1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng ở một số dự án tại xã đông triều, tỉnh quảng ninh

111 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Việc Thực Hiện Chính Sách Bồi Thường Giải Phóng Mặt Bằng Ở Một Số Dự Án Tại Xã Đông Triều, Tỉnh Quảng Ninh
Tác giả Nguyễn Thị Kim Tuyến
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Khắc Thời
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý đất đai
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 111
Dung lượng 0,95 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (14)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (14)
    • 1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài (15)
    • 1.3. Phạm vi nghiên cứu (15)
    • 1.4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn (15)
  • Phần 2. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu (17)
    • 2.1. Cơ sở lý luận về chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất (17)
      • 2.1.1. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ và tái định (0)
      • 2.1.2. Vai trò của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (18)
      • 2.1.3. Đặc điểm của quá trình đền bù giải phóng mặt bằng (20)
      • 2.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng tới công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (21)
    • 2.2. Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở một số nước và một số tổ chức trên thế giới (22)
      • 2.2.1. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ở một số nước trên thế giới và các nước trong khu vực (22)
      • 2.2.2. Quy định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Ngân hàng Thế giới (World bank) và Ngân hàng Phát triển châu Á (Asian Development Bank) (25)
      • 2.2.3. Bài học kinh nghiệm cho công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại Việt Nam 12 2.3. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở việt nam qua các thời kỳ (25)
      • 2.3.1. Giai đoạn trước khi có Luật Đất đai năm 1993 (26)
      • 2.3.2. Giai đoạn Luật Đất đai năm 1993 có hiệu lực (27)
      • 2.3.3. Giai đoạn Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực (28)
      • 2.3.4. Giai đoạn Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực đến nay (30)
    • 2.4. Tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước (31)
      • 2.4.1. Tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước (31)
      • 2.4.2. Tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước (33)
  • Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu (36)
    • 3.1. Địa điểm nghiên cứu (36)
    • 3.2. Thời gian nghiên cứu (36)
    • 3.3. Đối tượng nghiên cứu (36)
    • 3.4. Nội dung nghiên cứu (36)
      • 3.4.1. Điều kiện tư nhiên, kinh tế xã hội của thị xã Đông Triều (36)
      • 3.4.2. Đánh giá công tác quản lý, sử dụng đất đai của thị xã Đông Triều giai đoạn (36)
      • 3.4.3. Đánh giá công tác bồi thường, GPMB khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thị xã Đông Triều (36)
      • 3.4.4. Tác động của việc thực hiện các chính sách GPMB cho người có đất bị thu hồi trên địa bàn thị xã Đông Triều (37)
      • 3.4.5. Đề xuất một số giải pháp về chính sách bồi thường, GPMB khi Nhà nước (37)
    • 3.5. Phương pháp nghiên cứu (37)
      • 3.5.1. Lựa chọn dự án nghiên cứu (37)
      • 3.5.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp (37)
      • 3.5.3. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp (38)
      • 3.5.4. Phương pháp thống kê phân tích, xử lý số liệu (38)
      • 3.5.5. Phương pháp so sánh (38)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (39)
    • 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội thị xã Đông Triều (39)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên (39)
      • 4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội (44)
      • 4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của thị xã Đông Triều (46)
      • 4.2.1. Đánh giá tình hình quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thị xã Đông Triều giai đoạn 2010-2015 (47)
    • 4.3. Cơ sở pháp lý và quy trình thực hiện chính sách bồi thường, GPMB khi nhà nước thu hồi đất thị xã Đông Triều (77)
      • 4.3.1. Các văn bản pháp lý về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (77)
      • 4.3.2. Trình tự thủ tục thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất tại thị xã Đông Triều (80)
    • 4.4. Đánh giá tình hình thực hiện công tác bồi thường GPMB ở 2 dự án nghiên cứu 64 1. Giới thiệu chung về 2 dự án nghiên cứu (81)
      • 4.4.2. Kết quả xác định đối tượng và điều kiện được bồi thường tại 02 dự án (82)
      • 4.4.3. Xác định giá bồi thường về đất và tài sản trên đất (85)
      • 4.4.4. Các chính sách hỗ trợ và tái định cư (92)
      • 4.4.5. Đánh giá chung việc thực hiện các chính sách bồi thường hỗ trợ và tái định cư tại 2 dự án (100)
      • 4.4.6. Đánh giá chung (103)
    • 4.5. Một số giải pháp góp phần hoàn thiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng tại thị xã đông triều (104)
      • 4.5.1. Chính sách bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước (104)
      • 4.5.2. Chính sách bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở (104)
      • 4.5.3. Bồi thường thiệt hại về tài sản trên đất bị thu hồi (105)
      • 4.5.4. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất (105)
      • 4.5.5. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất (106)
      • 4.5.6. Nâng cao công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (106)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (107)
    • 5.1. Kết luận (107)
    • 5.2. Kiến nghị (109)
  • Tài liệu tham khảo (110)

Nội dung

Tổng quan các vấn đề nghiên cứu

Cơ sở lý luận về chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất

Bồi thường là hành động đền bù cho những tổn thất mà một bên gây ra cho bên khác Đền bù không chỉ đơn thuần là việc trả lại giá trị, mà còn là công lao đã mất Do đó, bồi thường mang ý nghĩa trả lại một cách tương xứng cho những thiệt hại mà một cá nhân hoặc tổ chức phải gánh chịu do hành vi của bên khác.

Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là quá trình Nhà nước hoàn trả giá trị quyền sử dụng đất cho những cá nhân hoặc tổ chức có đất bị thu hồi.

Bồi thường thiệt hại có thể được thực hiện dưới hình thức vô hình hoặc hữu hình, bao gồm tiền bạc hoặc tài sản khác Quy trình này có thể được điều chỉnh bởi các quy định pháp luật hoặc dựa trên thỏa thuận giữa các bên liên quan.

Hỗ trợ là hành động thể hiện tinh thần đoàn kết và tương thân, tương ái, thông qua việc cung cấp sự hỗ trợ vật chất và tinh thần Mục đích của sự hỗ trợ này là giúp đỡ các cá nhân hoặc nhóm người trong xã hội vượt qua khó khăn và rủi ro, từ đó giúp họ sớm ổn định cuộc sống.

Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc cần thiết nhằm giúp người có đất bị thu hồi ổn định đời sống và sản xuất Đất đai không chỉ là tư liệu sản xuất trong nông nghiệp và lâm nghiệp mà còn là tư liệu tiêu dùng của con người Khi Nhà nước thu hồi đất, người sử dụng đất thường rơi vào hoàn cảnh khó khăn, mất việc làm, nơi ở và cả nền tảng văn hóa Do đó, bên cạnh việc bồi thường, Nhà nước cần thực hiện các biện pháp hỗ trợ để giúp họ vượt qua khó khăn, ổn định sản xuất và tạo việc làm cho những người bị ảnh hưởng.

Tái định cư (TĐC) là quá trình di chuyển đến một địa điểm mới để sinh sống và làm việc, thường xảy ra khi Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu đất đai phục vụ cho các dự án phát triển TĐC là sự chuyển đổi cần thiết và không thể tránh khỏi trong bối cảnh phát triển hạ tầng và đô thị hóa.

TĐC là quá trình bao gồm bồi thường thiệt hại về đất và tài sản, di chuyển đến nơi ở mới, cùng với các hoạt động hỗ trợ để tái thiết cuộc sống, thu nhập và cơ sở vật chất cho người dân Mục tiêu của TĐC là giảm thiểu các tác động tiêu cực về kinh tế - xã hội đối với những cộng đồng chịu ảnh hưởng từ sự phát triển chung.

Hiện nay, khi Nhà nước thu hồi đất và yêu cầu di chuyển chỗ ở, người sử dụng đất sẽ được bố trí tái định cư theo một trong các hình thức quy định.

-Bồi thường bằng giao đất ở mới.

-Bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở.

Việc tái định cư (TĐC) đóng vai trò quan trọng trong chính sách giải phóng mặt bằng (GPMB) và không thể tách rời khỏi quá trình này Các dự án TĐC được xem như những dự án phát triển, do đó, cần được triển khai tương tự như các dự án phát triển khác.

2.1.2 Vai trò của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

Nhà nước thông qua việc thu hồi đất tạo ra quỹ đất sạch cần thiết cho phát triển hạ tầng kỹ thuật, bảo đảm an ninh quốc phòng, an sinh xã hội và thúc đẩy kinh tế Điều này giúp phát triển các cơ sở kinh tế, khu công nghiệp, cơ sở sản xuất - kinh doanh, khu đô thị, khu vui chơi giải trí và công viên cây xanh, từ đó tăng cường khả năng thu hút đầu tư từ cả trong và ngoài nước, góp phần vào sự phát triển kinh tế.

Việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hiệu quả không chỉ tăng tốc độ thu hồi đất mà còn thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ Khi diện tích đất nông nghiệp giảm, Nhà nước triển khai các biện pháp hỗ trợ nông dân mất đất thông qua đào tạo nghề và tìm kiếm việc làm mới Điều này giúp giảm bớt lực lượng lao động nông thôn, tạo điều kiện cho họ chuyển sang làm việc trong các lĩnh vực phi nông nghiệp và dịch vụ.

Việc Nhà nước thu hồi đất để phục vụ cho các mục đích khác nhau có thể gây thiệt hại nghiêm trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của những người bị thu hồi Nếu công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư không được thực hiện hiệu quả, người dân sẽ rơi vào tình trạng khó khăn về sản xuất và sinh hoạt Điều này đặc biệt nghiêm trọng khi các công trình phúc lợi được xây dựng trên đất bị thu hồi mang lại lợi ích cho cộng đồng, trong khi những người bị thu hồi lại phải đối mặt với mất mát về đất sản xuất và nhà ở.

Việc chuyển đến khu tái định cư thường gặp nhiều khó khăn do quy hoạch không phù hợp với phong tục tập quán của người dân, cùng với chất lượng công trình tái định cư còn hạn chế Do đó, cần giải quyết hài hòa vấn đề bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, nhằm đảm bảo lợi ích của Nhà nước và xã hội, đồng thời bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất và bồi hoàn cho họ những thiệt hại do việc thu hồi đất gây ra.

Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất có vai trò quan trọng trong phát triển đất nước, đặc biệt cho các công trình phục vụ an ninh, quốc phòng và phát triển kinh tế Việc thực hiện công tác này nhanh chóng và hiệu quả có thể coi là bước đầu tiên để hoàn thành dự án Tuy nhiên, quá trình bồi thường và tái định cư ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống người dân, khi họ mất đất sản xuất, dẫn đến thiếu việc làm và thu nhập, từ đó ảnh hưởng đến kinh tế hộ gia đình Thiếu việc làm cũng là nguyên nhân chính gây mất trật tự an ninh Mặc dù đời sống có thể được cải thiện nhanh chóng nhờ khoản tiền hỗ trợ, nhưng nếu người dân không biết cách sử dụng số tiền này để chuyển đổi nghề nghiệp, họ dễ rơi vào tình trạng tiêu xài lãng phí và mắc phải các tệ nạn xã hội.

Việc thu hồi đất không đúng mục đích và các dự án treo đã dẫn đến mất đất sản xuất và tình trạng thất nghiệp cho người dân, gây kích động từ các thế lực chống đối, làm mất trật tự an ninh và niềm tin của Nhân dân vào Đảng và Nhà nước Do đó, công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cần không chỉ tập trung vào việc thu hồi đất nhanh chóng mà còn phải đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững cho người dân sau khi bị thu hồi đất.

Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở một số nước và một số tổ chức trên thế giới

2.2.1 Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ở một số nước trên thế giới và các nước trong khu vực

2.2.1.1 Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Australia

Luật Đất đai của Australia quy định rằng đất đai thuộc sở hữu Nhà nước và tư nhân, bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ của chủ sở hữu Chủ sở hữu có quyền cho thuê, chuyển nhượng, thế chấp và thừa kế mà không bị cản trở Theo Luật về thu hồi tài sản năm 1989, có hai hình thức thu hồi đất: thu hồi tự nguyện và thu hồi bắt buộc Thu hồi tự nguyện diễn ra khi chủ đất đồng ý và giá bồi thường được thỏa thuận dựa trên thị trường, không bên nào có quyền áp đặt Ngược lại, thu hồi bắt buộc được thực hiện bởi Nhà nước khi cần thiết cho mục đích công cộng, thường thông qua đàm phán.

Nguyên tắc bồi thường theo điều 55 Đạo luật quản lý đất đai quy định rằng giá trị bồi thường bao gồm giá trị đặc biệt do sở hữu hoặc việc sử dụng đất bị thu hồi, thiệt hại về tiếng ồn và các thiệt hại khác, không tính đến giá trị tài sản tăng thêm hay giảm đi do việc thu hồi Mức bồi thường được xác định dựa trên giá thị trường hiện tại, do cơ quan quản lý quyết định với sự tư vấn từ người đứng đầu cơ quan định giá Giá thị trường được xác định là số tiền mà tài sản có thể được bán tự nguyện tại một thời điểm nhất định, đảm bảo tính công bằng và phù hợp với giá thị trường (Bộ Tài nguyên và môi trường, 2012).

Theo Luật thu hồi tài sản năm 1989 và Luật quản lý đất đai WA năm 1997, Australia quy định rằng hình thức bồi thường duy nhất là bồi thường bằng tiền mặt.

2.2.1.2 Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Hàn Quốc Ở Hàn Quốc, vào những năm 70 của thế kỷ trước, trước tình trạng di dân ồ ạt từ các vùng nông thôn vào đô thị, thủ đô Xơ-un đã phải đối mặt với tình trạng thiếu đất định cư trầm trọng trong thành phố Để giải quyết nhà ở cho dân nhập cư, chính quyền thành phố phải tiến hành thu hồi đất của nông dân vùng phụ cận Việc bồi thường được thực hiện thông qua các công cụ chính sách như hỗ trợ tài chính, cho quyền mua căn hộ do thành phố quản lý và chính sách TĐC (Nguyễn Thắng Lợi, 2008).

Luật bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất tại Hàn Quốc bao gồm hai chế định chính Thứ nhất là chế định “đặc lệ”, quy định về bồi thường thiệt hại cho đất công cộng thông qua thương lượng pháp luật từ năm 1962 Thứ hai là luật “sung công đất”, áp dụng quy trình cưỡng chế theo công pháp được ban hành vào năm 1975.

Dưới hai thể chế luật, khi thương lượng không đạt được thỏa thuận, luật "sung công đất" được thực hiện qua cưỡng chế, dẫn đến việc lặp lại quá trình này và kéo dài thời gian cũng như tăng chi phí bồi thường Luật bồi thường của Hàn Quốc được thực hiện qua ba giai đoạn.

Định giá theo quy định tại Hàn Quốc liên quan đến việc giám định viên công cộng đánh giá tiền bồi thường đất đai dựa trên tiêu chuẩn giá quy định cho các công trình công cộng Hàng năm, Hàn Quốc thực hiện đánh giá hơn 27 triệu địa điểm trên toàn quốc và chỉ định 470.000 địa điểm làm tiêu chuẩn để hình thành giá quy định cho việc đền bù Điều này đảm bảo rằng giá quy định không phụ thuộc vào lợi nhuận khai thác, từ đó tạo ra tính khách quan trong quy trình bồi thường đất đai.

Theo quy định của pháp luật, trong quá trình thương lượng thu hồi đất, không được gây thiệt hại nhiều cho người sở hữu đất Quy trình này bao gồm các bước: công nhận mục đích thu hồi, lập biên bản về tài sản và đất đai, và cuối cùng là thương lượng để chấp nhận việc thu hồi.

Trong trường hợp tái định cư, người bị di dời không chỉ nhận bồi thường mà còn có thể lựa chọn khu vực nhà ở hoặc khoản trợ cấp di dời Khu vực tái định cư cần đảm bảo đầy đủ dịch vụ do chủ dự án chi trả, bao gồm cả chi phí di chuyển Đất cấp cho người tái định cư có giá bằng 80% chi phí phát triển, thấp hơn nhiều so với giá thị trường, dẫn đến tình trạng nhiều người bán lại đất ngay sau khi nhận.

Luật Bồi thường của Hàn Quốc áp dụng ba nguyên tắc chính cho đất đai, bất động sản và các quyền liên quan đến kinh doanh, nông nghiệp, ngư nghiệp, khoáng sản, nhằm đảm bảo việc cung cấp tiền bồi thường và chi phí di dời hợp lý.

Chế độ và luật thu hồi đất GPMB quy định rằng khi đã hoàn tất việc trả hoặc đặt cọc tiền bồi thường nhưng người dân không di dời, họ có thể bị coi là gây hại cho lợi ích công cộng, dẫn đến việc thi hành cưỡng chế giải tỏa theo luật hành chính Tuy nhiên, biện pháp GPMB thường gặp phải sự phản đối mạnh mẽ từ cư dân và người thuê, gây ra tác động tiêu cực đến xã hội Do đó, cần nghiên cứu và tìm ra giải pháp khuyến khích người dân tự nguyện di dời là phương án tối ưu hơn.

2.2.1.3 Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Thái Lan Ở Thái Lan, cũng giống như ở nhiều nước khác trong khu vực châu Á, quá trình đô thị hoá diễn ra nhanh chóng, mọi giao dịch về đất đai đều do cơ chế thị trường điều tiết Tuy nhiên, với những dự án do Chính phủ quản lý, việc bồi thường được tiến hành theo trình tự: tổ chức nghe ý kiến người dân; định giá đền bù.

Giá bồi thường cho đất đai phụ thuộc vào từng khu vực và dự án cụ thể Đối với các dự án mang tính chiến lược quốc gia, mức bồi thường của nhà nước thường cao hơn nhiều so với giá thị trường Nhìn chung, khi thu hồi đất, cả nhà nước lẫn các nhà đầu tư cá nhân đều áp dụng mức bồi thường cao hơn giá thị trường để đảm bảo quyền lợi cho người dân.

Pháp luật đất đai Thái Lan công nhận quyền sở hữu tư nhân về đất đai, yêu cầu mọi dự án hoặc công trình do Nhà nước hoặc tổ chức thực hiện phải có sự thỏa thuận sử dụng đất Điều này được thực hiện thông qua hợp đồng giữa chủ dự án và chủ sở hữu khu đất.

Năm 1987, Thái Lan đã ban hành luật trưng dụng bất động sản nhằm phục vụ cho các mục đích xây dựng công cộng và an ninh quốc phòng Luật này quy định rõ các nguyên tắc thu hồi đất, phương pháp tính giá trị bồi thường cho các tài sản bị ảnh hưởng, cũng như quy trình lập và phê duyệt dự án, kế hoạch bồi thường Ngoài ra, luật còn quy định thủ tục thành lập các cơ quan và uỷ ban tính toán bồi thường, quy trình đàm phán, nhận tiền bồi thường, cùng với các bước khiếu nại và giải quyết khiếu nại, bao gồm cả việc đưa vụ việc ra tòa án Tại Thái Lan, công tác tuyên truyền và vận động đối với các hộ dân bị di dời diễn ra rất hiệu quả, với gần 100% hộ dân hiểu và chấp hành các chính sách bồi thường và giải phóng mặt bằng của Nhà nước ngay từ đầu.

Tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước

2.4.1 Tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở Việt Nam

Qua báo cáo của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có 757 dự án giải tỏa

“treo” với tổng diện tích 19.009 ha Các địa phương còn tồn tại nhiều dự án giải tỏa

Theo thống kê, "treo" hiện có tổng cộng 133 dự án tại Bình Thuận, 88 dự án tại Đồng Nai, 56 dự án tại Quảng Ninh, 33 dự án tại Vĩnh Phúc, 32 dự án tại Bắc Ninh, 35 dự án tại Cao Bằng, 26 dự án tại Hưng Yên, 21 dự án tại Quảng Nam, 30 dự án tại Kiên Giang và 26 dự án tại An Giang.

Theo thống kê, có 16.924 hộ dân khiếu nại, tố cáo về GPMB, trong đó đã giải quyết 12.838 hộ, đạt tỷ lệ 75,86% Tại tỉnh Vĩnh Phúc, tổng số đơn thư là 13.203 hộ, với 10.974 hộ được giải quyết, đạt 83,12% Nhiều địa phương như Lạng Sơn, Lào Cai, Vĩnh Long, Tiền Giang đã giải quyết 100% các đơn thư khiếu nại, tố cáo Một số tỉnh khác như Bình Phước đạt 92% và Đăk Nông đạt 82% Tuy nhiên, vẫn còn một số địa phương như Điện Biên (9,04%), Phú Thọ (12%) và Nam Định (gần 25%) chưa thực sự quyết tâm trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của dân về GPMB.

Kết quả giải quyết BT-HT cho thấy cả nước đã hoàn thành 192 dự án, chiếm 25,30% với tổng diện tích 4.339 ha, tương đương 22,82% Ngoài ra, còn 148 dự án, chiếm 19,55%, hiện đang trong quá trình làm thủ tục giải quyết với tổng diện tích 1.720 ha.

Kết quả giải quyết những vướng mắc trong công tác TĐC: theo thống kê thì có

61 dự án vướng mắc với tổng số 6.243 hộ dân cần được TĐC, trong đó các địa phương đã tập trung giải quyết TĐC cho 3.661 hộ (58,54%) (Phạm Thanh Hiền, 2010).

Theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, các địa phương đã rà soát và quyết định hủy bỏ 87 dự án thu hồi đất, tổng diện tích lên tới 1.087 ha Cụ thể, Đồng Nai hủy bỏ 10 dự án với diện tích 373,98 ha, Hưng Yên 7 dự án (66,64 ha), Hải Phòng 10 dự án (50,30 ha), và Bắc Ninh 8 dự án (23,56 ha).

Trong thời gian gần đây, sự phát triển nhanh chóng của các khu công nghiệp và hạ tầng nông thôn đã dẫn đến nhu cầu tăng cao về mặt bằng và nhà xưởng, chủ yếu từ đất nông nghiệp Mặc dù diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ, nhưng quá trình đô thị hóa mạnh mẽ đã ảnh hưởng đáng kể đến nguồn tài nguyên đất canh tác.

Theo thống kê, khoảng 2% tổng diện tích đất tự nhiên bị thu hồi, chủ yếu tập trung ở những xã, huyện có vị trí thuận lợi và mật độ dân số cao, với nhiều địa phương có thể chuyển đổi 100% diện tích đất nông nghiệp trong những năm tới Các tỉnh bị ảnh hưởng nặng nề bao gồm Tiền Giang (20.308 ha), Đồng Nai (19.752 ha) và Bình Dương (13.242 ha) Hiện nay, bình quân đất nông nghiệp trên mỗi nhân khẩu chỉ còn 0,108 ha, giảm so với 0,113 ha cách đây 10 năm, trong khi mức bình quân toàn cầu là 0,23 ha/người Bộ Tài nguyên và Môi trường cùng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã nhiều lần cảnh báo về tình trạng này, nhưng tình hình vẫn tiếp tục xấu đi, với tổng diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi từ 2001-2005 lên tới 366 nghìn ha, tương đương hơn 73.200 ha mỗi năm.

Tuy nhiên vẫn còn tồn đọng tổng số 433 dự án giải tỏa “treo” với tổng diện tích 12.645 ha chưa có hướng giải quyết

2.4.2 Tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở Quảng Ninh

Bảng 2.1 Tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

STT Tình hình thực hiện công tác

I Tổng diện tích đất thu hôi: 3.673 ha

II Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Đã kiểm đếm, lập phương án bồi

III Tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ đã thực hiện là 2.145 tỷ đồng

Từ khi Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực, tỉnh đã thu hồi 13.529,05 ha đất để giao cho UBND cấp huyện thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho các dự án Trong số đó, có 716,8 ha là đất nông nghiệp Tổng số hộ gia đình và cá nhân bị thu hồi đất lên tới 44.903 hộ, với việc bồi thường và hỗ trợ chủ yếu được thực hiện bằng tiền, tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khoảng 2.480,7 tỷ đồng.

Tỉnh Quảng Ninh đã thành lập Ban chỉ đạo GPMB tỉnh và các Ban chỉ đạo địa phương nhằm huy động toàn bộ hệ thống chính trị tham gia, từ đó đẩy nhanh tiến độ GPMB, góp phần thu hút đầu tư và phát triển kinh tế - xã hội Hiện tại, bộ máy GPMB các cấp đã được hoàn thiện, với việc thành lập Trung tâm phát triển quỹ đất cấp tỉnh trực thuộc Sở Tài nguyên - Môi trường và 14 trung tâm phát triển quỹ đất cấp huyện.

Đến cuối năm 2014, tỉnh có 315 dự án đang thực hiện công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng, trong đó bao gồm cả các dự án mới được phê duyệt trong năm.

2014 và các dự án chuyển tiếp từ các năm trước).

Các địa phương nổi bật với nhiều dự án lớn bao gồm Thành phố Hạ Long, Thị xã Cẩm Phả, Thành phố Uông Bí, Thành phố Móng Cái, huyện Vân Đồn và Đông Triều.

Từ năm 2010 đến 2014, có 255 dự án được thực hiện, chiếm 81% tổng số dự án Trong khi đó, 60 dự án đã tiến hành GPMB trước năm 2010, bao gồm một số dự án bắt đầu từ những năm 2000 - 2005 nhưng vẫn chưa hoàn tất GPMB do nhiều vướng mắc, đặc biệt là việc người bị thu hồi đất chưa bàn giao mặt bằng Tình trạng giải tỏa treo chủ yếu tập trung tại thành phố Hạ Long và thành phố Uông Bí.

Thành phố Hạ Long đang triển khai nhiều dự án phát triển hạ tầng quan trọng, bao gồm đường sắt Hạ Long - Phả Lại, Tỉnh lộ 337 và Tỉnh lộ 336, cùng với khu công nghiệp Việt Hưng và hạ tầng kỹ thuật cho trường chuyên Hạ Long Ngoài ra, các dự án kinh doanh hạ tầng như Nam ga Hạ Long, Khu đô thị Cao Thắng, Khu đô thị Ao Cá, cũng như các khách sạn như Hải Châu và Đông Phương Hồng cũng đang được phát triển.

Thành phố Uông Bí hiện đang triển khai nhiều dự án lớn, bao gồm đường sắt Hạ Long - Phả Lại, khu đô thị Yên Thanh, khu đô thị Cầu Sến và dự án nhà máy cẩu Quang Trung Những dự án này không chỉ góp phần phát triển hạ tầng mà còn thúc đẩy kinh tế địa phương.

Huyện Vân Đồn đang triển khai các dự án xây dựng quần thể sân golf, khách sạn 5 sao và khu nghỉ dưỡng cao cấp tại Ao Tiên, cùng với dự án khu du lịch sinh thái Đài Sơn, nhằm phát triển du lịch và dịch vụ giải trí tại địa phương.

Trong năm 2014, Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh đã chú trọng công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng (GPMB) cho các dự án, xác định đây là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội Sở Tài nguyên và Môi trường cùng các ngành liên quan luôn bám sát chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh để triển khai hiệu quả nhiệm vụ GPMB Các địa phương đã tích cực huy động toàn bộ hệ thống chính trị tham gia vào công tác này, đảm bảo giải quyết khiếu nại, tố cáo và các vướng mắc kéo dài, đặc biệt là những vụ việc đông người, từ đó giữ vững an ninh, chính trị tại địa phương và góp phần quan trọng vào thành công của cuộc bầu cử Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp.

Vật liệu và phương pháp nghiên cứu

Địa điểm nghiên cứu

Đề tài giới hạn đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng ở một số dự án tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.

Thời gian nghiên cứu

-Thời gian thực hiện đề tài: Từ tháng 2/2015 đến tháng 6/2016.

Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các hộ gia đình có đất bị thu hồi tại hai dự án trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.

Dự án di dời và giải phóng mặt bằng tại khu Tây Bắc và khu Tây Nam nhằm phục vụ khai thác than của Công ty TNHH MTV Than Mạo Khê Vinacomin tại phường Mạo Khê, thị xã Đông Triều.

+ Thời gian thực hiện dự án: năm 2012

Dự án 2 là khu tái định cư phục vụ cho việc khai thác than lộ thiên tại vỉa 9A, 9B cánh Nam Khu đồi Sắn, do Tổng công ty Đông Bắc thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện Dự án này được triển khai tại khu Vĩnh Hòa, phường Mạo Khê, thị xã Đông Triều, nhằm đáp ứng nhu cầu tái định cư cho các hộ dân bị ảnh hưởng bởi khai thác lộ thiên mỏ Mạo Khê.

+ Thời gian thực hiện dự án: năm 2013.

Việc lựa chọn thực hiện hai dự án trọng điểm tại thị xã là do chúng có vốn đầu tư lớn và ảnh hưởng đến nhiều hộ gia đình, cá nhân Quá trình triển khai dự án yêu cầu thu hồi đất ở, đất nông nghiệp và giải phóng mặt bằng cho nhiều công trình, vật kiến trúc, cũng như cây cối và hoa màu.

Nội dung nghiên cứu

3.4.1 Điều kiện tư nhiên, kinh tế xã hội của thị xã Đông Triều

3.4.2 Đánh giá công tác quản lý, sử dụng đất đai của thị xã Đông Triều giai đoạn

Tình hình thực hiện công tác giao, cho thuê, thu hồi và bồi thường GPMB tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh đang diễn ra với nhiều thách thức Nhà nước thu hồi đất nhằm phục vụ các dự án phát triển kinh tế, nhưng việc bồi thường và hỗ trợ cho người dân vẫn cần được cải thiện Các chính sách cần được thực hiện công khai, minh bạch để đảm bảo quyền lợi cho người dân bị ảnh hưởng Hơn nữa, việc tăng cường tuyên truyền và giải thích các quy định liên quan đến GPMB sẽ giúp người dân hiểu rõ hơn về quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong quá trình thu hồi đất.

-Hiện trạng sử dụng đất thị xã Đông Triều năm 2015.

3.4.3 Đánh giá công tác bồi thường, GPMB khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thị xã Đông Triều

-Khái quát về dự án nghiên cứu;

-Đối tượng và điều kiện được bồi thường về đất;

- Tình hình thực hiện 2 dự án;

Khu Tây Bắc và khu Tây Nam sẽ được di dời để giải phóng mặt bằng phục vụ cho hoạt động khai thác than của Công ty TNHH MTV Than Mạo Khê Vinacomin tại phường Mạo Khê, thị xã Đông Triều.

Khu tái định cư cho Dự án khai thác than lộ thiên vỉa 9A, 9B cánh Nam được xây dựng tại khu Vĩnh Hòa, phường Mạo Khê, thị xã Đông Triều, thuộc khu đồi Sắn của Tổng công ty Đông Bắc - Bộ Quốc phòng, phục vụ cho hoạt động khai thác lộ thiên mỏ Mạo Khê.

- Đánh giá chung về công tác bồi thường, GPMB của 2 dự án.

3.4.4 Tác động của việc thực hiện các chính sách GPMB cho người có đất bị thu hồi trên địa bàn thị xã Đông Triều

3.4.5 Đề xuất một số giải pháp về chính sách bồi thường, GPMB khi Nhà nước thu hồi đất

Phương pháp nghiên cứu

3.5.1 Lựa chọn dự án nghiên cứu

Hai dự án trọng điểm tại thị xã có vốn đầu tư lớn đã ảnh hưởng đến việc thu hồi đất của nhiều hộ gia đình và cá nhân Việc này bao gồm thu hồi nhiều loại đất như đất ở và đất nông nghiệp, cũng như giải phóng mặt bằng cho các công trình, vật kiến trúc, cây cối và hoa màu.

3.5.2 Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp

Các nguồn tài liệu bao gồm:

Vào năm 2015, điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của thị xã Đông Triều được thu thập từ Phòng Tài nguyên và Môi trường thị xã Tình hình phát triển kinh tế của tỉnh Quảng Ninh, cùng với thị xã Đông Triều, cũng được khảo sát từ Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Ninh.

Tình hình quản lý đất đai tại thị xã Đông Triều đã có những chuyển biến quan trọng Theo báo cáo từ Phòng Tài nguyên và Môi trường, hiện trạng sử dụng đất năm 2015 cho thấy sự phân bổ và khai thác tài nguyên đất cần được cải thiện để đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững của địa phương.

Phương án bồi thường của đơn vị chủ đầu tư được xây dựng dựa trên các văn bản và chính sách của Đảng, Nhà nước liên quan đến thu hồi và bồi thường giải phóng mặt bằng Các Quyết định thu hồi đất của UBND tỉnh Quảng Ninh cũng được thu thập từ Phòng Tài nguyên và Môi trường thị xã Đông Triều, Ban Giải phóng mặt bằng thị xã, cùng với Sở Tài nguyên và Môi trường và Sở Giao thông vận tải Quảng Ninh.

3.5.3 Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp Đối với các các hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi: Điều tra bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp các hộ gia đình, cá nhân nằm trong khu vực có đất bị thu hồi bằng phiếu điều tra.

* Nội dung phiếu điều tra

Để đảm bảo tiến độ và hiệu quả của dự án, cần tiến hành điều tra kế hoạch và tình hình thực thi từ cán bộ dự án, đánh giá các chỉ tiêu về thời gian, tiến độ và những vấn đề vướng mắc trong quá trình thực hiện theo kế hoạch đã đề ra.

-Điều tra ý kiến người dân về các chỉ tiêu:

+ Giá bồi thường theo mức độ hài lòng của người dân;

+ So sánh với mức giá thuê hoặc mua quyền sử dụng đất;

+ Mức hỗ trợ đối với đất ở, đất nông nghiệp, tài sản trên đất;

+ Mục đích sử dụng tiền bồi thường;

+ Đối với những hộ tái định cư thì điều tra về mức độ hài lòng của người dân.

3.5.4 Phương pháp thống kê phân tích, xử lý số liệu

Dựa trên các số liệu đã thu thập, chúng tôi tiến hành thống kê, phân loại và nhập dữ liệu, sau đó xử lý thông tin để mô tả, so sánh, phân tích và dự báo kết quả nghiên cứu Các số liệu thống kê được xử lý bằng phần mềm Excel để đánh giá hiệu quả và độ chính xác của nghiên cứu.

So sánh giá đất bồi thường với giá thị trường hiện tại cho thấy sự chênh lệch đáng kể, ảnh hưởng đến quyền lợi của người dân Bên cạnh đó, điều kiện sống tại khu tái định cư mới cũng có sự khác biệt rõ rệt so với nơi ở cũ, từ cơ sở hạ tầng đến tiện ích xã hội, điều này cần được xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo cuộc sống của người dân không bị ảnh hưởng tiêu cực.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 17/07/2021, 06:37

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
22. UBND tỉnh Quảng Ninh (2004), Quyết Định số 4005/2004/Qð-UB ngày 4/11/2004“Về việc ban hành bộ Đơn giá bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi Đất trên Địa bàn tỉnh” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về việc ban hành bộ Đơn giá bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi Đất trênĐịa bàn tỉnh
Tác giả: UBND tỉnh Quảng Ninh
Năm: 2004
23. UBND tỉnh Quảng Ninh (2008), Quyết Định số 586/Qð-UB ngày 03/3/2008 “Về việc quy Định Đơn giá bồi thường, GPMB nhà cửa, vật kiến trúc, công trình giao thông, công trình công nghiệp, cây trồng, vật nuôi trên Địa bàn tỉnh” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vềviệc quy Định Đơn giá bồi thường, GPMB nhà cửa, vật kiến trúc, công trình giaothông, công trình công nghiệp, cây trồng, vật nuôi trên Địa bàn tỉnh
Tác giả: UBND tỉnh Quảng Ninh
Năm: 2008
24. UBND tỉnh Quảng Ninh (2008), Quyết Định số 2366/Qð-UBND ngày 28/7/2008“Về việc quy Định Đơn giá bồi thường thiệt hại về cây trồng khi Nhà nước thu hồi Đất trên Địa bàn tỉnh” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về việc quy Định Đơn giá bồi thường thiệt hại về cây trồng khi Nhà nước thu hồiĐất trên Địa bàn tỉnh
Tác giả: UBND tỉnh Quảng Ninh
Năm: 2008
9. Nguyễn Thắng Lợi (2008). Kinh nghiệm của Hàn Quốc trong hoạt động thu hồi đất nông nghiệp. Truy cập ngày 12/3/2016 từ http://noichinh.vn/ho-so-tu- lieu/201309/kinh-nghiem-thu-hoi-dat-cua-mot-so-quoc-gia-tren-the-gioi-292298/ Link
11. Nguyễn Thảo (2013). Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người dân bị thu hồi đất. Truy cập ngày 20/12/2013 từ http://noichinh.vn/nghien-cuu-trao-doi/201310/chinh-sach-boi-thuong-ho-tro-tai-dinh-cu-cho-nguoi-bi-thu-hoi-dat-292631/23 Link
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012). Kinh nghiệm nước ngoài về quản lý và Pháp Luật Đất đai, Hà Nội Khác
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012). Báo cáo tổng kết Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Tài nguyên và Môi trường về tiếp tục đổi mới chính sách pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Hà Nội Khác
3. Chính phủ (2004). Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, Hà Nội Khác
4. Chính phủ (2007). Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai, Hà Nội Khác
5. Chính phủ (2009). Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, Hà Nội Khác
6. Hồ Thị Lam Trà và Nguyễn Văn Quân (2006). Giáo trình Định giá đất. Nxb nông nghiệp Hà Nội, Hà Nội Khác
7. Hoàng Lam (2009). Hỗ trợ chuyển đổi nghề tại khu kinh tế Nghi Sơn. Truy cập ngày 12/3/2016 từ http://trungtamkhcnthanhhoa. vicet.vn/ArticleDetail/ 245/740/ Nhu- cau-lao-dong-khu-kinh-te-Nghi-Son.aspx Khác
8. Nguyễn Thị Hồng Hạnh, Nguyễn Thanh Trà và Hồ Thị Lam Trà (2013). Ảnh hưởng của việc thu hồi đất nông nghiệp đến đời sống, việc làm của nông dân huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên. Tạp chí khoa học và phát triển. 11 (1). tr. 59- 7 Khác
10. Nguyễn Thị Nga (2011). Những tồn tại, vướng mắc phát sinh trong quá trình áp dụng các phương thức bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Tạp chí Luật học. (5). tr. 35 – 39 Khác
12. Ngân hàng Thế giới (2011), Cơ chế Nhà nước thu hồi đất và chuyển dịch đất đai tự nguyện ở Việt Nam. Hà Nội năm 2011 Khác
14. Phạm Phương Nam và Nguyễn Thanh Trà (2011). Bài giảng bồi thường giải phóng mặt bằng. Nxb nông nghiệp Hà Nội, Hà Nội Khác
18. UBND thị xã Đông Triều (2015). Báo cáo Tiến độ thực hiện công tác giải phóng mặt bằng dự án xây dựng, cải tạo, nâng cấp TL295B địa phận thị xã Đông Triều Khác
19. UBND thị xã Đông Triều (2013). Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) thị xã Đông Triều Khác
20. UBND thị xã Đông Triều (2015). Báo cáo tổng thể phát triển kinh tế, xã hội thị xã Đông Triều đến năm 2020 Khác
21. UBND thị xã Đông Triều (2015a). Báo cáo tổng kết năm 2015 và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội thị xã Đông Triều năm 2016 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 4.1. Sơ đồ hành chính thị xã Đông Triều - (Luận văn thạc sĩ) đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng ở một số dự án tại xã đông triều, tỉnh quảng ninh
Hình 4.1. Sơ đồ hành chính thị xã Đông Triều (Trang 39)
Bảng 4.2. Kết quả đo đạc, lâp bản đồ địa chính trên địa bàn thị xã Đông Triều - (Luận văn thạc sĩ) đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng ở một số dự án tại xã đông triều, tỉnh quảng ninh
Bảng 4.2. Kết quả đo đạc, lâp bản đồ địa chính trên địa bàn thị xã Đông Triều (Trang 50)
Bảng 4.4. Danh mục các công trình, dự án thực hiện trong năm 2015 - (Luận văn thạc sĩ) đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng ở một số dự án tại xã đông triều, tỉnh quảng ninh
Bảng 4.4. Danh mục các công trình, dự án thực hiện trong năm 2015 (Trang 56)
Bảng 4.5. Kết quả giao đất theo đơn vị hành chính của thị xã - (Luận văn thạc sĩ) đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng ở một số dự án tại xã đông triều, tỉnh quảng ninh
Bảng 4.5. Kết quả giao đất theo đơn vị hành chính của thị xã (Trang 58)
Bảng 4.6. Kết quả cho thuê đất theo đơn vị hành chính của thị xã - (Luận văn thạc sĩ) đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng ở một số dự án tại xã đông triều, tỉnh quảng ninh
Bảng 4.6. Kết quả cho thuê đất theo đơn vị hành chính của thị xã (Trang 61)
Bảng 4.8. Kết quả công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn thị xã Đông Triều đến - (Luận văn thạc sĩ) đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng ở một số dự án tại xã đông triều, tỉnh quảng ninh
Bảng 4.8. Kết quả công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn thị xã Đông Triều đến (Trang 65)
Bảng 4.9. Bảng tổng hợp về cấp GCNQSD đất trên địa bàn - (Luận văn thạc sĩ) đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng ở một số dự án tại xã đông triều, tỉnh quảng ninh
Bảng 4.9. Bảng tổng hợp về cấp GCNQSD đất trên địa bàn (Trang 68)
Bảng 4.10. Tổng hợp diện tích đất đai theo địa giới hành chính - (Luận văn thạc sĩ) đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng ở một số dự án tại xã đông triều, tỉnh quảng ninh
Bảng 4.10. Tổng hợp diện tích đất đai theo địa giới hành chính (Trang 71)
Bảng 4.11. Kết quả thực hiện thu ngân sách từ đất đai thị xã - (Luận văn thạc sĩ) đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng ở một số dự án tại xã đông triều, tỉnh quảng ninh
Bảng 4.11. Kết quả thực hiện thu ngân sách từ đất đai thị xã (Trang 73)
Bảng 4.14. Tổng hợp diện tích, loại đất bị thu hồi của 02 dự án nghiên cứu. - (Luận văn thạc sĩ) đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng ở một số dự án tại xã đông triều, tỉnh quảng ninh
Bảng 4.14. Tổng hợp diện tích, loại đất bị thu hồi của 02 dự án nghiên cứu (Trang 81)
Bảng 4.18. Đơn giá bồi thường, hỗ trợ tài sản trên đất của 2 Dự án - (Luận văn thạc sĩ) đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng ở một số dự án tại xã đông triều, tỉnh quảng ninh
Bảng 4.18. Đơn giá bồi thường, hỗ trợ tài sản trên đất của 2 Dự án (Trang 89)
Bảng 4.19. Ý kiến của người có đất bị thu hồi trong việc xác định giá bồi thường tài sản trên đất tại 2 dự án - (Luận văn thạc sĩ) đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng ở một số dự án tại xã đông triều, tỉnh quảng ninh
Bảng 4.19. Ý kiến của người có đất bị thu hồi trong việc xác định giá bồi thường tài sản trên đất tại 2 dự án (Trang 90)
Bảng 4.21. Ý kiến của người có đất bị thu hồi trong việc thực hiện - (Luận văn thạc sĩ) đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng ở một số dự án tại xã đông triều, tỉnh quảng ninh
Bảng 4.21. Ý kiến của người có đất bị thu hồi trong việc thực hiện (Trang 96)
Bảng 4.22. Ý kiến của người có đất bị thu hồi trong việc thực hiện - (Luận văn thạc sĩ) đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng ở một số dự án tại xã đông triều, tỉnh quảng ninh
Bảng 4.22. Ý kiến của người có đất bị thu hồi trong việc thực hiện (Trang 99)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w