt thu hoạch quả đã được áp dụng.

Hầu hết các giống THL thu quả đợt đầu sau khoảng 80 ngày trồng, trong đó THL5 cho thu quả đợt đầu sau 83 ngày, còn THL23 thu quả đợt đầu sau 71 ngày.

Sau khoảng 100 ngày sinh trưởng, các giống cây THL sẽ được thu hoạch đợt cuối cùng Giống THL12 và THL38 có thời gian phát triển dài nhất là 101 ngày, trong khi giống THL21 hoàn thành sau 100 ngày Giống THL1 có thời gian thu hoạch ngắn nhất, chỉ 81 ngày.

Giống đối chứng có thời gian từ trồng đến thu hoạch đợt đầu là 80 ngày và

96 ngày đối với đợt cuối cùng thu hoạch.

4.1.1.3 Tổng thời gian sinh trưởng của tổ hợp lai bí xanh

Tổng thời gian sinh trưởng của bí xanh rất quan trọng trong việc bố trí thời vụ trồng, với thời gian sinh trưởng dao động từ 95 đến 112 ngày Thời gian sinh trưởng ngắn nhất ghi nhận ở công thức THL1 là 95 ngày, trong khi giống lai bí xanh THL12 có thời gian sinh trưởng dài nhất là 112 ngày Giống đối chứng có tổng thời gian sinh trưởng là 107 ngày, cho thấy sự linh hoạt trong việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác.

Việc đưa các tổ hợp lai bí vào cơ cấu luân canh tăng vụ sẽ giúp nông dân nâng cao hệ số sử dụng đất và gia tăng thu nhập.

4.1.2 Nghiên cứu các đặc điểm sinh học Đặc điểm sinh trưởng của cây là một đặc điểm sinh học, phản ánh về hình dạng, kích thước, đặc tính sinh trưởng của cây và phụ thuộc bởi đặc tính di truyền, điều kiện ngoại cảnh như ánh sáng, nhiệt độ, chế độ dinh dưỡng, biện pháp canh tác,… Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng để đánh giá khả năng thích nghi của cây trong điều kiện vụ xuân để từ đó đưa ra các biện pháp kĩ thuật phù hợp và khả năng thích ứng của giống trong điều kiện vụ xuân Đặc điểm sinh trưởng của các tổ hợp lai bí xanh được đánh giá qua số liệu Bảng 4.2.

Bảng 4.2 Đặc điểm sinh học của các THL bí xanh THL

4.1.2.1 Nghiên cứu tăng chiều thân chính

Sự vươn cao của thân cây là kết quả của quá trình giãn nở tế bào đỉnh sinh trưởng và sự gia tăng số lượng tế bào ở ngọn Theo Zedinh (1955), chất kích thích sinh trưởng được sản sinh ở chồi, ngọn và lá non đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển này Chỉ tiêu chiều cao của thân chính cuối cùng là yếu tố quan trọng để đánh giá sức sinh trưởng của các giống bí xanh trong cùng một điều kiện thí nghiệm.

Kết quả từ bảng 4.2 cho thấy các tổ hợp lai khác nhau có sự tăng trưởng chiều dài thân chính không đồng đều Tốc độ tăng trưởng chiều dài thân chính tỷ lệ thuận với tuổi cây, với giai đoạn đầu tăng chậm, sau đó tăng nhanh trong giai đoạn ra hoa và hình thành quả, rồi giảm dần Sự biến động chiều dài thân chính giữa các tổ hợp lai là đáng kể, trong đó giống đối chứng đạt chiều dài 6,72 m, THL11 đạt 6,45 m, còn THL22 có chiều dài ngắn nhất là 4,03 m.

4.1.2.2 Nghiên cứu số đốt Đốt cây bí xanh sinh trưởng theo chiều dài của thân, ở mỗi đốt sẽ ra lá Lá là cơ quan dinh dưỡng quan trọng nhất của cây, thực hiện chức năng quang hợp,tạo nên chất hữu cơ và năng lượng cung cấp cho các hoạt động sống của cây.

Lá không chỉ là đặc trưng hình thái của cây mà còn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của bộ rễ và các cơ quan khác Chúng điều tiết các hoạt động sinh lý trong cơ thể cây khi gặp điều kiện ngoại cảnh bất lợi, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất cây trồng sau này.

Lựa chọn tổ hợp lai triển vọng

Trong quá trình nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng và phát triển của 39 tổ hợp lai bí xanh, chúng tôi đã chọn lọc được 7 tổ hợp lai ưu tú với chất lượng ăn ngon và khả năng thích ứng tốt, bao gồm năng suất cao và ít nhiễm sâu bệnh Để phục vụ cho thí nghiệm về mật độ và phân bón đạm, chúng tôi đã so sánh và đánh giá các tổ hợp lai này theo phương pháp chuyên gia Kết quả cho thấy, tổ hợp lai 2 nổi bật với nhiều đặc điểm tốt nhất.

- Chiều dài quả đạt yêu cầu 75,05 ± 0,9 cm;

- Số quả trên cây đạt 3,5 quả;

- Năng suất cá thể (tính khối lượng quả/ cây) đạt 5,25 kg;

- Vị ngọt mát, thịt quả ăn tươi có cảm giác giòn, không bị nát, có bột ngậy.

Vì vậy, tổ hợp lai này đã được lựa chọn cho các thí nghiệm về mật độ và phân bón tiến hành trong vụ xuân 2019.

Bảng 4.6 Danh sách các THL ưu tú trồng tại Đan Phượng - Hà Nội

Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng và liều lượng đạm bón đến sinh trưởng và phát triển tổ hợp lai 2

4.2.1 Ảnh hưởng mật độ trồng

4.2.1.1 Mật độ trồng ảnh hưởng đến các giai đoạn sinh trưởng

Bảng 4.7 Ảnh hưởng mật độ trồng đến thời gian sinh trưởng bí xanh

Mật độ là yếu tố kỹ thuật quan trọng trong trồng trọt, đặc biệt với cây rau, ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của lá, thân và quả Để đạt hiệu quả tốt nhất, cần nghiên cứu yêu cầu về mật độ cho từng nhóm cây trồng Đối với cây bí xanh, việc làm dàn cho cây bám leo và xác định khoảng cách trồng là rất quan trọng, với mật độ thí nghiệm dao động từ 7.000 - 12.500 cây/ha.

Theo số liệu từ Bảng 4.7, tổng thời gian sinh trưởng của bí xanh không thay đổi khi trồng ở các mật độ khác nhau Cụ thể, giống THL2 có tổng thời gian sinh trưởng trung bình là 116 ngày trong vụ xuân, với 28 ngày từ khi trồng đến ra hoa đực và 35 ngày từ khi trồng đến ra hoa cái.

4.2.1.2 Các đặc điểm sinh học

Bí xanh là loại cây thân leo cần có giàn để hỗ trợ sự phát triển Nghiên cứu các đặc điểm nông sinh học của cây bao gồm chiều dài thân chính, số lượng lá trên thân chính, số nhánh cấp 1, và vị trí xuất hiện của hoa cái, được trình bày chi tiết qua số liệu trong Bảng 4.8.

Mật độ trồng ảnh hưởng đáng kể đến chiều dài thân chính, với chiều dài tối đa đạt 6,2 m ở mật độ dày nhất, cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa so với các mức mật độ khác.

Số lượng lá trên thân chính có mối quan hệ ngược với chiều dài của thân Khi mật độ cây giảm, số lá trên thân chính sẽ tăng lên.

Số cành cấp 1 có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với mật độ trồng, khi ở mật độ cao nhất chỉ đạt 4,1 nhánh Ngược lại, tại mật độ 200 x 70 cm, số nhánh đạt được tăng lên 4,9 nhánh, cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa trong kết quả.

- Vị trí hoa cái xuất hiện: Ở tất cả các mật độ, hoa cái đều xuất hiện ở nách là thứ 12 - 16.

Mật độ trồng bí xanh ảnh hưởng đáng kể đến các đặc điểm sinh học của cây, với mật độ cao có thể hạn chế sự phát triển của thân và lá, từ đó tác động tiêu cực đến khả năng quang hợp và tích lũy chất dinh dưỡng Việc lựa chọn mật độ trồng phù hợp là cần thiết để tối ưu hóa điều kiện sinh trưởng và phát triển của cây.

Bảng 4.8 Ảnh hưởng mật độ đến đặc điểm nông học của các THL bí xanh

4.2.1.3 Các yếu tố cấu thành năng suất

Mật độ khác nhau ảnh hưởng đến năng suất và giá trị các chỉ tiêu cấu thành năng suất của THL2, như thể hiện trong số liệu Bảng 4.9.

Bảng 4.9 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất bí xanh

Mật độ cây ảnh hưởng đến số lượng quả, với sự gia tăng số quả khi mật độ tăng lên Tuy nhiên, khi mật độ vượt quá 200 x 50 cm, số quả trên cây lại giảm Ở mật độ tối ưu, mỗi cây đạt trung bình 3,8 quả, cho thấy sự khác biệt rõ rệt so với các công thức khác.

- Khối lượng trung bình một quả đạt cao nhất ở CT2, thấp nhất ở CT1, trung bình mỗi quả đạt 1,84 kg khi trồng ở mật độ 200 x 50 cm;

Năng suất của vườn bí đạt hiệu quả tối ưu khi trồng với mật độ 200 x 50 cm, theo số liệu từ Bảng 4.9 Mật độ này không chỉ mang lại năng suất cao nhất mà còn cho thấy sự gia tăng năng suất thực thu khi mật độ tăng Cụ thể, năng suất thực thu thấp nhất ghi nhận ở mật độ 200 x 70 cm, trong khi mật độ 200 x 50 cm đạt năng suất cao nhất, sau đó năng suất thực thu lại có xu hướng giảm.

Kết quả thí nghiệm cho thấy trồng bí với mật độ 10.000 cây/ha mang lại hiệu quả tốt nhất về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất Do đó, cần khuyến cáo mật độ trồng này trong cùng một chế độ chăm sóc.

4.2.1.4 Hình thái, cảm quan quả bí sau thu hoạch

Bí xanh khi trồng ở các mật độ khác nhau cho đặc điểm hình thái quả khác nhau, thể hiện qua số liệu Bảng 4.10

Chiều dài quả có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với mật độ trồng, với chiều dài quả thấp nhất đạt 58,2 cm ở mật độ 200 x 40 cm Ngược lại, chiều dài quả cao nhất được ghi nhận ở mật độ 200 x.

50 cm (63,1 cm); sự sai khác là có ý nghĩa;

- Đường kính quả (Chiều rộng quả) thấp nhất ở mật độ cao nhất và không có sự sai khác ở các mật độ còn lại;

- Độ dày cùi có kết quả tương tự, mật độ cao nhất cho độ dày cùi thấp hơn, bí có nhiều ruột hơn;

- Các chỉ tiêu hình thái và cảm quan không có sự khác biệt khi trồng bí ở các mức mật độ khác nhau.

Mật độ trồng có ảnh hưởng đáng kể đến sự phát triển chiều dài và đường kính của quả bí, với mật độ tối ưu là 10.000 cây/ha mang lại kết quả tốt nhất Tuy nhiên, yếu tố mật độ không làm ảnh hưởng đến các chỉ tiêu cảm quan của bí xanh.

Bảng 4.10 Các chỉ tiêu hình thái và cảm quan quả bí xanh

4.2.1.5 So sánh hiệu quả kinh tế ở các mật độ trồng bí

Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá kết quả sản xuất và kinh doanh, đặc biệt trong nghề trồng bí xanh, nơi người sản xuất đầu tư và thu lợi nhuận theo cách riêng Kết quả hạch toán kinh tế từ 4 công thức trồng với các mật độ khác nhau được thể hiện qua số liệu trong Bảng 4.11.

Bảng 4.11 Hiệu quả kinh tế theo mật độ trồng bí xanh

Các mật độ khác nhau dẫn đến sự khác biệt rõ rệt về chi phí đầu vào và số ngày công lao động mà người sản xuất phải đầu tư Điều này được thể hiện rõ qua số liệu trong Bảng 4.11.

Với mật độ 200 x 50 cm, giá trị sản xuất đạt cao nhất, với tổng thu là 376,8 triệu đồng/ha, giá trị ngày công đạt 344 nghìn đồng.

Ngày đăng: 17/07/2021, 06:39

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
8. Phạm Đông (2016). Bí xanh hiệu quả cao ở Nam Đàn Truy cập tại: https://baonghean.vn/bi-xanh-hieu-qua-cao-o-nam-dan-102364.html ngày 5/6/2019 Link
10. Nguyễn Kim Lan (2018). Bí đao mát, giàu vitamin. Truy cập tại: https://khoahocdoisong.vn/bi-dao-mat-giau-vitamin-105821.html ngày 5/6/2019 Link
1. Bùi Quang Xuân (2005). Sổ tay phân bón. NXB Nông nghiệp, Hà Nội. Tr 140 - 141 Khác
2. Đào Xuân Thảng (2009). Báo cáo tổng kết đề tài: Xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật giống bí xanh Số 1 của Viện Cây lương thực và cây thực phẩm tại địa bàn tỉnh Hải Dương năm 2007-2008 Khác
3. Đào Xuân Thảng (2011). Kết quả nghiên cứu, phát triển giống bí xanh và giống tỏi phục vụ sản xuất hàng hóa trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Tạp chí Nông nghiệp &amp;PTNT.(12) Khác
4. Đào Xuân Thảng (2011). Nghiên cứu phát triển giống bí xanh và tỏi địa phương phục vụ sản xuất hàng hóa tại Hải Dương, thuộc dự án Khoa học công nghệ nông nghiệp vốn vay ADB – VIE(SF) giai đoạn 2009 – 2011, của Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm. Báo cáo tổng kết dự án Khác
5. Đào Xuân Thảng (2012). Báo cáo tổng kết đề tài: Xây dựng mô hình trình diễn giống dưa Thanh lê và giống bí xanh Số 2 do Viện Cây lương thực và cây thực phẩm chọn tạo trên địa bàn tỉnh Thái Bình năm 2010-2011 Khác
6. Đào Xuân Thảng (2013). Báo cáo tổng kết đề tài: Xây dựng mô hình sản xuất giống bí xanh Số 2 trên địa bàn tỉnh Hải Dương năm 2011-2012 Khác
7. Đặng Xuân Kỳ, Trần Văn Sáng, Nguyễn Văn Đĩnh và Vũ Thanh Hải (2010). Một vài nét về sâu bệnh hại bí xanh (Benincasa hispida Cogn) Khác
9. Phạm Tiến Dũng (2003). Xử lý kết quả thí nghiệm trên máy vi tính. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
11. Tạ Thu Cúc (2000). Giáo trình cây rau- Cây bí xanh. NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 227-231 Khác
12.Vũ Thanh Hải, Nguyễn Văn Đĩnh (2008). Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật thích hợp trồng bí xanh (Benincasa hispida Cogn) tại Yên Châu, Sơn La.Tạp chí Khoa học và phát triển 2008. VI. tr. 505-513 Khác
13.Vũ Thị Thoại (2016). Nghiên cứu bệnh phấn trắng hại bầu bí tại Hải Dương. Luận văn thạc sỹ. Học viện Nông nghiệp Việt Nam.II. Tài liệu tiếng Anh Khác
14.Ali, Musabber M, Md Ashrafuzzaman, Ismail M, RShahidullah S. M.and Prodhan A. K. M. A. (2010). Influence of Foliar Applied Gaba on Growth And Yield Contributing Characters of White Gourd (Benincasa Hispida). International Journal of Agriculture and Biology, 12 . pp. 373-376 Khác
15.Edris A.E., Shalaby A.S., Fade M.A.l and Wahab A. (2003). Evaluation of a chemotype of spearmint (Mentha spicata L.) grown in Siwa Oasis, Egypt Khác
16. Crop Production Techniques of Horticultural Crops 2013. Horticultural College And Research Institute Tamil Nadu Agricultural University Coimbatore – 641 003.pp.93 Khác
17.Derek B. Munro and Ernest Small ( 2000). Vegetable of canada. pp.76-78 18. DOH – WHO assisted project. Philippine medicinal plants bibliography (1970- 1989) Khác
19.Geeta Kapaleshwar (2010). Standazation and characterization of value added ash goud (Benincasa hispida) ready – to – serve beverage. Thesis submitted to the University of Agricultural Sciences, Dharwad in partial fulfillment of the requirements for the Degree of MASTER OF HOME SCIENCE Khác
20.Grubben G.J.H.. (2004) Plant resources of tropical Africa 2. pp.107-109 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w