Tổng quan các vấn đề nghiên cứu
Tình hình khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường tại Việt Nam
2.1.1 Hiện trạng tài nguyên khoáng sản Việt Nam
Việt Nam sở hữu nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú với khoảng 80 loại khác nhau và hơn 3.000 mỏ lớn nhỏ trên toàn quốc Tất cả các khoáng sản này có thể được phân loại thành ba nhóm chính: khoáng sản phi kim, khoáng sản kim loại và khoáng sản nhiên liệu – dầu mỏ.
Nhóm khoáng sản phi kim gồm:
+ Apatit: cả nước chỉ có một mỏ ở Cam Đường (Lào Cai);
Cát thuỷ tinh có mặt phổ biến tại Vân Hải (Hải Phòng), ven biển Quảng Bình, Nam Ô (Quảng Nam) và đặc biệt tập trung với trữ lượng lớn tại ven biển Ninh Thuận và Bình Thuận.
Đá vôi phân bố phong phú ở khu vực trung du miền núi phía Bắc, kéo dài từ Ninh Bình, Thanh Hoá đến Quảng Bình, nơi nổi tiếng với núi đá vôi Kẻ Bàng Trong khi đó, ở miền Nam, đá vôi rất hiếm, chỉ có trữ lượng lớn tại khu vực Hà Tiên.
+ Đá quý (Rubi, Saphia) có nhiều ở Yên Bái và Quỳ Châu, Quỳ Hợp (Nghệ An).
Việt Nam sở hữu nhiều loại khoáng sản phong phú, bao gồm đất sét, cao lanh, cát đen, cát vàng và đá ốp lát Tình hình khai thác khoáng sản tại Việt Nam đang diễn ra sôi động, phản ánh tiềm năng và sự đa dạng của nguồn tài nguyên quốc gia.
Trong tháng 9 năm 2016, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng nhiên liệu và khoáng sản ước đạt 1,07 tỷ USD, tăng 16% so với tháng 8 và tăng 47,5% so với cùng kỳ năm 2015 Tất cả các mặt hàng trong nhóm đều ghi nhận sự tăng trưởng về giá xuất khẩu, ngoại trừ than đá (Tổng Cục Thống kê, 2016).
Trong tháng 9, kim ngạch xuất khẩu tăng 16% so với tháng 8 nhờ vào sự gia tăng lượng xuất khẩu của các mặt hàng Tính chung trong 9 tháng đầu năm, kim ngạch xuất khẩu tăng 4,8% so với cùng kỳ năm trước, trong đó dầu thô tăng 14,7% và quặng cùng khoáng sản khác tăng 2,5% Tuy nhiên, hai mặt hàng than đá và xăng dầu lại ghi nhận mức giảm lần lượt là 27% và 5% (Tổng Cục Thống kê, 2016).
Từ khi đất nước ta được giải phóng, công tác điều tra địa chất và tìm kiếm khoáng sản đã được triển khai trên toàn lãnh thổ Việt Nam Qua việc lập bản đồ địa chất khoáng sản tỷ lệ 1/50.000, nhiều vùng và điểm mỏ có triển vọng lớn đã được phát hiện Kết quả khảo sát cho thấy Việt Nam sở hữu tiềm năng khoáng sản phong phú và đa dạng, với nhiều khoáng sản có trữ lượng lớn như bôxit, quặng sắt, đất hiếm và apatít.
Kết quả khảo sát, tìm kiếm, thăm dò đá xây dựng cho thấy
- Đá macma: phân bố ở miền Bắc, chủ yếu ở vùng sâu, vùng xa, giao thông vận tải không thuận tiện, không thuận lợi cho việc khai thác sử dụng.
Đá trầm tích, chủ yếu là đá vôi, phân bố chủ yếu ở miền Bắc với chất lượng tốt Nguồn đá này thường lộ thiên, lớp phủ mỏng và gần các trục giao thông cũng như trung tâm kinh tế địa phương, tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác Phương pháp khai thác lộ thiên cho phép tổ chức khai thác quy mô lớn một cách hiệu quả.
Đá biến chất chủ yếu phân bố ở khu vực phía Bắc và miền Trung, nơi có địa hình phức tạp Giao thông và cơ sở hạ tầng tại những vùng này không thuận lợi cho hoạt động khai thác.
Theo số liệu đã được khai thác, điều tra thăm dò, trữ lượng đá xây dựng ở nước ta như sau:
- Đá xây dựng có nguồn gốc macma (cấp A+B+C1+C2+P) ước tính khoảng
+ Đá granit có trữ lượng 31 tỷ m 3 ;
+ Đá diorit có trữ lượng 1 tỷ m 3 ; + Đá ryorit có trữ lượng 1,0 tỷ m 3 ; + Đá bazan có trữ lượng 1,1 tỷ m 3 ; + Đá anderit có trữ lượng 0,2 tỷ m 3 ;
- Trữ lượng đá xây dựng có nguồn gốc trầm tích (cấp B+C1+C2) ước tính khoảng 5 tỷ m 3 bao gồm:
+ Đá vôi có trữ lượng 4,2 tỷ m 3 ;
+ Cát kết, cuội kết có trữ lượng 0,7 tỷ m 3 ;
+ Laterit có trữ lượng 0,1 tỷ m 3 ;
- Trữ lượng đá xây dựng có nguồn gốc biến chất (cấp C1+ P) ước tính khoảng 895 tỷ m 3 bao gồm:
+ Đá hoa có trữ lượng 390 triệu m 3 ; +
Quaczit có trữ lượng 367 triệu m 3 ; +
Silic có trữ lượng 138 triệu m 3
Việt Nam sở hữu trữ lượng đá xây dựng phong phú, đáp ứng đầy đủ nhu cầu xây dựng trong nước Các mỏ đá đã được khảo sát và thăm dò ước tính đạt trên 42 tỷ m³ (cấp A+B+C1+C2+P).
+ Cấp A có trữ lượng trên 1 triệu m 3 ; +
Cấp B có trữ lượng trên 22 triệu m 3 ; +
Cấp C1 có trữ lượng trên 245 triệu m 3 ; +
Cấp C2 có trữ lượng trên 517 triệu m 3 ;
+ Cấp P có trữ lượng trên 42.000 triệu m 3
Trữ lượng của các mỏ cấp A+B+C1 khoảng 270 triệu m³ cho thấy rằng việc khảo sát thăm dò hiện nay còn rất hạn chế, chỉ đạt 0,06% Mức độ nghiên cứu còn thấp, do đó, việc thăm dò địa chất để đánh giá chính xác trữ lượng và chất lượng đá xây dựng là cần thiết nhằm giảm thiểu rủi ro trong khai thác (Tổng Cục địa chất và khoáng sản Việt Nam, 2015).
2.1.3.3 Hiện trạng công nghệ khai thác và chế biến đá
Hiện nay, công nghệ khai thác và chế biến đá xây dựng ở Việt Nam rất đa dạng, từ phương pháp thô sơ đến hiện đại, từ thủ công đến cơ giới hóa Sự khác biệt này được thể hiện qua quy mô sản xuất, công nghệ áp dụng, dây chuyền thiết bị cũng như các đặc trưng cơ bản của nguồn nguyên liệu trong nước.
Về quy mô sản xuất có thể chia làm 4 loại;
- Quy mô nhỏ 30- 50.000 m 3 SP/năm, đây là quy mô phổ biến của sản xuất tư nhân và các địa phương với công nghệ thô sơ.
- Loại xí nghiệp quy mô ≤ 100.000 m 3 /năm;
Hiện nay, các cơ sở sản xuất đá xây dựng tại Việt Nam đang sử dụng dây chuyền thiết bị sàng nghiền đá với công suất từ 50.000 đến 500.000 m³/năm Những cơ sở nhỏ lẻ có công suất dưới 50.000 m³/năm thường áp dụng thiết bị sản xuất trong nước và từ Trung Quốc, trong khi một số máy móc được nhập khẩu từ Nga.
Các thiết bị như CM 739-740 và CMD 186-187 có công suất 50.000 m³/năm, trong khi PDSU 90 và PDSU 200 có công suất từ 50.000 đến 200.000 m³/năm, được sản xuất tại Nhật Bản và Hàn Quốc Các thiết bị từ Phần Lan, như Nordberg, có công suất từ 250.000 đến 300.000 m³/năm, trong khi thiết bị Allis của Mỹ có công suất lên đến 500.000 m³/năm, và thiết bị Parker từ Anh cũng đạt công suất 500.000 m³/năm Mỗi loại thiết bị tương ứng với quy mô sản xuất và công suất của mỏ, đồng thời mức độ cơ giới hóa cũng được nâng cao.
+ Với quy mô nhỏ, công suất ≤ 50.000 m 3 /năm, mức độ cơ giới hoá và đồng bộ còn thấp, sử dụng nhiều lao động thủ công.
Với quy mô vừa và công suất từ 100.000 đến 200.000 m³/năm, việc sử dụng lao động thủ công đã giảm, tuy nhiên vẫn còn một số khâu lao động thủ công được duy trì kết hợp như đã đề cập.
Tác động môi trường của hoạt động khai thác đá hoa làm vật liệu xây dựng
Hoạt động khai thác khoáng sản ở Việt Nam đang gây ra nhiều tác động tiêu cực đến môi trường, bao gồm việc sử dụng không hiệu quả các nguồn khoáng sản, ô nhiễm nước, và nguy cơ về dòng thải axit mỏ Những hoạt động này đã làm phá vỡ cân bằng sinh thái tồn tại hàng triệu năm, trở thành vấn đề cấp bách cho cộng đồng Đặc biệt, khai thác quy mô nhỏ với công nghệ lạc hậu và ý thức bảo vệ môi trường thấp đang phổ biến, dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng Hầu hết các mỏ hiện tại khai thác với sản lượng thấp hơn so với giấy phép, không tuân thủ các quy định về môi trường và an toàn lao động.
2.2.1 Các tác động đến chất lượng môi trường không khí
Nguồn phát sinh bụi và khí thải trong giai đoạn khai thác mỏ bao gồm:
- Bụi và khí thải phát sinh từ hoạt động khoan đá tạo lỗ khoan đối với các đá quá cỡ ;
- Bụi phát sinh từ hoạt động nổ mìn phá đá;
- Bụi phát sinh từ hoạt động bốc xúc đá lên xe tải;
- Bụi và khí thải phát sinh từ hoạt động vận chuyển đá;
Bụi và khí thải từ các máy móc như máy khoan đá, máy xúc và máy ủi là một vấn đề nghiêm trọng trong các hoạt động xây dựng Đặc biệt, bụi phát sinh từ quá trình khoan đá không chỉ ảnh hưởng đến môi trường mà còn gây hại cho sức khỏe con người Việc kiểm soát bụi từ hoạt động khoan đá là cần thiết để giảm thiểu tác động tiêu cực đến chất lượng không khí và sức khỏe cộng đồng.
Hoạt động bốc xúc từ khai trường khai thác lên xe tải để chuyên chở không chỉ phát sinh một lượng bụi đáng kể mà còn thải ra các khí độc hại như SO2 vào môi trường.
NO x , CO, (Tổng công ty dung dịch khoan và hóa phẩm dầu khí, 2016). b Bụi và khí thải từ hoạt động nổ mìn
Nổ mìn phá đá tạo ra bụi và tiếng ồn, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của người lao động Bụi phát sinh không chỉ tác động đến sức khỏe cá nhân mà còn gây ô nhiễm môi trường và hệ sinh thái xung quanh Ngoài ra, bụi và khí thải từ hoạt động bốc xúc đất đá cũng góp phần làm xấu đi chất lượng không khí và ảnh hưởng đến môi trường sống.
Công tác bốc xúc đất đá trong giai đoạn vận hành bao gồm việc bốc xúc đá khối tại khai trường, sau đó vận chuyển về bãi tập kết và xưởng sơ chế để mài gọt Đá khối sẽ được đưa lên xe chuyên dụng bằng cẩu trục tự hành đặt tại trung tâm các tầng khai thác, trong khi các khối đá ở xa sẽ được vận chuyển về khu trung tâm bằng xe nâng Ngoài ra, còn có công tác xúc đá nở rời để đảm bảo hiệu quả trong quá trình khai thác.
Hoạt động bốc xúc không chỉ gây ra bụi mà còn phát sinh khí thải và tiếng ồn từ việc sử dụng máy móc như máy xúc và máy san gạt Đánh giá tác động của khí thải, tiếng ồn và độ rung sẽ được thực hiện trong phần liên quan đến các máy thi công cơ giới.
Công đoạn sơ chế đá có ảnh hưởng đến môi trường, nhưng không đáng kể so với vận chuyển Các thiết bị chỉ hoạt động trong khu vực khai thác và bãi trung chuyển, cách xa khu dân cư khoảng 1 km, do đó tác động chủ yếu là đến sức khỏe công nhân vận hành thiết bị Bụi phát sinh từ các hoạt động như mài, gọt, đập, sàng tại xưởng sơ chế có xu hướng lắng đọng và tập trung trong không gian nhà xưởng, gây ảnh hưởng trực tiếp đến công nhân làm việc trong đó, đặc biệt là các vấn đề về sức khỏe hô hấp nếu không có biện pháp bảo hộ thích hợp.
Nước thải từ hoạt động khai thác đá bao gồm:
- Nước thải sinh hoạt: Lượng nước này từ nhà vệ sinh, nhà tắm và nhà ăn ca tại mỏ.
Nước thải vệ sinh công nghiệp phát sinh chủ yếu từ quá trình khai thác mỏ, bao gồm nước thải từ thiết bị, xe tải, nước làm mát máy móc và nước vệ sinh khu sửa chữa Loại nước này thường chứa hàm lượng cao các chất rắn lơ lửng Trong quá trình sản xuất, việc cưa cắt đá để giảm bụi cần phải tưới ẩm trước, dẫn đến việc phát sinh nước thải trong quá trình cưa cắt đá.
Nếu các nước thải không được xử lý đúng cách để đạt tiêu chuẩn, chúng có thể gây hại cho môi trường nước mặt và nước ngầm xung quanh khu vực mỏ đá.
2.2.3 Các tác động do chất thải rắn Đất đá thải loại trong khai thác khoáng sản cũng là nguyên nhân gián tiếp dẫn đến tác động cộng hưởng về phát thải bụi từ các mỏ, gây suy giảm môi trường không khí do nhiễm bụi ở các khu dân cư ở trong vùng khai thác Trên các mỏ than thường có mặt với hàm lượng cao các nguyên tố Sc, Ti, Mn Các khoáng vật sulphua có trong than còn chứa Zn, Cd, Hg làm cho bụi mỏ trở nên độc hại với sức khỏe con người (Tổng công ty dung dịch khoan và hóa phẩm dầu khí, 2016).
Chất thải rắn sinh hoạt
Lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ hoạt động của người lao động trong mỏ chủ yếu bao gồm các chất hữu cơ dễ phân hủy.
Chất thải rắn sản xuất
Khi đạt công suất thiết kế, khối lượng chất thải rắn thường được tái sử dụng làm vật liệu san lấp mặt bằng sân công nghiệp và làm đường Tuy nhiên, phần còn lại sẽ được đưa tới khu bãi thải của mỏ, gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường, đặc biệt trong mùa mưa Nếu không có biện pháp kiểm soát và giảm thiểu hiệu quả, chất thải này sẽ tác động lớn đến nguồn nước và hoạt động sản xuất.
Chất thải nguy hại trong giai đoạn khai thác mỏ chủ yếu bao gồm các loại chất thải nhiễm dầu và dầu mỡ, phát sinh từ hoạt động sửa chữa, bảo dưỡng máy móc và làm mát thiết bị Ngoài ra, còn có các chất nhiễm liên quan đến vật liệu nổ, cần được quản lý và xử lý đúng cách để bảo vệ môi trường.
Ngoài ra còn có một lượng nhỏ CTNH khác như bóng đèn điện hỏng, pin hỏng
Việc không thu gom và xử lý chất thải CTNH sẽ dẫn đến ô nhiễm môi trường trong khu vực dự án, đồng thời gây ra nguy hiểm cho sức khỏe của người lao động tại mỏ.
2.2.4 Các tác động đến cảnh quan khu vực khai thác
Khai thác đá lộ thiên gây tàn phá nghiêm trọng mặt đất, ảnh hưởng đến rừng và thảm thực vật Quá trình này không chỉ khai thác vật liệu xây dựng mà còn cung cấp nguyên liệu cho sản xuất phân bón và hóa chất, đặc biệt là đá vôi, dẫn đến ô nhiễm không khí và nước nghiêm trọng (Tổng công ty dung dịch khoan và hóa phẩm dầu khí, 2016).
Một số giải pháp cải tạo và phục hồi môi trường trong khai thác đá 16 Phần 3 Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Ngành khai khoáng hiện nay sử dụng hai phương pháp chính là khai thác lộ thiên và khai thác hầm lò Công nghệ khai thác hầm lò ở Việt Nam chậm phát triển hơn so với các quốc gia công nghiệp tiên tiến Tại các mỏ lộ thiên, thiết bị thường sử dụng bao gồm máy khoan, máy xúc và ô tô, trong khi một số mỏ còn có băng tải và máy ủi Dây chuyền công nghệ ở mỏ hầm lò phức tạp hơn nhưng chủ yếu vẫn thực hiện thủ công, mặc dù một số mỏ đã áp dụng vận tải bằng tàu điện và trục tải.
Khai thác khoáng sản ở Việt Nam gây ra nhiều tác động tiêu cực đến môi trường, bao gồm biến dạng địa mạo và cảnh quan, chiếm dụng diện tích đất trồng và cây xanh, ô nhiễm nguồn nước và đất đai xung quanh mỏ Quá trình này cũng làm thay đổi môi trường văn hóa và xã hội, với cả những ảnh hưởng tích cực lẫn tiêu cực Hơn nữa, sau khi khai thác, các khu vực thường để lại địa hình có nguy cơ sạt lở cao, gây ô nhiễm môi trường và đe dọa đến sự an toàn của con người, động vật và hệ sinh thái hoang dã trong khu vực.
Việc tăng cường tuyên truyền pháp luật về bảo vệ môi trường, đặc biệt trong hoạt động khoáng sản, là rất cần thiết Cần nâng cao hiệu lực của các cơ quan quản lý Nhà nước và giám sát từ nhân dân cũng như các tổ chức chính trị-xã hội Quyền và lợi ích hợp pháp của người dân địa phương cần được ưu tiên, đồng thời đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra hoạt động khoáng sản gắn liền với bảo vệ môi trường Hơn nữa, chế tài phải đủ mạnh để xử lý nghiêm các hành vi vi phạm gây ô nhiễm môi trường do khai thác và chế biến khoáng sản.
Để phát triển bền vững ngành công nghiệp khai khoáng và bảo vệ môi trường, cần điều chỉnh quy định về phí bảo vệ môi trường dựa trên mức độ ô nhiễm, bao gồm hệ số bóc đất đá trong khai thác lộ thiên, tỷ lệ thu hồi tinh quặng và thành phần chất ô nhiễm trong quặng Cần quy định rõ cách tính khoản tiền ký quỹ cho việc cải tạo, phục hồi môi trường trong trường hợp thời gian khai thác mỏ thay đổi so với dự kiến trong báo cáo đầu tư và đánh giá tác động môi trường, đồng thời xác định định mức cho công tác cải tạo, phục hồi môi trường.
Bổ sung quy định về cải tạo và phục hồi môi trường cho các khu vực khai thác khoáng sản có nhiều tổ chức, cá nhân tham gia; xác định quy trình và hạng mục cải tạo, phục hồi môi trường cho từng loại hình khai thác; thực hiện tham vấn ý kiến cộng đồng trong công tác này; và tính toán khoản tiền ký quỹ cùng hệ số trượt giá dựa trên thực tế.
Một giải pháp cần thiết là tăng cường nghiên cứu và ứng dụng công nghệ sạch trong khai thác và chế biến khoáng sản, cũng như phát triển công nghệ xử lý và tái chế chất thải Cần có chương trình triển khai mô hình sản xuất sạch hơn cho các tổ chức trong lĩnh vực này Đề án cải tạo và phục hồi môi trường phải cam kết về chất lượng môi trường và hệ sinh thái sau phục hồi, đồng thời tham vấn cộng đồng về phương án cải tạo Các dự án khai thác khoáng sản mới phải lập đề án cải tạo, phục hồi môi trường và trình thẩm định cùng với báo cáo đánh giá tác động môi trường Nếu dự án đã được phê duyệt, trước khi khai thác, tổ chức phải lập đề án cải tạo, phục hồi môi trường Các đối tượng khai thác khoáng sản cần ký quỹ bằng tổng kinh phí thực hiện cải tạo, phục hồi nhằm đảm bảo nguồn tài chính cho việc này.
PHẦN 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các tác động chính của hoạt động khai thác đá vôi trắng tại xã Tân Xuân, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An, tập trung vào chất lượng môi trường tự nhiên, bao gồm môi trường không khí, đất và nước mặt xung quanh khu vực mỏ.
Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu: Khu vực mỏ khai thác đá vôi trắng tại xã Tân Xuân, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An.
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 5/2016 đến tháng 6/2017;
Nội dung nghiên cứu
Xã Tân Xuân, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An, nổi bật với điều kiện tự nhiên và kinh tế thuận lợi, đặc biệt là sự hiện diện của các mỏ khai thác đá vôi trắng, hiện đang hoạt động và dự kiến sẽ mở rộng trong tương lai.
Hoạt động khai thác đá vôi trắng có ảnh hưởng đáng kể đến môi trường, đặc biệt là đối với đất, nước và không khí tại khu vực mỏ Việc khai thác này có thể dẫn đến ô nhiễm đất, làm suy giảm chất lượng nước và gia tăng ô nhiễm không khí Để giảm thiểu những tác động tiêu cực này, cần triển khai các giải pháp như quản lý chất thải hiệu quả, phục hồi môi trường sau khai thác và áp dụng công nghệ khai thác tiên tiến nhằm bảo vệ và duy trì sự bền vững của hệ sinh thái.
Nội dung 3: Đề xuất các giải pháp phục hồi môi trường trong khu vực mỏ đá.
Phương pháp nghiên cứu
3.4.1 Phương pháp thu thập tài liệu và khảo sát thực địa
- Thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Tân Xuân.
- Thu thập, tạo lập số liệu về hiện trạng môi trường trên địa bàn.
- Tìm các thông tin từ tài liệu đã công bố (sách, báo cáo khoa học, internet…) về các vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu khoa học.
3.4.2 Phương pháp lấy mẫu tại hiện trường Để định lượng được các tác động của hoạt động khai thác đá đến môi trường khu vực thông qua các chỉ tiêu môi trường cơ bản đối với mỗi thành phần môi trường (không khí, đất, nước) Nhóm nghiên cứu đã tiến hành lấy mẫu môi trường vào 02 đợt đại diện cho 2 loại hình khí hậu của khu vực là: mùa mưa (lấy mẫu ngày 15/8/2016) và mùa khô (lấy mẫu ngày 13/12/2016) Từ đó so sánh với các kết quả giám sát môi trường nền của khu vực mỏ trước khi hoạt động Các kết quả so sánh sẽ là căn cứ để xác định và đánh giá các tác động đến môi trường của hoạt động khai thác mỏ và đưa ra các đề xuất phục hồi.
Vào mỗi đợt nghiên cứu tiến hành quan trắc 02 mẫu nước mặt,
Tại khu dân cư gần khu mỏ, đã tiến hành lấy 02 mẫu nước thải, 02 mẫu không khí xung quanh, 05 mẫu không khí môi trường lao động và 02 mẫu đất Vị trí lấy mẫu không khí được xác định rõ ràng để đảm bảo tính chính xác trong việc đánh giá chất lượng môi trường.
- Không khí xung quanh: Lấy 02 mẫu tại các khu dân cư thôn Xuân Yên, xã Tân Xuân, gần vị trí mỏ đá vôi trắng
- Không khí khu vực sản xuất: Lấy 05 mẫu tại các vị trí diễn ra hoạt động khai thác và sản xuất chính của mỏ.
(Vị trí lấy mẫu: Hình 2.1) b) Vị trí lấy mẫu nước
Nước mặt: Hai mẫu nước mặt được lấy từ hồ lắng nhân tạo tại khu vực sản xuất và bãi thải Hồ này có chức năng chứa nước mưa chảy tràn từ khu mỏ và bãi thải.
- Nước thải: Lấy 02 mẫu nước thải, 01 mẫu nước thải sản xuất trước xử lý và 01 mẫu sau xử lý; c) Vị trí lấy mẫu đất
- Lấy 02 mẫu đất: 01 mẫu tại khu vực gần vị trí bãi đổ thải đất đá,
01 vị trí tại khu trồng trọt của người dân gần khu vực bãi thải của mỏ. Đ2 Đ1
Hình 2.1 Sơ đồ vị trí lấy mẫu
Chi tiết vị trí lấy mẫu được trình bày trong Bảng 3.1:
Bảng 3.1 Vị trí lấy mẫu
2 Không khí khu vực sản xuất
Tại hồ lắng nước mưa chảy tràn khu vực bãi tập kết đá khai thác từ mỏ
Hồ lắng nước mưa chảy tràn khu vực bãi thải Y: 528086
Nước thải sản xuất trước xử lý từ xưởng sơ chế đá Nước thải sản xuất sau xử lý từ xưởng sơ chế đá
Tại khu vực bãi thải đất đáTại khu vực trồng trọt bên
22 thường Điều kiện thời tiết: Trời không mưa.
3.4.3 Phương pháp lấy mẫu, phân tích các thành phần môi trường
Bảng 3.2 Phương pháp lấy mẫu, phân tích
TT Thông số Phương pháp lấy mẫu, phân tích
II Mẫu nước (nước thải, nước mặt)
9 Fe Đo nhanh bằng thiết bị đo chất lượng nước đa chỉ tiêu WQC-24 TCVN 6625:2000 (ISO 11923:1997).
TCVN 6001-1:2008 (ISO 5815-1:2003) - Xác định nhu cầu oxy sinh hóa sau n ngày (BODn) – Phần 1: Phương pháp pha loãng và cấy có bổ sung allylthiourea;
TCVN 6491:1999 - Xác định nhu cầu oxy hoá học (COD). TCVN 6638: 2000
Phương pháp phân tích: TCVN 6202:2008 (ISO 6878:2004) - Xác định phôtpho - Phương pháp đo phổ dùng amoni molipdat
Phương pháp phân tích: EPA Method 350.2 SMEWW 3500-Mn.B:2012
TCVN 6177:1996 (ISO 6332-1988) - Xác định sắt bằng phương pháp trắc phổ dùng thuốc thử 1,10-phenantrolin
15 Coliform và escherichia coli giả định Phần 2: Phương pháp nhiều ống (số có
IV Phướng pháp phân tích mẫu đất [14]
Nguồn: CTCP liên minh Môi trường và Xây dựng (2016)
Các chỉ tiêu phân tích chất lượng môi trường không khí được so sánh với:
- QCVN 05:2013/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng không khí xung quanh;
- QCVN 26:2010/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về tiếng ồn;
- QCVN 27:2010/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về độ rung;
- QĐ 3733-2002/BYT: Quyết định của Bộ Y tế về việc “Ban hành 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao động, 05 nguyên tắc và 07 thông số vệ sinh lao động”;
Các chỉ tiêu phân tích chất lượng nước được so sánh với:
- QCVN 40: 2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp);
- QCVN 08-MT: 2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt;
Bài viết này tập trung vào việc so sánh các hoạt động khai thác hiện tại với những hoạt động tương tự, nhằm đánh giá tác động môi trường của chúng Đồng thời, nó cũng tham khảo ý kiến từ các chuyên gia để có cái nhìn toàn diện hơn về vấn đề này.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã tân xuân, huyện tân kỳ, tỉnh Nghệ
Xã Tân Xuân là xã thuộc huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An Vị trí địa lý của xã được xác định trên các ranh giới tiếp giáp sau:
- Phía Bắc giáp thung lũng núi con Trâu, xã Giai Xuân;
- Phía Nam giáp thôn Vạn Long, xã Giai Xuân;
- Phía Đông giáp thôn Hoàng Xuân, xã Tân Xuân;
- Phía Tây giáp thôn Vạn Long, xã Giai Xuân.
Hình 4.1 Vị trí địa lý mỏ khai thác đá đá vôi trắng tại xã Tân Xuân
4.1.1.2 Địa hình, địa chất a Về địa hình Địa hình bóc mòn xâm thực: Kiểu địa hình này phân bố ở phía nam đông nam của khu mỏ tại các vị trí địa hình có độ cao từ 100 ÷ 150m Sườn địa hình có độ dốc phổ biến 20 - 30 o Bề mặt địa hình sườn không bằng phẳng, phát triển ít rãnh xói nông, thảm thực vật rừng tái sinh thưa Kiểu địa hình này được thành tạo trên bề mặt vỏ phong hoá của khối xâm nhập thuộc phức hệ Bản Chiềng ( bc 1 ) (Tổng công ty dung dịch khoan và hóa phẩm dầu khí, 2016) Địa hình rửa trôi: Phân bố ở phía tây nam và đông nam của khu mỏ, tại các vị trí địa hình có độ cao < 100m, sườn địa hình có độ dốc 5 -10 o Ít sườn có độ dốc 10 - 20 o Bề mặt sườn phẳng, thảm thực vật kém phát triển chỉ tồn tại ít cây bụi nhỏ Kiểu địa hình này được hình thành trên bề mặt vỏ phong hoá của khối xâm nhập thuộc phức hệ Bản Chiềng ( bc 1 ). Địa hình tích tụ: Kiểu địa hình này chiếm diện tích rất nhỏ trong diện tích khu mỏ chúng phân bố dọc theo các thung lũng giữa núi, địa hình này được thành tạo do các quá trình xâm thực bóc mòn và rửa trôi bề mặt sườn, các trầm tích bở rời được các dòng chảy tạm thời và nước chảy tràn trên mặt vận chuyển xuống trong các mùa mưa Vật liệu tích tụ khá đa dạng bao gồm sét, bột, cát màu xám phớt vàng chứa ít tảng lăn đá granit, đá hoa kích thước nhỏ chiều dày của lớp trầm tích từ 2 ÷ 3m. Địa hình karst: Trong diện tích khu mỏ địa hình karst chiếm hơn 3/4 diện tích, phân bố tập chung ở phía bắc và trung tâm Chúng phát triển trên các khối núi đá hoa thuộc hệ tầng Bắc Sơn (C-Pbs) Dạng địa hình này được hình thành do quá trình rửa lũa hoà tan bề mặt các khối đá hoa Căn cứ vào đặc điểm hình thái và diện phân bố có thể chia ra hai kiểu địa hình:
Địa hình karst hình thành trên các khối núi đá hoa với sườn dốc, tạo nên vách đứng và các đường phân thuỷ phức tạp Quá trình rửa lũa và hoà tan đã hình thành các đặc điểm như đá tai mèo lởm chởm và răng cưa sắc nhọn Trên địa hình này, thảm thực vật chủ yếu là cây bụi nhỏ và dây leo.
Địa hình dạng phễu và hang động karst phát triển trên đá carbonat của hệ tầng Bắc Sơn, hình thành từ quá trình sụt lún cục bộ, tạo nên các phễu hình nón và lòng chảo có kích thước lên tới hàng chục mét Đáy của các phễu thường bị lấp đầy bằng vật liệu tàn tích và sườn tích của đá hoa hoặc đá carbonat Mặc dù không nhiều, nhưng đây là kiểu địa hình đặc trưng cho karst.
Xã Tân Xuân, huyện Tân Kỳ nằm trong miền uốn nếp Paleozoi thượng và Kainozoi (KZ); Hệ Đệ Tứ (Q).
Hệ Cacrbon, thống dưới - Hệ tầng La Khê (C 1 lk)
Hệ tầng La Khê được xác lập bởi A E Dovjikor trong quá trình đo vẽ bản đồ địa chất miền Bắc Việt Nam với tỷ lệ 1/500.000 vào năm 1965 Đặng Trần Quân và các cộng sự đã tiến hành đo vẽ bản đồ địa chất tờ Thanh Hoá - Vinh với tỷ lệ 1:200.000 vào năm 1981, và sau đó được hiệu đính vào năm 1996, đã phân loại các trầm tích lục nguyên – silic thuộc tuổi Carbon sớm của hệ tầng La Khê.
Hệ tầng đá ở phía tây nam khu thăm dò có diện tích nhỏ, tạo thành các dải đồi thấp và thoải Các loại đá trong hệ tầng này bao gồm cuội kết, cát kết, bột kết, đá phiến silic, đá phiến sét và đá vôi phân lớp mỏng, với tổng độ dày khoảng 400m (CTCP tư vấn mỏ MICC, 2015).
Hệ Carbon - Hệ Permi, hệ tầng Bắc Sơn (C - P bs)
Các trầm tích carbonat ở khu vực Tân Kỳ – Quỳ Hợp được A.E Dovjikov
Vào năm 1965, khu vực được phân loại vào tuổi Paleozoi muộn, thuộc hệ Carbon-Permi trong đới Phu Hoạt Đặng Trần Quân (1981) đã mô tả các đá vôi và đá hoa tại xã Tân Xuân trong hệ tầng Bắc Sơn, đánh dấu mức tuổi C – P chuyển tiếp trên các thành tạo lục nguyên – silic của hệ tầng La Khê trong bản đồ địa chất tỷ lệ 1:200,000 Nguyễn Văn Hoành và Lê Duy Bách (1996) cũng đã xác nhận các trầm tích carbonat ở vùng Tân Kỳ khi hiệu đính loạt bản đồ Bắc Trung Bộ cùng tỷ lệ.
- Quỳ hợp vào hệ tầng Bắc Sơn tuổi Carbon-Permi (C-P bs) Đây chính là đối tượng thăm dò của đề án (CTCP tư vấn mỏ MICC, 2015).
Hệ tầng Bắc Sơn nằm chuyển tiếp trên hệ tầng La Khê, tạo thành các khối núi đá hoa phân bố rộng rãi ở nửa phía bắc khu vực nghiên cứu Hệ tầng chủ yếu gồm đá hoa màu trắng, trắng xám, và xám trắng, xen lẫn thấu kính đá hoa sọc màu xám và xám đen Đá thường có cấu trúc phân lớp dày và kích thước hạt từ trung bình đến thô, với thành phần khoáng vật chủ yếu là calcit, cùng một ít muscovit và chlorit Tại các vùng ven rìa tiếp xúc với đá magma, đá thường bị biến chất với màu xám, xám xanh và xám đen, đi kèm với calcit, olivin, tremolit, pyroxen xiên và actinolit Thế nằm của các lớp đá hoa trong khu mỏ dao động từ 130-195 độ và 25-35 độ.
Dựa vào đặc điểm màu sắc, có thể phân loại các lớp đá hoa thành màu trắng, màu xám và sọc dải Độ dày tổng thể của các tầng đá hoa này dao động từ 500 đến 1000 mét.
Hệ Trias, thống giữa, bậc Anizi
Hệ tầng Đồng Trầu; phân hệ tầng dưới (T 2 ađt 1 )
Hệ tầng Đồng Trầu có độ dày khoảng 1050m, trong đó phần lớn diện tích nằm ở phía đông nam là các trầm tích lục nguyên, đá phun trào axit và tuf, bao gồm cát kết, bột kết, đá phiến sét và cuội kết tuf màu xám, nâu đỏ Các đá này nằm phủ không chỉnh hợp lên hệ tầng Sông Cả với chiều dày khoảng 900 - 1000m.
Giới Kainozoi (KZ); Hệ Đệ Tứ (Q)
Lớp phủ bazan Pleistocen trung - thượng (βQ 1 2-3) phân bố ở phía đông bắc vùng nghiên cứu, tạo thành các đồi thấp với sườn thoải Lớp bazan này gồm phần dưới là bazan đặc sít, rắn chắc, và phần trên là bazan dạng bọt, có kiến trúc dolerit, được gọi chung là bazan olivin, với độ dày từ 30 đến 40 m.
Trầm tích Holocen trên (Q 2 3) phân bố thành các dải hẹp trong thung lũng sông Con, có nguồn gốc từ sông Thành phần chủ yếu bao gồm cuội, sỏi, cát và ít bột sét, với chiều dày dao động từ 1 đến 7 mét.
Trầm tích Đệ Tứ không phân chia được phân bố rộng rãi trong thung lũng sông Con, ven các suối lớn và thung lũng giữa núi Thành phần trầm tích này khá đa dạng, bao gồm cuội, sỏi, cát, bột và sét với màu sắc chủ yếu là xám và xám vàng Độ dày của các lớp trầm tích dao động từ 1 đến 13 mét.
4.1.1.3 Điều kiện khí hậu thủy văn a Khí hậu
Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, khu vực này chịu ảnh hưởng trực tiếp từ gió mùa Tây - Nam khô và nóng trong khoảng thời gian từ tháng 4 đến tháng 8, cũng như gió mùa Đông.
Bắc lạnh, ẩm ướt (từ tháng IX đến tháng III năm sau).
Từ tháng 5 đến tháng 9, khí hậu ở khu vực này nóng và ẩm với nhiệt độ trung bình đạt 29,1°C, trong khi từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, khí hậu trở nên lạnh hơn với nhiệt độ trung bình khoảng 21,4°C Nhiệt độ có thể dao động từ cao nhất 43°C đến thấp nhất 5°C, với độ ẩm không khí trung bình là 83% Lượng mưa hàng năm trung bình là 1.685mm, trong đó tháng 10 có lượng mưa cao nhất, khoảng 391mm, gắn liền với mùa mưa bão ở đồng bằng Bắc Bộ, còn tháng 12 có lượng mưa thấp nhất với trung bình 15,9mm Số giờ nắng trung bình hàng năm là 1.490 giờ, trong đó tháng 4 đến tháng 11 có số giờ nắng cao nhất, trung bình 190,2 giờ/tháng, và tháng 12 đến tháng 3 năm sau có số giờ nắng thấp nhất, trung bình 75,9 giờ/tháng.
Mạng lưới sông suối trong khu vực rất thưa thớt, với sông Con nằm ở phía Nam cách diện tích thăm dò khoảng 6 km, chảy theo hướng Đông Bắc - Tây Nam từ huyện Nghĩa Đàn qua thị trấn Lạt (huyện Tân Kỳ) và đổ vào sông Cả tại huyện Anh Sơn Phía Tây, cách khoảng 1,5 km có suối Hao chảy theo hướng Bắc - Nam và đổ vào suối Giang ở phía Nam Ngoài ra, phía Nam khu vực, cách mỏ khoảng 2 km, có suối Lội chảy theo hướng từ Tây sang Đông (CTCP tư vấn mỏ MICC, 2016).
Đánh giá tác động môi trường của hoạt động khai thác đá vôi trắng tại xã tân xuân đến môi trường khu vực
4.2.1 Các nguồn gây tác động của hoạt động khai thác tại mỏ đá 4.2.1.1 Nguồn gây tác động có liên quan đến chất thải
Các nguồn phát sinh tác động và đối tượng bị tác động từ hoạt động khai thác đá vôi trắng tại xã Tân Xuân được nêu rõ trong Bảng 4.14.
Bảng 4.14 Nguồn gây tác động có liên quan đến chất thải
Khoan, cưa cắt đá, tách đá
1 khối ra khỏi mỏ, cắt đá khối lớn thành dạng tấm
Khoan, nổ mìn phá đá làm
2 bột cacbonat calci và đá vật liệu xây dựng
Vận chuyển đá từ khu vực khai thác về khu vực sơ chế
3 tại mỏ Vận chuyển đất đá thải đi đổ thải
4 Xúc bốc đá (sản phẩm)
6 Hoạt động khu nhà đập
Khu bể lắng xử lý nước thải
Sửa chữa cơ khí, sửa chữa
Sinh hoạt của cán bộ, công
Vận chuyển đá sau sơ chế về
10 nhà máy chế biến tại Cụm
Bụi, khí thải từ hoạt động vận chuyển, nước thải
Bụi, khí thải , nước thải,
Bụi, khí thải từ hoạt động vận chuyển
Bụi, khí thải do máy móc
Bụi, khí thải phát sinh từ các công đoạn mài, cắt đá,…
Bụi, khí thải, nước thải sản xuất
Chất thải rắn công nghiệp
Chất thải nguy hại Chất thải rắn sinh hoạt, nước thải
Bụi, khí thải Đối tượng bị tác động Môi trường đất, không khí xung quanh khu mỏ Môi trường đất, không khí xung quanh khu mỏ
Môi trường không khí xung quanh khu mỏ
Môi trường không khí xung quanh nhà xưởng có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của công nhân vận hành Cả môi trường không khí và môi trường nước đều đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe của người lao động Ngoài ra, môi trường đất cũng cần được chú ý để đảm bảo sự an toàn và bền vững cho hệ sinh thái.
Môi trường đất Môi trường đất
Môi trường không khí xung quanh
4.2.1.2 Nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải
Nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải gồm:
- Nguồn phát sinh tiếng ồn: Từ hoạt động khoan nổ mìn phá đá, hoạt động của các phương tiện cơ giới (ô tô, máy xúc, máy gạt…);
- Nguồn phát sinh độ rung: hoạt động nổ mìn, hoạt động của các máy móc tại khai trường mỏ;
- Nước mưa chảy tràn qua bề mặt mỏ, khu vực bãi thải đất đá… 4.2.2 Đánh giá các tác động môi trường
4.2.2.1 Đánh giá các tác động của hoạt động khai thác đến môi trường không khí a Bụi từ hoạt động khoan đá
Theo WHO (1993), lượng bụi phát sinh từ khai thác đá được ước tính bằng hệ số ô nhiễm là 0,04 kg/tấn sản phẩm Với tổng khối lượng khai thác đá khoảng 431.680 tấn/năm, lượng bụi phát sinh từ hoạt động khai thác và bốc xúc được dự báo như trong Bảng 4.17.
Bảng 4.15 Dự báo lượng bụi phát sinh trong quá trình khai thác mỏ Hoạt động
Các hoạt động bốc xúc từ khai trường khai thác lên xe tải không chỉ phát sinh một lượng bụi đáng kể mà còn thải ra các khí độc hại như SO2, NOx, và CO vào môi trường Đặc biệt, bụi và khí thải từ hoạt động nổ mìn cũng góp phần làm ô nhiễm không khí, ảnh hưởng đến sức khỏe con người và hệ sinh thái.
Mỏ sử dụng khoảng 10.240kg thuốc nổ mỗi năm, với khối lượng thuốc nổ trung bình cho mỗi vụ là 34,2kg (CTCP tư vấn mỏ MICC, 2015) Lượng bụi phát sinh từ hoạt động của mỏ được trình bày trong Bảng 4.16.
Bảng 4.16 Nồng độ bụi phát sinh từ hoạt động khoan, nổ mìn
Nổ mìn phá đá tạo ra bụi và tiếng ồn, gây ảnh hưởng đến sức khỏe của người lao động trực tiếp Bụi phát tán không chỉ tác động đến sức khỏe con người mà còn ảnh hưởng đến môi trường và hệ sinh thái xung quanh Ngoài ra, bụi và khí thải từ hoạt động khai thác cũng góp phần làm ô nhiễm không khí, đe dọa đến chất lượng cuộc sống trong khu vực.
Trong sản xuất, mỏ tiêu thụ khoảng 206.020 lít dầu diesel mỗi năm, tương đương 164,82 tấn hoặc 550 kg mỗi ngày Với tỷ trọng dầu là 0,8 kg/lít, việc đốt nhiên liệu khí dư thường đạt tỷ lệ 30% Khi nhiệt độ khí thải đạt 200 độ C, lượng khí thải từ việc đốt 1 kg dầu là 38 m³, dẫn đến lưu lượng khí thải khoảng 0,1 m³/s.
Bảng 4.17 Ước tính thải lượng ô nhiễm của các hoạt động khai thác mỏ đá d Bụi và khí thải từ hoạt động vận chuyển
+ Trong phạm vi khai trường khai thác:
Mỏ khai thác đá vôi trắng tại xã Tân Xuân có khối lượng vận chuyển thực tế khoảng 430.400 tấn/năm, bao gồm việc vận chuyển đá từ khu vực khai thác về xưởng sơ chế và bãi thải của mỏ (Tổng công ty dung dịch khoan và hóa phẩm dầu khí, 2016).
Số lượt xe tham gia vận chuyển đất đá ước tính khoảng 28.694 lượt xe/năm, tương đương với 96 lượt xe/ngày, mỗi xe có trọng tải 15 tấn và hoạt động 300 ngày/năm Với cung độ vận chuyển tối đa mỗi chuyến là 900m, tổng quãng đường vận chuyển hàng ngày đạt khoảng 96 x 0,9 km Dựa trên hệ số phát thải chất ô nhiễm của WHO, chúng ta có thể tính toán tải lượng chất ô nhiễm phát sinh từ quá trình vận chuyển đất đá trong khu vực mỏ.
Loại xe Đơn vị TSP SO 2 NO x CO VOCs
+ Trên quãng đường vận chuyển về nhà máy chế biến: Đá sản phẩm vận chuyển về
Cụm công nghiệp Nghĩa Long có công suất khoảng 216.432 tấn/năm, tương đương với lưu lượng 48 lượt xe hàng ngày Mỗi xe có trọng tải 15 tấn, sử dụng nhiên liệu diesel và hoạt động trong 300 ngày/năm Với khoảng cách vận chuyển trung bình 34 km/lượt, tổng quãng đường vận chuyển hàng ngày sẽ được tính toán dựa trên các yếu tố này.
Cụm công nghiệp Nghĩa Long chịu tác động của ô nhiễm từ bụi và khí thải như CO, SO2, NO2, VOC do các phương tiện vận tải gây ra, với tổng diện tích lên đến 1.632 km² (Tổng công ty dung dịch khoan và hóa phẩm dầu khí, 2016).
Bảng 4.18 Tải lượng chất ô nhiễm không khí của hoạt động vận chuyển ngoài mỏ
Xe ch ạy ng oài thà nh ph ố (vậ n tải ng oài mỏ )
B ụ i v à k h í t h ả i p h á t s i n h d o ạ t đ ộ n g c ủ a p h ư ơ n g t i ệ n v ậ n c h u y ể n s ả n m đ ế n n h à m á y c h ế b iế n đ ư ợ c đ á n h g iá là li ê n t ụ c, k é o d o n g s u ố t t h ờ i g i a n h o ạ t đ ộ n g c ủ a m ỏ đ á v ô i tr ắ n g( năm) phạm vi rộng (dọc theo quãng đường vận chuyển). e Bụi và khí thải từ hoạ t độn g bốc xúc đất đá
Công tác bốc xúc đá khối tại khai trường bao gồm việc vận chuyển đá khối về bãi tập kết và xưởng sơ chế để mài gọt Sau khi sơ chế, đá được bốc xúc lên xe chuyên dụng để vận chuyển về nhà máy chế biến Khối lượng đá khối cần bốc xúc để chuyên chở đạt tối đa 57.600 m³/năm, tương đương 192 m³/ngày.
Lượng đá khối này sẽ được chất lên ôtô bằng cẩu trục tự hành đặt tại trung tâm các tầng x e n â n g
+ Công tác xúc đá nở rời
Công tác xúc bốc tại khai trường bao gồm việc xúc đá để sản xuất bột cacbonat canxi và xử lý đất đá thải Khối lượng bốc xúc lớn nhất hàng năm đạt 102.400 m³, tương đương với 342 m³/ngày Để thực hiện công việc này, máy xúc TLGN có dung tích gầu từ 1,3 đến 2,6 m³ được sử dụng để bốc xúc đá nở rời.
Như vậy tổng khối lượng bốc xúc đất đá là 534 m 3 /ngày, tương đương với 1.441,8 tấn/ngày (tỉ trọng đá là 2,7 tấn/m 3 )
Hệ số thải lượng bụi từ công tác bốc xúc và vận chuyển đá là 0,17 kg bụi trên mỗi tấn đất đá Vì vậy, lượng bụi phát sinh từ hoạt động này được ước tính như trình bày trong Bảng 4.19.
Bảng 4.19 Tải lượng bụi sinh ra do hoạt động bốc xúc
Nguồn Khối lượng (tấn/ngày) Hệ số Tải lượng (kg/ngày)
Với diện tích bị ảnh hưởng là 20,1 ha, tương đương với 201.000 m 2 ; chiều cao khí tượng là Hm Nồng độ bụi tính được là: 245,1×10 6 /(24×201.000×10) = 5 (mg/m 3 ).
Theo Báo cáo khoa học năm 1999 về môi trường lao động trong khai thác và chế biến đá ở Việt Nam, nồng độ bụi từ hoạt động bốc xúc đất đá dao động từ 1,6 đến 5 mg/m³ Bên cạnh bụi, quá trình bốc xúc còn tạo ra khí thải và tiếng ồn từ việc sử dụng máy móc như máy xúc và máy san gạt Tuy nhiên, tác động của khí thải, tiếng ồn và độ rung chủ yếu được đánh giá trong bối cảnh hoạt động của các máy thi công cơ giới.
Đề xuất các giải pháp phục hồi môi trường cho các mỏ đá tại xã Tân Xuân, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An
Mỏ đá tại xã Tân Xuân, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An, đặc trưng bởi việc khai thác khoáng sản lộ thiên, dẫn đến việc lấy đi một khối lượng lớn khoáng sản và để lại địa hình âm so với khu vực xung quanh Do đó, việc cải tạo và phục hồi môi trường sau khai thác là rất quan trọng, đặc biệt đối với những mỏ để lại địa hình dạng hố mỏ sâu hơn mặt bằng tự nhiên Một trong những phương án cải tạo là lấp đầy moong sau khai thác.
Phương án 2: Phương án để lại dạng hố mỏ có độ sâu so với mặt bằng tự nhiên để tích nước.
4.3.1 Phân tích, đánh giá các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật để lựa chọn giải pháp phục hồi môi trường đã đề xuất
4.3.1.1 Phương án 1 – Lấp đầy moong sau khai thác
Mỏ đá hoa tại xã Tân Xuân, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An là mỏ khai thác lộ thiên, an toàn với môi trường vì không gây ra dòng thải axit Công tác phục hồi môi trường tại mỏ được thực hiện nghiêm túc và hiệu quả.
Khu phụ trợ mỏ sẽ được tháo dỡ, sau đó sẽ tiến hành san gạt và tạo mặt bằng Bên cạnh đó, khu vực này sẽ được phủ xanh bằng cây keo tai tượng, bao gồm toàn bộ diện tích sân công nghiệp và khu văn phòng, với mật độ trồng cây đạt 1.660 cây/ha.
+ Khu vực hồ lắng: Sẽ được lấp đất đá lấy từ bãi thải và trồng keo tai tượng, mật độ là 1.660 cây/ha.
+ Cải tạo tuyến đường vận tải chính: Đào kênh mương, rãnh thoát nước, phủ xanh bằng cây keo, mật độ là 1.660 cây/ha.
+ Khu vực bãi thải được san gạt, kè chân bãi thải, bổ sung đất màu trồng keo tai tượng trên toàn bộ diện tích, mật độ là 2.500 cây/ha.
Cải tạo đáy mỏ, bờ moong và đáy moong là quy trình quan trọng, bao gồm việc cạy bẩy các khối đá om và nứt còn sót lại Tiến hành tôn đáy moong theo dạng lòng chảo và san đầm đất để tạo mặt bằng phẳng Cuối cùng, đào xúc đất đá nhằm cải tạo mặt tầng hiệu quả.
Lắp đặt biển báo phản quang là cần thiết để cảnh báo người dân về khu vực khai trường, đồng thời xây dựng tường rào dây thép gai xung quanh nhằm đảm bảo an toàn và bảo vệ khu vực này.
- Trồng cây: Bổ sung đất màu và trồng cây keo trên toàn bộ diện tích mặt ở cốt +87m, cốt +90m Mật độ cây trồng là 1.660 cây/ha.
- Trồng cỏ: Trồng cỏ diện tích mặt tầng tại cốt +100 và cốt +110.
* Chỉ số phục hồi đất cho phương án được tính như sau:
Giá trị đất đai sau khi phục hồi được xác định dựa trên Quyết định số 110/2014/QĐ-UBND ngày 30/12/2014 của UBND tỉnh Nghệ An, quy định bảng giá các loại đất cho giai đoạn từ 01/01/2015 đến 31/12/2019 tại huyện Tân Kỳ.
Diện tích đất sau khi hoàn phục đạt 20,1 ha, được sử dụng cho mục đích trồng cây hàng năm Giá đất theo phụ lục kèm theo Quyết định số 110/2014/QĐ-UBND là 45.000 đồng/m².
+ G p : Tổng chi phí phục hồi đất để đạt được mục đích sử dụng,
+ G c : Giá trị nguyên thủy của đất đai trước khi mở mỏ ở thời điểm tính toán
(theo đơn giá nhà nước)
I p1 = (9.045.000.000 – 6.940.265.000)/ 1.608.000.000 = 1,3 Chỉ số phục hồi môi trường phương án 1: I p1 = 1,3> 1
- Sau khi kết thúc khai thác mỏ đã phủ xanh được toàn bộ diện tích thực hiện Dự án (khai trường, bãi thải, hồ lắng, khu phụ trợ).
- Khôi phục được toàn bộ diện tích moong khai thác, phủ xanh toàn bộ và trả lại hiện trạng ban đầu cho khu vực.
Việc lấp đầy hố mỏ không chỉ nâng cao độ an toàn mà còn bảo vệ con người và động vật khỏi những nguy hiểm tiềm ẩn, giảm thiểu rủi ro tai nạn cho cả người và gia súc trong tương lai.
- Đơn giản, dễ thực hiện.
- Tạo công ăn việc làm cho người dân địa phương ngay cả khi mỏ đã dừng hoạt động.
- Kinh phí cải tạo phục hồi môi trường thấp hơn, tăng hiệu quả đầu tư cho Chủ dự án (6,94 tỉ)
- Tốn một lượng vật liệu san lấp lớn;
- Tốn chi phí cho nhân công và vật liệu để thực hiện phục hồi môi trường (cây trồng)
4.3.1.2 Phương án 2-Tận dụng mặt bằng khai thác xong để làm hồ chứa nước
Các biện pháp cải tạo và phục hồi môi trường tại các khu vực khác như khu phụ trợ, bãi thải và hồ lắng vẫn giữ nguyên theo phương án 1 Tuy nhiên, khu vực khai trường sau khi kết thúc khai thác sẽ để lại một phần mặt bằng chân khai trường ở cốt +80 và cốt +90 Phương án 2 sẽ thực hiện cải tạo khu vực cốt +80 thành hồ cảnh quan và chứa nước.
Tại cốt +80, toàn bộ diện tích sẽ được cải tạo thành hồ cảnh quan, xung quanh hồ sẽ được lắp đặt lưới thép B40 nhằm bảo vệ an toàn cho người dân và gia súc Ở cốt mặt đất tự nhiên +90, sẽ có cống D500 được bố trí để xả tràn ra mương thoát nước chung của khu vực, từ cọc B’ đến B2.
- Tại cốt +90: Toàn bộ diện tích này được trồng cây keo với mật độ 1660 cây/ha.
Tại cốt +100 và cốt +110, các mặt taluy sau khi khai thác đá sẽ được cậy bẩy đá nhằm ngăn chặn tình trạng các khối đá om và đá nứt rơi xuống mặt tầng, gây nguy hiểm Độ dày khoan đá om được xác định là 0,3m.
- Thiết kế các biển báo phản quang để cảnh báo cho người dân.
- Thiết kế hàng rào thép gai bảo vệ bao quanh khu vực khai trường.
* Chỉ số phục hồi đất cho phương án 2 được tính như sau:
+ G m :Là giá trị đất sau hoàn phục môi trường.
Sau khi phục hồi, diện tích đất trồng cây hàng năm đạt 171.380 m², không bao gồm diện tích hố moong Theo Quyết định số 110/2014/QĐ-UBND, giá đất nông nghiệp là 31.000 đồng/m² Diện tích đất phi nông nghiệp, bao gồm hố moong giữ lại làm hồ chứa nước, là 29.620 m² với giá đất là 120.000 đồng/m².
+ G p : Tổng chi phí cải tạo phục hồi môi trường, G p = 7.257.402.000 (đồng)
Giá trị đất nguyên thủy của dự án G c được xác định dựa trên bảng tổng hợp các loại đất phục vụ cho dự án và giá đất năm 2014 tại tỉnh Nghệ An.
I p2 = (9.045.000.000 – 7.257.402.000)/ 1.608.000.000 = 1,1 Như vậy chỉ số phục hồi môi trường phương án 2: I p2 = 1,1 > 1
Khu vực thực hiện dự án nằm cách sông Con khoảng 6km về phía Nam, với suối Lội cách đó 2km và suối Hao cách 1,5 km về phía Đông Gần khu vực khai trường, cách khoảng 800 - 1000m, có khe Lồ chảy qua, nhưng thường thì khe này cạn nước do người dân chặn lại để phục vụ tưới tiêu nông nghiệp Hiện tại, khu vực dự án không có nguồn nước mặt Phương án 2 đề xuất cải tạo khu vực mỏ thành hồ chứa nước nhằm cấp nước cho tưới tiêu, cải thiện tình trạng thiếu nước và tạo cảnh quan cây xanh, bóng mát, góp phần cải tạo vi khí hậu khu vực.
Việc không phục hồi cảnh quan tự nhiên cho khu vực khai thác có thể dẫn đến nhiều rủi ro Nếu đáy hố mỏ sâu hơn so với địa hình tự nhiên và công tác cải tạo không được thực hiện đúng cách, nguy cơ tai nạn tăng cao, bao gồm việc người và gia súc có thể rơi xuống mỏ, cũng như xảy ra trượt hoặc sạt lở vách moong.