Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu
Thí nghiệm được tiến hành tại: khu đồng ruộng thí nghiệm của Trung tâm
Nghiên cứu và phát triển cây có củ tại xã Vĩnh Quỳnh, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội được thực hiện trên đất phù sa trong đê với đặc điểm cơ giới nhẹ, pH trung tính (6,4) Đất có hàm lượng N tổng số ở mức trung bình (0,17%), lân dễ tiêu đạt mức khá (13,76 mg/100g đất) và kali dễ tiêu ở mức trung bình (10,04 mg/100g đất).
Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 09 năm 2018 đến tháng 09 năm 2019.
Vật liệu nghiên cứu
Giống khoai tây KT4 được phát triển bởi Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển cây có củ thuộc Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm, được chọn lọc từ tổ hợp hạt lai nhập khẩu.
Giống khoai tây KT4, được Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn công nhận vào năm 2010, là giống sản xuất thử cho vùng Đồng Bằng Sông Hồng (ĐBSH) Đặc điểm nông sinh học và chất lượng củ của giống này được thể hiện rõ trong bảng 3.1.
Bảng 3.1 Đặc điểm nông sinh học và chất lượng củ của giống khoai tây KT4
1 Thời gian sinh trưởng (ngày)
5 Sâu hại chính (Rệp, nhện, bọ trĩ)
6 Bệnh hại chính (Mốc sương, héo xanh)
- Phân bón sử dụng trong thí nghiệm: Đạm urê (46% N); supe lân (16%
Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích ảnh hưởng của mật độ trồng và mức phân bón đến các chỉ tiêu sinh trưởng của giống khoai tây KT4 trong vụ Đông năm 2018, thực hiện tại Thanh Trì, Hà Nội Kết quả sẽ cung cấp thông tin quý giá cho việc tối ưu hóa kỹ thuật canh tác khoai tây, góp phần nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của mật độ trồng và mức phân bón đến các chỉ tiêu sinh lý của giống khoai tây KT4 trong vụ Đông năm 2018 tại Thanh Trì Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp thông tin quan trọng về cách tối ưu hóa quy trình canh tác khoai tây, từ đó nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích ảnh hưởng của mật độ trồng và mức phân bón đến mức độ nhiễm sâu bệnh hại trên giống khoai tây KT4 trong vụ Đông năm 2018 tại Thanh Trì, Hà Nội Kết quả từ nghiên cứu sẽ cung cấp thông tin quan trọng cho việc tối ưu hóa kỹ thuật canh tác khoai tây, nhằm giảm thiểu thiệt hại do sâu bệnh và nâng cao năng suất.
Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích ảnh hưởng của mật độ trồng và mức phân bón đến các yếu tố cấu thành năng suất cũng như năng suất của giống khoai tây KT4 trong vụ Đông Kết quả cho thấy sự điều chỉnh hợp lý mật độ trồng và lượng phân bón có thể tối ưu hóa năng suất, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất khoai tây Việc áp dụng các phương pháp canh tác khoa học sẽ góp phần quan trọng trong việc phát triển bền vững giống khoai tây KT4.
2018, tại Thanh Trì, Hà Nội.
Nghiên cứu này tập trung vào ảnh hưởng của mật độ trồng và mức phân bón đến chất lượng củ của giống khoai tây KT4 trong vụ Đông năm 2018, được thực hiện tại Thanh Trì, Hà Nội Kết quả từ nghiên cứu sẽ cung cấp thông tin quý giá cho việc tối ưu hóa quy trình trồng khoai tây, nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
- Đánh giá ảnh hưởng của mật độ trồng và mức phân bón hiệu quả kinh tế của giống khoai tây KT4.
Phương pháp nghiên cứu
3.5.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm gồm 2 nhân tố được bố trí theo kiểu Split-plot, 3 lần nhắc lại:
Nhân tố chính: Mật độ gồm 3 mật độ:
Củ khoai tây trong thí nghiệm có cùng kích cỡ và có 4 thân/củ.
Củ được trồng hàng đôi với khoảng cách hàng cố định 40cm, cây cách cây thay đổi là 40 cm (4 củ/m 2 ), 32 cm (5 củ/m 2 ), 27 cm (6 củ/m 2 ), tim rãnh luống cách nhau 1,2 m.
Nhân tố phụ (ô lớn): mức phân bón
Thí nghiệm gồm 9 tổ hợp công thức:
Tất cả các công thức thí nghiệm được áp dụng trên nền tảng 10 tấn phân chuồng, với tổng diện tích khu vực thí nghiệm là 370 m² Trong đó, diện tích bố trí các công thức thí nghiệm với 3 lần nhắc lại là 324 m², bao gồm các ô nhỏ có diện tích 12 m² và các ô lớn có diện tích 36 m² Phần diện tích còn lại được sử dụng làm khu vực bảo vệ.
Sơ đồ bố trí thí nghiệm như sau:
Ghi chú: I, II, III là các lần nhắc
3.5.2 Kỹ thuật trồng và chăm sóc
Thí nghiệm được tiến hành trồng ngày 30 tháng 10 năm 2018 và thu hoạch ngày 31 tháng 01 năm 2019.
Làm đất: Đất được phay nhỏ, tơi xốp kết hợp với thu gom rơm rác và gốc dạ để hạn chế nguồn sâu bệnh.
Dùng máy lên luống đôi rộng 120cm.
- Rạch hàng trên mặt luống, rải phân chuồng hoai mục và lân vào rãnh.
- Đặt củ giống lên rãnh, mầm hướng lên trên, chú ý không để củ giống tiếp xúc với phân hóa học.
- Lấp củ dày 5 cm bằng đất tơi xốp.
Bón lót: Phân chuồng + 100% lân + 50% đạm + 50% Kali
Bón thúc: Lượng đạm và kali còn lại khi vun lần 1, sau trồng 30 ngày, khi cây cao khoảng 15 – 20 cm.
- Vun xới đợt 1: khi cây cao 15 - 20 cm tiến hành xới nhẹ, làm sạch cỏ, bón phân lần 2, vun luống.
Vun xới lần 2 nên được thực hiện sau 15 ngày kể từ lần vun xới đầu tiên Trong quá trình này, cần xới nhẹ, làm sạch cỏ và vun luống lần cuối để đảm bảo củ phát triển tốt Vun luống cần được thực hiện to và cao nhằm tránh tình trạng vỏ củ bị xanh và củ bị biến dạng khi tiếp xúc với nhiệt độ cao.
- Giữ ẩm đất khoảng 75 - 80% độ ẩm đồng ruộng.
- Sử dụng phương pháp tưới rãnh khi cây khoai tây cần nước và kết hợp với xun xới.
Khi khoai mọc đạt chiều cao 15 – 20 cm và đất khô, cần tiến hành tưới nước lần đầu Đổ nước vào rãnh ngập ẵ, mỗi lần tưới từ 3 - 4 rãnh Sau khi đủ nước, hãy đắp đầu rãnh cũ và tháo đầu rãnh mới để đảm bảo cây khoai phát triển tốt.
- Tưới nước lần 2: Khoảng 2 - 3 tuần sau tưới nước lần 1, đất khô thì tưới.
- Tưới nước lần 3: Khoảng 2 - 3 tuần sau tưới nước lần 2, đất khô
Thường xuyên theo dõi, kiểm tra sâu bệnh hại, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật khi cần, đúng chủng loại và phun thuốc đúng liều lượng khuyến cáo.
3.5.3 Các chỉ tiêu theo dõi
Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-59:2011/BNN&PTNT, các chỉ tiêu theo dõi được áp dụng nhằm khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống khoai tây.
- Ngày trồng: ngày tiến hành thí nghiệm
- Ngày mọc: Khi có 70% số khóm mọc
- Số khóm mọc: đếm số khóm mọc sau trồng 30 ngày.
- Ngày ngừng sinh trưởng thân lá: tính từ khi trồng đến khi cây ngừng sinh trưởng thân lá.
- Ngày thu hoạch: tính từ khi trồng đến thời điểm thu hoạch
- Thời gian sinh trưởng: Tính từ khi trồng đến khi có 70% thân lá chuyển màu vàng.
- Chiều cao cây (cm): Đo từ cổ rễ đến điểm sinh trưởng của ngọn cao nhất tại các thời điểm 15, 30, 45, 60, 75 ngày sau trồng.
- Số lá (lá): Đếm số lá/ khóm tại các thời điểm 15, 30, 45, 60, 75 ngày sau trồng.
- Chỉ số diện tích lá LAI (m 2 lá/m 2 đất): Đo diện tích lá bằng phương pháp cân trực tiếp tại các thời điểm 20, 40, 60, 80 ngày sau trồng.
+ Xác định diện tích lá bằng phương pháp đo trực tiếp qua 1 dm 2
P1 là khối lượng lá trên 1 dm 2
P2 là khối lượng lá của cả cây.
+ Chỉ số diện tích lá được tính theo công thức: LAI = số m 2 lá/1 m 2 đất.
Khối lượng chất tươi và chất khô (g/m²) được xác định bằng cách cân các cây đã đo diện tích lá, sau đó tách riêng phần củ, rễ và phần thân, lá Các phần này sẽ được sấy ở nhiệt độ 80°C cho đến khi đạt khối lượng không đổi.
Tình hình sâu bệnh hại chính:
Bệnh mốc sương do Phytophthora infestans gây ra có thể được đánh giá qua các giai đoạn 45, 60 và 75 ngày sau khi mọc Diện tích vết bệnh trên thân lá được quan sát và chấm điểm như sau: Điểm 1 cho trường hợp không có bệnh, Điểm 3 cho mức độ nhẹ với diện tích nhiễm bệnh dưới 20%, Điểm 5 cho mức độ trung bình khi diện tích nhiễm bệnh từ 20% đến 50%, Điểm 7 cho mức độ nặng với diện tích nhiễm bệnh từ 50% đến 75%, và Điểm 9 cho mức độ rất nặng khi diện tích nhiễm bệnh vượt quá 75%.
Bệnh đốm lá (Alternaria Solani) được đánh giá vào các thời kỳ sau mọc 30 và 45 ngày bằng cách quan sát diện tích vết bệnh trên thân lá Điểm đánh giá được phân loại như sau: Điểm 1 cho trường hợp không có bệnh; Điểm 3 cho mức độ nhẹ với diện tích nhiễm bệnh dưới 20%; Điểm 5 cho mức độ trung bình với 20 – 50% diện tích nhiễm; Điểm 7 cho mức độ nặng khi diện tích nhiễm bệnh từ 50 – 75%; và Điểm 9 cho mức độ rất nặng với diện tích nhiễm bệnh trên 75%.
- Bệnh virus: Đánh giá vào thời kỳ sau mọc 15, 30, 45 ngày, đếm số cây có triệu chứng bệnh/ô Tính tỷ lệ % cây bị bệnh.
- Bệnh héo xanh do vi khuẩn (Pseudomonas Solanasearum, Ralstoiria
Solanasearum, Erwinia ssp, Corynebacterium spedonicum): Đánh giá từ trồng đến thu hoạch, đếm số cây có triệu chứng bệnh/ô Tính tỷ lệ % cây bị bệnh.
Rệp gốc (Rhopalosiphum rufiabdominalis) được đánh giá mức độ hại sau 15, 30 và 45 ngày, với các tiêu chí cho điểm như sau: Điểm 0 thể hiện không bị hại, Điểm 1 cho thấy bị hại nhẹ, Điểm 3 khi một số cây có lá bị hại héo, Điểm 5 khi tất cả các cây có lá bị héo và sinh trưởng chậm, Điểm 7 khi trên 50% số cây bị chết, và Điểm 9 khi tất cả các cây đã chết.
Đánh giá sự ảnh hưởng của nhện trắng (Polyphagonemus latus) và bọ trĩ (Frankinella spp) được thực hiện sau 15, 30 và 45 ngày, sử dụng thang điểm từ 0 đến 9 Cụ thể, điểm 0 cho thấy không có thiệt hại, điểm 1 là thiệt hại nhẹ, điểm 3 cho thấy một số cây bị hại, điểm 5 phản ánh tình trạng tất cả các cây có lá bị hại và sinh trưởng chậm, điểm 7 chỉ ra rằng hơn 50% số cây đã chết và những cây còn lại ngừng sinh trưởng, trong khi điểm 9 cho thấy tất cả các cây đều đã chết.
Các yếu tố cấu thành năng suất:
-Số củ và khối lượng củ/ô: Khi thu hoạch phân loại củ theo đường kính:
Củ to: Đường kính > 5cm;
Củ trung bình: Đường kính 3 – 5cm
Củ nhỏ: Đường kính < 3cm Đếm số củ và cân riêng từng loại.
+ Số củ/khóm = tổng số củ: số khóm thu
+ Khối lượng củ/khóm = Tổng khối lượng củ: tổng số khóm thu hoạch.
+ Năng suất lý thuyết = (Khối lượng củ/khóm x mật độ cây/m 2 ): 100. + Năng suất thực thu: thu toàn bộ củ trong ô cân và quy ra tấn/ha.
- Khối lượng củ không đạt thương phẩm (kg/ô): Khi thu hoạch cân khối lượng tổng cộng củ bị bệnh, củ dị dạng tại mỗi lần nhắc.
Phân tích các chỉ tiêu sinh hóa là một phương pháp quan trọng trong bộ môn sinh lý sinh hóa và chất lượng nông sản tại Viện Cây lương thực và cây thực phẩm Các chỉ tiêu này giúp đánh giá chất lượng và giá trị dinh dưỡng của nông sản, từ đó hỗ trợ trong việc cải tiến quy trình sản xuất và chế biến thực phẩm Việc áp dụng các phương pháp phân tích hiện đại sẽ nâng cao độ chính xác và tin cậy trong việc kiểm tra chất lượng nông sản.
- Hàm lượng chất khô củ: sấy khô theo phương pháp 10TCN 842-2006
- Hàm lượng tinh bột: theo phương pháp Berctorang TCVN 4594- 88
- Hàm lượng NO3: xác định thông qua máy Horiba Twin NO3.
Công thức tính lãi thuần và hiệu quả kinh tế:
- Lãi thuần = Tổng thu – Tổng chi phí
- Hiệu quả đồng vốn (lần):
Hiệu quả đồng vốn (HS) = VA
VA: Giá trị tăng thêm so với chi phí sản xuất bỏ ra.
Chi phí cho một đơn vị diện tích trong một khoảng thời gian bao gồm các yếu tố như chi phí vật chất, dịch vụ, không bao gồm công lao động và khấu hao.
3.5.4 Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được xử lý thống kê bằng phần mềm Excel, chương trình